Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

tìm hiểu cây thuốc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.37 KB, 32 trang )

S
T
T
Tên cây Hình dáng
Bộ phận
sử dụng
Tác dụng
Thời gian
thu hái
1 Lạc tiên Cây dây leo thân cỏ,
dài 7 m đến 10 mThân
cây mềm, có nhiều
lông. Lá lạc tiên mọc
so le, hình tim, dài 6–
10 cm, rộng 5–8 cm,
mép có lông mịn,
cuống lá dài 7–8 cm.
Đầu tua cuống thành lò
xo
.
Hoa đơn 5 cánh
trắng hay tím nhạt,
đường kính5,5 cmQuả
hình trứng, dài 2 cm,
khi chín có màu vàng
cam đến màu đỏ, có
nhiều hạt màu đen.
Thân, lá
và quả
an thần, điều
kinh, chữa ho,


phù thũng, suy
nhược thần kinh
Thu hoạch
vào mùa
xuân, hạ
2 Bình
vôi
(ngải
tượng)
cây thân thảo dạng dây
leo, thường xanh, cao
tới 4 m, với thân
củdạng gỗ phình to,
trong dân gian gọi là
củ. Các lá mọc thành
vòng xoắn trên thân
cây, hình khiên với
Phần củ Làm thuốc trấn
kinh, an thần,
chữa mất ngủ,
sốt nóng, nhức
đầu, khó thở,
chữa đau dạ dày
Có thể thu
hái quanh
năm, đào
lấy củ, rửa
sạch, cạo
bỏ vỏ đen,
thái mỏng,

phơi hay
cuống lá gắn gần trung
tâm của lá. Hoa nhỏ,
khác gốc, màu vàng
cam tụ tập thành tán
kép. Quả hình cầu dẹt,
khi chín màu đỏ, chứa
một hạt, hình móng
ngựa, có gai
sấy khô.
3 Xuân
hoa đỏ
Cây nhỏ cao 1-2m,
phân nhánh nhiều,
không lông. Lá có
phiến xoan, bầu dục,
mỏng, không lông, dài
7-10cm, đỏ bầm có bớt
đậm, ít khi vàng có bớt
đỏ, cuống ngắn. Chùm
ở ngọn; hoa trắng có
trung tâm hồng, thùy
thường có đốm đỏ
Rễ, lá và
hoa
dùng các bộ
phận của cây
chữa lở miệng,
làm lành vết
thương. Ở

Trung Quốc,
người ta còn
dùng rễ của
loài Pseuderant
hemum
palatiferum (Ne
es) Radlk., chữa
đòn ngã tổn
thương.
Có thể thu
hái rễ, lá
quanh năm
4 Tầm
phong
Cây thảo leo cao 2-3m,
có nhánh mảnh, khía
dọc. Lá mọc so le, kép,
có lá chét hình tam
giác, có thùy, nhọn
mũi, nhẵn hoặc có
Toàn cây Vị đắng, hơi
cay, tính mát, có
tác dụng tiêu
thũng chỉ thống,
lương huyết giải
độc, tiêu viêm.
Tháng 4- 8
lông. Hoa trắng, thành
chùm ở nách lá, với
cuống chung có 2 tua

cuốn mọc đối. Quả
nang, dạng màng, có 3
ô, hình cầu hay hình
quả lê, phồng lên, có
gân lồi. Hạt hình cầu,
với áo hạt màu sáng, có
vỏ đen đen
Rễ làm toát mồ
hôi, lợi tiểu,
khai vị, nhuận
tràng, gây sung
huyết, điều
kinh.
5 Sâm nổ Cây thảo cao 20-50cm
tới 80cm. Rễ củ tròn
dài, màu vàng nâu,
mọc thành chùm. Thân
vuông có lông, phù to
trên mắt. Lá mọc đối,
hình bầu dục, mặt trên
có lông thưa, mép có
rìa lông cứng. Cụm hoa
hình xim ở nách lá
hoặc ở ngọn thân. Hoa
to màu xanh tím. Quả
nang, khi chín có màu
nâu đen. Khi quả bị
ướt, nó nổ ra bắn tung
ra bên ngoài những hạt
đen, dẹt

