Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

bộ đề thi thử thpt quốc gia môn lịch sử có đáp án hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 112 trang )

ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN 3 NĂM 2015
(Đề thi gồm có 01 trang) Môn: LỊCH SỬ
Ngày thi: 22 tháng 01 năm 2015
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Câu I (2,0 điểm)
Lí luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc truyền bá về Việt Nam sau chiến
tranh thế giới thứ nhất được thể hiện trong các tài liệu nào? Nêu nội dung của tư tưởng đó.
Câu II (2,0 điểm)
Trình bày và nhận xét việc tập hợp lực lượng cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương trong
thời kì 1930– 1945.
Câu III (3,0 điểm)
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1946 đến năm 1954, chiến thắng nào của quân dân
Việt Nam đã làm phá sản ý đồ “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp? Trình bày hoàn cảnh,
diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến thắng đó.
Câu IV (3,0 điểm)
Vì sao nói giai đoạn 1960-1973 là giai đoạn phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản? Nguyên
nhân nào dẫn đến sự phát triển “thần kì” đó? Theo anh/chị, Việt Nam có thể học được những bài
học kinh nghiệm gì từ sự thành công của Nhật Bản?
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh Số báo danh:












ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN 3 NĂM 2015
Môn: LỊCH SỬ
(Đáp án – thang điểm có 05 trang)

Câu
Nội dung
Điểm
Câu I:
2,0 điểm
Lí luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc truyền bá về Việt
Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất được thể hiện trong các tài liệu nào? Nêu
nội dung của tư tưởng đó.
a. Tài liệu:

- Các bài viết của Nguyễn Ái Quốc đăng trên tờ báo Nhân đạo
(của Đảng cộng sản Pháp); báo Đời sống công nhân (Liên đoàn
Lao động Pháp); Sự thật (Đảng cộng sản Liên Xô); tạp chí Thư tín
quốc tế (Quốc tế cộng sản); báo Người cùng khổ, báo Thanh niên.
0,25
- Qua các bài tham luận của Nguyễn Ái Quốc trình bày trong Đại
hội quốc tế cộng sản lần thứ V, Đại hội quốc tế nông dân (1924).
0,25
- Qua tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường
Kách mệnh (1927).
0,25
b. Nội dung


- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trước hết
phải thực hiện “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản”. Độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.
0,25
- Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong
kiến và phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập
tự do, từng bước thực hiện khẩu hiệu “ruộng đất cho dân cày”
(chống đế quốc giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ lớn nhất).
0,25
- Lực lượng tham gia: Trong cuộc cách mạng đó, công nhân và
nông dân là gốc của cách mạng nhưng cần lôi kéo tiểu tư sản, trí
thức, tư sản dân tộc, trung và tiểu địa chủ.
0,25
- Lãnh đạo: Nông dân và công nhân là bạn đồng minh tự nhiên,
song giai cấp nông dân muốn giải phóng mình phải đặt dưới sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp vô sản, giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.
0,25
- Phải thực hiện đoàn kết quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của giai
cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
0,25
Câu II:
2,0 điểm
Trình bày và nhận xét về chủ trương tập hợp lực lượng cách
mạng trong các hội nghị của Đảng Cộng sản Đông Dương từ
năm 1930 đến 1945.

a. Giai đoạn 1930 – 1931:
- Tại hội nghị thành lập Đảng, trong bản Cương lĩnh chính trị đầu

tiên:
+ Chủ trương: Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu
tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản
phải lợi dụng hoặc trung lập.
0,25
+ Nhận xét: Đó là chủ trương đúng đắn, phù hợp với thái độ
chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp trong
xã hội Việt Nam. Mặt khác, thể hiện rõ tư tưởng đại đoàn kết dân
tộc, qua đó khai thác sức mạnh của toàn dân tộc vào sự nghiệp
cứu nước.
0,25
- Tại hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng
sản Đông Dương (10–1930), trong bản Luận cương chính trị:
+ Chủ trương: Động lực của cách mạng là công nhân, nông dân.
+ Nhận xét: Luận cương không thấy được khả năng cách mạng
của tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc của tư sản dân tộc, khả
năng phân hóa và lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ đi theo
cách mạng.
0,25
b. Giai đoạn 1936–1939: Trong hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7–1936:

- Chủ trương: Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân chủ, từ lực
lượng cơ bản (công nhân, nông dân), đến các tầng lớp trên (tiểu tư
sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ) và cả một bộ phận
những người Pháp có xu hướng chống phát xít ở Đông Dương,
tức là cả một bộ phận lực lượng ngoài dân tộc. Thành lập Mặt
trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (năm 1938 đổi
thành Mặt trận dân chủ Đông Dương).
0,25

- Nhận xét: Chủ trương này đáp ứng yêu cầu cụ thể của cuộc vận
động dân chủ, nhằm đoàn kết rộng rãi tất cả những lực lượng có
khả năng chống phát xít, phản động thuộc địa, cô lập cao độ bộ
phận phản động nhất trong thực dân Pháp ở Đông Dương, là bộ
phận không chịu thực hiện những chính sách mà Chính phủ nhân
dân Pháp ban hành. Từ đó đòi các quyền tự do dân chủ, cơm áo,
hòa bình.
0,25
c. Giai đoạn 1939 – 1945: Trong hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11–1939 và
tháng 5–1941:
- Chủ trương: Tập hợp mọi lực lượng dân tộc như công nhân,
nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung và tiểu địa chủ, các cá
nhân yêu nước không phân biệt giai cấp, tôn giáo, dân tộc. Lực
lượng này sẽ được tổ chức thống nhất trong các mặt trận:
+ Hội nghị Trung ương tháng 11–1939, chủ trương thành lập Mặt
trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
+ Hội nghị Trung ương tháng 5–1941, chủ trương thành lập Mặt
trận Việt Nam độc lập đồng minh.



