Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định khách hàng trong tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.02 KB, 83 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đang tham gia mạnh mẽ và quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, sự giao lưu hàng và trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam và
thế giới đã và đang diễn ra rất sôi động, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng. Sự mở cửa của nền kinh tế đã
mang lại cho ngành ngân hàng nhiều cơ hội và thách thức mới. Vì vậy, muốn
tồn tại và phát triển, các NHTM buộc phải đổi mới và cải tiến để phù hợp với
xu thế phát triển của thế giới.
Với sự phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội trong những năm vừa qua,
đặc biệt là sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO đã tạo
ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội. Quan hệ thương
mại quốc tế giữa Việt Nam và thế giới ngày càng được mở rộng. Theo đó hoạt
động XNK cũng phát triển mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh
XNK, Chính phủ và Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích và hỗ trợ
hoạt động XNK. Hoạt động XNK càng phát triển thì nhu cầu vốn của các
doanh nghiệp XNK cũng càng lớn, do đó kéo theo sự phát triển của hoạt động
TDTTXNK.
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với các NHTM và nền
kinh tế, đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho ngân hàng, Tuy nhiên đây
cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi vậy, việc hoàn thiện công tác thẩm
định khách hàng trong TDTTXNK ngày càng trở thành yêu cầu cấp thiết đối
với các NHTM hiện nay.
Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam hiện nay nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thẩm định khách hàng trong tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu” làm đề tài
nghiên cứu.
Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thẩm định khách hàng trong tín dụng tài
trợ xuất nhập khẩu của NHTM


Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định khách hàng trong tín dụng
tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD Habubank
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định khách hàng trong
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD Habubank
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Ths. Lê Hương
Lan cùng toàn thể các anh chị trong phòng phát triển kinh doanh của SGD
Habubank đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Tuy nhiên, do còn có những hạn chế nhất định về kiến thức và kinh
nghiệm thực tế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các anh
chị và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG TRONG TÍN
DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh
tế, có mối quan hệ mật thiết với tất cả các ngành, lĩnh vực khác của nền kinh
tế. Ngân hàng tài trợ cho chính phủ để đầu tư phát triển và thực hiện các chính
sách kinh tế mà chủ yếu là chính sách tiền tệ nhằm điều tiết nền kinh tế phát
triển một cách ổn định. Hoạt động của NHTM góp phần to lớn trong việc thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM có một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế - xã
hội. Vậy NHTM là gì?
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán - thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là một trong các tổ chức trung gian tài

chính quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường, góp phần tạo lập và cung
ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát
triển.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngân hàng nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các loại tiền gửi khác.
- Ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ
có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi
được NHNN cho phép.
- NHTM vay vốn từ NHNN dưới hình thức tái chiết khấu hoặc tái cấp
vốn.
- NHTM vay vốn từ các NHTM hoặc các TCTD khác.
- NHTM huy động các nguồn vốn khác theo qui định của NHNN như:
nhận vốn uỷ thác... Tuy nhiên những nguồn vốn này không phổ biến và không
thường xuyên đối với các NHTM.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
NHTM sử dụng nguồn vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh sinh lợi
nhuận và kiếm lời.
- Các nghiệp vụ về ngân quỹ: NHTM phải giữ lại một lượng tiền mặt
theo quy định về dự trữ bắt buộc của NHNN. Ngoài ra, để đảm bảo an toàn,
các NHTM còn tiến hành dự trữ vượt quá.
- Các nghiệp vụ tín dụng: Ngân hàng cấp tín dụng cho các tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính...
- Hoạt động đầu tư: NHTM tham gia vào thị trường chứng khoán, đầu tư
vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc, trái phiếu của các công ty lớn...
Ngoài ra, NHTM còn đầu tư vào các dự án, các tập đoàn và các doanh nghiệp

khác.
- Các hoạt động sử dụng vốn khác: NHTM thực hiện marketing, quảng
bá thương hiệu, xúc tiến thị trường... Ngoài ra, NHTM còn thực hiện tài trợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
học bổng, tài trợ công tác nghiên cứu và phát triển, tài trợ cho các chương
trình văn hoá – xã hội
- Hoạt động trung gian, cung cấp dịch vụ tài chính
Ngân hàng đứng ở vị trí trung gian để cung cấp các dịch vụ cho khách
hàng. Những dịch vụ này có thể mang lại thu nhập cho ngân hàng.
- Hoạt động chuyển tiền: Ngân hàng làm theo lệnh của khách hàng
chuyển trả tiền cho một người thứ ba ở một địa phương nào đó.
- Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: Ngân hàng thực hiện thanh
toán cho khách hàng thông qua các công cụ tài chính như: séc, hối phiếu, thư
tín dụng (L/C), thanh toán bằng uỷ nhiệm (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi), thanh
toán bằng thẻ (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng).
- Các dịch vụ trung gian tài chính: Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ môi
giới trong việc mua bán, đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo lãnh
trong thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh L/C trả chậm, bảo lãnh hối phiếu,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, tái bảo lãnh... Ngân hàng tư vấn đầu tư tài
chính, tư vấn mua bán chứng khoán, tài sản khác, tư vấn quản lý tài chính.
Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ uỷ thác đầu tư, uỷ thác quản lý
tài sản và uỷ thác khác.
- Các dịch vụ tiện ích: Dịch vụ ngân hàng tại nhà, giao dịch ngân hàng
qua điện thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử, cho thuê két sắt...
1.1.3. Vai trò của NHTM
1.1.3.1. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ngày càng sôi động, vai trò của
NHTM không chỉ bó hẹp trong nhận tiền gửi và cho vay mà các NHTM đã
phải thực hiện thêm nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các NHTM ngày nay có các vai trò cơ bản là:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cung ứng vốn cho nền kinh tế: Từ chức năng làm trung gian tín dụng,
thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng đã tập hợp những khoản vốn
nhàn rỗi tạm thời của các tổ chức, cá nhân và đã thực hiện cung ứng vốn cho
nền kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng kinh tế, góp phần vào lưu
thông hàng hoá, tiền tệ, cũng như đẩy mạnh tiêu dùng cá nhân.
- Ngân hàng thúc đẩy sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế: Thông qua
chức năng thanh toán, ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán hộ cho nền
kinh tế, thúc đẩy luân chuyển hàng hoá và vốn trong xã hội, giám sát toàn bộ
nền kinh tế, góp phần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo sự ổn định
trong đời sống kinh tế xã hội.
- Vai trò tạo tiền: Do tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ, ngân
hàng còn là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN. Để thực hiện các
chính sách đó, NHNN phải sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô. Phần lớn các
công cụ đó chỉ có hiệu quả khi có sự tham gia đầy đủ của các NHTM và các
trung gian tài chính khác.
- Ngoài ra, NHTM còn tham gia vào sự ổn định và phát triển của thị
trường tài chính và thị trường chứng khoán: Cung cấp thông tin, tư vấn
và dịch vụ đầu tư. Tiến hành cung cấp các dịch vụ kinh doanh chứng
khoán.
1.1.3.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động tài trợ ngoại
thương
Ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
thương mại quốc tế. Trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tăng
cường và mở rộng quan hệ XNK sẽ thúc đẩy tăng trưởng và tạo sự cân đối
cho nền kinh tế trong nước. Do mỗi nước có một hệ thống tiền tệ riêng, không
đồng nhất, và với năng lực của người mua và người bán ở các nước khác nhau
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cũng không giống nhau, ngoài ra còn có những hạn chế về ngôn ngữ, môi
trường văn hoá, phong tục tập quán khác nhau, môi trường pháp lý và luật