Toàn cây dùng chữa sốt
gián cách, ho
gà, viêm màng
bụng khi đẻ và
cũng dùng trị
cảm nóng và
cảm lạnh
Hoa tháng
6-7, quả
tháng 8-10
6 Thì là Cây thảo sống hằng lá và quả kích thích sự Quanh
năm có thân nhẵn cao
60-80cm hay hơn, khía
rãnh dọc; có rễ trụ. Lá
có bẹ rất phát triển,
phiến xẻ 3 lần lông
chim, có các phiến nhỏ
hình sợi; các lá ở ngọn
tiêu giảm, không có
cuống. Cụm hoa ở
ngọn, trên thân và trên
các cành, thành tán kép
gồm 5-15 tán nhỏ; các
tán này mang 20-40
hoa màu vàng. Quả bế
kép nằm trên một
cuống quả rẽ đôi; quả
hình trứng có 10 cạnh
mà 4 cái ở mép nở dãn
thành cánh dẹp

bài tiết nước
tiểu, gia tăng
lượng nước tiểu
thải ra, nhờ đó
làm giảm các
cơn đau quặn do
rối loạn đường
tiết niệu như
viêm thận, viêm
bàng quang, sỏi
thận. Nó còn
được xem là
loại thuốc êm
dịu giúp cải
thiện hoạt động
của dạ dày
năm
7 Ý dĩ Cây thảo sống hằng
năm hay lâu năm. Thân
mọc thẳng đứng, cao
1,5-2m, phân nhánh ở
những ngọn có hoa. Ở
gốc thân có nhiều rễ
phụ. Lá mọc so le, mặt
lá ráp, gân lá song
song, không có cuống.
Hạt,Rễ, lá Hạt có vị ngọt,
nhạt, tính mát;
có tác dụng bổ
tỳ, kiện vị, lợi

niệu, thanh
nhiệt bài nung,
bổ phế. Rễ có vị
đắng, ngọt, tính
hàn; có tác dụng
tháng 9-
10.
Hoa đơn tính cùng gốc:
bông hoa đực ngắn,
màu lục nhạt, trông tựa
một nhánh của bông
lúa; hoa cái thì nằm
trong một lá bắc dày và
cứng, từ màu xanh
chuyển sang màu nâu
tím đến đen. Quả hình
trứng hơi nhọn đầu
(thường gọi nhầm là
nhân) được bao bởi
một lá bắc cứng
(thường gọi nhầm là
vỏ).
thanh nhiệt, lợi
thấp, kiện tỳ, sát
trùng. Lá có tác
dụng noãn vị và
ích khí huyết.
8 Sake cây gỗ có thể cao tới
20 m. Các lá to và dày
bản xẻ thùy sâu hình

lông chim, hoa đực và
hoa cái mọc trên cùng
một cây. Các hoa đực
ra đầu tiên và sau đó
một khoảng thời gian
ngắn là các hoa cái,
mọc thành cụm hoa
dạng đầu. Quả hình
trứng, kích cỡ to bằng
quả bưởi chùm có bề
Rễ, vỏ,
lá, nhựa
Tiêu viêm, lợi
tiểu, trị ho, làm
dịu thần kinh
Tháng 7
âm lịch
mặt thô ráp và mỗi quả
trên thực chất là tổ hợp
của nhiều quả bế, mỗi
quả bế được bao quanh
bằng bao hoa dày cùi
thịt và phát triển trên
đế hoa dày cùi thịt.
9 Xạ cạn Cây thân thảo, cao 0,5
- 1,0 m, thân rễ mọc bò
phân nhánh nhiều, thân
ngầm bao bọc bởi
những bẹ lá, lá hình
mác dài 30 cm, rộng 2

cm, gốc ốp lên nhau,
đầu nhọn, toàn bộ các
lá xếp thành một mặt
phẳng xoè ra như cái
quạt. Cụm hoa phân
nhánh dài 30 - 40 cm,
hoa có cuống dài, xếp
trên nhánh như lá đơn,
màu vàng cam, đài có
răng nhỏ hình mũi
mác, tràng có cánh
rộng và dài hơn lá đài,
nhị 3, đính ở gốc cánh
hoa, bầu 3 ô. Quả nang
hình trứng, hạt nhiều
Thân rễ. Thanh nhiệt,
giải
độc,bìnhsuyễn.
Xạ can được coi
lá vị thuốc chữa
các bệnh họng,
viêm amidan có
mủ, ho nhiều
đờm, khản
tiếng; còn được
dùng chữa sốt.
từ tháng 7
- 10.
màu đen
1

