Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Những lý luận về kinh tế nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.75 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Tên đề mục Trang
Mở đầu
3
Chơng I Lý luận chung về sự cần thiết phải có vai trò của
Nhà nớc đối với phát triển kinh tế nông thôn Việt
Nam hiện nay
4
I. Lý luận chung về vai trò của Nhà nớc đối với phát triển kinh tế nông thôn 4
1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nông thôn 4
2. Vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển nền kinh tế đất nớc 5
II. Nhà nớc và vai trò của nhà nớc đối với phát triển kinh tế nông thôn 6
1. Vai trò của nhà nớc 6
2. Vai trò của chính phủ 7
3. Các biện pháp hỗ trợ trong nớc 8
3.1. Xử lý mối quan hệ giữa gía đầu vào và giá tiêu thụ nông sản 8
3.2. Trợ giá nông sản 10
4. Chính sách bảo hộ nông nghiệp 11
4.1. Bảo hộ bằng thuế quan 11
4.2. Bảo hộ bằng phi thuế quan 11
III. Các giai đoạn chuyển dịch nền kinh tế nông nghiệp 12
Chơng II Thực trạng và các giải pháp phát triển
kinh tế nông thôn Việt Nam
13
I. Thực trạng phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam 13
II. Các giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam 16
1. Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm nông lâm thủy sản, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp nông thôn
16
2. Chuyển cơ cấu sử dụng đất 16


3. Chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn 17
4. Phát triển khoa học công nghệ ở nông thôn 17
5. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn 17
6. Một số chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn 18
6.1. Chính sách ruộng đất 18
6.2. Chính sách thuế sử dụng đất 19
6.3. Chính sách đầu t 19
6.4. Chính sách phát triển công nghiệp và ngành nghề nông thôn 19
7. Hội nhập quốc tế 20
Kết luận
21
Tài liệu tham khảo
22
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mở đầu
hu vực nông thôn chiếm một diện tích tơng đối ở Việt Nam và cũng thu hút một l-
ợng lớn lực lợng lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
bộ phận kinh tế nông thôn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Thành tựu của kinh tế nông thôn sau hơn 15 năm đổi mới là rất to lớn, đã làm
K
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thay đổi hẳn bộ mặt nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt
Nam đã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì khu vực kinh tế nông thôn cần có
những bớc phát triển mới phù hợp để thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế tiến lên. Muốn vậy,
Nhà nớc phải tập trung nghiên cứu, đề ra những chính sách thích hợp định hớng cho khu
vực này phát triển theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đề tài này đa ra những lí luận về kinh tế nông thôn và bàn về một số giải pháp mà

Nhà nớc có thể sử dụng để phát triển khu vực này đúng hớng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là cô
Nguyễn Thị Hào - Giảng viên môn Kinh tế chính trị trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã
giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.

Chơng I Lý luận chung về sự cần thiết phải có vai trò của Nhà nớc đối với phát
triển kinh tế nông thôn Việt Nam hiện nay
I. Lý luận chung về vai trò của Nhà nớc đối với phát triển kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực lợng sản xuất
và quan hệ sản xuất trong nông lâm ng nghiệp, cùng với các ngành thủ công nghiệp truyền
thống, các ngành tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các
ngành thơng nghiệp và dịch vụ tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng và
lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung kinh tế nông thôn rộng hơn kinh tế nông nghiệp. Hiện nay kinh tế nông
thôn còn dựa chủ yếu trên cơ sở nông nghiệp để phát triển nhng là một sự phát triển tổng
hợp, đa ngành nghề, với những biến đổi quan trọng trong phân công lao động xã hội ngay
tại khu vực nông thôn. Do đó tạo ra những lực lợng sản xuất mới mà nền nông nghiệp
truyền thống trớc đây cha từng biết đến.
1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nông thôn
Nông nghiệp là ngành có lịch sử phát triển lâu đời, các hoạt động nông nghiệp đã
có từ hàng nghìn năm nay kể từ khi con ngời từ bỏ nghề săn bắn và hái lợm.
Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho con ngời. Lơng thực là
sản phẩm chỉ có ngành nông nghiệp sản xuất ra. Con ngời có thể sống mà không cần sắt,
thép, than điện chứ không thể thiếu lơng thực. Trên thực tế phần lớn các sản phẩm chế tạo
có thể thay thế, nhng không có sản phẩm nào thay thế đợc lơng thực. Do đó nớc nào cũng
phải sản xuất hoặc nhập khẩu lơng thực.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào nhiều điều kiện khách quan. Trớc
hết, nông nghiệp khác cơ bản với các ngành khác ở chỗ t liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.

