Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp phát triển các cụm công nghiệp tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.37 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






LÊ THỊ BÍCH NGỌC


GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñề ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Người thực hiện



Lê thị Bích Ngọc




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi còn ñược sự quan tâm giúp ñỡ tận tình của rất nhiều tập thể trong và
ngoài trường.
Nhân dịp này, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy

cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh, Viện sau ñại, ñặc biệt là sự giúp ñỡ
tận tình của thầy PGS-TS Nguyễn Tuấn Sơn –Viện sau ñại học ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, người hướng dẫn khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của ban lãnh ñạo Sở Công
thương tỉnh Bắc Ninh - nơi tôi công tác, Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh, Ban Quản lý khu công nghiệp huyện Thuận Thành và các Doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp ñã tạo ñiều kiện thuận lợi trong việc tìm hiểu thực tế
và thu thập số liệu thông tin liên quan ñến ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ ñộng viên về mọi mặt của
ñồng nghiệp, bạn bè, gia ñình.

Người thực hiện



Lê thị Bích Ngọc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
1 MỞ ðẦU 1

1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 5
1.2.1 Mục tiêu chung 5
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 5
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 6
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 6
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 6
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 7
2.1 Lý luận chung về sự hình thành và phát triển các cụm công
nghiệp 7
2.1.1 Khái niệm cụm công nghiệp 7
2.1.2 Vai trò của cụm công nghiệp 8
2.2 Cơ sở thực tiễn 11
2.2.1 Sự cần thiết phát triển cụm công nghiệp 11
2.2.2 Nội dung quản lý Nhà nước với sự phát triển cụm công nghiệp 15
2.3 Kinh nghiệm phát triển các khu, cụm công nghiệp 18
2.3.1 Chính sách phát triển khu, cụm công nghiệp ở ðài Loan 18
2.3.2 Chính sách phát triển KCN, CCN ở Thái Lan 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

2.3.3 Chính sách phát triển KCN, CCN, khu thương mại tự do ở
Malaixia 21
2.3.4 Chính sách phát triển ñặc khu kinh tế ở Trung Quốc 21
2.3.5 Kinh nghiệm phát triển CCN ở tỉnh Nam ðịnh và Thái Bình 24
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 31
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 31

3.1.2 Các ngành nghề sản xuất chính 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 46
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu 46
4 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Tình hình phát triển cụm công nghiệp ở Thuận Thành 47
4.1.1 Quy hoạch các CCN ở Thuận Thành thời gian qua 47
4.1.2 Các nhân tố tác ñộng ñến sự hình thành và phát triển các CCN ở
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 51
4.1.3 Hiện trạng phát triển công nghiệp ở Thuận Thành giai ñoạn
2006-2011 56
4.2 Hiện trạng về quy mô và năng lực sản xuất từng ngành công
nghiệp 59
4.3 Hiện trạng về chất lượng và thị trường của một số sản phẩm
chính 59
4.3.1 Tình hình cấp ñất và sử dụng ñất 68
4.3.2 Vấn ñề môi trường 68
4.3.3 Công tác quản lý 69
4.4 ðịnh hướng, giải pháp phát triển CCN ở huyện Thuận Thành ñến
năm 2020 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.4.1 Chủ trương của huyện Thuận Thành về phát triển cụm công
nghiệp 73
4.4.2 Quan ñiểm phát triển CCN - TTCN 78
4.5 Luận chứng bảo vệ môi trường 81
5 KẾT LUẬN 83
5.1 Kết luận 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 85


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Số lượng và cơ cấu cơ sở sản xuất công nghiệp của Thái Bình 28

2.2 Phân bố làng nghề theo ñịa bàn của tỉnh Thái Bình 29

3.1 Tình hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở xã Song Hồ 38

3.2 Sản lượng ñậu phụ Trà Lâm (từ 2005-2011) 40

3.3 Giá trị sản lượng sản xuất ñậu phụ ở Trà Lâm (2005-2011) 41

4.1 Số lao ñộng phân theo thành phần kinh tế 58

4.2 Các doanh nghiệp ñầu tư - sxkd trên ñịa bàn huyện 63

4.3 Các doanh nghiệp ñã ñầu tư trong các cụm công nghiệp 67

4.4 Các ngành nghề chính tại huyện Thuận Thành 77




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn là một quá
trình tất yếu ñể chuyển ñất nước từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành
một nước có nền công nghiệp hiện ñại. Nhiều quốc gia trên thế giới ñã trải
qua quá trình này và một số nước ñã thành công. Mấy thập kỷ gần ñây, công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn ở những nước công nghiệp
mới (NICs) ñã tiến hành cũng ñược luận bàn, khái quát thành kinh nghiệm và
mô hình công nghiệp hóa khác nhau.
Cương lĩnh xây dựng ñất nước trong thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã
hội của ðảng ta xác ñịnh: “Chúng ta phải tiếp tục nâng cao ý chí tự lực, tự
cường, phát huy mọi tiềm năng, vật chất và trí tuệ của dân tộc ñồng thời mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tìm tòi bước ñi, hình thức và biện pháp thích
hợp xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội”.
ðể thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh” ñiều quan trọng hàng ñầu là phải cải tiến căn bản tình trạng
nền kinh tế kém phát triển, chiến thắng những rào cản những lực lượng cản
trở con ñường và quá trình ñi lên của nền kinh tế.
Việc không ngừng ñổi mới công nghệ nâng cao khả năng thích ứng với
xu thế của thời ñại là một trong những nguyên tắc hàng ñầu trong kinh doanh.
Trong công cuộc ñổi mới ñất nước ta phải ñối ñầu với nhiều thách thức về
kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, văn hoá. Tháng 11 năm 2006 Việt Nam
ñã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
(WTO) kết thúc chặng ñường 11 năm với hơn 200 cuộc ñàm phán song

