Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Vai trò của thị trường chứng khoán trong nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.75 KB, 51 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa NGâN HàNG - TàI CHíNH
đề án môn học
Lý THUYếT TàI CHíNH TIềN Tệ
Đề tài:
VAI TRò CủA thị trờng CHứNG KHOáN
TRONG NềN KINH Tế Việt Nam
Giáo viên hớng dẫn : ts. Lu thị hơng
Sinh viên thực hiện : Lê tuấn anh
Lớp : ngân hàng 41D
Hà Nội - 2001
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Từ năm 1986, Đảng và nhà nớc Việt Nam đã thực hiện chủ trơng đổi mới nền
kinh tế, nhằm chuyển nền kinh tế nớc ta từ chế độ kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị tròng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Tuy nền kinh tế thị trờng chỉ mới đợc
xác lập trong một thời gian cha dài nhng nớc ta đã đạt đợc một số thành tựu to lớn,
nền kinh tế đã đi vào ổn định, tốc độ phát triển vững chắc, đời sống nhân dân đợc
nâng lên, vị trí của nớc ta không ngừng đợc nâng cao trên trờng quốc tế, đợc bạn
bè khâm phục.
Sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc mà đảng và nhà nớc ta đã đề xớng, với mục
tiêu đến năm 2020 cơ bản đa nớc ta thành một nớc công nghiệp, đã bớc đầu thu đ-
ợc những thành công đáng khích lệ, đã tạo ra đợc những điều kiện tiền đề ban đầu
cho sự phát triển vững chắc sau này. Song cũng đã bắt đầu gặp không ít khó khăn,
ảnh hỡng đến tiến trình phát triển kinh tế, đặc biệt là vấn đề huy động vốn và sử
dụng vốn một cách có hiệu quả.
Nền kinh tế tuy cha hoàn thiện nhng cơ bản đã xác lập đợc những yếu tố của


nền kinh tế thị trờng, một loạt các thị trờng đã đợc tổ chức thành lập.
Thị trờng chứng khoán là một định chế tài chính đặc biệt, không thể thiếu
trong một nền kinh tế thị trờng, việc thành lập thị trờng chứng khoán ở nớc ta sẽ
góp phần hoàn thiện cơ cấu của nền kinh tế.
Với mong muốn tìm hiểu về thị trờng chứng khoán, nhân tố mới mẻ ở nớc ta,
em đã chọn đề tài Vai trò của thị trờng chứng khoán trong nền kinh tế Việt
Nam". Do trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, mong đợc
sự giúp đỡ của cô để hoàn thiện thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần i: Những vấn đề cơ bản
về thị trờng chứng khoán
I- Khái niệm về thị trờng chứng khoán.
1. Tính khách quan của sự ra đời và tồn tại của thị trờng chứng khoán.
Giữa thế kỷ 15 ở Châu Âu tại một số thành phố, trung tâm buôn bán đã có sự
xuất hiện những hình thái sơ khai của TTCK. Tại những địa điểm có vị trí địa lý
thuận lợi các lái buôn và các thơng gia thờng họp nhau lại để thơng lợng, trao đổi
hàng hoá. Các cuộc nói chuyện này chỉ diễn ra bằng miệng mà không có giấy tờ,
ngoại tệ hay hàng hoá, hàng mẩu nào trong tay cả. Những cuộc thơng lợng này
nhằm thống nhất với nhau các hợp đồng mua bán trao đổi thực hiện ngay và những
hợp đồng cho tơng lai 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm sau mới thực hiện.
Những cuộc đàm đạo này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần dần số ngời gia
tăng, rồi hình thành một khu chợ riêng.
Cuối thế kỷ 15, khu chợ riêng trở thành một thị trờng. ở đó họ thống nhất với
nhau những quy ớc cho các cuộc thơng lợng. Dần dần các quy ớc đó đợc sửa đổi
hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung.
Giao lu kinh tế ngày càng phát triển, các phiên chợ cách nhau cả tháng không
còn phù hợp, họ đã rút xuống hàng tuần, sau đó là hàng ngày.

Phiên chợ riêng đợc diễn ra lần đầu tiên vào năm 1453 tại một lữ điếm của
gia đình Vanber ở Bruges (Bỉ). Lần đầu tiên tên gọi Mậu dịch trờng hay còn gọi là
sở giao dịch đợc đặt cho tên cho phiên chợ.
Vào năm 1547, thành phố Bruges mất đi sự phồn vinh do eo biển Even bị cát
lấp, tàu bè vào ra khó khăn, mậu dịch trờng ở đây bị sụp đổ và đợc chuyển qua thị
trấn Auvers, một hải cảng lớn của Bỉ thời đó.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Giữa thế kỷ 16, viên quan đại thần tài chínhVơng quốc Anh Theomes
gresham đến đây thị sát, và sau đó đã thiết lập một mậu dịch trờng ở London. Các
mậu dịch trờng khác cũng lần lợt đợc thành lập ở Pháp, Đức và ở một số nớc Bắc
Âu.
Số thành viên tham gia vào các mậu dịch trờng ngày càng đông, đến lúc một
mậu dịch trờng chung không còn phù hợp và không đủ sức cho các giao dịch với
các nội dung hoàn toàn khác nhau. Giao dịch hàng hoá đợc tách ra thành các khu
thơng mại, giao dịch ngoại tệ đợc tách ra thành thị trờng hối đoái, giao dịch giá
khoán động sản tách ra thành TTCK và các giao dịch hợp đồng cho tơng lai đợc
tách ra thành các thị trờng tơng lai hay còn gọi là thị trờng kỳ vọng.
Vậy là thị trờng chứng khoán đợc xuất hiện vào thế kỷ 15. Sự hình thành thị trờng
chứng khoán cũng đông thời với thị trờng hối đoái và các thị trờng khác.
Quá trình các giao dịch chứng khoán đợc diễn ra và hình thành thị trờng
chứng khoán một cách tự phát cũng tơng tự tại Pháp, Hà Lan, các nớc Tây Â, Bắc
Âu và Bắc Mỹ.
Từ thế kỷ XX, thị trờng chứng khoán new yok chiếm vai trò quan trọng nhất
trên thị trờng tài chính thế giới. Năm 1990, doanh số hoạt động của các chứng
khoán ở đây lên đến 397, 7 tỷ USD. Quy mô lớn th hai là thị trờng chứng khoán
Tokyo: 300 tỷ USD, tiếp theo là các thị trờng chứng khoán Luân Đôn, Frăng
Phuốc, Pari
Lịch sử phát triển các thị trờng chứng khoán thế giới trải qua một sự phát