pháp ở các quốc gia khác nhau, các chế độ kinh tế - chính trị khác nhau,
người mua và người bán cách xa nhau về địa lý,… Chính vì vậy, các ngân
hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong thương mại quốc tế. Ngân
hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu và cung ứng các loại hình
dịch vụ thanh toán, đảm bảo cho hoạt động xuất - nhập khẩu được thông suốt,
đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động này.
1.2. Hoạt động TDTTXNK của NHTM
1.2.1. Khái niệm TDTTXNK
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động XNK ngày càng trở thành vấn
đề quan trọng. Thị trường thương mại thế giới không ngừng mở rộng, theo đó
nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường đầu tư đang trở thành nhu
cầu cấp bách của các doanh nghiệp XNK. Do qui mô nguồn vốn có hạn cho
nên không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng có đủ tiền để thanh toán hàng
nhập khẩu hay có đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu. Từ đó dẫn đến
phát sinh quan hệ vay mượn và sự tài trợ của ngân hàng. Đó chính là quan hệ
TDTTXNK.
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa đi đến một sự thống nhất nào về quan
điểm TDTTXNK. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách chung nhất TDTTXNK là
hoạt động tài trợ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực XNK nhằm giúp các doanh nghiệp này tiếp cận với kỹ thuật hiện đại, các
nguồn nguyên, nhiên vật liệu trong nước còn thiếu hay đắt đỏ hoặc giúp thu
mua, chế biến, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cùng với sự phát triển của ngoại thương và hệ thống ngân hàng, hoạt
động tài trợ XNK của ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Hình thức
đơn giản đầu tiên là ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các doanh nghiệp
nhập khẩu để bổ sung vốn lưu động thu mua chế biến sản xuất hàng xuất khẩu
theo các hợp đồng đã ký kết, cho vay để thanh toán các nguyên liệu, hàng
hoá, vật tư nhập khẩu. Từ hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu ngân hàng

đã mở rộng sang cho vay trung và dài hạn. Ngân hàng còn cho vay để mua
sắm trang thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
hiện đại vào sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp
trên thị trường quốc tế. Ngân hàng còn đứng ra bảo lãnh cho các đơn vị XNK
để vay vốn nước ngoài, nhờ vậy không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Hoặc nếu
doanh nghiệp có hối phiếu hay các giấy tờ có giá thì có thể đến ngân hàng để
chiết khấu…
Do trình độ nghiệp vụ thanh toán ngày càng phát triển, các phương
thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, nghiệp vụ tài trợ XNK cũng ngày
một hoàn thiện đa dạng và có hiệu quả cho hoạt động XNK của đất nước.
1.2.2. Vai trò của TDTTXNK
1.2.2.1. Vai trò của TDTTXNK đối với ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, quan hệ giao dịch quốc tế
đặt ra những vấn đề hết sức tế nhị và phức tạp, vì vậy các quan hệ thương mại
đòi hỏi sự tham gia của các NHTM, ngân hàng sẽ đem lại cho các nhà hoạt
động ngoại thương sự hiểu biết về kỹ thuật nghiệp vụ, đặc biệt NHTM còn là
chỗ dựa tài chính trong các hoạt động thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, khi
thực hiện các nghiệp vụ TDTTXNK cũng đem lại cho NHTM nhiều lợi ích:
Do thời gian tài trợ gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ nên thời
gian tài trợ là ngắn. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các NHTM thường là dưới một năm. Điều này tránh được các rủi ro về thanh
khoản cho ngân hàng.
Trong TDTTXNK, đồng vốn luôn gắn liền với thương vụ. Vốn tài trợ
có thể được thanh toán thẳng cho bên thứ ba, không qua bên xin tài trợ như
thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý
gom hàng cho người xuất khẩu… Nhờ vậy nên tránh được tình trạng người
xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế được rủi ro tín dụng.
Mặt khác, TDTTXNK cũng nâng cao tính an toàn cho các NHTM
thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán. Do vậy nguồn thu để trả các