0,25


025
- Nhận xét: Đó là một chủ trương đúng đắn nhằm huy động lực
lượng toàn dân tộc, cô lập cao độ kẻ thù; khắc phục triệt để những
hạn chế về tập hợp lực lượng trongLuận cương chính trị tháng
10–1930, khẳng định lại tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí

Minh trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
0,25
Câu 3:
3,0 điểm
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1946 đến năm 1954, chiến thắng
nào của quân dân Việt Nam đã làm phá sản ý đồ “đánh nhanh, thắng nhanh”
của thực dân Pháp? Trình bày hoàn cảnh, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của
chiến thắng đó.

a. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1946 đến năm
1954, chiến thắng của quân dân Việt Nam đã làm phá sản ý đồ
“đánh nhanh, thắng nhanh”của thực dân Pháp là chiến dịch
Việt Bắc thu đông 1947.
0,25

b.Hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa


* Hoàn cảnh:
- Về phía Pháp:
Bước sang năm 1947, Pháp gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết
những khó khăn đó và thực hiện âm mưu “đánh nhanh thắng
nhanh”, tháng 3–1947, Bôlaec được cử sang làm Cao ủy của Pháp
ở Đông Dương, vạch ra kế hoạch tiến công Việt Bắc nhằm đánh
phá căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ
lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta. Chúng âm mưu giành
thắng lợi quân sự, tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn, nhanh
chóng kết thúc chiến tranh.
- Về phía Việt Nam:
Cơ quan Trung ương của ta rút về căn cứ Việt Bắc để kháng chiến

lâu dài. Lực lượng kháng chiến của ta lúc này vẫn còn non yếu.
Trung ương Đảng chủ trương tiến hành cuộc chiến tranh nhân
dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì và tự lực cánh
sinh.



0,25





0,25

* Diễn biến
- Hành động của Pháp: Để thực hiện kế hoạch trên, Pháp huy
động 12000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương do tướng
Valuy chỉ huy, tiến công Việt Bắc từ ngày 7–10–1947. Chúng chia
thành 3 cánh quân tiến công lên Việt Bắc:
+ Sáng ngày mùng 7–10–1947, một binh đoàn quân dù do
Sôvanhắc chỉ huy đổ bộ xuống Bắc Kạn, Chợ Mới.
+ Cùng ngày, một binh đoàn bộ binh do Bôphơrê chỉ huy từ Lạng
Sơn tiến lên Cao Bằng rồi vòng xuống Bắc Kạn bao vây Việt Bắc
ở phía đông và phía bắc.
+ Ngày 9–10–1947, một binh đoàn bộ binh và lính thủy do
Comuynan chỉ huy từ Hà Nội ngược lên sông Hồng, sông Lô, lên
Tuyên Quang, Chiêm Hóa rồi đánh vào Đài Thị, bao vây Việt Bắc
ở phía tây.
- Chủ trương, hành động của Việt Nam:

+ Ngày 15–10–1947, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị
“phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.Quân ta
anh dũng chiến đấu, đẩy lùi mọi hướng tấn công của địch.
.+ Ở Bắc Kạn, quân ta bao vây, tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ
Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ
Rã (cuối tháng 11–1947)




0,5








0,25

0,25

+ Ở mặt trận hướng đông, ta chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu
biểu là trận ở đèo Bông Lau (30–10–1947). Ở hướng tây, ta phục
kích, đánh địch trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng, Khe Lau.
0,25

*Kết quả:


- Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 quân địch, bắn rơi 16
máy bay và bắn chìm 11 tàu chiến, ca nô; phá hủy nhiều xe quân
sự và vũ khí, quân trang quân dụng của địch.
0,25

- Buộc quân Pháp rút khỏi Việt Bắc vào ngày 19–12–1947. Cơ
quan chỉ đạo kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực của ta
trưởng thành.
0,25

* Ý nghĩa:
- Là chiến dịch phản công đầu tiên của ta trong cuộc kháng chiến
chống Pháp giành thắng lợi. Chứng minh sự đúng đắn của đường
lối kháng chiến của Đảng ta, chứng minh khả năng vững chắc của
căn cứ địa Việt Bắc.
- Làm thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc
Pháp chuyển sang đánh lâu dài với ta.

0,25


0,25
Câu IV:
3 điểm
Vì sao nói giai đoạn 1960-1973 là giai đoạn phát triển “thần kì” của nền kinh tế
Nhật Bản? Nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển “thần kì” đó? Theo em, Việt
Nam có thể học được những bài học kinh nghiệm gì từ sự thành công của Nhật
Bản?

a) Sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản

- Sau khi nền kinh tế phục hồi và đạt mức trước chiến tranh, từ
năm 1952 đến năm 1960, Nhật Bản có bước phát triển nhanh. Từ
năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn
phát triển “thần kì”:
+ Tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số
(1960–1969 là 10,8%).Từ năm 1970–1973, tuy có giảm đi nhưng
vẫn đạt bình quân 7,8%, cao hơn các nước phát triển khác.


+ Năm 1968, Nhật đã vượt qua Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang
Đức, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mỹ). Nhật
Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế
giới (cùng với Mỹ và Tây Âu).


- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, tập trung
vào lĩnh vực sản xuất phục vụ dân dụng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ
lạnh, ô tô,…), các tàu chở dầu có tải trọng lớn (1 triệu tấn), xây
dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối liền hai đảo Hôn-su
và Hốc-cai-đô, xây dựng cầu đường bộ dài 9,7 km nối hai đảo
Hôn-su và Sicôcư,…


b) Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
+ Coi trọng yếu tố con người, người dân Nhật với truyền thống
văn hóa, giáo dục, đạo đức lao động tốt, có ý thức tổ chức kỉ luật,
được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức
cộng đồng,…được xem là vốn quí nhất, là “công nghệ cao nhất”,
là nhân tố quyết định hàng đầu.

+ Nhà nước quản lý kinh tế một cách có hiệu quả, có vai trò rất
lớn trong việc phát triển nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
+ Các công ty của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý
tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
+ Nhật Bản luôn áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện
đại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá
thành sản phẩm.
+ Chi phí cho quốc phòng ít nên có điều kiện tập trung cho phát
triển kinh tế (Hiến pháp quy định không vượt quá 1% GDP)



0,25


0,25

0,25

0,25

0,25

* Nguyên nhân khách quan
+ Nguồn viện trợ Mỹ, dựa vào Mỹ về mặt quân sự để giảm chi
phí quốc phòng; lợi dụng các cuộc Chiến tranh Triều Tiên
(1950–1953), Việt Nam (1954–1975) để làm giàu.
+ Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đạt được nhiều thành
tựu. Mặt khác, đây cũng là giai đoạn phát triển của nền kinh tế thế
giới.


0,25

0,25

c. Bài học cho Việt Nam.
- Chú trọng yếu tố con người. Cần phải đào tạo, rèn luyện những
cá nhân có ý thức kỉ luật cao, được trang bị kiến thức, cần cù, tiết
kiệm, ý thức cộng đồng,…
- Nâng cao vai trò lãnh đạo, quản lí của Nhà nước và các công
ty (nhạy bén nắm bắt tình hình thế giới, thông tin và dự báo,…);
tích cực áp dụng những thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản
xuất,… ; tận dụng tốt các các cơ hội từ bên ngoài,


0,25

0,25


ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 01 trang)
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 2 NĂM 2015
Môn: LỊCH SỬ
Ngày thi:… tháng… năm…
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

Câu I (3,0 điểm)
Trình bày những thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít,
phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á của ba cường quốc (Liên Xô, Mĩ, Anh)

trong Hội nghị Ianta (2-1945). Đặc trưng nổi bật của trật tự thế giới hai cực Ianta là gì?
Câu II (2,0 điểm)
Phân tích những điều kiện khách quan và chủ quan để Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường
cứu nước.
Câu III (3,0 điểm)
Nêu những bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. Suy nghĩ
của em về việc vận dụng những bài học kinh nghiệm đó trong công cuộc bảo vệ tổ quốc và
toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam hiện nay.
Câu IV (2,0 điểm)
Kể tên các tổ chức Mặt trận dân tộc thống nhất ở Việt Nam từ khi Đảng ra đời đến năm
1954. Nêu mục tiêu của Mặt trận dân tộc thống nhất trong giai đoạn (1951-1954).
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh :………………………………. ;Số báo danh:…………………









Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Sử
Lần 2 năm 2015

Câu I (3,0 điểm)
a) Những thỏa thuận về việc đóng quân:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nhiều vấn đề
quan trọng đặt ra trước các cường quốc Đồng minh. Trong bối cảnh đó, một Hội nghị quốc

tế đã được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) từ ngày 4 đến ngày 11/2/1945, với sự tham dự của
nguyên thủ ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh.(0,25 điểm)
- Hội nghị đã thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít,
phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á. (0,25 điểm)
+ Ở châu Âu, quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Béclin và các
nước Đông Âu; Quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Béclin và
các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, vùng Tây Âu
thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ. Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
(0,5 điểm)
+ Ở châu Á, Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: (1)
Giữ nguyên trạng Mông Cổ; (2) Khôi phục quyền lợi của nước Nga bị mất sau cuộc chiến
tranh Nga - Nhật (1904): Trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin, Liên Xô chiếm 4 đảo
thuộc quần đảo Curin,… (0,25 điểm)
Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng
miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới. Trung Quốc cần
trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ,…(0,25 điểm)
Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) đều thuộc phạm vi ảnh hưởng
của các nước phương Tây. (0,25 điểm)
- Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó của ba cường
quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là Trật tự hai cực
Ianta. (0,25 điểm)
b) Đặc trưng nổi bật của trật tự Ianta:
- Thế giới bị chia thành hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường
Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. (0,5 điểm)
- Đặc trưng hai cực – hai phe là nhân tố hàng đầu chi phối nền chính trị thế giới và các quan
hệ quốc tế, nó làm cho quan hệ quốc tế luôn đối đầu căng thẳng trong phần lớn thời gian
nửa sau thế kỉ XX. (0,5 điểm)
Câu II (2,0 điểm)
Phân tích những điều kiện khách quan và chủ quan để Nguyễn Tất Thành ra đi tìm
đường cứu nước.