triển lúc lên lúc xuống theo kiểu răng ca. Thời kỳ huy hoàng nhất là vào những
năm 1875-1913, thị trờng chứng khoán phát triển mạnh cùng với sự tăng trởng của
nền kinh tế. Nhng rồi đến ngày thứ năm đen tối 29/10/1929 đã làm cho thị trờng
chứng khoán New york và các thị trờng chứng khoán Tây, Bắc Ău và Nhật Bản
khủng hoảng, mất lòng tin. Sau thế chiến thứ 2 các thị trờng chứng khoán phục hồi
và phát triển mạnh. Nhng, cuộc khủng hoảng tài chính năm 1987 một lần nữa đã
làm cho các thị trờng chứng khoán trên thế giới điên đảo. Hậu quả của nó còn
nặng nề hơn cuộc khủng hoãng 1929, nhng chỉ 2 năm sau cuộc khủng hoảng, thị
trờng chứng khoán thế giới lại đi vào giai đoạn ổn định và phát triển và đã trở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thành một định chế tài chính đặc biệt không thể thiếu đối với bất cứ quốc gia nào
có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng.
Thị trờng chứng khoán và các thị trờng tài chính nói chung đã trải qua một
cuộc cách mạng thực sự trong những năm gần đây do có các biến động kinh tế lớn
trong bối cảnh kinh tế, pháp lý, hoặc kỷ thuật. Các cuộc cải cách có nhiều hình
thức khác nhau:
+ Cải cách chế độ thuế khoá nhằm thu hút ngời có tiền tích luỹ ra thị trờng
chứng khoán bằng cách giảm thuế thu nhập đánh vào các khoản đầu t vào cổ
phiếu.
+ Thành lập một thị trờng không chính thức: Năm 1983 ở một số nớc, thị tr-
ờng không chính thức đã đợc thành lập để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tầm
cở trung bình có thể tham gia trên thị trờng chứng khoán, các điều kiện về hành
chính và tài chính đợc têu cầu ít hơn trên thị trờng chính thức.
+ Tạo ra các hình thức chứng phiếu mới: một loạt các sản phẩm tài chính mới
đã đợc xây dựng để nhằm đáp ứng tốt hơn hình thức tài trợ qua thị trờng chứng
khoán cho các nhu cầu của các nhà vay vốn. Phần lớn các sản phẩm mới về chứng
phiếu này tồn tại dới hình thức lai tạo, bằng cách tận dụng lợi thế của một hình
thức pháp lý nào đó mà không có các điểm bất lợi hoặc để kết hợp các u điểm của

nguồn vốn tự có với các u điểm của các chứng phiếu đại diện quyền cho vay. Hình
thức thu hút vốn tài chính này không phải lúc nào cũng thu hút đợc ngời có tiền
tích luỹ. Đó là điều giải thích cho tính chất ngắn hạn hay tính khả dụng kém của
một số loại chứng phiếu không hâm mộ đối với các nhà đầu t.
+ Hiện đại hoá thị trờng vay nợ của nhà nớc. Để tạo điều kiện cho nhà nớc có
thể vay vốn trên các thị trờng và để giảm nhẹ bớt chi phí; Thị trờng tín phiếu kho
bạc đã đợc hiện đại hoá rất nhiều theo mô hình của kho bạc Mỹ: Tạo ra t cách
pháp nhân cho các SVT-chuyên gia về các tín phiếu kho bạc, kỹ thuật mới về đấu
thầu và phát hành các tín phiếu; Đồng nhất các đợt phát hành trái phiếu qua việc
phát hành các OAT-trái phiếu kho bạc đồng nhất.
+ Đổi mới kỹ thuật: Để tạo dựng một có cấu đủ hiện đại nhằm đáp ứng đợc
sự phát triển của việc tài trợ phi trung gian hoá, các chức năng của ngành kinh
doanh thị trờng chứng khoán đã đợc tin học hoá mạnh mẽ. Hai cải cách lớn nhất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

về kỹ thuật: một mặt liên quan đến sự giao dịch(front-office) và mặt khác đến việc
xử lý hành chính các nghiệp vụ giao dịch(back-office) tạo điều kiện cho việc lu
thông các cổ phiếu giữa các tổ chức thành viên, thông qua nghiệp vụ chuyển
khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác.
Phơng thức tổ chức, giao dịch của Thị trờng chứng khoán đã đợc cải thiện
không ngừng. Đặc biệt, khi ngành điện tử, tin học phát triển, tin học đợc ứng dụng
vào Thị trờng chứng khoán, thì Thị trờng chứng khoán đã trở thành một ngành
công nghệ có kỹ thuật riêng(công nghệ chứng khoán ). Tuy nhiên, các Thị trờng
chứng khoán trên thế giới không giống nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh tế, xã hội và
tâm lý dân chúng của mổi nớc, họ có cách thức tổ chức và giao dịch riêng. Nhng dù
đợc tổ chức theo cách thức nào, thì đại cơng các Thị trờng chứng khoán đều dựa
trên những nguyên tắc căn bản liên quan đến chứng khoán, tổ chức thị trờng, giao
dịch và sự kiểm soát của nhà nớc.
Trải qua các cuộc khủng hoảng, cuối cùng thị trờng chứng khoán lại đợc

phục hồi và tiếp tục phát triển, trở thành thể chế tài chính không thể thiếu đợc.
Đến nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trờng
chứng khoán. Thị trờng chứng khoán đã trở thành một định chế tài chính không
thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế của những nớc theo cơ chế thị trờng. Hiện
nay, thị trờng chứng khoán đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nớc công nghiệp
Châu Âu, Châu Mỹ và các nớc có nền kinh tế mới phát triển ở các châu lục trên
thế giới, và ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng trong việc huy động các nguồn
vốn để phát triển kinh tế. Một số quốc gia vừa mới thoát khỏi chính sách thuộc
địa, và hoàn thành cuộc chiến tranh bảo vệ đất nớc cũng đã thành lập các sở giao
dịch chứng khoán và bớc đầu đã phát huy đợc vai trò trong việc huy động các
nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài, nhằm thực hiện công cuộc phát triển kinh tế
của đất nớc.
Nh vậy, thị trờng chứng khoán là một phạm trù có tính lịch sử, ra đời và tồn
tại một cách khách quan theo sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, là một hiện
tợng kinh tế cần thiết khi phát triển kinh tế theo nền kinh tế thị trờng. Các quốc gia
phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng đều phải tuân theo các quy luật khắt khe
của thị trờng: Quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và các quy luật của quan hệ
cung cầu. Trong nền kinh tế thị trờng các yếu tố sản xuất là hàng hoá và do đó đòi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

hỏi khách quan phải có các thị trờng giành cho từng loại hàng hoá đặc biệt đó: Vì
thế, trong cơ cấu thị trờng của các nớc kinh tế thị trờng bên cạnh thị trờng hàng
hoá cho tiêu dùng, còn có thị trờng t liệu sản xuất, thị trờng sức lao động, thị trờng
dịch vụ, thông tin, thị trờng chứng khoán Điều đó chứng tỏ thị tr ờng chứng
khoán là một yếu tố cấu thành đặc biệt quan trọng của nền kinh tế thị trờng và nó
cũng có đầy đủ những đặc trng của một thị trờng, nó tồn tại là khách quan và ra
đời tự phát trong nền kinh tế thị trờng. Nhìn chung thị trờng chứng khoán hình
thành do một loạt các yếu tố khách quan: Sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá,
sự phân công lao động theo hớng chuyên môn hoá ngày càng cao theo ngành,

nghề trong cơ cấu sản xuất của nền kinh tế làm cho hàng hoá sản xuất ra ngày
càng nhiều, con ngời có nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hoá, sự trao đổi mua bán
hàng hoá khi đạt đến mức cao thì trở thành các dòng lu chuyển tài chính, mà biểu
hiện là hoạt động giao dịch giá khoán động sản giữa các cá nhân, giữa cá nhân với
các tổ chức, giữa các tổ chức kinh tế. Thị trờng chứng khoán hình thành một cách
khách quan nh thế và nó hình thành là do nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị tr-
ờng. Thị trờng chứng khoán ra đời một cách khách quan và sự phát triển của thị tr-
ờng chứng khoán gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng.
2. Khái niệm về thị trờng chứng khoán.
Để hiểu đợc khái niệm về thị trờng chứng khoán ta hãy phân tích vị trí của thị
trờng chứng khoán trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng các yếu tố sản xuất là hàng hoá và mổi loại hàng
hoá đều có một thị trờng để giao dịch, thị trờng hàng tiêu dùng giao dịch mua bán
các sản phẩm dành cho tiêu dùng, thị trờng t liệu sản xuất giao dịch hàng hoá t
liệu sản xuất, ngoài ra còn có các thị trờng khác nh thị trờng lao động, thị trờng
bất động sản, thị trờng tài chính.
Thị trờng tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại giấy tờ có
giá trị hay những phiếu nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, là chiếc cầu nối giữa cung
cầu về vốn trong nền kinh tế. Trên thị trờng tài chính các nguồn cung và cầu về
vốn sẽ gặp nhau một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính
trung gian nh: Ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, quỹ tín dụng, công ty bảo
hiểm . Cũng nh hàng tiêu dùng là đối tợng của thị trờng hàng tiêu dùng, t liệu
sản xuất là đối tợng của thị trờng t liệu sản xuất , đối t ợng của thị trờng tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

là những nguồn cung cầu về vốn trong xã hội của các chủ thể kinh tế nh cá nhân,
doanh nghiệp, nhà nớc
Cơ cấu của thị trờng tài chính gồm thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn. Thị trờng
vốn còn gọi là thị trờng chứng khoán.