khoản tài trợ của ngân hàng được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ tránh
được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn
rỗi, đồng thời cũng tránh được rủi ro cho ngân hàng.
TDTTXNK cũng là một hình thức tài trợ mang lại thu nhập cao cho
ngân hàng. Hiệu quả tín dụng thể hiện thông qua lãi suất. Có nhiều loại lãi
suất trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này như lãi suất cho vay thanh toán,
lãi suất chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc… Tiền lãi thu được cao vì
thường giá trị tài trợ ở mức vừa và lớn.
Ngoài ra, thông qua hoạt động TDTTXNK, các NHTM còn mở rộng
được quan hệ với các doanh nghiệp và các ngân hàng nước ngoài, nâng cao
uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế.
1.2.2.2. Vai trò của TDTTXNK đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thị trường thương
mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hoá,
thị trường đầu tư đang trở nên cấp bách đối với các doanh nghiệp XNK. Với
sự hỗ trợ của ngân hàng, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp được mở
rộng và có hiệu quả hơn:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để nhập khẩu máy móc, thiết bị
hiện đại, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật vì vậy mà nâng cao năng suất hoạt
động của doanh nghiệp do tăng năng suất lao động, chất lượng hàng hoá được
nâng cao, giá thành sản phẩm hạ do vậy tạo được khả năng cạnh tranh đối với
các doanh nghiệp khác.
- Trong các giao dịch ngoại thương, có những hợp đồng ngoại thương
được ký kết với giá trị lô hàng lớn, và có thể được thực hiện trong thời gian
tương đối dài. Điều đó đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải có nguồn vốn tương đối
lớn và ổn định để đáp ứng các yêu cầu từ quá trình thu mua ngyuên vật liệu
đầu vào, chế biến, sản xuất, vận chuyển đến người nhập khẩu – quá trình này
có thể kéo dài hàng năm, có khi nhiều hơn. Doanh nghiệp không thể tập trung
hết toàn bộ nguồn lực của mình vào một hoạt động mà phải phân bố nguồn

vốn vào các hoạt động kinh doanh khác. Do đó, nhu cầu tài trợ vốn từ ngân
hàng là rất cần thiết đối với doanh nghiệp.
- Trong bất kỳ hoạt động ngoại thương nào thì điều khoản thanh toán
cũng được đặc biệt chú trọng. Nếu doanh nghiệp đã có được sự tài trợ từ phía
ngân hàng có nghĩa là xác định được ngân hàng phục vụ mình, thì doanh
nghiệp sẽ tạo được lợi thế trong quá trình đàm phán, thương lượng và ký kết
hợp đồng. Bởi vì với sự tài trợ của ngân hàng thì doanh nghiệp có sự hậu
thuẫn to lớn không chỉ về vốn mà còn cả kinh nghiệm thanh toán và uy tín
trên thị trường quốc tế - điều này giúp đối tác sẽ an tâm hơn và tin vào khả
năng thực hiện hợp đồng của các doanh nghiệp XNK trong nước. Như vậy,
TDTTXNK là giải pháp giúp các doanh nghiệp thực hiện được các hợp đồng
ngoại thương đặc biệt là các hợp đồng có giá trị lớn.
- Ngoài ra, TDTTXNK còn làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện hợp đồng. Thông qua nguồn vốn tài trợ của ngân hàng,
doanh nghiệp xuất khẩu có thể mua hàng đúng thời vụ, gia công, chế biến, sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất và giao hàng đúng thời điểm.Còn đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn
tài trợ của ngân hàng thương mại giúp doanh nghiệp có thể kịp thời mua được
những lô hàng lớn với giá thấp. Như vậy, tín dụng XNK đều giúp các doanh
nghiệp đạt được hiệu quả cao khi thực hiện thương vụ.
- Đặc biệt, TDTTXNK của ngân hàng còn giúp doanh nghiệp nâng cao
uy tín trên thị trường quốc tế. Thông qua tài trợ ngân hàng, doanh nghiệp sẽ
thực hiện được những thương vụ lớn một cách trôi chảy, quan hệ được với
những khách hàng tầm cỡ thế giới.
1.2.2.3. Vai trò của TDTTXNK đối với nền kinh tế đất nước
TDTTXNK góp phần làm tăng trưởng kinh tế đất nước cả về mặt lượng
và chất. Thông qua huy động vốn và cho vay, TDTTXNK tác động trực tiếp
đến quan hệ tích luỹ - tiêu dùng và đầu tư - tiết kiệm, góp phần quan trọng
vào khai thác các nguồn lực xã hội nhằm thực hiện GDP thực tế cân bằng với
GDP tiềm năng, từ đó tác động đến tăng trưởng kinh tế. Đối với các nước