0
Hoa hòe Cây hoa hòe là một cây
to cao 5-6m. Lá kép
lông chim lẻ, mọc so
le, mỗi lá có từ 7 đến
17 lá chét. Hoa mọc
thành bông, cánh bướm
màu vàng trắng Quả là
một giáp đài hơi
cong.Giữa các hạt quả
hơi thắt lại.Mùa
hoa:các tháng 7,8,9.
Nụ hoa,
hoa và
quả
Nụ hoa sao đem
chữa xuất
huyết, cháy máu
cam, ho ra máu,
băng huyết, trĩ
cháy máu, xích
bạch lỵ. Nụ hoa
dùng uống chữa
đau mắt, cao
huyết áp, phòng
ngừa đứt mạch
máu não
Hoa từ
tháng 5-8
Quả từ

tháng 9 -
10
1
1
Bạch
hoa xà
Bạch hoa xà là loại cỏ
cao 0,6 – 0,7m, có thân
rễ, thân có đốt và nhẵn.
Lá mọc so le, mép
nguyên, không có lông,
mặt dưới hơi trắng
nhạt, hoa nhỏ màu
trắng, mọc thành chùm
rễ Bạch
hoa xà
tươi hoặc
lá Bạch
hoa xà
tươi
Chữa các bệnh
ngoài da, vết
thương, vết loét,
mụn nhọt sưng
tấy chưa có mủ,
chữa ghẻ và
chữa rắn độc
cắn (giã đắp,
cấm uống)
Tháng 5 -6

1
2
Trùm
ngây
Cây thân mộc cao cỡ
trung bình, ở độ tuổi
trưởng thành cây có thể
mọc cao hàng chục
mét. 1 tuổi nếu không
cắt ngọn cây có thể cao
lá tươi,
quả non,
hoa, rễ
tươi, rễ
khô, cành
nhánh
kích thích hoạt
động của tim và
hệ tuần hoàn,
hoạt tính chống
u-bướu, hạ
nhiệt, chống
Thu hái
quanh năm
tới 5-6m và có đường
kính 10 cm. 3-4 năm
tuổi là cây ở độ tuổi
trưởng thành. Thân cây
óng chuốt, không có
gai. Lá kép dài 30–

60 cm, hình lông chim,
màu xanh mốc; lá chét
dài 12–20 mm hình
trứng, mọc đối có 6-9
đôi. Cây trổ hoa vào
các tháng 1–2. Hoa
trắng kem, có cuống,
hình dạng giống hoa
đậu, mọc thành chùy ở
nách lá, có lông tơ,
nhiều mật. Quả dạng
nang treo, dài 25–
40 cm, ngang 2 cm, có
3 cạnh, chỗ có hạt hơi
gồ lên, dọc theo quả có
khía rãnh. Hạt màu
đen, tròn có 3 cạnh, lớn
cỡ hạt đậu Hà Lan
phơi khô,
vỏ cây
khô
kinh phong,
chống sưng
viêm, trị ung
loét, chống co
giật, lợi tiểu, hạ
huyết áp, hạ
cholesterol,
chống oxy-hóa,
trị tiểu đường,

bảo vệ gan,
kháng sinh và
chống nấm
1
3
Trinh
nữ
hoàng
cung
Trinh nữ hoàng cung là
một loại cỏ, thân hành
như củ hành tây to,
đường kính 10–15 cm,
Lá cây Chữa u xơ, ung
thư tử cung, u
xơ và ung thư
tiền liệt tuyến
Quanh
năm
bẹ lá úp nhau thành
một thân giả dài
khoảng 10–15 cm, có
nhiều lá mỏng kéo dài
từ 80–100 cm, rộng 5–
8 cm, hai bên mép lá
lượn sóng. Gân lá song
song, mặt trên lá lỡm
thành rãnh, mặt dưới lá
có một sống lá nổi rất
rõ, đầu bẹ lá nơi sát đất

có màu đỏ tím.
Hoa mọc thành tán
gồm 6-18 hoa, trên một
cán hoa dài 30–60 cm.
Cánh hoa màu trắng có
điểm màu tím đỏ, từ
thân hành mọc rất
nhiều củ con có thẻ
tách ra để trồng riêng
dễ dàng
1
4
Bạc hà Cây cỏ sống nhiều
năm, thường lụi vào
mùa đông. Thân vuông,
mọc đứng hay mọc bò,
cao 30– 50 cm, có khi
lên đến 1m, có rễ mọc
Lá cây kích thích giúp
tiêu hóa làm
cho ăn dễ tiêu,
chữa đau bụng
đi ngoài, sát
trùng mạnh,
Quanh
năm
ra từ các đốt. Lá mọc
đối, hình trứng, mép
khía răng, dài 4–9 cm
và rộng 1,5–4 cm, xanh