Thị trơng tiền tệ hoạt động chủ yếu là giao dịch các chứng khoán ngắn hạn,
còn thị trờng chứng khoán chuyên giao dịch chứng khoán trung và dài hạn.
Nh vậy, thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng tài chính, là nơi diễn
ra các hoạt động giao dịch, mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn. Thị trờng
chứng khoán là nơi mà các nguồn cung và cầu về vốn dài hạn gặp nhau.
Thị trờng chứng khoán là nơi giúp những ngời có tiền tiết kiệm để đầu t, với
hy vọng có thể kiếm thêm tiền lời. Thị trờng chứng khoán giúp cho những nhà
doanh nghiệp cần vốn để thực hiện các dự án kinh doanh, là phơng tiện để gọi ng-
ời hùn vốn hoặc để vay tiền. Thị trờng chứng khoán chuyển tiền từ khu vực phi sản
xuất sang khu vực sản xuất, khiến đồng tiền không sinh lời thành đồng tiền kinh
doanh sinh lời. Tóm lại, thị trờng chứng khoán tạo môi trờng thuận lợi cho quá
trình huy động vốn và sử dụng vốn, đồng thời phá thế độc quyền của hệ thống
ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng.
Có thể nói, trong tất cả các lĩnh vực đầu t có trên thế giới hiện nay, thu hút đ-
ợc đông đảo ngời tham gia nhất, có khả năng huy động vốn lớn nhất, thời gian
nhanh nhất, tạo ra những cơ hội thuận lợi và khả năng rộng rải cho những nhà đầu
t chọn cách đầu t có hiệu quả nhất đó là đầu t vào chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán ra đời và tồn tại là một thực thể khách quan theo sự
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Thị trờng đợc hiểu là nơi mua bán, trao đổi,
chuyển nhợng các loại sản phẩm hàng hoá, thị trờng là một cơ chế độc lập, tự hoạt
động, tự điều tiết. Chứng khoán là thuật ngữ dùng để chỉ các giấy tờ có giá. Thị tr-
ờng chứng khoán là thị trờng mua bán giao dịch hàng hoá chứng khoán. Hoạt
động của thị trờng chứng khoán diễn ra dới nhiều hình thức khác nhau, không bị
giới hạn về thời gian và không gian, các hình thức giao dịch, thanh toán cũng
muôn hình muôn vẻ. Hoạt động của thị trờng chứng khoán không giống nh các thị
trờng khác, nó là thị trờng đợc tổ chức tốt nhất, nó có những chuẩn mực, nguyên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

tắc hoạt động riêng bắt buộc mọi thành viên phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt

nếu không bị loại khỏi cuộc chơi.
3. Nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán.
3. 1. Nguyên tắc trung gian mua bán chứng khoán.
Hoạt động mua bán chứng khoán không phải trực tiếp diễn ra giữa những ng-
ời muốn mua và bán, chứng khoán thực hiện mà do các nhà trung gian môi giới
thực hiện. Đây là nguyên tắc trung gian căn bản cho tổ chức và hoạt động của thị
trờng chứng khoán.
Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo cho các loại chứng khoán là chứng
khoán thực và thị trờng hoạt động lành mạnh, đều đặn hợp pháp và phát triển, bảo
vệ lợi ích của ngời đầu t. Vì những nhà đầu t không thể xét đoán một cách nhanh
chóng và chính xác giá trị thực sự của từng loại chứng khoán và cũng không dự
đoán đợc chính xác xu hớng biến động của nó. Vì vậy nếu ngời môi giới có thái
độ không khách quan trong hoạt động trung gian sẽ gây thiệt haị cho các nhà đầu
t.
Xét về tính chất kinh doanh, môi giới chứng khoán có 2 loại: Môi giới chứng
khoán và thơng gia chứng khoán.
Môi giới chứng khoán chỉ thơng lợng mua bán chứng khoán theo lệnh của
khách hàng và ăn hoa hồng.
Thơng gia chứng khoán còn gọi là ngời kinh doanh chứng khoán.
Nói chung các công ty môi giới chứng khoán tại các thị trờng chứng khoán
đều đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ là ngời môi giới vừa là ngời kinh doanh nhng
tại thị trờng chứng khoán New York, London từ lâu ngời ta đã phân biệt 2 loại môi
giới này và có luật lệ không chỉ hoạt động của thơng gia chứng khoán.
3. 2. Nguyên tắc đấu giá của mua bán chứng khoán.
Giá chứng khoán trên thị trờng chứng khoán do các nhà môi giới đa ra. Mỗi
nhà môi giới định giá mỗi loại chứng khoán tại từng thời điểm tuỳ theo sự xét
đoán, kinh nghiệm và kỹ thuật dựa trên lợng cung cầu loại chứng khoán đó trên thị
trờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368


3. 4. Nguyên tắc công khai của thị trờng chứng khoán.
Tất cả các hoạt động trên thị trờng chứng khoán đều đợc công khai hoá.
Thông tin về các loại chứng khoán đợc đa ra mua bán trên thị trờng, tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của các công ty phát hành, số lợng chứng khoán và
giá cả của từng loại chứng khoán đều đợc thông báo công khai trên thị trờng. Khi
kết thúc một cuộc giao dịch, số lợng mua bán và giá cả thống nhất lập tức đợc
thông báo ngay. Nguyên tắc công khai của thị trờng chứng khoán nhằm đảm bảo
quyền lợi cho ngời mua bán chứng khoán không bị "hớ" trong mua bán chứng
khoán.
Tất cả các nguyên tắc trên đều đợc thể hiện bằng văn bản pháp quy từ luật
đến qui chế, điều lệ của mỗi thị trờng chứng khoán nhằm bảo vệ quyền lợi của ng-
ời mua chứng khoán và của các thành viên trên thị trờng chứng khoán.
4. Cơ cấu của thị trờng chứng khoán.
4. 1. Xét về phơng diện pháp lý thị trờng chứng khoán đợc chia làm hai loại
gồm có:
* Thị trờng chứng khoán chính thức, hay còn gọi là thị trờng chứng khoán tập
trung:
Là thị trờng hoạt động theo đúng các quy luật pháp định, là nơi mua bán các
loại chứng khoán đã đợc đăng biểu hay đợc biệt lệ. Việc giao dịch, mua bán chứng
khoán trên thị trờng này đợc thực hiện thông qua sở giao dịch chứng khoán, tại sàn
giao dịch.
Chứng khoán đăng biểu là loại chứng khoán đã đợc cơ quan có thẩm quyền
cho phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công ty
kinh kỷ, tức là đã hội đủ các tiêu chuẩn đã định.
Chứng khoán biệt lệ là loại chứng khoán đợc miễn giấy phép của cơ quan có
thẩm quyền, do chính phủ trong các cơ quan công quyền, thành phố, tỉnh quận,
huyện, thị phát hành và bảo đảm.
Thị trờng chứng khoán chính thức có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt và
giá cả đợc tính theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của hội động