- Ngày 5-6-1911, lấy tên là Văn Ba, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Đây là
một sự kiện lớn có ý nghĩa quan trọng không chỉ với Nguyễn Tất Thành mà đối với cả dân
tộc Việt Nam. (0,25 điểm)
a) Khách quan.
- Sau khi đã cơ bản bình định được Việt Nam bằng quân sự, thực dân Pháp tiến hành cuộc
khai thác thuộc địa lần I (1897-1914). Dưới tác động của cuộc khai thác, xã hội Việt Nam có
những biến động đáng kể, từ xã hội phong kiến chuyển thành xã hội thuộc địa nửa phong
kiến, mâu thuẫn dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng gay gắt. Yêu cầu bức thiết
đặt ra là tìm ra con đường cứu nước, cứu dân và giải phóng dân tộc. Yêu cầu khách quan đó
đặt ra đối với mọi người dân Việt Nam, trong đó có Nguyễn Tất Thành. (0,25 điểm)
– Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước Việt Nam diễn ra mạnh mẽ. Tiêu
biểu là phong trào Cần Vương, phong trào nông dân Yên Thế, phong trào theo xu hướng
bạo động của Phan Bội Châu và cải cách của Phan Châu Trinh,…. Các phong trào trên đều
thất bại do thiếu một đường lối và giai cấp lãnh đạo. Cách mạng Việt Nam lâm vào tình
trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo. Yêu cầu của lịch sử đặt ra là cơ sở
thực tiễn quan trọng để Nguyễn Tất Thành tìm con đường cứu nước mới. (0,25 điểm)
- Cũng vào đầu thế kỉ XX, các nước đế quốc đã hoàn thành việc phân chia thuộc địa và bắt
đầu đặt ách cai trị lên những vùng đất đó, làn sóng đấu tranh giải phóng dân tộc khắp các
châu lục dâng cao. Thắng lợi của cải cách Minh Trị đưa Nhật Bản trở thành một đế quốc
hùng mạnh ở châu Á, cuộc duy tân Mậu Tuất ở Trung Quốc của Khang Hữu Vi và Lương
Khải Siêu, ảnh hưởng của trào lưu tư tưởng tiến bộ của cách mạng Pháp, nền văn hóa châu
Âu đã tác động và ảnh hưởng tới những người yêu nước Việt Nam trong đó có Nguyễn Tất
Thành. (0,25 điểm)
b) Điều kiện chủ quan.
- Nguyễn Tất Thành lúc nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, sinh năm 1890 ở Nam Đàn – Nghệ
An trong một gia đình nhà Nho yêu nước, quê hương có truyền thống đấu tranh bất khuất.
Người lớn lên trong cảnh đất nước bị biến thành thuộc địa, nhân dân phải chịu cuộc sống
lầm than. Vì thế Người sớm nảy sinh lòng yêu nước. Ngay từ những năm đầu thế kỉ XX,
Nguyễn Tất Thành sớm tham gia các phong trào yêu nước của nhân dân ta. (0,25 điểm)
- Người sớm bộc lộ tư chất thông minh, ham hiểu biết. Bằng những hoạt động thực tiễn,

Nguyễn Tất Thành sớm nhận thấy những hạn chế của các con đường cứu nước của các bậc
tiền bối cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. Chính vì vậy, Nguyễn Tất Thành đặt lên vai mình
trách nhiệm cứu nước, cứu dân. (0,25 điểm)
Như vậy, những điều kiện khách quan và chủ quan nói trên đã hội tụ đầy đủ ở Nguyễn Tất
Thành. Với một lòng yêu nước nồng nàn, vượt qua tầm thời đại, với lòng dũng cảm và nghị
lực phi thường, Người đã sang phương Tây tìm đường cứu nước mới. (0,25 điểm)
Câu III (3,0 điểm)
a) Những bài học kinh nghiệm:
- Đảng phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê nin
vào thực tiễn cách mạng Việt Nam; nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ
trương, biện pháp cách mạng phù hợp. (0,5 điểm)
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đề cao vấn đề dân tộc,
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. (0,25 điểm)
- Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước rộng rãi trong mặt trận dân tộc thống nhất –
Mặt trận Việt Minh, trên cơ sở khối liên minh công – nông; phân hóa và cô lập kẻ thù để
tiến lên đánh bại hoàn toàn chúng. (0,5 điểm)
- Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, dự đoán và chớp thời cơ Tổng khởi nghĩa trong cả
nước. (0,5 điểm)
b) Suy nghĩ:
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa với xu thế hội nhập, đã đặt ra thời cơ và thách thức mới đối
với đât nước ta. Dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh hơn bất kì dân tộc nào
khác trên thế giới, nên thấu hiểu những giá trị của hòa bình, của độc lập dân tộc. (0,25 điểm)
- Trong nhiều năm qua, dân tộc Việt Nam vẫn đứng trước những thử thách nghiêm trọng cả
trong quá trình hội nhập với thế giới, cả về công cuộc bảo vệ chủ quyền đất liền và biển
đảo,… Trong hoàn cảnh đó, những bài học của Cách mạng tháng Tám cần phải được giữ gìn,
vận dụng và phát huy. Đó là: (0,25 điểm)
- Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng, kiên trì đường lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội, vận dụng sáng tạo những nguyên lí của chủ nghĩa Mác – Lê nin trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, đặc biệt là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, toàn vẹn

lãnh thổ.(0,25 điểm)
- Tập hợp và đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc và thời đại, kiên
trì đường lối hòa bình, phát huy sức mạnh toàn diện trên tất cả các mặt trận, từ kinh tế,
chính trị, quân sự, ngoại giao, văn hóa, giáo dục,… (0,25 điểm)
- Đồng thời, bài học chớp thời cơ của Cách mạng tháng Tám cũng đòi hỏi chúng ta vận
dụng, tận dụng được những điều kiện hội nhập, mở cửa để tăng cường sức mạnh của dân tộc,
đoàn kết quốc tế, sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên toàn thế giới. (0,25
điểm)
Câu IV (2,0 điểm)
a.Các Mặt trận dân tộc thống nhất:
- Hội phản đế đồng minh Đông Dương (11-1930) (chưa được thành lập trên thực tế).
- Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (7-1936). Đến tháng 3- 1938, đổi
thành Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Dân chủ Đông Dương)
Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương (11-1939).
- Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) (5-1941).
( 4 ý trên được 0.75 điểm)
- Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) (5-1946).
- Mặt trận Việt Minh và Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam hợp nhất thành Mặt trận Liên
Việt (3-1951).
( 2 ý trên được 0,5 điểm)
b) Mục tiêu của Mặt trận dân tộc thống nhất giai đoạn (1951-1954):
- Mặt trận dân tộc thống nhất trong giai đoạn 1951 – 1954 là Mặt trận trận Liên Việt. (0,25
điểm)
- Thực hiện nhiệm vụ đoàn kết toàn dân, xây dựng lực lượng cách mạng, chống âm mưu
chia rẽ của thực dân Pháp, động viên quần chúng tham gia cuộc kháng chiến, kiến quốc.
(0,25 điểm)
- Thực hiện đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh của Đảng,
đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn. (0,25 điểm)