đậm có lông cả hai
mặt. Hoa nhỏ màu
trắng hay tím hồng, tụ
tập ở kẽ lá, tràng hình
môi. Toàn cây có tinh
dầu mùi thơm.
chữa cảm sốt,
nhức đầu, ngạt
mũi.
1
5
Húng
chanh
Cây thân thảo, sống lâu
năm, cao 20–50 cm.
Phần thân sát gốc hoá
gỗ. Lá mọc đối, dày
cứng, giòn, mọng
nước, mép khía răng
tròn. Thân và lá dòn,
mập, lá dày có lông
mịn, thơm và cay. Hai
mặt lá màu xanh lục
nhạt. Hoa nhỏ,4 tiểu
nhị, màu tím đỏ, mọc
thành bông ở đầu cành.
Quả nhỏ, tròn, màu
nâu. Toàn cây có lông
rất nhỏ và thơm như
mùi chanh nên được

gọi là húng chanh
Lá cây Chữa cảm, cúm,
sốt cao, sốt
không ra mồ hôi
được, viêm phế
quản, ho, hen,
ho ra máu, viêm
họng, khản
tiếng, nôn ra
máu, chảy máu
cam: ngày dùng
10-16g dạng
thuốc sắc, thuốc
xông hoặc giã
nát, thêm nước
gạn uống. Dùng
ngoài giã đắp trị
rết, bọ cạp cắn.
thu hái
quanh
năm, dùng
tươi.
1
6
Hương
nhu tía
Cây thảo cao gần 1
mét. Thân cành màu đỏ
tía, có lông. Lá mọc
đối, mép khía răng,

thường có màu nâu đỏ,
có lông ở cả hai mặt;
cuống lá dài. Cụm hoa
là chùm đứng gồm
nhiều hoa màu trắng
hay tím, có cuống dài,
xếp thành vòng 6-8
chiếc. Quả bế nhỏ.
Toàn cây có mùi thơm
dịu
Phần cây
trên mặt
đất
điều trị răng
mòn, tê buốt.
Hương nhu tía
thường được
dùng trị cảm
nắng, sốt nóng
ghê rét, nhức
đầu, đau bụng
đi ngoài, tức
ngực nôn mửa,
chuột rút, cước
khí, thuỷ thũng.
trồng bằng
hạt vào
cuối mùa
xuân; sau
6 tháng đã

có thể thu
hoạch.
1
7
Đơn
mặt trời
Cây nhỏ, cao chừng 1
mét. Lá mọc đối, hình
bầu dục ngược thuôn,
mặt trên màu lục bóng,
mặt dưới màu tía, mép
có răng cưa. Hoa mọc
thành bông ở nách lá
hay ở ngọn, cùng gốc
hoặc khác gốc. Quả
nang 3 mảnh. Hạt hình
cầu, màu nâu nhạt.
Lá- Foliu
m
Excoecar
iae
Cochinch
inensis
dùng chữa mẩn
ngứa, mụn nhọt,
đi lỵ, đái ra
máu, đại tiện ra
máu, ỉa lỏng lâu
ngày. Ở Thái
Lan, lá còn

được dùng làm
thuốc trợ đẻ.
Cành lá có
thể thu hái
quanh
năm, phơi
khô.
1
8
Chè
vằng
loại cây bụi nhỏ, đường
kính thân không quá
6mm. Thân cứng, từng
Lá cây tác dụng kháng
khuẩn, chống
viêm, làm tăng
Mùa hè
đốt vươn dài hàng chục
mét, phân nhánh nhiều.
Vỏ thân nhẵn màu
xanh lục. Lá mọc đối
hơi hình mác, phía
cuống tròn, mũi nhọn,
có ba gân chính nổi rõ
ở mặt trên, mép
nguyên, càng lên ngọn,
cành lá càng nhỏ. Hoa
màu trắng mọc thành
xim ở đầu cành, quả

hình cầu
nhanh tái tạo tổ
chức, làm mau
lành vết thương,
thông huyết,
điều kinh, đau
bụng, hay điều
trị đau khớp
xương, thiếu
máu, mệt mỏi,
kém ăn, cảm
hay vàng da
1
9
Cây củ
mài
Dây leo quấn; thân
nhẵn, hơi có góc cạnh,
màu đỏ hồng, thường
mang những củ nhỏ ở
nách lá (dái mài). Rễ
củ đơn độc hoặc từng
đôi, ăn sâu vào đất đến
hàng mét, hơi phình ở
phía gốc, vỏ ngoài có
màu nâu xám, thịt mềm
màu trắng. Lá mọc so
le hay mọc đối, hình
tim, đôi khi hình mũi
tên, không lông, dài

10cm, rộng 8cm, nhẵn,
Rễ củ có tác dụng bổ
tỳ vị, ích tâm
phế, bổ thận,
chỉ tả lỵ.
Cuối
đông,đầu
xuân
chóp nhọn, có 5-7 gân
gốc. Cụm hoa đơn tính
gồm các bông khúc
khuỷu, dài 40cm, mang
20-40 hoa nhỏ màu
vàng; hoa đực có 6 nhị.
Quả nang có 3 cánh
rộng 2cm. Hạt có cánh
mào.
2
0
Thiên
môn
đông
Dây leo, sống lâu năm,
dưới đất có rất nhiều rễ
củ mẫm hình thoi.
Thân mang nhiều cành
3 cạnh, dài nhọn, biến
đổi thành lá giả hình
lưỡi liềm. Lá thật rất
nhỏ, trông như vẩy.