phương và ña phương ñầy khó khăn, phức tạp. Từ ñây, các doanh nhân Việt
Nam sẽ có nhiều cơ hội nhưng cũng gặp không ít thách thức, cạnh tranh sẽ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

diễn ra gay gắt hơn, nhiều ñối thủ hơn trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. ðó là
sự cạnh tranh về sản phẩm trên thị trường giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường quốc tế.
Thuận Thành là vùng ñất có nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển
công nghiệp. Những năm ñổi mới vừa qua, cùng với những chính sách của
ðảng, Nhà nước và của tỉnh Bắc Ninh, huyện Thuận Thành ñã có những chủ
trương, chính sách và giải pháp nhằm thúc ñẩy công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
nông nghiệp, nông thôn. Những cố gắng của ðảng bộ và nhân dân Thuận
Thành ñã mang lại những thành tựu quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội.
Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ở Thuận Thành ñã bộc lộ
không ít những hạn chế bất cập về cơ chế chính sách và thiếu những giải pháp
hữu hiệu cần phải ñược quan tâm giải quyết.
C
ác doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các HTX, chủ sản xuất tại các làng nghề gặp nhiều khó khăn; với quy mô kinh
doanh nhỏ bé, quan hệ thị trường hạn chế, công tác quản lý còn nhiều bất cập,
việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn kém, họ chưa biết bắt
ñầu từ ñâu? Sự phát triển doanh nghiệp như thế nào? Phát triển sản phẩm của
họ ra sao? Khả năng cạnh tranh ra sao?
Muốn vậy các doanh nghiệp trên ñịa bàn phải xác ñịnh rõ chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp mình ñi ñến ñâu và ñi như thế nào? Những khó
khăn thách thức nào cần vượt qua? Những cái gì ñã có, tiềm năng, thuận lợi
và cơ hội ñể mình chiến thắng, những nguy cơ và thách thức mình cần hạn
chế. ðiều quan trọng ñó là ý trí phấn ñấu, dùng tinh hoa của nhân loại và kinh

nghiệm kế thừa, phát huy hết khả năng ñể ñứng vững trên con ñường phát
triển, hoà nhập với xu thế của thời ñại.
Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X chỉ ra rằng: “Giải phóng
mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao ñời sống nhân
dân”. ðảng ta chủ trương “ðẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
nông nghiệp và nông thôn, giải quyết ñồng bộ các vấn ñề nông nghiệp, nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

thôn và nông dân”. Theo ñó, trong giai ñoạn 2006 - 2010 những mục tiêu và
nhiệm vụ chủ yếu là: “ðẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và phát triển
kinh tế tri thức, tạo nền tảng ñưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện ñại vào năm 2020”. “Giải phóng và phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực tạo bước ñột phá
về xây dựng kết cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh, tăng tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, sớm ñưa nước ta ra
khỏi tình trạng của nước ñang phát triển có thu nhập thấp”.
Công nghiệp hóa-hiện ñại hóa với tốc ñộ tăng trưởng nhanh và bền
vững sẽ góp phần thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng
và hiệu quả, năng lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế giữ vai trò quan trọng
trong toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ñến năm 2020. Phát triển
nhanh hơn công nghiệp - xây dựng cần chú ý mối quan hệ gắn kết hữu cơ
giữa phát triển công nghiệp - xây dựng với phát triển dịch vụ, phát triển ñô thị
và phát triển về nông nghiệp hàng hóa bền vững. ðại hội X xác ñịnh: “Hoàn
chỉnh quy hoạch phát triển các khu, cụm, ñiểm công nghiệp trên cả nước;
hình thành các vùng công nghiệp trọng ñiểm; gắn việc phát triển sản xuất với
bảo ñảm các ñiều kiện sinh hoạt cho người lao ñộng”.
Trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn việc phát triển
các cụm công nghiệp giữ vai trò quan trọng. Phát triển các cụm công nghiệp

sẽ góp phần thúc ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tiến bộ, thúc ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp,
nông thôn, giải quyết tốt và có hiệu quả ñồng bộ vấn ñề nông nghiệp, nông
thôn, nông dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, sớm ñưa nước ta trở
thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Nhận thức ñược ý nghĩa và tầm quan trọng của các cụm công nghiệp
trong phát triển kinh tế của ñịa phương Tỉnh ủy Bắc Ninh ñã ra Nghị quyết số
02/NQ-TU ngày 29/5/2006 về “Tiếp tục ñẩy mạnh xây dựng và phát triển các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với ñô thị theo hướng hiện ñại”. Tuy
nhiên các doanh nghiệp khi vào cụm công nghiệp sẽ phải ñối mặt với những
cơ hội và thách thức buộc doanh nghiệp phải vượt qua.
Cơ hội:
- ðược tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành
viên với mức thuế nhập khẩu ñã ñược cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các
nước mở cửa theo các nghị ñịnh thư gia nhập của các nước này, không bị phân
biệt ñối xử. ðiều ñó, tạo ñiều kiện cho nước ta mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về kinh tế theo cơ chế thị trường và
thực hiện công khai, minh bạch các thiết chế quản lý theo quy ñịnh của WTO,
môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng ñược cải thiện ñể không những
phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế mà còn thu hút mạnh ñầu tư nước
ngoài, qua ñó tiếp cận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quả lý, thúc ñẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng
- Gia nhập WTO chúng ta có ñược vị thế bình ñẳng như các thành viên
khác trong việc hoạch ñịnh chính sách thương mại toàn cầu, có ñiều kiện ñể
bảo vệ lợi ích của ñất nước, của doanh nghiệp
Thách thức

- Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều ñối thủ hơn, trên bình
diện rộng hơn, sâu hơn. ðây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản
phẩm các nước, giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không
chỉ trên thị trường thế giới mà ngay cả trên thị trường nước ta do thuế nhập
khẩu phải cắt giảm từ mức trung bình 17,4% hiện nay xuống còn 13,4% trong
vòng từ 3 ñến 5 năm tới, nhiều mặt hàng còn giảm mạnh hơn như dệt may
(63%); cá và sản phẩm cá (38%); giấy, gỗ (33%); máy móc thiết bị ñiện tử
(24%). Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp ñộ giữa sản phẩm với sản phẩm,
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp mà còn giữa Nhà nước với Nhà nước
trong việc hoạch ñịnh chính sách quản lý và chiến lược phát triển nhằm phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

huy nội lực và thu hút ñầu tư nước ngoài.
- Nguy cơ phá sản của một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất
nghiệp tăng lên, phân hoa giầu nghèo sẽ mạnh hơn.
- Sự biến ñộng trên thị trường các nước sẽ tác ñộng mạnh ñến thị
trường trong nước
- Hội nhập kinh tế quốc tế ñặt ra những vấn ñề mới trong việc bảo vệ
môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia.
Thời gian qua, trên ñịa bàn huyện Thuận Thành ñã hình thành các cụm
công nghiệp thu hút hàng nghìn lao ñộng và tạo ra giá trị sản xuất lớn ñóng
góp ñáng kể vào tăng trưởng kinh tế của ñịa phương. Tuy nhiên, trong quá
trình phát triển bên cạnh những thành tích ñã ñạt ñược việc phát triển các cụm
công nghiệp trên ñịa bàn cũng bộc lộ nhiều nhược ñiểm cần khắc phục từ
khâu quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút ñầu tư. ðể góp phần phát
triển các cụm công nghiệp trên ñịa bàn huyện Thuận Thành, trên cơ sở kiến
thức lý thuyết và từ thực tiễn phát triển các doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh
nói chung và huyện Thuận Thành nói riêng thời gian qua tác giả tiến hành

nghiên cứu ñề tài: Giải pháp phát triển các cụm công nghiệp tại huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát
triển các cụm công nghiệp trên ñịa bàn huyện Thuận Thành thời gian qua ñề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển các cụm công nghiệp góp phần phát
triển kinh tế của ñịa phương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình hình
thành, phát triển các cụm công nghiệp ở nước ta;
2. ðánh giá thực trạng phát triển các cụm công nghiệp tại huyện Thuận
Thành tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2006-2011;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

3. Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển các
cụm công nghiệp trên ñịa bàn huyện thời gian qua;
4. ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các cụm công nghiệp
tại huyện Thuận Thành ñến năm 2015.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này ñược tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên
quan ñến việc phát triển các CCN trên ñịa bàn huyện Thuận Thành:
1. Vai trò của các CCN trong phát triển kinh tế của ñịa phương?
2. Việc phát triển các CCN ở Thuận Thành thời gian qua như thế nào?
3. Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến việc hình thành và phát triển các
CCN ở Thuận Thành thời gian qua?
4. ðể phát triển mạnh và có hiệu quả các CCN ở ñịa phương thời gian
tới cần có những giải pháp cụ thể nào?

1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về sự hình thành và phát triển các CCN.
Nghiên cứu và ñánh giá một cách toàn diện về tiềm năng, thế mạnh, mối quan hệ
tương hỗ của các CCN trong toàn huyện và các vùng lân cận ñể xác ñịnh vai trò,
tính chất, chức năng của các cụm công nghiệp ở huyện Thuận Thành.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt ñộng của các CCN
tại huyện Thuận Thành, từ ñó ñề xuất một số ñịnh hướng, giải pháp nhằm
phát triển cụm công nghiệp trên ñịa bàn.
Về không gian: Nghiên cứu ñược tiến hành ở huyện Thuận Thành với
ñịa giới hành chính gồm 17 xã và 1 thị trấn. Trên cơ sở không gian văn hoá,
lịch sử truyền thống, thực trạng các cụm công nghiệp trên ñịa bàn tham khảo
tình hình phát triển các cụm công nghiệp trên toàn tỉnh và cả nước.
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu ñược khảo sát tổng hợp giai ñoạn
2006-2011 và ñịnh hướng phát triển ñến năm 2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Lý luận chung về sự hình thành và phát triển các cụm công nghiệp
2.1.1 Khái niệm cụm công nghiệp
Các cơ sở công nghiệp của các nước ñang phát triển phần lớn do hạn
chế về vốn nên có quy mô vừa và nhỏ, phân bố phân tán, khả năng xử lý ô
nhiễm và bảo vệ môi trường thấp. ðất ñai hữu hạn, dân số ngày càng tăng.
Thêm vào ñó chi tiêu của Chính phủ cần phải tập trung vào việc phát triển hạ
tầng cơ sở về cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. ðể ñáp ứng yêu cầu trên,
việc phát triển công nghiệp cần khuyến khích mọi thành phần kinh tế và phải