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chính thức chủ yếu đợc thể hiện bằng các sở
giao dịch chứng khoán.
* Thị trờng chứng khoán bán tập trung (OTC):
Là thị trờng mua bán chứng khoán bên ngoài sở giao dịch chứng khoán,
không có địa điểm tập trung những ngời môi giới, những ngời kinh doanh chứng
khoán nh ở sở giao dịch chứng khoán. ở đây không có sự kiểm soát từ bên ngoài,
không có ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận của ngời mua và ng-
ời bán. Thị trờng OTC không phải là thị trờng hiện hữu, nó không nằm ở một vị trí
trung tâm nào cả, nó bao gồm các công ty môi giới chứng khoán thành viên trong
cả nớc. Các giao dịch chứng khoán đợc thực hiện qua hệ thống điện thoại và hệ
thống máy tính đã đợc nối mạng giữa các thành viên khắp cả nớc.
Thành viên của thị trờng OTC là các công ty chứng khoán không phải là
thành viên của một thị trờng chứng khoán tập trung nào cả.
Các thành viên thị trờng OTC chủ yếu là những ngời kinh doanh chứng
khoán, họ thực hiện các giao dịch chứng khoán cho chính mình, bằng nguồn vốn
của mình. Tuy nhiên, họ vẫn có thực hiện các giao dịch với t cách là ngời môi giới
ăn hoa hồng, nhng những giao dịch này không lớn.
Các loại chứng khoán giao dịch trên thị trờng OTC khác với các loại chứng
khoán giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán. Các loại chứng khoán muốn đợc
yết giá trên một sở giao dịch chứng khoán phải đạt đợc một số điều kiện tối thiểu
về vốn của công ty phát hành, tổng số chứng khoán do công chúng nắm giữ, lợi
nhuận hàng năm của công ty phải đạt đợc một mức nhất định. Các loại chứng
khoán giao dịch trên thị trờng OTC không đòi hỏi các tiêu chuẩn đó. Ddiều kiện
duy nhất là loại chứng khoán đó đợc phép phát hành và cha đăng ký yết giá tại
một sở giao dịch chứng khoán nào cả.
Hầu hết các loại chứng khoán mới phát hành lần đầu đều giao dịch qua thị tr-
ờng OTC, sau đó mới xin đăng ký tại sở giao dịch chứng khoán.

Thị trờng OTC do Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán quốc gia quản trị.
* Thị trờng chứng khoán phi tập trung:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thị trờng chứng khoán phi tập trung là các hoạt động giao dịch mua bán
chứng khoán ở bất cứ đâu và bất cú lúc nào. Có thể thông qua các nhà môi giới
hoặc do chính ngời chủ sở hữu chứng khoán thực hiện.
Thị trờng chứng khoán phi tập trung là cơ sở để hình thành thị trờng tập
trung, rồi tiến lên hiện đại hoá thành thị trờng bán tập trung. Nh vậy, khi cha có thị
trờng chứng khoán tập trung và bán tập trung thì đã có thị trờng chứng khoán phi
tập trung.
Tất cả các loại chứng khoán đợc phép phát hành đều có thể đợc giao dịch trên
thị trờng phi tập trung.
4. 2. Xét về quá trình luân chuyển của chứng khoán, thị trờng chứng khoán
bao gồm 2 bộ phận cấu thành:
* Thị trờng sơ cấp:
Là thị trờng cấp một hay thị trờng phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt động
giao dịch mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đầu, kéo theo sự tăng
thêm qui mô đầu t vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trờng này là nguồn
tiết kiệm của dân chúng nh của một số tổ chức phi tài chính. Thị trờng sơ cấp là thị
trờng tạo vốn cho đơn vị phát hành.
* Thị trờng thứ cấp.
Còn gọi là thị trờng cấp hai hay thị trờng lu thông, là nói đến nơi diễn ra hoạt
động giao dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ hai, tức là việc mua bán tiếp thu
sau lần bán đầu tiên. Nói cách khác, thị trờng thứ cấp là thị trờng mua đi bán lại
các loại chứng khoán đã đợc phát hành qua thị trờng sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp không phải
là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục đích của
từng loại thị trờng. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trờng sơ cấp

là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu t và tiết kiệm vào công cuộc phát triển kinh tế.
Còn ở thị trờng thứ cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp có hàng chục, hàng trăm
thậm chí hàng ngàn tỉ đô la chứng khoán đợc mua đi bán lại, nhng không làm tăng
thêm qui mô đầu t vốn, không thu hút thêm đợc các nguồn tài chính mới. Nó chỉ
có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể
khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp gộp lại đợc gọi là thị trờng chứng khoán.
Hai thị trờng này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau đợc ví dụ nh hai bánh xe của một
chiếc xe, trong đó thị trờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị trờng thứ cấp là động lực.
Nếu không có thị trờng sơ cấp thì sẽ chẳng có chứng khoán để lu thông trên thị trờng
thứ cấp và ngợc lại, nếu không có thị trờng thứ cấp thì việc hoán chuyển các chứng
khoán thành tiền sẽ bị khó khăn, khiến cho ngời đầu t sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả
năng huy động vốn trong nền kinh tế.
Việc phân biệt thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt lý
thuyết. Trong thực tế tổ chức thị trờng chứng khoán không có sự phân biệt đâu là thị
trờng sơ cấp và đâu là thị trờng thứ cấp. Nghĩa là, trong một thị trờng chứng khoán
vừa có giao dịch của thị trờng sơ cấp vừa có giao dịch của thị trờng thứ cấp. Vừa có
việc mua bán chứng khoán theo tính chất mua đi bán lại.
Tuy nhiên, điểm cần chú ý là phải coi trọng thị trờng sơ cấp, vì đây là thị tr-
ờng phát hành là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải giám sát
chặt chẽ thị trờng thứ cấp, không để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trờng để đảm
bảo thị trờng chứng khoán trở thành công cụ hữu dụng của nền kinh tế.
4. 3. Nếu căn cứ vào phơng thức giao dịch, thị trờng chứng khoán đợc chia làm
hai loại.
* Thị trờng giao ngay.
Còn gọi là thị trờng thời điểm, tức là thị trờng mua bán chứng khoán theo giá
của ngày giao dịch nhng việc thanh toán và giao hàng sẽ diễn ra tiếp theo sau đó

vài ngày theo quy định
* Thị trờng tơng lai.
Là thị trờng mua bán chứng khoán theo một loại hợp đông định sẵn, giá cả đ-
ợc thoả thuận trong ngày giao dịch, nhng việc thanh toán và giao hàng sẽ diễn ra
trong một kỳ hạn nhất định trong tơng lai.
5- Sở giao dịch chứng khoán.
5. 1. Khái niệm về sở giao dịch chứng khoán :
Thị trờng chứng khoán chính thức, tập trung đợc tổ chức theo hình thức Sở
giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán là nơi gặp gỡ của các nhà môi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

giới chứng khoán để thơng lợng, mua bán, đấu giá chứng khoán, và là cơ quan
phục vụ cho hoạt động mua bán chứng khoán
5. 2. Các hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Hiện nay trên thế giới có 3 hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Thứ nhất: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức theo hình thức "Câu lạc bộ"
tự nguyện của các thành viên. Trong hình thức này, các thành viên của sở giao
dịch (hội viên) tự tổ chức và tự quản lý sở giao dịch chứng khoán theo pháp luật
không có sự can thiệp của nhà nớc. Các hội viên của Sở giao dịch bầu ra Hội đồng
quản trị và Hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới hình thức một công ty cổ
phần có các cổ đông là các công ty thành viên. Đây là hình thức phổ biến nhất
hiện nay. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức dới hình thức này đợc hoạt động theo
luật công ty cổ phần, phải nộp thuế cho nhà nớc và chịu sự giám sát của một cơ
quan chuyên môn do chính phủ lập ra. Cơ quan chuyên môn này là cơ quan quản
lý nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng khoán. Quản lý và điều hành sở giao
dịch chứng khoán là Hội đồng quản trị do các công ty chứng khoán thành viên bầu
ra và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán do Hội đồng quản trị đề cử.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới dạng một công ty cổ phần