Ngành nào tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần đất, nhng không có ngành
nào đất đai đóng vai trò chủ đạo nh nông nghiệp. Gắn liền với vai trò chủ đạo của đất đai
là ảnh hởng của thời tiết. Cũng không có ngành nào, ngoài nông nghiệp lệ thuộc vào sự
thay đổi thất thờng của thời tiết đến vậy. Cùng với thời tiết, độ màu mỡ và cấu tạo thổ nh-
ỡng của đất đai mỗi nơi một khác nên việc lựa chọn kỹ thuật canh tác cũng khác nhau.
Trong công nghiệp, có thể lựa chọn kỹ thuật cơ bản giống nhau cho việc sản xuất cùng
lọai sản phẩm giữa các vùng trong một nớc hoặc giữa các nớc khác nhau. Nhng trong
nông nghiệp, khí hậu và nguồn nớc sẵn có dẫn đến việc sản xuất chủng loại cây khác nhau
và sử dụng các biện pháp canh tác khác nhau.
Ngành nông nghiệp còn có đặc điểm là tỷ trọng lao động và sản phẩm trong nền
kinh tế có xu hớng giảm dần. ở các nớc đang phát triển nông nghiệp tập trung nhiều lao
động hơn hẳn so với các ngành khác, trung bình thờng chiếm từ 60-80% lực lợng lao động
xã hội. ở Việt Nam hiện nay tỷ lệ này là 75%. Ngợc lại, những nớc có nền kinh tế phát
triển tỉ lệ này không quá 10% nh ở Mỹ chỉ chiếm 3%. Về sản phẩm, giá trị sản lợng nông
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp ở các nớc đang phát triển thờng chiếm từ 30-60%, trong khi ở các nớc phát triển tỷ
lệ này thờng dới 10%. Sự biến động này chịu sự tác động của quy luật tiêu dùng sản phẩm
và quy luật tăng năng suất lao động.
2. Vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển nền kinh tế đất nớc
Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các nớc
đang phát triển. Bởi vì ở các nớc này đa số ngời dân sống dựa vào nghề nông. Để phát
triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội cho nhân dân, Chính phủ cần có chính sách tác
động vào khu vực nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất cây trồng và tạo ra nhiều việc
làm ở nông thôn.
Trừ một số ít nớc dựa vào nguồn tài nguyên phong phú để xuất khẩu, đổi lấy lơng
thực, còn hầu hết các nớc đang phát triển phải sản xuất lơng thực cho nhu cầu tiêu dùng
của dân số nông thôn cũng nh thành thị. Nông nghiệp còn cung cấp các yếu tố đầu vào
cho hoạt động kinh tế. Với hơn 70% dân số ở nông thôn thực sự là nguồn dự trữ dồi dào
cho khu vực thành thị. Để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế, việc gia tăng dân