đang phát triển thì tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá phụ thuộc vào tín
dụng ngân hàng. Đặc biệt là đối với các dự án, chương trình lớn phục vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu, cần nhập khẩu thiết bị, công nghệ mới, hiện đại,
nguồn vốn tài trợ xuất khẩu thường chiếm từ 70% - 80% tổng mức vốn đầu
tư. Bằng cơ chế lãi suất ưu đãi và nguồn trung, dài hạn, ngân hàng có thể tập
trung cho các dự án này nhằm đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước.
Chúng ta cũng biết khi một nước tham gia vào phân công lao động
quốc tế thì cơ chế ngoại thương sẽ tạo ra hiệu quả cho các bên tham gia. Cơ
chế đó sinh ra từ lợi thế so sánh dựa trên sự khác biệt giữa chi phí cơ hội một
mặt hàng của các nước tham gia. TDTTXNK góp phần khai thác lợi thế so
sánh và làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất, nhập
khẩu theo yêu cầu của thị trường, quá trình lưu thông hàng hoá sẽ diễn ra trôi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chảy hơn, từ đó tăng tính năng động của nền kinh tế. Với nguồn vốn tài trợ
XNK của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện đổi mới dây chuyền công
nghệ, máy móc thiết bị sản xuất hàng xuất khẩu nên chất lượng sản phẩm
hàng hoá được nâng cao, giá thành sản phẩm hạ, tạo khả năng cạnh tranh với
hàng hoá của các nước khác và kinh doanh có lãi. Sự phát triển của doanh
nghiệp đã tác động đến sự phát triển chung của nền kinh tế.
1.2.3. Các hình thức TDTTXNK
Cùng với xu thế hội nhập kinh thế giới, hoạt động thương mại quốc tế
phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết và theo đó TDTTXNK cũng ngày càng
trở nên phong phú và đa dạng với nhiều hình thức khác nhau nhằm phục vụ
tích cực và hiệu quả cho hoạt động XNK. Có nhiều cơ sở để phân loại
TDTTXNK như: theo thời gian tài trợ có TDTTXNK ngắn hạn và
TDTTXNK trung- dài hạn; theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng có
TDTTXNK có đảm bảo và TDTTXNK không có đảm bảo… Mỗi hình thức
tài trợ có cách thức thực hiện khác nhau, phương tiện thanh toán khác nhau,
nguồn tài trợ khác nhau và mức giá cũng khác nhau. Do khuôn khổ của bài

luận có hạn nên sau đây TDTTXNK sẽ được phân chia dựa theo phương thức
thanh toán.
1.2.3.1. Tài trợ xuất khẩu
♦ Tài trợ trong khuôn khổ nhờ thu kèm chứng từ
Do tính chất của nhờ thu là có lợi hơn cho bên mua nên thường ít được
các nhà xuất khẩu sử dụng trừ trường hợp hai bên quen biết và tin tưởng
nhau. Thực hiện nghiệp vụ này, nhà xuất khẩu uỷ thác các chứng từ về hàng
hoá, vận đơn, bảo hiểm và các chứng từ khác cho ngân hàng phục vụ mình
thu hộ. Sau đó, ngân hàng này sẽ chuyển tiếp chứng từ đến ngân hàng cần
giao dịch với chỉ thị giao chứng từ khi đã thanh toán (D/P: documents against
payment) hoặc chấp nhận thanh toán ( D/A: documents against acceptance).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, từ lúc chứng từ được gửi đi cho đến khi bên nhập khẩu nhận được
phải mất một khoảng thời gian nhất định. Trong thời gian đó, thông thường
các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ nảy sinh nhu cầu về vốn tạm thời để duy trì
hoạt động sản xuất. Ngân hàng bên xuất hoặc bên nhập khẩu đều có thể tài trợ
cho nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu cũng có thể chuyển nhượng quyền lợi từ sự
uỷ nhiệm cho ngân hàng thu chứng từ. Nhưng giá trị chuyển nhượng phụ
thuộc rất lớn vào khả năng thanh toán của người xin tài trợ vì không có sự
đảm bảo chắc chắn rằng các chứng từ của bên nhập khẩu được chấp nhận và
phụ thuộc vào giá trị hàng hoá được thanh toán.
♦ Tài trợ trên cơ sở hối phiếu (chiết khấu hối phiếu)
Hình thức tài trợ này được sử dụng khi các bên tham gia xuất - nhập
khẩu chấp nhận có hối phiếu kỳ hạn không huỷ ngang. Hối phiếu là lệnh đòi
tiền vô điều kiện của nhà xuất khẩu ký phát cho nhà nhập khẩu, yêu cầu bên
nhập khẩu khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể xác định phải trả
một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hối phiếu hoặc theo lời của người
hưởng lợi trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
Tài trợ thông qua chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
được thực hiện khi nhà xuất khẩu mang hối phiếu chưa đến hạn thanh toán

đến ngân hàng phục vụ mình xin chiết khấu. Thực chất của hình thức này là
ngân hàng tiến hành mua lại các hối phiếu đang trong thời kỳ chưa đến hạn
thanh toán. Thông qua loại hình tín dụng này, ngân hàng cung ứng một khoản
vốn cho nhà xuất khẩu để hộ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đây
chính là khoản vốn mà nhà xuất khẩu cần bù đắp vì trước đó họ đã cung ứng
khoản tín dụng thương mại cho nhà nhập khẩu.
Khi tiến hành chiết khấu ngân hàng xác định lượng tín dụng cấp ra (giá
trị chiết khấu) căn cứ vào mệnh giá của hối phiếu được áp dụng làm đối tượng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiết khấu trừ đi lợi tức chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu
hưởng. Công thức được xác định như sau:
T
CK
= M (1- L
CK
/360*t) – P
Trong đó:
T
CK
: giá trị chiết khấu
M: mệnh giá hối phiếu
L
CK
: lãi suất chiết khấu (theo năm)
T: thời gian chiết khấu (theo ngày)
P: lệ phí
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền người có nhiệm
vụ trả tiền hối phiếu. Trong một số trường hợp, ngân hàng có thể gặp rủi ro
khi thực hiện chiết khấu vì vậy ngân hàng cần phải xem xét thận trọng trước
và trong khi chiết khấu.