nhng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nớc. Đây là hình thức phổ biến
ở hầu hết các nớc Châu á. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành cũng tơng tự nh
hình thức trên nhng trong thành phần Hội đồng quản trị có một số thành viên do
uỷ ban chứng khoán quốc gia đa vào, giám sát điều hành. Sở giao dịch chứng
khoán quốc gia bổ nhiệm.
5. 3. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán
Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý nhà nớc về thị trờng chứng
khoán do chính phủ thành lập. Uỷ ban chứng khoán quốc gia có nhiệm vụ xác
định loại doanh nghiệp nào đợc phép phát hành chứng khoán và loại chứng khoán
nào đợc mua bán. Uỷ ban này cấp giấy phép và kiểm tra hoạt động của các công ty
môi giới và thực hiện các công việc quản lý nhà nớc khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán quản lý và điều
hành sở giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều đợc Hội đồng quản trị
đa ra. Hội đồng này bao gồm các công ty chứng khoán thành viên của sở giao dịch
chứng khoán, các thành viên liên doanh thậm chí có một số không phải là thành
viên của sở giao dịch chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đa vào. Hội
đồng quản trị có quyền quyết định nhng thành viên nào đợc phép buôn bán tại sở
giao dịch, những loại chứng khoán nào đủ tiêu chuẩn đợc phép niêm yết tại phòng
giao dịch. Hội đồng này có quyền đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc niêm yết một chứng
khoán nào đó. Hội đồng quản trị có quyền kiểm tra quá trình kinh doanh của các
thành viên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có quyền phạt
hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một thời gian nhất định hoặc
trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội
đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong
một thời gian nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao dịch
chứng khoán nữa.
5. 4. Thành viên sở giao dịch chứng khoán.

Thành viên sở giao dịch chứng khoán có thể là các cá nhân hoặc các công ty
chứng khoán. Để trở thành thành viên của sở giao dịch chứng khoán trớc hết công
ty phải đợc công ty có thẩm quyền của nhà nớc cấp giấy phép hoạt động. Phải có
số vốn tối thiểu theo quy định, có chuyên gia kinh tế, pháp lý đã đợc đào tạo về
phân tích và kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra công ty còn phải thoả mãn các yêu
cầu của từng sở giao dịch chứng khoán cụ thể. Một công ty chứng khoán có thể là
thành viên của nhiều sở giao dịch chứng khoán khác nhau nhng không đợc là
thành viên của thị trờng chứng khoán phi tập trung và ngợc lại công ty chứng
khoán có thể thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ khác nhau trên thị trờng chứng
khoán.
5. 5. Giám sát thị trờng chứng khoán.
Để đảm bảo cho các giao dịch đợc công bằng đảm bảo lợi ích của các nhà
đầu t, sở giao dịch chứng khoán có một bộ phận chuyên theo dõi giám sát các giao
dịch chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch chứng khoán.
Nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận giám sát là kiểm tra theo dõi và ngăn chặn kịp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thời các hoạt động tiêu cực nh gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch lòng
vòng, giao dịch có dàn xếp trớc.
5. 6. Giao dịch trên thị trờng chứng khoán.
Các chứng khoán đợc giao dịch trên thị trờng theo lô chẵn hoặc lô lẻ. Trên
sàn giao dịch, có nhiều loại lệnh khác nhau đợc nhà đầu t sử dụng tùy theo mục
đích của từng ngời. Để mua hay bán chứng khoán, các nhà đầu t sẽ đa ra các lệnh
thuê các công ty môi giới chứng khoán thực hiện hộ.
Lệnh thị trờng: Đây là loại lệnh thông dụng nhất. Các công ty môi giới căn
cứ vào giá thị trờng hiện tại của loại chứng khoán mà nhà đầu t yêu cầu thực hiện
để tiến hành giao dịch, xong họ cũng phải xem xét để mua hoặc bán sao cho có lợi
nhất cho khách hàng của họ, các khách hàng biết chắc lệnh sẽ đợc thực hiện nhng
không biết chắc giá cả là bao nhiêu.

Lệnh giới hạn: Lệnh này thờng đợc đa ra bởi các nhà đầu t có hiểu biết chút
ít về thị trờng chứng khoán và kinh tế. Trong lệnh có giới hạn về giá bán thấp nhất
và giá mua cao nhất mà công ty môi giới trên sàn giao dịch đợc phép thực hiện.
Đối với lệnh mua thì giá mua thờng thấp hơn giá thị trờng hiện đại còn lệnh bán có
giá thờng cao hơn giá thị trờng. Do vậy lệnh giới hạn thờng không đợc thực hiện
ngay mà đợc thực hiện trong một thời gian nhất định cho đến khi hết thời hạn và huỷ
bỏ. Trong khi cha bị huỷ bỏ mà lệnh cha đợc thực hiện thì nhà đầu t vẫn có thể tăng
giảm giá giơí hạn (giá mua, giá bán).
Lệnh ngừng: Đây là lệnh đặc biệt mà các nhà đầu t dùng để bảo vệ thu nhập
của họ tránh thua lỗ khi có sự tăng giảm giá cả. Lệnh ngừng bán có giá đặt ra cao
hơn giá thị trờng hiện tại còn lệnh ngừng mua có giá đặt ra thấp hơn thị trờng hiện
tại.
Các lệnh trên khi đấu giá sẽ đợc u tiên theo thứ tự.
- Ưu tiên về giá: Giá đặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất đợc u tiên.
- Ưu tiên về thời gian: Trong cùng một mức giá lệnh nào đợc đa ra trớc sẽ đ-
ợc u tiên.
- Ưu tiên về số lợng: Khi có nhiều lệnh cùng thoả mãn hai điều kiện trên,
lệnh nào có số lợng chứng khoán nhiều hơn sẽ đợc u tiên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trên thị trờng chứng khoán phi tập trung, hoạt động mua bán chứng khoán
cũng diễn ra khá đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lợng chứng
khoán nhất định, anh ta sẽ đa lệnh cho công ty chứng khoán đang quản lý tài sản
của anh ta yêu cầu giao dịch hộ. Thông qua hệ thống viễn thông công ty môi giới
sẽ liên lạc với tất cả các nhà tạo thị trờng của loại chứng khoán này để biết đợc giá
chào bán thấp nhất của loại chứng khoán này sau đó công ty này thông báo lại cho
khách hàng biết và nếu khách hàng chấp nhận, công ty sẽ thực hiện lệnh và giao
dịch của khách hàng đợc thực hiện.
II- Khái niệm về chứng khoán.