Mùa hạ ở kẽ lá mọc
hoa trắng nhỏ. Quả
mọng, khi chín màu đỏ
Củ rễ tác dụng giảm
ho, lợi tiểu,
thông tiện,
cường tráng
Tháng 10
– 12 ở
những cây
đã mọc
trên 2 năm
2
1
Hoa
hiên
Hoa hiên là cây thân cỏ
sống lâu năm, thân rễ
rất ngắn, lá hình sợi,
dài 30–50 cm, rộng
khoảng 2,5 cm, trên
mặt lá có nhiều mạch.
Cây ra hoa vào mùa hạ
và mùa thu, mỗi trục
Hoa, lá
và rễ
Chữa kinh
nguyệt không
đều, đái buốt
đái rắt, mất

ngủ,tắc tia sữa
Lá hái
quanh
năm, rễ
đào thu
đông
mang hoa có 6-12 hoa,
màu vàng hoặc màu
đỏ, có mùi thơm. Cây
cho quả hình 3 cạnh,
hạt bóng, màu đen
2
2
Mạch
môn
Cây thảo sống dai nhờ
thân rễ ngắn. Lá mọc
chụm ở đất, dẹp, xốp
làm 2 dãy. Hoa mọc
thành chùm nằm trên
một cánh hoa trần dài
10-20cm, Hoa nhỏ màu
lơ sáng, có cuống ngắn,
xếp 1-3 cái một ở nách
các lá bắc màu trắng.
Bao hoa 6 mảnh, rời
hay dính ở gốc. Nhị 6,
bao phấn mở dọc. Bầu
3 ô, một vòi nhuỵ với 3
đầu nhuỵ. Quả mọng

màu tím, chứa 1-2 hạt.
Rễ (củ) Chữa ho, long
đờm, ho lao, sốt
phiền khát, thổ
huyết, chảy máu
cam
mùa thu
2
3
Vông
vang
Cây thảo sống hằng
năm hay hai năm, cao
tới 2m, có lông ráp. Lá
mọc so le có cuống dài,
gân lá chân vịt, phiến
chia thành 5-6 thùy,
ngoài mặt có lông, mép
Rễ, lá,
hoa, hạt.
Rễ dùng trị
nhức mỏi chân
tay, các khớp
sưng nóng đỏ
đau, co quắp,
mụn nhọt, viêm
dạ dày - hành tá
Mùa thu,
đông
khía răng; lá kèm rất

hẹp. Hoa to, màu vàng
lưu huỳnh, phần trung
tâm nâu tím mọc riêng
lẻ ở nách lá. Quả nang,
có lông trắng cứng, dài
4-5cm, chia làm 5 ô,
hình bầu dục, đỉnh
nhọn. Hạt nhỏ, hình
thận, màu nâu
tràng và sỏi
niệu.
2
4
Kim
ngân
Cây leo bằng thân
cuốn. Cành non có
lông mịn, thân già
xoắn. Lá nguyên, mọc
đối. Phiến lá hình trứng
dài 4-7cm, rộng 2-4cm,
cả hai mặt lá đều có
lông mịn. Hoa mọc
từng đôi một ở các
nách lá gần ngọn. Khi
mới nở, cánh hoa màu
trắng, sau chuyển sang
vàng nhạt, mùi thơm
nhẹ 5 cánh hoa dính
liền nhau thành ống ở

phía dưới, miệng ống
có 2 môi, 5 nhị thò ra
ngoài cánh hoa. Bầu
Hoa sắp
nở (Kim
ngân hoa
– Flos
Lonicerae
).
Cành nhỏ
và lá
Tiêu độc, hạ
nhiệt, chữa mụn
nhọt, mẩn ngứa.
Mùa hè
dưới. Quả hình trứng,
dài chừng 5mm, màu
đen
2
5
Hà thủ
ô đỏ
Hà thủ ô đỏ sống lâu
năm, thân mềm dạng
dây leo quấn với nhau,
rễ phình to thành củ
màu đỏ. Lá hình tim,
đầu nhọn, dài 5 - 7cm,
rộng 3 – 5 cm. Cụm
hoa hình chùy mọc ở