♦ Tài trợ trong khuôn khổ chứng từ
Thư tín dụng không những là một công cụ đảm bảo thanh toán mà còn
là một công cụ tín dụng. Nhà xuất khẩu có thể đem bộ chứng từ chưa đến hạn
thanh toán đến ngân hàng xin chiết khấu. Với nghiệp vụ này, ngân hàng đã
tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi vốn để đảm bảo sản xuất liên
tục, không bị gián đoạn nhờ khoản tín dụng mà ngân hàng cung ứng. Phạm vi
chiết khấu bộ chứng từ thường chỉ áp dụng trong phương thức thanh toán
quốc tế tín dụng chứng từ do sự ràng buộc chặt chẽ về việc giao hàng của nhà
xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của nhà nhập khẩu thông qua các ngân
hàng phục vụ nên rủi ro thấp so với các phương thức thanh toán khác. Tỷ lệ
chiết khấu tuỳ thuộc vào hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu truy đòi (chiết khấu mở): Ngân hàng thực hiện việc cho
vay trên cơ sở nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho
vay được tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người nhập khẩu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng sau khi chiết khấu sẽ truy đòi nhà xuất khẩu nếu đến hạn thanh
toán bị phía đối tác từ chối thanh toán. Lãi suất chiết khấu trong trường hợp
này thường thấp do ngân hàng ít chịu rủi ro.
- Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): Thực chất đây là trường
hợp mua đứt bộ chứng từ. Nhà xuất khẩu nhận tiền và không còn trách nhiệm
hoàn trả hay thu tiền. Khi đó, toàn bộ số tiền thu được sẽ thuộc ngân hàng và
ngân hàng phải chịu hoàn toàn rủi ro nếu phía đối tác không thanh toán khi
đến hạn. Như vậy, trong trường hợp này ngân hàng có rủi ro cao hơn nên lãi
suất áp dụng cao hơn.
♦ Tạm ứng
Đây là một hình thức tài trợ xuất khẩu ngắn hạn mà không cần đến các
chứng từ thanh toán. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể đề nghị ngân hàng cấp
tín dụng giữa chừng trong khuôn khổ thanh toán trơn (Clean payment). Hình
thức này được dùng chủ yếu khi nhà xuất khẩu không có đủ khả năng thanh
toán. Nhờ được tài trợ họ có thể khắc phục được tình trạng bất cập về tài

chính cho đến khi thu được lợi nhuận từ xuất khẩu. Mức độ tạm ứng tuỳ thuộc
vào khả năng thanh toán của nhà xuất khẩu, khả năng cạnh tranh và giá trị của
hàng hoá…
♦ Bao thanh toán (Factoring)
Đây là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà xuất khẩu, ngân hàng sẽ
mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán để trở
thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi nợ nhà nhập khẩu ở nước ngoài. Hiện nay
trên thế giới, nghiệp vụ bao thanh toán được thực hiện tại các ngân hàng hoặc
thành lập ra các công ty riêng gọi là công ty Factoring chuyên mua lại các
khoản nợ. Thông thường người mua lại các khoản phải thu phát sinh từ những
hợp đồng xuất khẩu gọi là người bao thanh toán (nhà Factor), người bán là
người nhượng. Như vậy, nhà Factor sẽ giữ trọn bộ chứng từ của nhà xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu, họ sẽ phụ trách toàn bộ việc quản lý và theo dõi tiến độ thu nợ, xử lý
các hoá đơn và thanh toán tiền hàng xuất khẩu khi đến hạn. Ngay sau khi
nhận được hoá đơn của nhà xuất khẩu, nhà Factor sẽ thanh toán ngay cho nhà
xuất khẩu một tỷ lệ phần trăm giá trị hoá đơn (thường từ 70% - 80%), phần
còn lại sẽ được cam kết thanh toán sau một thời hạn nhất định (sau khi trừ đi
các chi phí, lãi suất và hoa hồng). Tuỳ theo tính chất hoàn hảo của chứng từ,
tình hình tài chính và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu mà ngân hàng
quyết định mua nợ cao hay thấp đối với nhà xuất khẩu. Có hai loại:
- Factoring tương đối: là nhà Factor sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu
nhưng với thoả thuận là nhà xuất khẩu vẫn chịu trách nhiệm rủi ro nếu nhà
nhập khẩu không trả tiền.
- Factoring tuyệt đối: nhà Factor gánh chịu mọi rủi ro nếu nhà nhập
khẩu không trả tiền. Tín dụng bao thanh toán giúp nhà xuất khẩu có vốn ngay
để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh dù bán thu tiền ngay hay bán chịu,
đồng thời giúp nhà xuất khẩu không phải bận tâm vào việc quản lý thanh toán
phức tạp, kéo dài thời gian. Vì vậy, nhà xuất khẩu phải trả một khoản phí khá
cao khi được bao thanh toán.

1.2.3.2. Tài trợ nhập khẩu
♦ Cho vay mở L/C
Phương thức tín dụng chứng từ là một thoả thuận trong đó một ngân
hàng (ngân hàng phát hành L/C) theo yêu cầu của khách mở thư tín dụng sẽ
trả tiền cho người thứ ba hay bất cứ một người nào khác theo lệnh của người
thứ ba, khi đó đã chấp nhận thanh toán hay mua hối phiếu sau khi đã trình đủ
các chứng từ quy định. Trong trường hợp khách hàng không đủ tiền có thể đi
vay ngân hàng. Như vậy, khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho nhà nhập
khẩu được đảm bảo bằng bộ chứng từ hàng hoá (thư tín dụng – L/C).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc xin mở thư tín dụng có những quy định cụ thể, tuỳ theo mối quan hệ
giữa ngân hàng với khách hàng mà ngân hàng yêu cầu phải có ký quỹ hay
không? Và mức ký quỹ là bao nhiêu? Ngân hàng phát hành L/C có thể miễn
cho các doanh nghiệp không phải ký quỹ 100%. Sự tài trợ này giúp cho các
doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong thời gian chứng từ luân chuyển, vì
trong thực tế thời gian mở thư tín dụng đến khi thanh toán xong là khoảng
thời gian khá dài.
♦ Tạm ứng
Cũng như các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng cần đến những khoản
tạm ứng của ngân hàng. Chẳng hạn khi nhà nhập khẩu phải thanh toán tiền
cho nhà xuất khẩu khi chưa nhận được hàng hoá và chưa có tiền thu từ bán
hàng. Nhà nhập khẩu có thể dùng bộ chứng từ để đảm bảo xin tài trợ từ ngân
hàng. Đây chỉ là việc tài trợ cho các mục tiêu thanh toán ngắn hạn của ngân
hàng cho doanh nghiệp.
♦ Tài trợ trên cơ sở hối phiếu (Chấp nhận của ngân hàng)
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp
nhận hối phiếu. Thực chất khoản vay này chỉ là một hình thức, một sự đảm
bảo về tài chính vì ngân hàng chưa phải xuất tiền ngay cho người vay. Tuy
nhiên, khi đến hạn nếu nhà nhập khẩu không có đủ khả năng thanh toán thì
ngân hàng chấp nhận hối phiếu phải đứng ra trả nợ thay.