Cũng nh thị trờng thơng mại, thị trờng lao động, thị trờng tiền tệ, thị trờng
hối đoái mỗi loại thị tr ờng có một loại đối tợng giao dịch riêng. Đối tợng giao
dịch của Thị trờng chứng khoán là chứng khoán.
Chứng khoán là giá khoán động sản, là một thuật ngữ dùng để chỉ các giấy tờ
có giá, tức là giấy tờ ghi nhận khoản tiền tệ mà ngời sở hữu chúng bỏ ra sẽ đợc
quyền hởng những khoản lợi tức nhất định theo kì hạn, là các loại công cụ vốn dài
hạn, bao gồm cổ phiếu và trái phiếu. Ngoài ra trên Thị trờng chứng khoán còn giao
dịch các loại giấy tờ có giá liên quan đến chứng khoán hay còn goi là các loại
chứng khoán phát sinh, đó là chứng quyền, chứng khế, phiếu cầm cố, giấy bảo
đảm quyền mua cổ phiếu và hợp đồng về quyền lựa chọn.
Chứng khoán có hai loại :
- Chứng khoán vô danh : Là loại chứng khoán không ghi rõ họ tên sở hữu
chủ. Việc chuyển nhợng loại này rất đơn giản, dễ dàng, không cần phải có thủ tục
pháp lý rờm rà.
- Chứng khoán ký danh : Loại chứng khoán này có ghi rõ họ tên và chủ sở
hữu. Việc chuyển nhợng chứng khoán này đợc thực hiện bằng thủ tục đăng ký tại
cơ quan phát hành, đôi khi đòi hỏi có sự chấp nhận trớc.
1. Cổ phiếu:
Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó đợc chia thành nhiều phần nhỏ
bằng nhau, gọi là cổ phần, ngời mua cổ phần gọi là cổ đông. cổ đông đợc cấp một
giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phần-gọi là cổ phiếu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nh vậy, cổ phiếu đợc khai sinh từ công ty cổ phần và chỉ các công ty cổ phần
mới có cổ phiếu.
Vậy, cổ phiếu là một chứng th chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông
đối với công ty cổ phần. Cổ đông là ngời có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Cổ đông có các quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty: Đợc chia cổ tức
theo kết quả kinh doanh, đợc quyền bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm

soát công ty, và phải chịu trách nhiệm về sự thua lổ hoặc phá sản của công ty
trong phạm vi số vốn cổ phần của mình.
Cổ phiếu đợc phát hành lúc thành lập công ty và lúc công ty cần gọi thêm vốn.
Cổ phiếu có giá trị ban đầu, đợc ghi trên cổ phiếu, gọi là mệnh giá. Mệnh giá
của cổ phiếu chỉ là giá trị danh nghĩa. Quá trình kinh doanh tuỳ theo số lợi nhuận
thu đợc và cách phân phối lợi nhuận, mệnh giá sẽ đợc tăng lên và ngày càng bỏ xa
gia trị ban đầu.
Cổ phiếu đợc chia làm hai loại:
Cổ phiếu thờng : là loại cổ phiếu có đặc điểm là lợi tức của nó phụ thuộc vào
mức lợi nhuận của công ty, tức là công ty không cố định mức số lãi sẽ chia vào
cuối kỳ quyết toán.
Cổ phiếu u đãi: là loại cổ phiếu đợc hỡng những quyền u tiên :
+ Đợc hỡng một mức lãi cố định hàng năm, không phụ thuộc vào lợi nhuận
năm của công ty.
+ Đợc u tiên chia lã cổ phần trớc cổ phiếu thờng.
+ Đợc u tiên chia tài sản còn lại khi công ty bị phá sản trớc loại cổ phiếu th-
ờng.
Tuy nhiên, ngời mua cổ phiếu u đãi không đợc phổ thông đầu phiếu.
2. Trái phiếu.
Khác với cổ phiếu, là một chứng khoán vốn, cổ đông là ngời góp vốn vào
công ty, trở thành ngời chủ sở hữu công ty thì trái phiếu là một chứng khoán nợ,
ngời nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của đơn vị phát hành cổ phiếu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đơn vị phát hành trái phiếu là các công ty thuộc các thành phần kinh tế, và
chính phủ, chính quyền địa phơng.
Các cổ đông nắm giử cổ phiếu thông thờng đợc hởng quyền lợi về tài chính
thông qua kết quả kinh doanh có lãi của công ty, và qua việc bán lại các cổ phiếu
trên thị trờng khi giá của cổ phiếu cao hơn mệnh giá. Nhìn chung ngời mua trái

phiếu, hàng năm hoặc hàng quý họ sẽ đợc trả một số tiền lời theo mức lãi suất đã
định và khi đáo hạn họ sẽ nhận đợc tiền vốn gốc(mệnh giá). Khác với các cổ đông,
là ngời đợc nhận số cổ tức một cách không xác định, hoàn toàn phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của công ty, thậm chí có thể mất luôn phần vốn cổ phần nếu công
ty làm ăn thua lổ hoặc phá sản. Ngời nắm giữ trái phiếu đợc hởng số tiền lãi đã đ-
ợc xác định. Nhng lạm phát, sự thay đổi lãi suất tín dụng(tăng) cũng làm giảm giá
trái phiếu trên thị trờng.
Một số loại trái phiếu chủ yếu là :
Trái phiếu công ty, trái phiếu dài hạn kho bạc, trái phiếu đô thị, công trái nhà
nớc, trái phiếu cầm cố.
3. Giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu :
Một công ty cổ phần kinh doanh có hiệu quả, có nhu cầu và khả năng phát triển,
công ty quyết định tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu bổ sung. việc phát hành cổ
phiếu mới có thể dẫn đến tình trạng một số cổ đông ban đầu có thể mất quyền kiểm
soát công ty, trong khi họ là những ngời có công cần đợc u đãi.
Để đảm bảo quyền kiểm soát công ty của các cổ đông ban đầu, trớc những năm
1950, các công ty cổ phần trên thế giới thờng thực hiện phơng thức chia cổ phần
thông thờng làm hai loại: A, B. Cổ phần loại A là những cổ phần nguyên thuỷ, đợc h-
ởng các quyền của cổ phần thông thờng. Cổ phần loại B là loại cổ phần mới đợc phát
hành bổ sung, đợc hởng lãi cổ phần theo nguyên tắc cổ phần thông thờng nhng không
đợc phổ thông đầu phiếu. Tức là quyền kiểm soát công ty vẩn dành cho số cổ phần
nguyên thuỷ. Ngày nay, khi phát hành một lợng cổ phiếu mới, ngời ta thờng áp dụng
phơng thức phát hành trích ra theo một tỷ lệ nhất định tơng xứng với số cổ phiếu các
cổ đông ban đầu, cho phép các cổ đông ban đầu đợc mua với giá u đãi thấp hơn giá
thị trờng, đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông có công sáng lập và lãnh đạo công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Số lợng cổ phiếu mà mỗi cổ đông ban đầu đợc quyền mua theo tỷ lệ với số cổ
phiếu họ nắm giử. Trái lại, cổ đông hiện hữu không thực hiện quyền mua thì họ có