đầu cành hoặc nách lá,
mang nhiều hoa. Hoa
nhỏ, màu trắng, 3 mảnh
vòng ngoài lớn lên
cùng quả. Quả 3 cạnh,
khô, không tự mở.
Rễ củ Bổ máu, chống
viêm. Chữa
thận suy, yếu
gan; thần kinh
suy nhược, ăn
ngủ kém; sốt rét
mạn tính, thiếu
máu, ít sữa; các
bệnh của phụ
nữ sau khi đẻ,
xích bạch đới;
đau lưng, thấp
khớp, di tinh,
khí hư, đại tiện
ra máu; đái
buốt, đái dắt,
đái ra máu (lao
lâm); mẩn ngứa,
bệnh ngoài da.
Tháng 9
2
6
Mỏ quạ Cây bụi, sống tựa, có
cành dài mềm, thân có

nhựa mủ trắng như sữa.
Vỏ thân màu xám có
nhiều lỗ bì màu trắng.
Thân và cành có nhiều
Rễ và lá dùng trị đòn
ngã, phong thấp
đau nhức lưng
gối, lao phổi, ho
ra máu hoặc
khạc ra đờm lẫn
Cuối hạ
đầu thu
gai cong quặp xuống
trông như mỏ con quạ.
Lá mọc so le, hình
trứng thuôn, dài 3-8cm,
rộng 2-3,5cm, gốc
nhọn, nhẵn bóng ở mặt
trên; cuống lá mảnh, có
lông. Cụm hoa hình
đầu, đơn tính, khác
gốc, mọc ở nách lá,
màu vàng nhạt. Quả
nạc hình cầu mềm hơi
cụt ở đầu, khi chín màu
vàng; hạt nhỏ
máu, bế kinh,
hoàng đản và
ung sang thũng
độc

2
7
Gừng
gió
Cây cao từ 1 mét đến
1,3 mét. Thân rễ dạng
củ phân nhiều nhánh,
lúc non màu vàng và
thơm sau chuyển thành
màu trắngvà đắng. Lá
mọc so le không cuống
mặt trên nhặt, mặt dưới
có lông rải rác mép lá
uốn lượn. Cụm hoa
hình trứng mọc thẳng
từ thân rễ (sau khi lá
mọc) thường có màu
lục, khi già màu hồng
Thân rễ có tác dụng tán
phong hàn,
giảm đau, trị ứ
huyết chữa
trúng gió, đau
bụng, đau nhức
sưng tấy
Mùa hè
đỏ, đài và tràng màu
trắng, cánh môi màu
vàng nhạt. Quả mang
hình bầu dục, hạt màu

đen, có áo hạt mềm,
màu trắng
2
8
Thổ
phục
linh
Dây leo trườn dài 4-5m
(tới 10m), có nhiều
cành mảnh không gai.
Rễ củ vặn vẹo. Lá mọc
so le, hình trái xoan
bầu dục dài 5-12cm,
rộng 1-5cm, mang 2
tua cuốn do lá kèm
biến đổi, thường tiêu
giảm thành mũi nhọn
ngắn, có khi kéo dài;
cuống lá dài 1cm; gân
chính 3, hình cung.
Cụm hoa ở nách lá.
Tán đơn độc có 20-30
hoa. Hoa màu lục nhạt,
cuống hoa dài hơn
cuống tán. Hoa đực và
hoa cái riêng rẽ. Quả
mọng, hình cầu, gần
như 3 góc, khi chín
màu tím đen, chứa 3
Thân rễ Tiêu hoá không

bình thường,
đau bụng ỉa
chảy;Viêm thận,
viêm bàng
quang;Phong
thấp, viêm
khớp, đòn ngã
tổn
thương;Tràng
nhạc, mụn nhọt
độc, lở ngứa,
viêm mủ da,
giang mai;Giải
độc thuỷ ngân
và bạc.
Quanh
năm
hạt.
2
9
Chè dây Chè dây thuộc cây gỗ
leo thân mềm cành
hình trụ mảnh cuốn
cùng với lá, chia làm 2-
3cm, lá 2 lần kép mang
từ 7-12, lá kèm gần
tròn, dạng vẩy, nụ hoa
hình trứng, hoa mẫu 5
cánh, quả mọng hình
trái xoan màu đen