tuân theo quy hoạch phát triển nhằm tiết kiệm trong ñầu tư, tiết kiệm ñất ñai,
có ñiều kiện ñể dễ dàng kiểm soát và có biện pháp bảo vệ môi trường một
cách thuận lợi và hữu hiệu nhất.
Bởi vậy, các nước cần tạo một môi trường thuận lợi cho các nhà ñầu tư
cả về môi trường pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ñể thu hút
ñầu tư theo quy hoạch phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội trước mắt cũng
như lâu dài của ñất nước. ðể thực hiện mục tiêu trên, các nước ñang phát triển
ñã thành lập các khu vực ñặc biệt với những ưu ñãi về tài chính, thuận lợi về
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội ñể thu hút ñầu tư, xuất phát từ mục tiêu ñó ñã
dẫn tới sự hình thành các khu vực sản xuất tập trung và khái niệm về cụm
công nghiệp ra ñời.
Cụm công nghiệp là khái niệm ñược sử dụng khá phổ biến và thường
xuyên trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của các nước tư bản, ñặc
biệt là sau cuộc cách mạng về khoa học công nghệ trên thế giới trong những
năm 1970-1980 của thế kỷ trước. Với mô hình này ñã cho phép hạ thấp chi
phí sử dụng thị trường, tạo ñiều kiện ñổi mới các hàng hoá truyền thống và
các quy trình truyền thống,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

Ở Việt Nam, khái niệm cụm công nghiệp ñược ra ñời từ năm 2009 theo
Quyết ñịnh số 105/2009/Qð-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
chính phủ. Theo ñó: “Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục
vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới ñịa lý xác ñịnh,
không có dân cư sinh sống; ñược ñầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp
xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân,
hộ gia ñình ở ñịa phương vào ñầu tư sản xuất, kinh doanh; do Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau ñây gọi chung là Uỷ ban

nhân dân cấp tỉnh) quyết ñịnh thành lập. Cụm công nghiệp hoạt ñộng theo
Quy chế này và các quy ñịnh của pháp luật liên quan”.
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 ha. Trường hợp
cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở
rộng cũng không vượt quá 75 ha.
2.1.2 Vai trò của cụm công nghiệp
Việc thành lập cụm công nghiệp có tác ñộng rất lớn ñối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của ñất nước, ñặc biệt là ñối với sự phát triển ngành công
nghiệp của một quốc gia. Việc phát triển cụm công nghiệp cho phép tổ chức
cơ cấu lại kinh tế vùng lãnh thổ, bố trí dân cư, bảo vệ môi trường, nâng cao
mức sống nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật sản xuất và xã hội cho
khu vực. Vai trò phát triển cụm công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa ñược thể hiện trên một số mặt sau:
2.1.2.1 Huy ñộng vốn ñầu tư phát triển
Sự hình thành và phát triển cụm công nghiệp gắn liền với những mục
tiêu thành lập cụm công nghiệp và mục tiêu của nhà ñầu tư.
Phân tích từ giác ñộ vĩ mô, có thể tóm tắt lại mục tiêu cơ bản và thống
nhất như sau:
Thu hút vốn ñầu tư ñể phát triển theo quy hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

ðây là mục tiêu quan trọng nhất của cụm công nghiệp. Với tính chất là
“vùng lãnh thổ” hoạt ñộng trong môi trường ñầu tư chung, cụm công nghiệp
trở thành công cụ hữu hiệu thu hút vốn ñầu tư, ñể mở mang hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh cho các hộ gia ñình và các doanh nghiệp sản xuất nhỏ.
ðối với các hộ sản xuất thì vấn ñề mặt bằng và vốn sản xuất luôn là hai
vấn ñề luôn bức xúc nhất. ðây chính là cái vòng luẩn quẩn của sản xuất nhỏ,
các doanh nghiệp, hộ sản xuất không có ñiều kiện về vốn ñể có thể mở rộng

sản xuất, ñi thuê mặt bằng. Trong ñó khi muốn mở rộng sản xuất, tập trung
vào phát triển các sản phẩm thì lại cần vốn lớn. Việc phát triển cụm công
nghiệp chính là ñể giải quyết vấn ñề này. Như ta ñã biết, sự phát triển công
nghiệp cần phải tuân thủ quy hoạch vùng, lãnh thổ ñể tránh ñầu tư phân tán,
lãng phí ñất ñai, khó kiểm soát ñược môi trường. Với cụm công nghiệp các
doanh nghiệp có ñiều kiện tập trung vốn ñể phát triển.
2.1.2.2 Giải quyết việc làm cho lao ñộng
Mở rộng cụm công nghiệp ñể tạo ra nhiều hơn chỗ làm việc là một
trong những mục tiêu quan trọng của các nước phát triển.
Thực tiễn cho thấy, cụm công nghiệp là công cụ hữu hiệu thực hiện
chiến lược lâu dài về tuyển dụng lao ñộng khu vực nông thôn. Với cụm công
nghiệp, việc giải quyết lao ñộng nông nhàn tại chỗ là rất phù hợp. Các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp là các doanh nghiệp xuất phát từ sản xuất nhỏ,
hộ gia ñình và ñặc biệt là có yếu tố làng nghề.
Việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này
có liên quan rất nhiều ñến vấn ñề nghề truyền thống tại ñịa phương ñó. ðây
chính là ñiều kiện ñể các doanh nghiệp có thể huy ñộng lực lượng lao ñộng tại
chỗ một cách hiệu quả mà vấn ñề ñào tạo nghề không quá khó khăn. ðối với
người nông dân thì ñây cũng chính là nơi mà họ rất muốn ñến.
2.1.2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ñịa phương
Xây dựng cụm công nghiệp, theo quy hoạch phát triển tổng thể về kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

xã hội tại những ñịa ñiểm thuận lợi vận chuyển hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm hoặc
là những nơi quy hoạch phát triển thành ñô thị, khu dân cư sau này. Do vậy sẽ
tạo môi trường thuận lợi cho nhà ñầu tư xây dựng chiến lược phát triển lâu dài
Xây dựng cụm công nghiệp nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút
lao ñộng, tạo liên kết với các doanh nghiệp trong nước thông qua các hợp