thể chuyển nhợng quyền mua đó cho ngời khác để hỡng một phần chênh lệch giá.
Nh vậy, giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu cũng là một loại chứng khoán
và nó đợc giao dịch sôi động trên Thị trờng chứng khoán nh cổ phiếu của công ty
đó.
4. Hợp đồng về quyền lựa chọn.
Hợp đồng về quyền lựa chọn có hai loại: quyền chọn muavà quyền chọn
bán. Đó là một bản hợp đồng đợc soạn giữa hai ngời. Hợp đồng này xác định cho:
ngời mua quyền mua (ngời mua quyền bán) đợc mua (bán) một loại chứng khoán,
với số lợng và giá cả đợc ấn định trong một khoảng thời gian nhất định.
Cần lu ý, hợp đồng về quyền lựa chọn xác định quyền mua hoặc quyền bán mà
không kèm theo nghĩa vụ. Nghĩa là ngời mua quyền mua hoặc mua quyền bán có
quyền mua hoặc có quyền bán mà không kèm theo nghĩa vụ phải mua hoặc phải bán.
Trong khi đó, ngời bán quyền mua hoặc bán quyền bán có nghĩa vụ phải thực hiện
hợp đồng việc bán hay mua loại chứng khoán theo số lợng, giá cả, thời gian đã xác
định trong hợp đồng theo yêu cầu của ngời mua quyền. Quan hệ mua bán này cũng là
một loại quan hệ thơng mại, nghĩa là ngời mua quyền phải trả cho ngời bán quyền
một khoản tiền cho quyền mua đó.
Giao dịch mua bán quyền lựa chọntrên Thị trờng chứng khoán của các nớc
phát triển cũng tấp nập nh chính loại chứng khoán đó.
Ngời mua quyền mua là ngời theo quan điểm giá lên, nhờ đó hỡng lời nhờ
chênh lệch giá chứng khoán đó giữa thời điểm ký hợp đồng và trong tơng lai, còn
ngời bán theo quan điểm giá không lên, nếu điều đó đúng thì anh ta đợc hỡng số
tiền đã bán quyền mua. Tuy nhiên, số tiền này không lớn.
Quyền chọn bán: là hình thức ngợc lại của quyền chọn mua. Ngời mua quyền
bán xem xét chứng khoán theo quan điểm giá hạ. Anh ta mua quyền bán để bán
chứng khoán cho ngời bán quyền về một loại chứng khoán với số lợng, giá cả và
thời gian đã định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Ngời mua quyền bán chứng khoán nhận định giá loại cổ phiếu đó sẽ hạ
xuống thấp hơn giá đã định để anh ta thực hiện quyền bán chứng khoán cho ngời
bán quyền bán theo giá đã định.
Ngời bán quyền bán nhận định giá loại cổ phiếu đó sẽ tăng và nh vậy anh ta
đợc hởng số tiền bán quyền bán do ngời mua quyền trả.
Nếu nh ngời mua quyền bán nhận định đúng và anh ta thực hiện quyền bán
của mình thì anh ta ở vào địa vị của ngời bán khống.
5- Chứng quyền (rights) và chứng khế (warrants).
Một công ty cổ phần có thể tăng thêm vốn bằng việc phát hành các chứng
quyền và chứng khế cho các cổ đông hiện hữu.
Chứng quyền và chứng khế giống nhau ở chỗ cả hai đều cho phép ngời sở
hữu chúng đợc đặt mua các cổ phiếu mới. Còn điểm khác nhau cơ bản giữa chúng
là các chứng quyền thờng ngắn hạn, nhng các chứng khế có kỳ hạn lâu hơn nhiều.
Do vậy, một công ty có thể phát hành nhiều loại chứng khế cùng một thời điểm,
nhng mỗi thời điểm chỉ phát hành một loại chứng quyền. Sau đây chúng ta sẽ lần
lợt tìm hiểu hai loại này.
Chứng quyền (rights)
Chứng quyền (rights) hay còn gọi là quyền tiên mãi hoặc quyền đặt mua
(quyền dự tính ) là một quyền u đãi mà công ty cổ phần cho các cổ đông đợc hởng
để mua cổ phiếu mà họ đang sở hữu. Thông thờng, các cổ đông có chứng quyền,
đợc quyền "mua" hoặc "đặt mua" (subscription), với giá thấp hơn giá hiện hành
của cổ phiếu. Cácchứng thờng có kỳ hạn ngắn.
Thông thờng, khi một công ty cổ phần muốn tăng thêm vốn bằng cách phát
hành thêm một số cổ phiếu mới. Công ty sẽ trao cho những ngời đang sở hữu cổ
phiếu của công ty một số đặc quyền hay cơ hội mua những coỏ phiếu mới phát
hành thêm tỷ lệ với số cổ phiếu mà họ đang nắm giữ. Ví dụ ; một công ty cổ phần
A cho các cổ đong của nó quyền mua thêm một cổ phiếu mới ứng với 10 cổ phiếu
cũ mà họ đang nắm giữ. Mỗi cỏ đông đợc hởng u đãi này sẽ đợc nhận một tờ
chứng quyền. thể hiện chính xác số lợng các trái quyền mà nó đợc hởng. Các trái
quyền sẽ đợc thực hiện (đôỉ lấy cổ phiếu ) trong một thời hạn xác định theo một

giá ấn định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nếu một cổ đông muốn thực hiện trái quyền của mình, anh ta điền vàotờ giấy
chứng quyền và gửi đến công ty. Anh ta cũng có thể gửi séc hoặc ngân phiếu theo giá
trị của những cổ phiếu mà anh ta muốn mua thêm. Ngợc lại, nếu anh ta không muốn
thực hiện trái quyền của mình, trên thị trờng chứng khoán theo giá thị trờng hiện
hành. Nói chung, dù theo cách nào thì cổ đông cũng phải thực hiện theo thời hạn đợc
ghi trên chứng quyền. Sau ngày đó, chứng quyền không còn giá trị, tức là nó không
thể đợc thực hiện hoặc đem bán.
Chứng khế (Warrants)
Chứng khế còn gọi là quyền dự tính u tiên mua cổ phiéu mới hay bảo chứng
phiếu. Một chứng khế thờngđợc phát hành gắn liền với một loại chứng khoán
khác, cho phép ngời sở hữu nó đựoc quyền mua cổ phiếu thờng (hoặc chuyển đổi
chứngkhoán đó sang cổ phiếu thờng) theo một giá định ccợc gọi là giá đặt mua
(subscription price) trong một thời hạn nhất định. Giáđịnh trớc trên chứng khế cao
hơn giá thị trờng hiện hành của cổ phiếu thờng và chứng khế có kỳ hạn dài hơn
chứng quyền (rights), khoảng một vài năm.
Các chứng khế thờng đợc phát hành cùng với các trái phiếu hoặc các cổ phiếu u
đãi để giúp cho việc chào bán lần đầu với những chứng khoán này tại sở giao dịch
chứng khoán trở nên hấp dẫn hơn. Do các trái phiếu đợc hởng lãi cố định và các cổ
phiếu u đãi đợc hởng các tỉ lệ cổ tức theo qui định, cả hai khoản này đợc thanh toán
trớc khi các cổ đông thờng đợc nhận cổ tức của họ, nên việc phát hành các chứng khế
có thể cho phép các công ty phát hành cổ phiếu u đãivà trái phiếu với tỷ lệ thanh toán
giảm, nhờ đó tiết kiệm chi phí cho công ty.
Do các chứng khế có kỳ hạn dài nên một công ty có thể có một vài loại
chứng khế lu hành vào cùng một thời điểm.
Các chứng khế và các cổ phiếu u đãi, hay trái phiếu thờng đợc kết hợp tung ra
thị trờng nh là thành phần của một đơn vị chứng khoán (Unit), đơn vị này gồm từ hai

loại phát hành trở lên. Chẳng hạn, một công ty có thể phát hành kết hợp giữa các trái
phiếu và chứng khế. Giả sử công ty phát hành một đơn vị gồm một trái phiếu một
nghìn đô la cùng với một chứng khế đợc mua 10 cổ phiếu. Các trái phiếu đợc phát
hành dới hình thức thông thờng, còn chứng khế đợc sử dụng nhằm giúp cho việc chào
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

bán hấp dẫn hơn. Nếu công ty phát hành có chiều hớng phát triển tốt thì chứng khế sẽ
càng gây hấp dẫn các nhà đầu t.
Chứng khế thờng có tính chất tách rời đợc, nghĩa là chứng khế có thể đợc
mua hoặc bán tách rời khỏi chứng khoán mà nó phát hành kèm theo.
Nếu giá trị trừng của cổ phiếu thờng cao hơn giá đặt mua của chứng khế thì
chứng khế sẽ có giá trị, ngợc lại chứng khế sẽ không có giá trị.
Nói chung, các công cụ có nguồn gốc chứng khoán đã trình bày trên đều bắt
nguồn từ một vài chứng khoán cơ bản. Vì vậy, phụ thuộc vào bản chất thực sự giữa
công cụ có nguồn gốc chứng khoán và chứng khoán cơ bản của nó, đúng theo lô
rích ta thấy, giá cả của hai loại phải dịch chuyển cùng gần nhau. Thông thòng giá
của công cụ có nguồn gốc chứng khoán đợc xác định trực tiếp từ chứng khoán
khởi đầu. Với các quyền chọn và chứng khế ngời ta đã mua quyền để thực hiện với
chứng khoán nguồn gốc, theo giá cả và số lợng đã đợc định trớc, tại một thời điểm
nào đó hoặc trong một thời hạn đã đợc định trớc. Nh vậy các nhân tố ảnh hởng đến
giá của công cụ có nguồn gốc chứng khoán, đó là:
-Mệnh giá của chứng khoán.
-Giá thực hiện.
-Sự giao động của công cụ có nguồn gốc chứng khoán.
-Thời gian còn lại cho đến khi đáo hạn.
-Sự sẵn có của công cụ và kỹ thuật thay thế tơng tự.
- Các lãi suất tơng đối và các chi phí để giữ công cụ có nguồn gốc chứng khoán.
III- Vai trò của thị trờng chứng khoán đối với nền kinh tế
thị trờng .