trong quả có 2-4 hạt
Lá cây Chữa đau dạ
dày, giải độc
trong cơ thể,
làm nước giải
khát.
Quanh
năm
3
0
Xích
đồng
Nam
Cây bụi cao 2m; cành
vuông, có rãnh, có lông
mịn, mắt có lằn lông
nối liền hai cuống. Lá
có phiến hình tim, to
30cm, không lông, mép
có răng nhỏ, cuống dài
5-20cm. Chùy hoa ở
ngọn các nhánh, cao
45cm, đỏ chói hay
hồng, dài 8mm; ống
tràng cao 1,5cm, thùy
tràng 5mm. Quả hạch
cứng lam đen, to
12mm, trên đài đồng
trưởng to 3,5cm
Hoa, rễ

và lá
Cây được dùng
chữa khí hư,
viêm tử cung,
kinh nguyệt
không đều,
vàng da, mụn
lở, huyết áp cao,
khớp xương đau
nhức, đau lưng
quanh năm
3
1
Ngải
tiên
Cây thảo cao 1-2m, có
thân giống cây Gừng.
Lá không cuống, hình
mũi mác hay hình dải
mũi mác, nhọn cả hai
đầu, nhẵn ở mặt trên,
có lông dễ rụng ở mặt
dưới, dài tới 60cm,
rộng 12cm, thon. Cụm
hoa hình trứng, dạng
nón của cây thông; lá
bắc hẹp. Hoa to màu
trắng, rất thơm; đài
dạng ống không có
răng, tràng có ống dài

và có 3 thuỳ hẹp; nhị
có chỉ nhị trắng, nhị lép
xoan ngược, có móng
dài; cánh môi xoan
ngược có móng dài,
chẻ đến tận giữa thành
2 thuỳ tròn.
Thân rễ,
quả
dùng chữa đau
bụng, rắn cắn,
trị thối mũi.
Quanh
năm
3
2
Thổ tam
thất
Cây mọc thẳng đứng
nhẵn, có rễ củ tròn,
mẫm. Lá mọc ở gốc,
hình bầu dục thuôn dài,
đầu tù, phía gốc lá hẹp
lại gần như nguyên hay
Rễ củ phơi hay sấy
khô tán nhỏ sắc
uống cho phụ
nữ mới sinh nở,
làm thuốc bổ và
điều kinh.

Mùa đông
lượn sóng hoặc sẻ lông
chim. Cụm hoa hình
đầu vàng nhạt, 1-5 mọc
thành ngù ở ngọn.
Tổng bao có lá bắc
phía ngoài 4mm, phía
trong 10mm. Quả bế
trụ, trên đỉnh và gốc có
một đĩa, dài 2,5mm.
Người ta còn
dùng để chữa
sốt
3
3
Địa liền Địa liền là một loại cỏ
nhỏ, sống lâu năm, có
thân rễ hình củ nhỏ,
bám vào nhau, hình
trứng. Lá 2 hoặc 3 mọc
sát mặt đất, hình trứng,
cuối lá hẹp lại thành
một cuống dài độ 1-
2cm, mặt trên xanh lục
và nhẵn, mặt dưới có
lông mịn, có hai mặt
đều có những điểm
nhỏ, dài rộng gần bằng
nhau, chừng 8 đến
15cm. Cụm hoa mọc ở

giữa, không cuống,
gồm 8 đến 10 hoa màu
trắng với những điểm
tím ở giữa
Rễ củ dùng làm thuốc
giúp sự tiêu
hoá, làm cho ăn
ngon, chóng
tiêu, và còn làm
thuốc xông.
Ngâm rượu làm
thuốc bóp chữa
tê phù, tê thấp
nhức đâu, đau
nhưc.
Tháng 12-
tháng 3
năm
sau(đối với
cây trên 2
năm tuổi)
3
4
Long
não
là một loại cây thân gỗ,
lớn và thường xanh, có
thể cao tới 20–30 m.
Các lá nhẵn và bóng,
bề mặt như sáp và có

mùi long não khi bị vò
nát trong tay. Về mùa
xuân nó sinh ra các lá
màu xanh lục nhạt với
nhiều hoa nhỏ màu
trắng. Nó sinh ra các
quả màu đen, thuộc
loại quả mọng
Lá, thân,
cành.
Lá Long não có
thể nấu nước
xông chữa cảm.
Tinh dầu có tác
dụng trị bỏng,
xua muỗi, tẩy
uế, chế dầu cao
xoa bóp.
Quanh
nắm
3
5
Gối hạc Cây nhỏ, thường cao
khoảng 1-2m, có khi
hơn. Thân có rãnh dọc
và phình lên ở các
mấu. Rễ có vỏ ngoài
màu hồng, lõi có màu
hồng, trắng hay vàng.
Lá kép lông chim 3 lần,

các lá phía trên kép
lông chim 2 lần, mọc
so le; các lá chét khía
răng to. Hoa nhỏ, màu
hồng, mọc thành ngù ở
ngọn cành. Quả chín có
màu đen.
Rễ, hạt sử dụng dùng
chữa sưng tấy,
đơn bắp chuối
hay phong thấp
sưng đầu gối và
chữa đau bụng,
rong kinh. Hạt
thường được
dùng trị giun
đũa, giun kim
và sán xơ mít.
Tháng 8
-10
3
6
Xạ đen Thân cây dạng dây dài
3-10m. Cành tròn , lúc
non có màu xám nhạt,
sau chuyển sang màu
nâu, có lông, về sau có
màu xanh.
Lá và
cành