số ở khu vực thành thị sẽ không đủ khả năng đáp ứng. Cùng với việc tăng năng suất lao
động trong nông nghiệp, sự di chuyển dân số ở nông thôn ra thành thị sẽ là nguồn nhân
lực đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc. Bên cạnh đó, nông
nghiệp còn là ngành cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Khu vực nông nghiệp cũng có thế là một nguồn cung cấp vốn cho phát triển kinh tế,
với ý nghĩa lớn lao và vốn tích luỹ ban đầu cho công nghiệp hoá. Đa số các nớc đang phát
triển có những thuận lợi đáng kể, đó là tài nguyên thiên nhiên và các sản phẩm nông
nghiệp. ở các nớc không giàu tài nguyên (nh dầu hoả), thì nông sản đóng vai trò quan
trọng trong xuất khẩu, và ngoại tệ thu về sẽ đợc dùng để nhập máy móc, trang thiết bị cơ
bản và những sản phẩm trong nớc cha sản xuất đợc.
Dân số nông thôn ở các nớc đang phát triển còn là thị trờng quan trọng để tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp nh t liệu sản xuất và hàng tiêu dùng. Nếu Nhà nớc có chính sách
thúc đẩy phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn và thu nhập đợc phân phối công bằng thì
thị trờng nông thôn ngày càng có nhu cầu mở rộng về sản phẩm công nghiệp. Ngợc lại,
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nếu có thị trờng rộng lớn ở nông thôn thì công nghiệp có thể tiếp tục phát triển sau khi đã
bão hoà nhu cầu của thành thị về các sản phẩm công nghiệp.
Tóm lại, ở hầu hết các nớc đang phát triển sẽ không có sự phát triển quốc gia, nếu
không có sự phát triển nông thôn. Những vấn đề cốt lõi của đói nghèo, bất công tăng lên,
dân số gia tăng nhanh chóng và thất nghiệp ngày càng tăng lên đều có nguồn gốc ở sự trì
trệ và thụt lùi của hoạt động kinh tế ở các vung nông thôn so với thành thị. Do vậy, phát
triển nông nghiệp và nông thôn là cơ sở để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nớc.
II. Nhà nớc và vai trò của nhà nớc đối với phát triển kinh tế nông thôn
1. Vai trò của nhà nớc
Chúng ta phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hớng sản xuất hàng hoá
ngày càng cao. Muốn vậy, đi đôi với phát triển sản xuất, phải mở rộng thị trờng. Việc hình
thành và phát triển các yếu tố thị trờng nh thị trờng nông sản phẩm, thị trờng đất đai, vật t,
vốn, sức lao động, khoa học và công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, ở nông thôn là hết sức
quan trọng.

Mở rộng tự do cạnh tranh sẽ tạo điều kiện cho việc giao lu hàng hoá trong nông
thôn, cũng nh giữa nông thôn với đô thị, trong nớc và ngoài nớc. Ngời sản xuất có thể mua
bán những thứ cần thiết phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng theo giá cả thị trờng, tránh tình
trạng bị ép cấp, ép giá.
Tham gia vào thị trờng có nhiều thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nớc với các doanh
nghiệp Nhà nớc, kinh tế tập thể, cá thể và tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản Nhà
nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Việc phát huy đầy đủ mọi tiềm năng đất đai, sức lao
động, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của các thành phần kinh tế là động lực rất quan trọng để
phát triển kinh tế nông thôn. Việc quan tâm đầy đủ lợi ích của hàng triệu nông hộ, các
trang trại, hàng nghìn hợp tác xã và hàng vạn tổ kinh tế hợp tác đa dạng là hết sức quan
trọng đối với phát triển nông thôn. Trong cơ chế thị trờng đó các thành phần kinh tế hợp
tác liên kết, liên doanh một cách đa dạng về hình thức quy mô và trình độ khác nhau.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi phải chấp nhận không chỉ hợp tác với nhau, mà còn có sự
cạnh tranh của các thành phần kinh tế, chấp nhận những cơ may và rủi ro theo quy luật
cung cầu và giá cả của thị trờng. Mặt khác phải có sự quản lý của Nhà nớc đối với thị tr-
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ờng để đảm bảo cho sản xuất và đời sống ở nông thôn hoạt động bình thờng. Dựa vào hệ
thống quy hoạch, kế hoạch định hớng, dựa vào các công cụ quản lý nh kế hoạch: tài chính,
tín dụng, ngân hàng, thuế, bảo hiểm và các biện pháp kinh tế, tổ chức hành chính, pháp
luật. Nhà nớc quản lý, điều tiết các quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, tạo môi
trờng thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng và có hiệu quả.
Nhà nớc có chính sách xoá đói giảm nghèo, nhng cũng khuyến khích các hộ tiến lên khá
và làm giàu. Nhà nớc có các chính sách khuyến khích sản xuất đồng thời có chính sách
tiêu thụ sản phẩm kịp thời với giá cả hợp lý, có chính sách đối với những vùng khó khăn
và thuận lợi, đối với những năm đợc mùa và những năm mất mùa, đồng thời có chính sách
điều chỉnh thích hợp khi các quan hệ cung cầu và giá cả thay đổi ở thị trờng trong nớc và
thị trờng quốc tế.
2. Vai trò của chính phủ
Thành công hay thất bại của những nỗ lực nhằm chuyển biến nền nông nghiệp