ñồng gia công, cung cấp nguyên liệu là thực tế diễn ra ở nhiều doanh nghiệp
trong các nước. Cụm công nghiệp phát triển sẽ tạo ñiều kiện dẫn dắt công
nghiệp phụ trợ, các dịch vụ cần thiết từ dịch vụ công nghiệp, tài chính, ngân
hàng, cung cấp nguyên liệu ñến dịch vụ dân sinh phục vụ lao ñộng trong các
cụm công nghiệp. ðồng thời, thu hút lao ñộng vào các cụm công nghiệp cũng
sẽ tạo nên sự tập trung dân cư tác ñộng ñến việc phân bố lại dân cư, tại những
vùng có cụm công nghiệp ñể hình thành các ñô thị, thành phố công nghiệp.
2.1.2.4 Ứng dụng khoa học - công nghệ
Du nhập kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm quản lý
của các Công ty tư bản nước ngoài.
ðể tránh bị tụt hậu về kinh tế, ñặc biệt là trong sản xuất công nghiệp và
tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới, các nước ñang
phát triển muốn mau chóng phát triển khoa học kỹ thuật của mình, nâng cao
trình ñộ quản lý kinh tế ñất nước. Xây dựng cụm công nghiệp ñể thu hút vốn
ñầu tư, mở rộng sản xuất từ ñó tạo ñiều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ, học tập kinh nghiệm quản lý kinh tế. ðây là ñiều rất cần thiết ñối với
các doanh nghiệp sản xuất nhỏ ở nước ta khi xuất phát ñiểm thấp và có trình
ñộ lạc hậu hơn so với các nước phát triển.
Làm cầu nối hội nhập nền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, thúc ñẩy
sự phát triển kinh tế trong nước, phát huy tác dụng lan toả, dẫn dắt của cụm
công nghiệp.
2.1.2.5 Nâng cao hiệu quả kinh tế
ðối với nhà ñầu tư, mục tiêu cao nhất là thu ñược lợi nhuận tối ña, chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

phí ñầu tư thấp nhất. Do vậy ñầu tư vào cụm công nghiệp, nhà ñầu tư ñược
hưởng những ưu ñãi riêng của nhà nước ñối với cụm công nghiệp và lợi ích từ
các công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn sàng thuận lợi cho thực hiện dự án. Với

những lợi thế như vậy các doanh nghiệp sẽ có ñiều kiện giảm thiểu ñến mức
tối ña chi phí sản xuất. ñiều ñó dẫn ñến giảm giá thành sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, ñáp ứng ñược các yêu cầu, nhu cầu của thị trường, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua 10 năm xây dựng và phát triển, các cụm công nghiệp huyện Thuận
Thành ñã thể hiện ñược tính ñầu tàu trong công cuộc CNH-HðH, trở thành
nhân tố quan trọng thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ;
tăng trưởng kinh tế nhanh, liên tục trên hai con số, giải quyết việc làm cho
nhiều người lao ñộng. Các cụm công nghiệp phát triển góp phần tích cực
chuyển dịch cơ cấu lao ñộng từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ;
tham gia vào tổ chức ñời sống xã hội mới với việc thiết lập mô hình cụm công
nghiệp, ñô thị góp phần hình thành các khu ñô thị mới gắn với phát triển làng
nghề và kiến tạo bộ mặt nông thôn mới.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Sự cần thiết phát triển cụm công nghiệp
- Yêu cầu giải phóng sức sản xuất
Trong những năm qua, với những kết quả ñạt ñược trong việc phát triển
cụm công nghiệp thì nổi lên nhất chính là sức sản xuất ñược giải phóng, quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp
liên tục ñược mở rộng, với qui mô ngày càng lớn.
Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nâng cao ñáng kể trong thời gian
qua. Trong giai ñoạn 5 năm 2006-2010, ngành công nghiệp ñã sản xuất, cung
ứng ñảm bảo nhu cầu nhiều mặt hàng thiết yếu cho sản xuất của các ngành
kinh tế khác và tiêu dùng của nhân dân, ñồng thời góp khoảng 80% kim
ngạch xuất khẩu hàng năm của cả nước, với mức gần 57 tỷ USD (trong tổng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

số 72,2 tỷ USD xuất khẩu cả nước) vào năm 2010.