SỞ GD&ĐT TẠO HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM 2015
Môn: Lịch sử - Thời gian làm bài: 180 phút


Phần I: Lịch sử thế giới (3,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm): Trình bày quá trình phát triển kinh tế từ những năm 1950 đến nay của nhóm 5 nước sáng lập
ASEAN. Qua đó hãy rút ra những bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam hiện nay ?
Phần II: Lịch sử Việt Nam (7,0 điểm)
Câu 2. (3,0 điểm): Căn cứ vào hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1921 đến những năm 1925 ở Pháp và Liên
Xô, hãy chứng minh đây là giai đoạn Người trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng cho việc thành lập chính đảng
vô sản ở Việt Nam.
Câu 3. (1,0 điểm): Hoàn thành bảng sau:
Thời gian
Sự kiện
15.04.1945

16.04.1945

15.05.1945

Tháng 5 – 1945

04.06.1945

15.08.1945


28.08.1945

30.08.1945

09.08.1945

23.11.1946


Câu 4 (3,0 điểm): Hãy phân tích quá trình chuyển hướng đi đến hoàn chỉnh chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu của Đảng từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 đến Hội nghị Trung ương tháng 5 – 1941.
……………Hết……………

Thí sinh không được sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ………………………………Số báo danh: …………………
Chữ ký của giám thị 1: …………………Chữ ký của giám thị 1: ………………
SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2015
TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN Môn: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời
gian giao đề)

Câu 1: (3,0 điểm)
Trình bày những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1920 đến năm 1930, cho biết sự kiện nào đánh
dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam? Vì sao?
Câu 2: (2,0 điểm)
Chủ trương tập hợp rộng rãi lực lượng dân tộc, xây dựng Mặt trận thống nhất tại Hội nghị tháng
11/1939 và Hội nghị lần thứ VIII tháng 5/1941 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra
như thế nào? Từ đó, trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề đoàn kết dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc hiện nay.
Câu 3: (2,0 điểm)

Đánh giá ý nghĩa cuộc chiến đấu trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16, chiến thắng Việt Bắc thu - đông
năm 1947, chiến dịch Biên giới Thu - Đông năm 1950, chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 với tiến trình
chung của cuộc kháng chiến chống Pháp 1946 -1954.
Câu 4: (3,0 điểm)
Trình bày những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Liên Xô từ năm
1950 đến nửa đầu những năm 1970 và ý nghĩa của những thành tựu đó.
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……………………………………….; Số báo danh:…………….















SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THPT
LƯƠNG NGỌC QUYẾN


HƯỚNG DẪN CHẤM – THANG ĐIỂM

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề

Câu
Đáp án
Điểm
1(3,0
điểm)
Trình bày những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1920 đến năm 1930, cho biết sự kiện nào
đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam? Vì sao?

Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc (NAQ) đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XVIII của Đảng xã hội Pháp họp tại thành phố Tua
0,50
Năm 1921, NAQ cùng với một số người yêu nước của châu Phi lập ra Hội liên hiệp
thuộc địa ở Pari
0,25
Năm 1923, NAQ đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân, 1924 dự Đại hội lần thứ
V Quốc tế Cộng sản
0,25
Năm 1925, NAQ thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Năm 1927, xuất bản
cuốn Đường Kách mệnh, gồm những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở các lớp huấn
luyện tại Quảng Châu
0,25
Năm 1930 NAQ chủ trì Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức Cộng sản tại Cửu Long (Hương
Cảng – Trung Quốc) thành một Đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam
0,5
Sự kiện đánh dấu bước ngoặt vị đại trong lịch sử Việt Nam là sự kiện năm 1930 NAQ

chủ trì Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức Cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng – Trung
Quốc) thành một Đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam
0,50
Giải thích sự kiện năm 1930, Hs trình bày ý nghĩa của sự thành lập Đảng cộng sản
Việt Nam.
ĐCSVN ra đời là cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt Nam, là sự lựa chọn của lịch
sử, là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước
0,25
ĐCSVN ra đời tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, chấm dứt sự
khủng hoảng về đường lối, tổ chức lãnh đạo cách mạng.
0,25
Là bước chuẩn bị đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt
của cách mạng Việt Nam, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng
thế giới
0,25
2
(2,0
điểm)
Chủ trương tập hợp rộng rãi lực lượng dân tộc, xây dựng Mặt trận thống nhất tại Hội nghị tháng
11/1939 và Hội nghị lần thứ VIII tháng 5/1941 của Ban Chấp hànhTrung ương Đảng Cộng sản
Đông Dương đề ra như thế nào? Từ đó, trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề đoàn kết dân
tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.