Hình thức này được sử dụng khi bên xuất khẩu không tin tưởng khả
năng thanh toán của bên nhập khẩu, họ có thể đề nghị bên nhập khẩu yêu cầu
một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên xuất khẩu ký phát.
Việc ngân hàng đồng ý có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận cấp một khoản tín
dụng cho bên nhập khẩu để họ thanh toán khi hối phiếu đến hạn. Tuy nhiên,
hối phiếu được ngân hàng chấp nhận phải có đủ điều kiện cụ thể như thời hạn
là bao nhiêu? Giá trị của hối phiếu và phải dựa trên nghiệp vụ tương ứng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu đến hạn thanh toán mà bên nhập khẩu có đủ tiền trả thì ngân hàng
thực sự không phải xuất tiền ra. Như vậy, khoản tín dụng này chỉ là hình thức
và khi đó ngân hàng sẽ chỉ nhận được một khoản phí chấp nhận, khoản tiền
bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín dụng.
♦ Tín dụng chấp nhận hối phiếu dành cho nhà nhập khẩu (hối phiếu tự
nhận nợ - Promissory note)
Nhà nhập khẩu ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng phục vụ mình trên
cơ sở hối phiếu tự nhận nợ. Hối phiếu này do chi nhánh của ngân hàng phục
vụ người xuất khẩu phát hành và chuyển đến cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập
khẩu dùng hối phiếu này chiết khấu nhận tiền tại ngân hàng phục vụ mình.
1.3. Thẩm định khách hàng trong hoạt động TDTTXNK của NHTM
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu thẩm định khách hàng trong hoạt động
TDTTXNK của NHTM
Khi cấp tín dụng, điều mà bất cứ ngân hàng nào cũng quan tâm hàng
đầu là khả năng trả nợ của khách hàng. Bất cứ khoản tín dụng nào, dù lãi suất
cao hay thấp, thời hạn ngắn hay dài... thì vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Có vô số
các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến
việc không chi trả được nợ khi đến hạn. Các thiệt hại đôi khi nảy sinh từ
nguyên nhân thiên tai, những thay đổi trong kinh tế, chính trị như thay đổi
nhu cầu tiêu dùng, thay đổi chính sách XNK của quốc gia, sự hưng thịnh hoặc
suy thoái của chu kỳ kinh doanh...
Nếu rủi ro xảy ra, trước hết ngân hàng sẽ bị tổn thất, không thu hồi

được số tiền đã cho vay. Không chỉ có vậy, sự tổn thất đó còn ảnh hưởng đến
thu nhập, kết quả kinh doanh của ngân hàng. Nó làm thay đổi các chỉ số tài
chính của ngân hàng như tỷ lệ nợ khoanh, tổng dư nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá
hạn/tổng dư nợ tín dụng... phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng, làm
giảm uy tín của ngân hàng. Nếu giá trị khoản vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn vốn của ngân hàng, rủi ro này thậm chí có thể làm cho ngân hàng bị
phá sản.
Do vậy, để đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay không, ngân hàng
phải xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận được trong mỗi trường hợp và
mức cho vay hợp lý. Muốn vậy, các ngân hàng phải tiến hành phân tích tín
dụng để đưa ra quyết định chính xác.
Phân tích tín dụng là quá trình thẩm định khách hàng trước, trong và
sau khi cấp tín dụng. Mục đích chủ yếu của phân tích tín dụng là xác định khả
năng và ý muốn trả nợ của khách hàng phù hợp với các điều khoản trong hợp
đồng tín dụng.
Thẩm định khách hàng về cơ bản đều giống nhau ở tất cả các NHTM.
Quy trình thẩm định khách hàng bao gồm việc thu thập thông tin có ý nghĩa
với việc đánh giá tín dụng, việc chuẩn bị và phân tích thông tin thu thập được,
sưu tầm và lưu lại thông tin để sử dụng trong tương lai.
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên những nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng. Vì vậy, việc
phân tích tín dụng nhằm mục tiêu đánh giá khả năng khách hàng đảm bảo các
nguyên tắc đó ở mức độ nào:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi với thời gian xác định.
Thẩm định khách hàng phải đánh giá tính chân thực trong cam kết đó, tức là
xem xem khách hàng có thật sự cố gắng và nỗ lực thực hiện cam kết đó hay
không và khả năng thực hiện được đến mức nào...
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả
thuận với khách hàng. Như vậy, thẩm định khách hàng phải xem xét khả năng