Sản phẩm công nghiệp phát triển ngày càng ña dạng và phong phú hơn
về chủng loại, chất lượng ñược cải thiện, từng bước nâng cao khả năng cạnh
tranh, ñảm bảo cung cầu của nền kinh tế, giữ vững thị trường trong nước và
mở rộng thị trường xuất khẩu. ðã ñầu tư phát triển một số ngành công nghiệp
mới, công nghệ cao ñang hình thành ñáp ứng yêu cầu của phát triển ñất
nước. Tốc ñộ tăng giá trị sản xuất công nghiệp sau khi bị giảm sâu vào cuối
năm 2009 (ñạt 8,5%) ñã tăng lên 15,3% năm 2010.
- Yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế
Một trong những mục tiêu lớn nhất ñối với các doanh nghiệp khi tham
gia vào cụm công nghiệp là nâng cao hiệu quả kinh tế so với ngoài cụm công
nghiệp. Việc phát triển cụm công nghiệp sẽ góp phần sử dụng ngày càng hiệu
quả cơ sở hạ tầng và ñẩy mạnh hợp tác sản xuất, tăng cường mối liên kết
ngành trong phát triển kinh tế.
Một trong những lợi thế thu hút ñầu tư của các cụm công nghiệp là
thuận lợi và sẵn có cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Cùng với việc gia tăng diện tích
thành lập mới và mở rộng hàng năm, trong thời gian qua các cụm công nghiệp
ñã thành lập và hoàn thành cơ sở hạ tầng, số lượng ngày càng tăng
Hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng gắn liền với ñất của các cụm công
nghiệp ñang hoạt ñộng ngày càng ñược nâng cao.
Việc hình thành các cụm công nghiệp ñã góp phần tích cực làm cho nền
kinh tế ñất nước sống ñộng hơn, biến tiềm năng ñất ñai, nguồn lực chưa ñược
khai thác thành những của cải vật chất cụ thể, làm giàu cho ñất nước, Không
ít vùng nông thôn nghèo, ñất ñai sình lầy, hoang hóa, ít có khả năng sinh lợi,
sau khi xây dựng cụm công nghiệp, thu hút ñược các nhà ñầu tư kinh doanh,
ñã trở lên sầm uất, ñời sống kinh tế - xã hội trong vùng như ñược “lột xác”.
- Hướng phát triển và việc thành lập các cụm công nghiệp
ðịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội ñã góp phần quan trọng trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13


việc hình thành các cụm công nghiệp. Các cụm công nghiệp ñã góp phần
quan trọng trong việc giải quyết việc làm, nâng cao dân trí và thực hiện các
chính sách xã hội.
Trong ñiều kiện tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam còn cao và có xu hướng
gia tăng như hiện nay, việc thu hút hàng chục vạn lao ñộng vào các cụm công
nghiệp trong ñó có một phần ñáng kể lao ñộng nông thôn dư là một ñóng góp
lớn về mặt xã hội. ðóng góp của cụm công nghiệp vào giải quyết vấn ñề lao
ñộng, việc làm thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Phát triển cụm công nghiệp, mở ra một không gian kinh tế rộng lớn,
một kênh mới rất có tiềm năng ñể thu hút lao ñộng, giải quyết việc làm cho
lao ñộng xã hội. Lực lượng lao ñộng trong cụm công nghiệp gia tăng cùng với
sự gia tăng các cụm công nghiệp thành lập mới và mở rộng các dự án hoạt
ñộng trong cụm công nghiệp.
- Cụm công nghiệp là nơi sử dụng lao ñộng có chuyên môn kỹ thuật
phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất ñạt trình ñộ khu vực và quốc
tế. Do ñó, cụm công nghiệp ñóng góp rất lớn vào ñào tạo nguồn nhân lực cho
Việt Nam ñể hình thành ñội ngũ lao ñộng của nền công nghiệp hiện ñại.
- Phát triển cụm công nghiệp ñồng nghĩa với hình thành và phát triển
mạnh mẽ thị trường lao ñộng, nhất là thị trường lao ñộng trình ñộ trung bình ở
nước ta. Hiện nay, lao ñộng làm công ăn lương ở nước ta có khoảng 25,6%
(khoảng 11 triệu lao ñộng) trong ñó 80% tập trung ở các vùng kinh tế trọng
ñiểm, các thành phố lớn, KCN, cụm công nghiệp. ðây là một sự tác ñộng rất
lớn của khu công nghiệp, cụm công nghiệp ñến phát triển thể chế kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa trong xu thế hội nhập ở nước ta.
- ðây là môi trường rất tốt ñể ñào tạo, chuyển giao khoa học quản lý
cho ñội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp của Việt Nam ñể có thể tiếp cận
cách thức, phương thức quản lý chuyên nghiệp
CCN ñã góp phần nhất ñịnh vào việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14

- Cụm công nghiệp là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, do
ñó có ñiều kiện tập trung các chất thải do các doanh nghiệp thải ra ñể xử lý,
tránh tình trạng khó kiểm soát hoạt ñộng của các doanh nghiệp do phân tán về
ñịa ñiểm sản xuất.
- Cụm công nghiệp góp phần thực hiện mục tiêu di dời các cơ sở sản
xuất từ nội ñô vào, do ñó góp phần giải quyết ô nhiễm ñô thị, xử lý tập trung
ô nhiễm.
- Thực tế cho thấy một số các cụm công nghiệp thực hiện rất tốt và hài
hòa mục tiêu thu hút ñầu tư với giải quyết vấn ñề về môi trường, thực sự là
những “công viên công nghiệp”,
- Nhà nước tổ chức thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
Phát triển nền kinh tế thị trường, ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nước là phương châm phát triển kinh tế xã hội nước ta. Vai
trò ñịnh hướng của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ñất nước là rất quan trọng. ñặc biệt trong vấn ñề cơ chế chính sách phát triển
công nghiệp, vấn ñề tổ chức cách thức sản xuất công nghiệp. Trong thời gian
qua, với ñịnh hướng tổ chức của Nhà nước thì cụm công nghiệp có ñóng góp
không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các ñịa phương theo hướng
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, ña doanh nghiệp hóa ngành nghề, nâng cao
trình ñộ công nghệ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, góp phần chuyển
dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế chung của cả nước và mở rộng mối quan
hệ hợp tác quốc tế.
Một trong những mục tiêu nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa trong phạm vi ñịa phương và trên cả nước. Trong những năm qua,
các KCN, cụm công nghiệp ñã là một công cụ hữu hiệu ñể Nhà nước và chính
quyền ñịa phương thu hút các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ công

nghiệp ñể thực hiện mục tiêu này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