3. Tính tích cực của thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán là một thể chế tài chính bậc cao, hoạt động của nó
thông qua các công cụ là cổ phiếu, trái phiếu, và với nhiều loại hình khác nhau
phù hợp với tâm lý muôn vẻ của ngời dân, qua đó cho phép các doanh nghiệp, các
tổ chức tài chính và chính phủ huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rổi để đầu t
phát triển kinh tế. Bài học kinh nghiệm của các tập đoàn kinh tế mạnh trên thế giới
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

cho thấy: không thể triễn khai các dự án tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nếu không
tập hợp đợc những nguồn vốn nhàn rỗi, phân tán trong dân chúng thành một
nguồn vốn khổng lồ, mà ngời tập hợp có toàn quyền sử dụng vào những mục tiêu
trung và dài hạn.
Có thể nói, cùng với hệ thống huyết mạch của hệ thống ngân hàng, thị trờng
chứng khoán đóng vai trò là bà đỡ thứ hai cho các dự án kinh doanh tiến bộ đi
vào cuộc sống, là biện pháp chủ yếu của việc giải phóng mọi năng lực sản xuất.
Điều này đã đợc thử nghiệm và khẳng định ở hầu hết các doanh nghiệp thành đạt
trên thể giới trong nhiều thập niên kỷ qua.
Vai trò tích cực của thị trờng chứng khoán thể hiện ở một số điểm sau:
* Thị trờng chứng khoán là một thể chế tài chính hữu hiệu, nhằm tạo ra các
công cụ để khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút các nguồn vốn nhàn rổi
cho đầu t phát triển kinh tế.
Chúng ta biết rằng, bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào cho dù là sở hữu
nhà nớc hay sở hữu t nhân khi cần vốn đầu t cũng đều phải thực hiện thông qua hai
giải pháp:
-Giải pháp nội lực, tức là bản thân doanh nghiệp tự tích luỹ từ nội bộ thông
qua lợi nhuận có đợc do làm ăn có hiệu quả.
-Giải pháp ngoại lực, tức là huy động các nguồn vốn từ bên ngoài, thông qua
các hình thức tín dụng tài trợ từ bên ngoài. Trớc đây các doanh nghiệp thờng phải
vay vốn gián tiếp từ các tổ chức tín dụng, nh là các ngân hàng, các quỹ đầu t hoặc

từ ngân sách nhà nớc. Nguồn vốn này thờng rất khó đáp ứng đợc nhu cầu về số l-
ợng và thời gian, nhất là đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Sau khi thị tr-
ờng chứng khoán đợc hình thành sẽ mở ra một kênh huy động vốn cho các doanh
nghiệp, lúc này các doanh nghiệp có thể trực tiếp huy động vốn từ dân chúng để
tài trợ cho các dự án của mình, thông qua các hình thức phát hành cổ phiếu, trái
phiếu. Hình thức huy động vốn này đáp ứng đợc yêu cầu cả về khối lợng và thời
hạn, giúp cho doanh nghiệp có đợc một nguồn vốn không bị giới hạn để thực hiện
dự án của mình. Các hình thức huy động vốn ngoại lực muốn có hiệu quả phải dựa
trên cơ sở phát huy nguồn vốn tiết kiệm dồi dào trong dân chúng(đầu t gián tiếp
qua ngân hàng)và việc mua cổ phiếu, trái phiếu của dân chúng (đầu t trực tiếp).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hình thức đầu t qua tiết kiệm qua ngân hàng là loại hình tiết kiệm mang tính
truyền thống ở các quốc gia, đặc tính của loại hình này là lãi suất ổn định, ít ruỷ ro
và nói chung khả năng rủi ro mất vốn là rất ít. Tuy nhiên, trớc sức ép của lạm phát,
việc mất giá của tiền tệ cũng nh lãi suất thấp của các ngân hàng làm cho loại hình
đầu t này trở nên đơn điệu và không đủ sức hấp dẫn đối với công chúng và các nhà
đầu t thích lợi nhuận cao. Thị trờng chứng khoán ra đời, đã tạo ra những công cụ
mới, tinh tế và đa dạng trong các phong cách đầu t của đông đảo công chúng có
tâm lý và suy nghĩ khác nhau. Với một hệ thống đa dạng các loại chứng khoán,
bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t, các hợp đồng về quyền lựa
chọn, hợp đồng tơng lai, chứng quyền có thể đáp ứng yêu cầu lựa chọn của
những ngời đầu t trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tài chính trung gian để lựa
chọn những nơi đầu t có hiệu quả. Việc đầu t vào cổ phiếu trên thị trờng không
những đem lại lợi nhuận thông qua cổ tức, trên thực tế đó là phần tăng thêm của
thị giá cổ phiếu so với mệnh giá ban đầu, mà còn tham gia quyền kiểm soát đối
với các tổ chức phát hành cổ phiếu, khi các nhà đầu t nắm một số lợng lớn cổ
phiếu có quyền biểu quyết. Đây chính là những tác nhân kích thích ý thức tiết
kiệm để đầu t của công chúng.

Ngoài ra trong quá trình vận hành của nền kinh tế luôn xuất hiện một số quỹ
có vốn tạm thời nhàn rổi, nh quỹ bão hiểm, quỹ phúc lợi, quỹ tơng hỗ Sự tách
biệt về mặt thời gian giữa các khoản thu và chi của các quỹ này dẫn đến kết d vốn
nhàn rỗi. Để tránh hiện tợng vốn chết trong quá trình vận hành, các nhà quản lý
quỹ sẽ gửi vào ngân hàng dới hình thức tiền gửi tiết kiệm để lấy lãi, hoặc dùng để
đầu t vào thị trờng chứng khoán, nơi luôn tạo ra khả năng sinh lợi và tính thanh
khoản cho các khoản đầu t, đáp ứng kịp thời các khoản chi cần thiết của các quỹ
đầu t.
Trên thực tế, từng cá nhân riêng lẻ sẽ không tạo ra đợc vốn lớn, bản thân họ
cũng không am hiễu hết các khía cạnh của đầu t, nên kết quả đầu t dễ bị phân tán
và ít hiệu quả. Nhng, nếu thông qua một quỹ đầu t, các nhà đầu t đơn lẻ có thể tập
hợp đợc một số vốn khá lớn vào trong tay những ngời biết cách quản lý, để đầu t
vào thị trờng chứng khoán thì sẽ cho một hiệu quả cao gấp bội. Mỗi ngời trong xã
hội chỉ có một số tiền nhỏ, nhng tập hợp lại sẽ có một số vốn khổng lồ. Số tiết
kiệm khổng lồ này sẽ đợc tập trung thông qua thị trờng chứng khoán để đầu t vào
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×