xảy ra rủi ro đạo đức, đánh giá uy tín, tư cách của khách hàng...
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hay dự án có hiệu quả. Phương
án hoạt động có hiệu quả của người vay là cơ sở đảm bảo cho khả năng thu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân
hàng gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Vì vậy, trong trường
hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm
bảo. Nhiệm vụ của thẩm định khách hàng cũng bao gồm cả việc thẩm tra tính
khả thi của dự án và thẩm định tài sản đảm bảo...
1.3.2. Nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định khách hàng
Phỏng vấn trực tiếp: Đây là một biện pháp thu thập thông tin rất quan
trọng, bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp giữa ngân hàng và người vay vốn: Thăm
quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc và người lao động, xem
xét vật thế chấp… Qua phỏng vấn trực tiếp, cán bộ tín dụng biết được lý do
vay và biết được các yêu cầu xin vay có đáp ứng được các đòi hỏi khác nhau
do các chính sách cho vay của ngân hàng ấn định không. Phỏng vấn trực tiếp
giúp cán bộ tín dụng cảm nhận cái đang diễn ra và có một ý niệm nào đó về
tính thật thà và khả năng của người vay để đưa ra quyết định cấp tín dụng
chính xác. Thông tin về lịch sử và sự phát triển của ngành kinh doanh, kiến
thức của đội ngũ nhân sự chủ chốt, bản chất của các sản phẩm và các dịch vụ,
nguồn nguyên liệu, thế cạnh tranh và các kế hoạch cho tương lai có thể có
được sau khi phỏng vấn.
Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian như: các cơ quan
quản lý, qua các bạn hàng, chủ nợ khác của người vay, qua các trung tâm
thông tin tư vấn… Đối với những khách hàng lần đầu tiên đến với ngân hàng
hoặc chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng khác thì việc tìm hiểu thông
tin về khách hàng trong một thời gian ngắn là không đơn giản. Chính vì vậy,
việc mua hoặc tìm kiếm thông tin thông qua trung gian giúp cho ngân hàng
phân tích người vay qua các mối quan hệ của họ, cho thấy uy tín, tình trạng
rủi ro, phát triển hay suy thoái của khách hàng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông qua các thông tin có được từ báo cáo của khách hàng: Hầu hết
các khách hàng đều phải cung cấp cho ngân hàng các bản báo cáo tài chính,
đặc biệt nếu khối lượng vay tương đối lớn. Việc đánh giá chính xác thông tin
phản ánh trong các báo cáo tài chính là rất quan trọng trong thẩm định khách
hàng. Ngân hàng sử dụng các báo cáo này để ước tính nhu cầu vốn, trong đó
có nhu cầu tài trợ, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ, các thiệt hại
có thể xảy ra nếu khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ, giá trị các tài
sản có thể phát mại khi cần thiết…
Ngoài ra, việc lưu trữ hồ sơ tập trung về khách hàng có thể cung cấp
thông tin cho cán bộ tín dụng. Sổ sách có thể cho biết việc chi trả các khoản
vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệm và tài khoản séc và cũng có thể biết
được liệu khách hàng có thói quen rút quá số dư tài khoản của họ không…
1.3.3. Quy trình tín dụng của NHTM
Quy trình tín dụng là những quy định của cơ quan cấp trên quản lý
Ngân hàng ban hành, buộc Ngân hàng và cán bộ tín dụng phải tuân thủ. Quy
trình tín dụng chính là các bước tiến hành quá trình từ cho vay đến thu nợ
nhằm bảo toàn vốn tín dụng. Quá trình này cơ bản gồm :
- Bước1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của phân tích tín
dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến khách
hàng: Năng lực sử dụng vốn vay, khả năng tạo ra lợi nhuận, quyền sở hữu các
tài sản...
- Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
Là văn bản ghi lại thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng, với nội
dung chủ yếu là Ngân hàng cam kết cho khách hàng vay một khoản tiền hoặc
hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian với lãi suất nhất định. Hợp đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tín dụng là văn bản mang tính pháp luật, xác định quyền và nghĩa vụ của cả
hai bên trong quan hệ tín dụng.

- Bước 3: Giải ngân và kiểm soát sau khi giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng được kí kết, Ngân hàng có trách nhiệm giải
ngân như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Kèm theo việc giải ngân,
Ngân hàng kiểm soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng
tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những bất lợi gì, có dấu
hiệu lừa đảo hay làm ăn thua lỗ không . . .
- Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các quyết định mới
Quan hệ tín dụng kết thúc khi Ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các
khoản tín dụng an toàn là các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn. Trường hợp các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không hoàn
trả đủ, đúng hạn thì Ngân hàng cần đưa ra các quyết định mới.
1.3.4. Nội dung thẩm định khách hàng trong hoạt động TDTTXNK của
NHTM
Nhiều yếu tố được các nhân viên tín dụng xem xét khi phân tích một
yêu cầu vay tiền. Trong đó, yếu tố về khả năng và ý muốn hoàn trả nợ vay,
phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng là quan trọng nhất, cần
phải được cán bộ tín dụng thẩm định.
1.3.4.1. Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng
Các ngân hàng không chỉ quan tâm đến khả năng hoàn trả của người
vay mà còn quan tâm đến năng lực pháp lý của họ khi đi vay. Khi doanh
nghiệp đến ngân hàng vay vốn, ngân hàng phải yêu cầu doanh nghiệp lập hồ
sơ vay vốn. Trong hồ sơ vay vốn, khách hàng phải nộp một số giấy tờ cần
thiết chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của doanh nghiệp như: Quyết định
thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghề còn hiệu lực, biên bản góp vốn pháp định, nghị quyết của đại hội đồng
cổ đông... Từ những thông tin mà khách hàng cung cấp, ngân hàng sẽ xác
minh lại tính chính xác, đầy đủ của thông tin, từ đó xét xem khách hàng có đủ
năng lực pháp lý không.
1.3.4.2. Uy tín của khách hàng