không những phụ thuộc vào khả năng và kỹ năng của ngời nông dân trong việc nâng cao
năng suất cây trồng và năng suất lao động mà quan trọng hơn còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ
của Nhà nớc mà thông qua đại diện là Chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của nông dân.
Trong nền nông nghiệp truyền thống ngời nông dân không muốn và cũng không có
điều kiện áp dụng kỹ thuật mới, mà đây lại là yếu tố quyết định sự chuyển động của nông
nghiệp. Do đó, Chính phủ cần có chính sách giúp đỡ về kỹ thuật (giống mới, biện pháp
canh tác mới ) và h ớng dẫn họ thực hiện những biện pháp này.
Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ, hình thức trang trại hộ gia đình là
chủ yếu. Do đó họ không có khả năng xây dựng các cơ sở hạ tầng. Để giúp họ đầu t theo
mô hình lớn nh: hệ thống điện, đờng xá, thủy lợi Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ
cho họ dới nhiều hình thức đầu t để tạo điều kiện phát triển sản xuất và lu thông hàng hoá.
Sản xuất nông nghiệp có độ rủi ro cao do hoạt động sản xuất của nó phụ thuộc
nhiều vào yếu tố khách quan, đặc biệt là thời tiết. Thời tiết có tác động lớn đến nguồn nớc,
giai đoạn sinh trởng của cây trồng và tình trạng sâu bệnh. Mặt khác do đặc điểm về sự co
giãn của cung - cầu sản phẩm nông nghiệp thờng làm cho giá cả sản phẩm có biến động
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lớn. Do đó, Chính phủ cần có chính sách bảo hộ và trợ giúp về giá cả tạo sự ổn định cho
sản xuất nông nghiệp.
3. Các biện pháp hỗ trợ trong nớc
Các nớc có thể áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ trong nớc. Biện pháp thờng đợc áp
dụng là hỗ trợ giá dới hình thức sau:
3.1. Xử lý mối quan hệ giữa gía đầu vào và giá tiêu thụ nông sản
Khi ngời nông dân đã có sản phẩm trao đổi trên thị trờng, thì cũng nh các hoạt động
sản xuất khác, họ quan tâm đến lợi nhuận. Lợi nhuận của sản phẩm nông nghiệp phụ
thuộc vào giá bán của sản phẩm và giá mua các yếu tố đầu vào, trong đó phân bón hoá
học thờng chiếm tỉ lệ lớn. Mối quan hệ này có thế đợc biểu hiện thông qua hệ số trao đổi
sản phẩm:
In = P

i
/P
0
.100 (%)
In - Hệ số trao đối sản phẩm phản ánh phần trăm chi phí đầu vào cho 1 đơn vị sản
phẩm đầu ra.
P
i
- Giá bình quân các yếu tố đầu vào thứ i
P
0
- Giá bình quân tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Về lý thuyết ngời nông dân sử dụng phân bón hoá học cho đến khi sản phẩm cận
biên bằng chi phí cận biên (MP=MC).
Do vậy, để tăng lợi nhuận từ sản xuất lúa cần tăng giá lúa hoặc giảm giá phân bón
hoá học hoặc cùng kết hợp cả hai.
Mối quan hệ giữa giá lúa và giá phân
bón hoá học với sản lợng lúa có thể
biểu hiện trong hình sau:
Tác động của giá lúa và giá
phân bón đến sản lợng thóc
8
Q
1
Q
3
Q
2
Q
4

Q
MR
1
MR
2
MC
2
MC
1
P
1
P
2
P

×