- Thúc ñẩy quá trình tập trung hoá sản xuất
Hoạt ñộng của các cụm công nghiệp mặc dù mới ñược 15 năm nhưng
bước ñầu ñã có những tác ñộng lan tỏa tích cực ở một số mặt cụ thể như:
- Cụm công nghiệp mở rộng mối liên kết ngành và liên kết vùng tập
trung xung quanh cụm công nghiệp. Liên kết ngành trong cụm công nghiệp
bước ñầu ñã có những kết quả nhất ñịnh thực hiện trong phạm vi nội bộ cụm
công nghiệp bởi những ngành nghề bổ trợ lẫn nhau, ñặc biệt là các doanh
nghiệp ñầu tư trong cụm công nghiệp ñã tạo ñiều kiện cho các ngành sản xuất
nguyên liệu ñầu vào cho các doanh nghiệp cụm công nghiệp hoặc bản thân
các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp có ñiều kiện tiêu thụ sản phẩm
tại các cơ sở kinh doanh xung quanh cụm công nghiệp.
- Các cụm công nghiệp ra ñời ñã tạo nên những vùng công nghiệp tập
trung, tác ñộng rất tích cực tới việc phát triển các cơ sở nguyên liệu, thúc ñẩy phát
triển các loại hình dịch vụ phục vụ công nghiệp, nâng cao giá trị nông sản hàng
hóa, nâng cao hiệu quả tổng hợp của các ngành sản xuất. Hiệu quả này ñặc biệt rõ
nét ở các cụm công nghiệp thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, ñồng bằng sông
Cửu Long, các doanh nghiệp chế biến tại KCN tại Nam ðịnh, Hà Nam, Bắc
Giang, Cần Thơ góp phần tiêu thụ nông sản của các hộ gia ñình, cơ sở nông
nghiệp ở vùng nông thôn xung quanh, cải thiện một bước ñời sống nông dân.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, ñặc biệt là
trong giai ñoạn ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa hiện nay, cụm công
nghiệp với vai trò thu hút và ña dạng hóa các nguồn lực ñầu tư ñã thực sự có
ñóng góp không nhỏ trong việc huy ñộng nguồn lực vào thực hiện mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
2.2.2 Nội dung quản lý Nhà nước với sự phát triển cụm công nghiệp

- Xây dựng chiến lược phát triển cụm công nghiệp
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương, chiến lược
phát triển vùng, lãnh thổ, chiến lược phát triển công nghiệp, chiến lược mậu dịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16

quốc tế, ñịa phuơng xây dựng chiến lược phát triển cụm công nghiệp. Bởi vậy
khi xây dựng chiến lược phát triển cụm công nghiệp phải nghiên cứu tổng hợp
các ñiều kiện tự nhiên và xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế chung. Xây
dựng chiến lược phát triển cụm công nghiệp phải tạo ñược bước ñi phù hợp với
khả năng của vùng về tài chính, thu hút ñầu tư của từng thời kỳ.
Phát triển cụm công nghiệp cũng phải tính ñến sự phân bố lực lượng sản
xuất, trên lãnh thổ nhằm ñảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn và bảo vệ môi
trường, môi sinh. ðồng thời phát triển cụm công nghiệp cũng cần xem xét ñến
tính cân ñối trong phát triển khu vực, lãnh thổ và tính phát triển bền vững. Phát
triển cụm công nghiệp cũng cần phải tính ñến sự phát triển hài hoà giữa các
vùng, lãnh thổ, tận dụng ñược lợi thế so sánh giữa các vùng, lãnh thổ ñể ñảm
bảo sự phát triển cân ñối hợp lý chung của cả nước.
- Hệ thống biện pháp ưu ñãi về kinh tế
Việc xây dựng và áp dụng các biện pháp ưu ñãi kinh tế xuất phát từ lợi
ích của nước nhà và lợi ích lâu dài của nhà ñầu tư. Các biện pháp ưu ñãi kinh
tế áp dụng tại cụm công nghiệp phải ñảm bảo tính cạnh tranh cao ñối với
ngoài cụm công nghiệp; bình ñẳng, các bên cùng có lợi, ñược thể chế hoá về
mặt pháp lý. ðồng thời các biện pháp này cũng ñược ñiều chỉnh linh hoạt ñể
theo kịp những biến ñộng, thay ñổi tình hình chính trị, kinh tế - xã hội. Các ưu
ñãi về kinh tế hấp dẫn, tính cạnh tranh cao nhưng cũng cần phải ñảm bảo tính
ổn ñịnh lâu dài ñể ñảm bảo quyền lợi của nhà ñầu tư.
Các biện pháp ưu ñãi kinh tế ñối với cụm công nghiệp bao gồm:
- Ưu ñãi thuế so với doanh nghiệp ngoài cụm công nghiệp và ổn ñịnh.