Để giành được độc lập, phải tập hợp rộng rãi lực lượng dân tộc, xây dựng mặt trận
thống nhất. Hội nghị TW tháng 11/1939 đã chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất
dân tộc phản đế Đông Dương.
0,50
Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, các
giai cấp, các dân tộc, kể cả cá nhân yêu nước ở Đông Dương, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc cho các nước
Đông Dương.
0,25
Hội nghị TW lần thứ VIII (5/1941) dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc chủ trương
giải quyết vấn đề dân tộc, tập hợp lực lượng, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất cho
từng nước Đông Dương. Ở Việt Nam Hội nghị quyết định thành lập Việt Nam độc lập
đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh).
0,50


Mặt trận Việt Minh liên hiệp hết thảy các giới đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu
nghèo, già trẻ, gái trai, không phân biệt tôn giáo và xu hướng chính trị, đặng cùng nhau
mưu cuộc dân tộc giải phóng và sinh tồn.
0,25

Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng lập luận phải chặt chẽ, diễn
đạt mạch lạc
0,50

3
(2,0
điểm)
Đánh giá ý nghĩa cuộc chiến đấu trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16, chiến thắng Việt Bắc Thu -
Đông năm 1947, chiến dịch Biên giới Thu - Đông năm 1950, chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ

năm 1954 với tiến trình chung của cuộc kháng chiến chống Pháp 1946 - 1954.

Ý nghĩa của cuộc chiến đấu trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyên 16: Kìm chân địch
trong các thành phố, tạo điều kiện để cả nước chuẩn bị kháng chiến lâu dài. Là thắng lợi
có ý nghĩa chiến lược đầu tiên của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp, bước đầu làm phá sản kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của kẻ
thù.



0,25



Ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947: Đưa cuộc kháng chiến của ta
bước sang giai đoạn mới, đánh bại hoàn toàn chiến lược “ đánh nhanh, thắng nhanh”
của địch, buộc chúng phải chuyến sang đánh lâu dài với ta…
0,50

Ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950: Khai thông đường liên lạc
của ta với các nước XHCN, củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc. Quân ta giành
được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, tạo nên bước phát triển mới của
cuộc kháng chiến.
0,50

Ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954: Là thắng lợi oanh liệt nhất trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
Chiến thắng ĐBP có tác động mạnh đến quá trình diến biến của Hội nghị Giơnevơ
1954, quyết định đến việc chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương… Làm nức long nhân
dân thế giới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, châu

Phi và Mĩ latinh…
0,75

4
(3,0
điểm)
Trình bày những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa của Liên Xô từ năm 1950
đến nửa đầu những năm 1970 và ý nghĩa của những thành tựu đó.

- Kinh tế: Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp đứng thứ
hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân. Nông nghiệp:
Sản lượng tăng trung bình hàng năm là 16%
0,50
-Khoa học kĩ thuật: Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh
nhân tạo của Trái Đất, năm 1961, Liên Xô đã phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ
trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người
0,50
- Xã hội có nhiều biến đổi, chính trị ổn định, tỉ lệ công nhân chiếm 55% người lao
động, trình độ học vấn của gười dân được nâng cao
0,50
- Đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc.
0,50
- Ý nghĩa: Đối với Liên Xô: Tăng cường vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế, là
nước XHCN lớn nhất, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
0,50
- Đối với thế giới: Tăng cường sức mạnh cho hệ thống XHCN, cổ vũ các phong trào
giải phóng dân tộc….
0,50
Hết



SỞ GD & ĐT BÌNH ĐINH KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM
2015
TRƯỜNG THPT LÝ TỰ TRỌNG Môn thi: LỊCH SỬ; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


Câu 1. (3,0 điểm)
Trình bày hoàn cảnh lịch sử và những quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945). Theo em những quyết định
của Hội nghị Ianta đã ảnh hưởng như thế nào đến quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Câu 2. (2,0 điểm)
So sánh hai tổ chức cách mạng: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và Việt Nam Quốc dân đảng.
Câu 3. (2,0 điểm)
Phân tích điều kiện bùng nổ của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Điều kiện nào đã quyết định thắng
lợi của cách mạng tháng Tám
Câu 4. (3,0 điểm)
Trình bày và phân tích những thắng lợi quân sự của quân dân ta đã tác động trực tiếp đến việc triệu tập
Hội nghị và ký kết Hiệp định Pa-ri về Việt Nam.

Hết

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:





ĐỀ THI THỬ




SỞ GD & ĐT BÌNH ĐINH KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM
2015
TRƯỜNG THPT LÝ TỰ TRỌNG ĐÁP ÁN Môn thi: LỊCH SỬ; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

Câu
Đáp
án
Điểm
Câu 1

Trình bày hoàn cảnh lịch sử và những quyết định của Hội nghị Ianta
(2/1945). Theo em những quyết định của Hội nghị Ianta đã ảnh
hưởng như thế nào đến quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ
hai?
3,0
điểm

Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
Nhiều vấn đề quan trọng, cấp bách được đặt ra trước các cường quốc Đồng
minh như: Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít; Tổ chức lại
thế giới sau chiến tranh; Phân chia thành quả chiến thắng của các nước
thắng trận.
- Trong bối cảnh đó, một Hội nghị quốc tế đã họp ở Ianta (Liên Xô) từ
ngày 4 đến 11/2/1945 với sự tham gia của nguyên thủ ba cường quốc Liên
Xô, Mỹ, Anh (Xtalin, Rudơven và Sơcsin).