Uy tín của khách hàng không chỉ là sự sẵn lòng trả nợ mà còn phản ánh
ý muốn kiên quyết nhằm thực hiện tất cả các giao ước trong các điều khoản
của hợp đồng. Một người có tư chất thường có các đức tính như thật thà, liêm
chính, siêng năng và đức hạnh nhưng uy tín là một điều khó đánh giá được.
Hoàn toàn có khả năng là một người không có tất cả các phẩm chất này nhưng
vẫn muốn hoàn trả các món nợ. Uy tín quan trọng nhất của tín dụng là tính
thật thà và liêm chính của một con người và cũng quan trọng khi thực hiện
việc cho vay đối với các hãng kinh doanh hoặc cá nhân. Hồ sơ quá khứ của
một người xin vay trong việc thực hiện các hợp đồng của họ thường có giá trị
khi đánh giá uy tín về tín dụng. Tuy nhiên đôi khi việc đánh giá một người
chủ yếu là phán đoán chứ không thể hiện trên cơ sở các thông tin thực tế đầy
đủ.
1.3.4.3. Khả năng tạo ra lợi tức
Nếu khoản vay được trả từ lợi nhuận thì điều quan trọng là phải đánh
giá được khả năng của người vay trong kinh doanh nhằm kiếm đủ số lời để trả
nợ. Một số khoản vay được thực hiện với hy vọng việc hoàn trả từ việc bán
các tài sản, từ khoản vay khác, hoặc từ việc phát hành cổ phần. Tuy nhiên,
nguồn chi trả chính đối với hầu hết các khoản cho vay là khả năng kiếm lợi
của người vay.
Đối với một hãng kinh doanh, việc tạo ra lợi tức tuỳ thuộc vào tất cả
các yếu tố ảnh hưởng đến lượng hàng bán, giá bán, giá thành và chi phí.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những yếu tố này bao gồm địa điểm của hãng, chất lượng hàng hoá, tính hữu
hiệu của quảng cáo, khả năng cạnh tranh, phẩm chất của lực lượng lao động,
khả năng khai thác, giá thành của nguyên liệu và chất lượng quản lý. Để đánh
giá được khả năng tạo ra được lợi tức của khách hàng, ngân hàng yêu cầu
doanh nghiệp phải nộp một số tài liệu liên quan như: Bảng cân đối kế toán
trong 3 năm gần nhất (nếu có đủ), báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong
3 năm gần nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong 3 năm gần nhất, báo cáo
kiểm toán (nếu có), kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế hoạch

đầu tư của doanh nghiệp trong thời gian tới...
Sau khi xem xét tài liệu do khách hàng cung cấp và đi khảo sát thực tế
ở doanh nghiệp, cán bộ thẩm định phải đánh giá được tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây. Đồng thời, cán bộ thẩm
định cũng phải phân tích về sản lượng sản xuất, tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận
của khách hàng qua các năm để từ đó đánh giá được hiệu quả kinh doanh, tốc
độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng cần tìm
hiểu nguyên nhân tăng, giảm doanh thu, lợi nhuận qua các năm, nắm được
chính sách phân phối sản phẩm, phương thức thanh toán, khối lượng hàng tồn
kho, thị trường tiêu thụ sản phẩm để đánh giá được đúng thực tế của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần phải phân tích những biến động
và những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân
tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp
1.3.3.4. Đánh giá tài sản của khách hàng
Các doanh nghiệp đều có bảng cân đối kế toán, trong đó, phần tài sản
phản ánh giá trị tài sản tại một thời điểm hoặc kết dư trung bình trong một
thời kỳ. Các thông tin về tài sản cho thấy quy mô, khả năng quản lý của khách
hàng rất quan trọng đối với quyết định cho vay. Tài sản của khách hàng luôn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách
hàng mất khả năng sinh lời và thường là một trong những yếu tố quyết định
khối lượng tín dụng mà ngân hàng sẵn lòng cho khách hàng vay.
1.3.4.5. Các điều kiện kinh tế
Các kết quả phân tích ở trên cho thấy một phần quá khứ và hiện tại của
khách hàng. Nhưng điều mà ngân hàng quan tâm hơn cả là khả năng trong
tương lai của khách hàng. Thời hạn càng dài thì dự đoán càng khó chính xác,
đó là do tác động của các điều kiện kinh tế. Các điều kiện kinh tế ảnh hưởng
đến khả năng hoàn trả của người vay nhưng chúng thường vượt quá sự kiểm
soát của người vay lẫn người cho vay. Người vay có thể có uy tín tốt, khả

năng tạo lợi nhuận rõ ràng và đầy đủ các tài sản đảm bảo nhưng các điều kiện
kinh tế có thể dẫn đến việc cấp tín dụng là không khôn ngoan. Thiên tai, các
thay đổi bất thường trong đời sống chính trị, khủng hoảng kinh tế vùng, quốc
gia, sự sa sút đột ngột của ngành… làm thay đổi các tính toán ban đầu dẫn
đến giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng. Tổn thất của khách hàng
sẽ dẫn đến tổn thất của ngân hàng.
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định khách hàng trong
TDTTXNK của NHTM
1.3.5.1 Nhân tố chủ quan
Đây là hệ thống các nhân tố bên trong ngân hàng, là những nhân tố mà
ngân hàng có thể tác động vào để làm thay đổi.
- Công tác tổ chức thực hiện thẩm định
Công tác tổ chức thực hiện thẩm định khách hàng bao gồm nhiều giai đoạn
và được thực hiện bởi sự phối hợp của nhiều người nên có ảnh hưởng không
nhỏ tới thẩm định khách hàng. Nếu công tác này được tổ chức một cách khoa
học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân phù hợp
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×