- Hỗ trợ về tài chính như vay vốn ưu ñãi, thuê ñất, thuê hoặc mua nhà
xưởng với giá thấp, khấu hao tài sản nhanh, ngoại ñối
- Giá cả hợp lý, ổn ñịnh.
- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
Khi chọn ñịa ñiểm thực hiện dự án, nhà ñầu tư cũng thường quan tâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

17

ñến cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội của khu vực vì nó ñảm bảo cho các hoạt
ñộng kinh tế sau này. Công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm công trình trong
hàng rào và ngoài hàng rào cụm công nghiệp.
Công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào là công trình phụ thuộc vào
quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ và ñòi hỏi vốn lớn. Vì vậy, nhà nước
thường phải sử dụng ngân sách ñể ñầu tư hoặc phải có cơ chế ñể huy ñộng
vốn các thành phần kinh tế khác tham gia như phương thức BOT, BO, BT
ðối với công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào cụm công nghiệp,
thông thường huy ñộng các nguồn vốn của các doanh nghiệp và tư nhân. ðây
thực chất là doanh nghiệp ñất ñai và bất ñộng sản dễ thu lợi nhuận cao nhưng
lại phụ thuộc vào khả năng thu hút ñầu tư nên rủi ro cũng lớn. Việc cho doanh
nghiệp tiến hành kinh doanh cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp là biện pháp huy
ñộng các nguồn vốn trong xã hội ñể san sẻ gánh nặng cho ngân sách và tận
dụng vốn và khả năng kêu gọi ñầu tư của các nhà ñầu tư phát triển hạ tầng.
Phát triển cụm công nghiệp có tác dụng lan toả về kinh tế và xã hội của
vùng, lãnh thổ như áp lực lên hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tạo nên hiện
tượng tập trung lao ñộng, làm hạt nhân hình thành ñô thị công nghiệp Cũng
như các công trình hạ tầng ngoài hàng rào, công trình hạ tầng kỹ thuật phải
ñược nhà nước thực hiện trước một bước và ñảm bảo cho sự phát triển lâu dài
của cụm công nghiệp và của vùng, lãnh thổ.
- Chính sách quản lý thích hợp, thuận lợi cho nhà ñầu tư

Cho nhà ñầu tư luôn mong muốn hoạt ñộng trong môi trường có thủ tục
ñơn giản, ñược giải quyết nhanh chóng thuận lợi. Nếu hoạt ñộng trong môi
trường có cơ chế quản lý rườm rà, chậm chạp, quan liêu, giấy tờ, phiền nhiễu,
tốn kém thời gian sẽ có làm cho các nhà ñầu tư nản lòng vì họ có thể mất ñi cơ
hội trong kinh doanh, tốn kém thời gian, tiền bạc. ðối với cụm công nghiệp việc
xây dựng một cơ chế quản lý ñặc biệt, khác với cơ chế quản lý thông thường là
một trong những nội dung quan trọng trong việc xây dựng môi trường ñầu tư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

18

Quản lý nhà nước ñối với phát triển cụm công nghiệp ñược xây dựng
tuỳ thuộc vào thể chế, ñiều kiện của mỗi ñịa phuơng trong từng thời kỳ. Bộ
máy quản lý cụm công nghiệp gọn nhẹ, tinh giản, có ñầy ñủ chức năng, quyền
hạn ñể ñưa ra những quyết ñịnh kịp thời trước những yêu cầu của các nhà ñầu
tư trong các hoạt ñộng kinh tế, ñồng thời cũng có thể giám sát, quản lý một
cách có hiệu quả các hoạt ñộng kinh tế trong cụm công nghiệp hạn chế ñến
mức thấp nhất tình trạng can thiệp trực tiếp của nhiều cơ quan nhà nước. Bộ
máy quản lý ñòi hỏi phải có ñội ngũ công chức có tinh thần trách nhiệm, có
năng lực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ và xu thế phát triển chung.
- Chính sách về xúc tiến và vận ñộng ñầu tư
Nhà ñầu tư không mong muốn ñầu tư vào một ñịa bàn không ổn ñịnh
chính trị, có chính sách, luật pháp thay ñổi tuỳ tiện bất lợi, không cởi mở, không
chân thành, thiếu thiện ý và bất bình ñẳng. Công tác xúc tiến và vận ñộng ñầu tư
là quá trình có ý nghĩa hết sức quan trọng với mục ñích giới thiệu môi trường
ñầu tư, hệ thống pháp luật, ưu ñãi và các ñiều kiện ñầu tư vào cụm công nghiệp
nhằm rút ngắn thời gian tìm hiểu, ñi lại của nhà ñầu tư. Nhà nước phải chủ ñộng
và tạo mọi ñiều kiện về cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt ñộng này. Trong
công tác vận ñộng, xúc tiến ñầu tư, nhà nước cũng cần có sách lược như lựa
chọn ñối tác, khu vực nhằm có thể tranh thủ tối ña nguồn vốn, công nghệ và thị

trường tiêu thụ sản phẩm ñáp ứng nhu cầu phát triển của vùng.
2.3 Kinh nghiệm phát triển các khu, cụm công nghiệp
2.3.1 Chính sách phát triển khu, cụm công nghiệp ở ðài Loan
Nhằm thực hiện chính sách phát triển công nghiệp và quản lý môi
trường, trong thời gian ñầu, ðài Loan phát triển các khu chế xuất, tiếp theo là
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Năm 1960, Chính phủ ðài Loan ban
hành Bộ Luật khuyến khích ñầu tư và tiếp sau ñó là Bộ luật nâng cấp sản
nghiệp. Hơn 30 năm qua, ðài Loan ñã có 95 KCN, CðCN ñược hoạch ñịnh
với tổng diện tích hơn 13000 ha ñã ñược hoàn thành và 19 KCN,CCN với

×