0,5đ

Hội nghị Ianta đã đưa ra những quyết định quan trọng:
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức
và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, sau
khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham gia chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế
giới.
- Thoả thuận vị trí đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát
xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
+ Ở châu Âu: Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Béclin
và Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây
Béclin và các nước Tây Âu.
+ Ở châu Á: Giữ nguyên trạng Mông Cổ; trả lại cho Liên Xô miền Nam
đảo Xakhalin và các quần đảo xung quanh, Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc
quần đảo Curin; ….
1,5đ

ĐỀ THI THỬ
Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Liên Xô
đóng quân ở miền Bắc và Mĩ đóng quân ở miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm
ranh giới. Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất và dân chủ.
Toàn bộ những quyết định tại Hội nghị cùng những thỏa thuận sau
đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới sau
chiến tranh, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta.
Hội nghị Ianta đã ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế
giới thứ hai:
- Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận
sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới
sau chiến tranh, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta.

- Với việc hình thành trật tự hai cực Ianta, thế giới đã phân chia thành
hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa đối lập với nhau về hệ tư
tưởng, chế độ xã hội, kinh tế, chính sách đối ngoại.
- Cùng với việc hình thành trật tự hai cực Ianta đã dẫn đến cuộc “Chiến
tranh lạnh” sau chiến tranh thế giới thứ hai giữa Mĩ và Liên Xô kéo dài
đến cuối những năm 80 của thế kỉ XX.
- Quan hệ quốc tế từ sau khi hình thành trật tự hai cực Ianta đến khi
Liên Xô tan rã đều xoay quanh những vấn đề liên quan đến trật tự hai
cực Ianta.
1,0đ

Câu 2

So sánh hai tổ chức cách mạng: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên
và Việt Nam Quốc dân đảng.
2,0 điểm


Từ nửa sau những năm 20 của thế kỉ XX, ở Việt Nam xuất hiện Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên và Việt Nam quốc dân đảng. Đó là những tổ
chức chính trị yêu nước nhằm đánh đổ đế quốc để giành độc lập dân tộc.
Tuy nhiên, giữa những tổ chức chính trị có những điểm khác nhau:
- Về đường lối chính trị: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên đi theo
khuynh hướng vô sản ngay từ đầu; Việt Nam quốc dân đảng lúc đầu chưa
rõ ràng, về sau chuyển sang lập trường dân chủ tư sản.
- Về địa bàn hoạt động: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên thành lập ở
nước ngoài, sau đó chuyển trọng tâm hoạt động về nước, có cơ sở ở cả 3
kì; Việt Nam quốc dân đảng chủ yếu ở Bắc kì.
- Về phương thức hoạt động: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên coi
trọng công tác tuyên truyền, vận động quần chúng. Đặc biệt, Nguyễn Ái

Quốc rất coi trọng công tác đào tạo, huấn luyện cán bộ nòng cốt cho cách
mạng. Trong khi đó, Việt Nam quốc dân đảng nặng về bạo động, ám sát,
sau khi bị động thì chuyển sang khởi nghĩa mặc dù chưa có sự chuẩn bị

chu đáo.
- Về lực lượng tham gia: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên chú trọng
vận động các tầng lớp cơ bản trong nhân dân lao động. Việt Nam quốc
dân đảng chú trọng vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
- Về kết cục: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên phân hóa thành các tổ
chức cộng sản để sau đó hợp nhất lại thành Đảng cộng sản Việt Nam.
Trong khi đó, Việt Nam quốc dân đảng với vai trò là một đảng cách mạng
theo khuynh hướng dân chủ tư sản đã tan rã sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái.
Điều đó cho thấy thắng lợi của khuynh hướng vô sản và thất bại của
khuynh hướng tư sản. Đó là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử, phản
ánh xu thế khách quan của cách mạng Việt Nam.
Câu 3

Phân tích điều kiện bùng nổ của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm
1945. Điều kiện nào đã quyết định thắng lợi của cách mạng tháng
Tám?
2,0 điểm


* Điều kiện khách quan: Thuận lợi
- Chiến tranh thế giới thứ hai ở vào thời điểm kết thúc: Tháng 5/1945
phát xít Đức bị tiêu diệt; Đầu tháng 8/1945, quân đồng minh tiến công
mạnh mẽ vào các vị trí của quân Nhật ở Châu Á – Thái Bình Dương.
Ngày 6 và 9/8/1945, Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống hai thành phố
Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản.
- Ngày 9/8/1945, Liên Xô tấn công làm tan rã đạo quân Quan Đông của

Nhật ở Trung Quốc. Ngày 15/8/1945, chính phủ Nhật tuyên bố đầu hàng
đồng minh. Bọn Nhật ở Đông Dương hoang mang, tạo cơ hội ngàn năm
có một cho cách mạng Việt Nam.
- Quân đội đồng minh làm nhiệm vụ giải giáp phát xít chưa kéo vào nước
ta.
Điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
0,75đ


* Điều kiện chủ quan:
- Đảng cộng sản Đông Dương đã có quá trình chuẩn bị chu đáo với ba
cao trào cách mạng: 1930 - 1931, 1936 - 1939 và 1939 - 1945. Trong cao
trào cách mạng giải phóng dân tộc 1939 - 1945, Đảng cộng sản Đông
Dương đã lãnh đạo nhân dân ta chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về mặt đường
lối, lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng và bước
đầu tập dượt cho quần chúng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền,
nhân dân sẵn sàng nổi dậy khi có lệnh khởi nghĩa.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Mặt trận Việt Minh, cao trào kháng Nhật
cứu nước phát triển mạnh mẽ, nhất là sau khi Nhật đảo chính Pháp. Toàn
1,25đ

dân đoàn kết một lòng, Đảng kịp thời phát động tổng khởi nghĩa trong
toàn quốc.
- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập ủy
ban khởi nghĩa toàn quốc, ban hành quân lệnh số 1, phát lệnh Tổng khởi
nghĩa trong cả nước.
- Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã họp ở Tân
Trào (Tuyên Quang) thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc và quyết định những vấn đề về
đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền…