Điều trị, ức chế
và ngăn ngừa sự
phát triển của tế
bào ung thư,
tiêu hạch, tiêu
độc, thanh
nhiệt, mát gan,
hành thủy, điều
hòa hoạt huyết,
giảm đau, an
thần, tăng
cường sức đề
kháng cho cơ
thể
Quanh
năm
3
7
Khổ
sâm
ăn lá
Khổ sâm là loại cây
thấp, cao 1-1,5m. Lá
mọc so le hình mũi
mác, dài 5-9cm, rộng
2-3cm, bìa nguyên, đầu
nhọn. Hai mặt lá có
lông mịn, mặt dưới lá
có ánh bạc. Hoa nhỏ
trắng mọc thành chùm

ở nách lá hoặc đầu
cành, đơn tính cùng
gốc. Quả có 3 mảnh
vỏ, hạt hình trứng, màu
nâu
Lá cây dùng chữa ung
nhọt, lở loét,
viêm mũi, đi
ngoài ra máu,
viêm loét dạ
dày - tá tràng,
lỵ, đau bụng,
tiêu hoá kém.
Quanh
năm
3
8
Sâm đại
hành
Sâm đại hành là cây
thảo, sống lâu năm, cao
khoảng 30 cm. Thân
hành, hình trứng thuôn,
dài khoảng 5cm, đường
kính 2,5 – 3cm, gồm
nhiều vảy mỏng, màu
đỏ nâu. Lá hình dải
nhọn, có gân song
song, giống lá cau hay
lá dừa. Cụm hoa mọc

từ thân hình thành
chùm dài 20cm, hoa
màu trắng, có cuống
dài. Quả ít gặp
Rễ củ tác dụng ức chế
rõ rệt với phế
cầu khuẩn, liên
cầu tan máu, tụ
cầu vàng, chống
viêm cấp và
mãn tính, không
có độc tính,
không ảnh
hưởng đến
thành phần máu
và chức năng
gan, thận, làm
tăng hồng cầu
và huyết sắc tố,
an thần
Cuối mùa
mưa(khi
cây được 1
năm trở
lên)
3
9
Râu
mèo
Cây thảo lâu năm, cao

khoảng 0,5-1m. Thân
vuông, thường có màu
nRâu tím. Lá mọc đối,
có cuống ngắn, chóp
nhọn, mép khía răng to.
Cụm hoa là chùm xim
co ở ngọn thân và ở
đầu cành. Hoa màu
trắng sau ngả sang màu
xanh tím. Nhị và nhụy
mọc thò ra ngoài, nom
Toàn cây Viêm thận cấp
và mạn, viêm
bàng quang;
Sỏi đường niệu;
Thấp khớp tạng
khớp.
Quanh
năm
như râu mèo. Bao phấn
và đầu nhụy màu tím.
Quả bế tư.
4
0
Kim
tiền
thảo
Cây thảo nhỏ, cao 40 -
80 cm, mọc bò sát mặt
đất. Thân hình trụ có

lông nhung mầu gỉ sắt.
Lá kép lông chim 3 lá
chét hoặc lá đơn, mọc
cách, kích thước dài
2,5 - 4,5 cm rộng 2 - 4
cm hơi tròn hình mắt
chim, hai lá chét bên
nhỏ hình bầu dục tròn.
Mặt trên lá mầu lục
nhạt có gân nổi rõ và
nhẫn, mặt dưới lá có
lông trắng bạc và mềm.
Hoa tự chùm bông hay
chuỳ ở nách lá hay
ngọn cành, có lông
mềm mầu hung. Hoa
xếp 2 - 3 cái một, mầu
hang tía. Quả đậu
thõng xuống, hơi cong
hình cung, có 3 đốt thắt
lại. Quả thường 3 hạt
mầu đen bóng, hình
phần trên
mặt đất
Chữa sỏi thận,
sỏi túi mật, sỏi
bàng quang,
phù thũng, đái
buốt, đái rắt,
ung nhọt.

tháng 6 -
10

×