- Tiếp đó, từ ngày 16-17/8/1945, Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào nhất
trí tán thành quyết định lệnh Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách
của mặt trận Việt Minh, đồng thời lập uỷ ban dân tộc giải phóng Việt
Nam tức chính phủ cách mạng lâm thời do Hồ Chí Minh đứng đầu.
Trong những điều kiện trên, thì điều kiện chủ quan giữ vai trò quyết
định. Vì nếu không có sự chuẩn bị chu đáo của Đảng, thì cho dù điều kiện
khách quan có thuận lợi, cũng không thể nổ ra một cuộc tổng khởi nghĩa
được. Sự lãnh đạo của Đảng đã giữ vai trò quan trọng nhất.
Câu
4
Trình bày và phân tích những thắng lợi quân sự của quân dân ta đã
tác động trực tiếp đến việc triệu tập Hội nghị và ký kết Hiệp định
Pa-ri về Việt Nam.
3,0 điểm


Những thắng lợi quân sự của quân dân ta đã tác động trực tiếp đến việc
triệu tập Hội nghị:
* Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
1968:
+ Bước vào mùa xuân năm 1968, xuất phát từ nhận định so sánh lực
lượng có lợi cho ta, đồng thời lợi dụng mâu thuẫn trong năm bầu cử tổng
thống ở Mĩ(1968), ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên
toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, nhằm tiêu diệt một bộ phận quân
Mỹ, đánh đòn mạnh vào chính quyền và quân đội Sài Gòn, giành chính
quyền về tay nhân dân, buộc Mỹ phải đàm phán rút quân về nước.
+ Đêm 30 rạng 31-1-1968, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã diễn ra ở
hầu khắp các đô thị miền Nam.
- Cuộc tổng tiến công diễn ra qua 3 đợt.
+ Đợt 1, từ ngày 30/1 đến 25/2/1968, Quân ta đồng loạt tiến công và nổi

dậy ở 37/44 tỉnh, 4/6 đô thị, 64/242 quận lị, ở hầu khắp các “ấp chiến
lược”
Tại Sài Gòn, quân giải phóng tiến công vào cơ quan đầu não của địch:

1,5 đ

Tòa Đại sứ Mỹ, Dinh Độc lập, Bộ Tổng tham mưu, Tổng nha cảnh sát, Đài
phát thanh, Sân bay Tân Sơn Nhất…làm rung chuyển cả miền Nam.
+ Đợt 2, trong tháng 5 và 6; đợt 3 trong tháng 8 và 9/1968.
- Trong đợt 1: Ta loại khỏi vòng chiến đấu 147.000 tên địch (43.000 lính
Mỹ), phá hủy khối lượng lớn vật chất, phương tiện chiến tranh. Trong đợt
2 và 3 ta gặp khó khăn và tổn thất.
- Mặt dù có những tổn thất, nhưng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân
Mậu Thân 1968 vẫn có ý nghĩa to lớn: Đã giáng đòn bất ngờ làm địch
choáng ván, làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mỹ, buộc Mĩ phải tuyên
bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh, chấm dứt không điều kiện ném bom phá hoại
miền Bắc, chấp nhận đến bàn đàm phán ở Pari. Mở ra bước ngoặt của cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
* Miền Bắc đánh bại chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ:
Trong hơn 4 năm (từ ngày 5/8/1964 đến 1/11/1968), miền Bắc đã bắn rơi
và phá hủy 3243 máy bay trong đó có 6B52, 3F111), bắn cháy và chìm143
tàu chiến.
- 1-11-1968, Mỹ tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc.

Những thắng lợi quân sự của quân dân ta đã tác động trực tiếp ký kết
Hiệp định Pa-ri về Việt Nam
1,5 đ

* Cuộc tiến công chiến lược năm 1972:
- 30-3-1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược vào Quảng Trị, lấy Quảng

Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp chiến trường
miền Nam.
- Cuối 6-1972, quân ta chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch:
Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ loại 20 vạn quân địch, giải phóng
vùng rộng lớn.
Cuộc tiến công chiến lược 1972, đã giáng đòn nặng nề vào chiến
lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải “Mĩ hóa” trở lại chiến
tranh xâm lược (thừa nhấn sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa
chiến tranh”).


*Thắng lợi trong trận “Điện Biên Phủ trên không”:
- Cuối tháng 12 năm 1972, quân dân ta đã đánh bại cuộc tập kích chiến
lược đường hàng không bằng máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải
Phòng. Cuộc tập kích của Mĩ bắt đầu từ 18 đến 29/12/1972, nhằm giành
thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải kí một hiệp định có lợi cho Mĩ.
- Kết quả, nhân dân ta làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, bắn
rơi 81 máy bay Mĩ (trong đó có 34 chiếc B52 và 5 chiếc F 111), bắt sống

43 phi công Mĩ, đập tan cuộc tập kích chiến lược đường hàng không bằng
máy bay B52 của Mĩ. Thắng lợi này được coi là trận “Điện Biên Phủ trên
không”.
- Tính chung, trong cuộc chiến tranh phá họai lần thứ hai (4/1972 đến
tháng 1/1973), miền Bắc đã bắn rơi 735 máy bay Mĩ, bắn cháy và làm bị
thương 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ.
=> “Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, đã buộc
Mĩ phải ngừng hẳn các hoạt động ném bom bắn phá miền Bắc
(15/1/1973). Góp phần đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
của Mĩ. Mĩ phải quay lại bàn đàm phán và kí với ta Hiệp định Pari về
chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).




×