Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố vĩnh yên tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 109 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRẦN VĂN TÚ




GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRẦN VĂN TÚ



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN CÔNG






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020” đƣợc thực hiện từ
tháng 10/2013 đến tháng 4/2014. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau. Các thông tin này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, số liệu đã
đƣợc tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn


Trần Văn Tú


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng. Trƣớc hết, tôi
xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Đào tạo Sau Đại
học cùng các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
tại trƣờng.
Tôi xin, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Văn Công -
Giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân ngƣời đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, UBND thành phố Vĩnh Yên, các phòng chức
năng của thành phố và các và các công ty trong khu công nghiệp Khai Quang
thành phố Vĩnh Yên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thu thập thông tin để thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn


Trần Văn Tú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
H ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP 5
1.1. Khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp 5
1.1.1. Khu công nghiệp và đặc điểm khu công nghiệp 5
1.1.2. Phân loại khu công nghiệp 6
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp 7
1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển các khu
công nghiệp 11
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 11
1.2.2. Kết cấu hạ tầng 12
1.2.3. Quy hoạch và chính sách của thành phố, của tỉnh 13
1.2.4. Các điều kiện cung cấp nguyên vật liệu 14
1.2.5. Trình độ nguồn nhân lực 14
1.2.6. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng 15
1.2.7. Phát triển đồng bộ các khu dân cƣ 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
16
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển các khu công nghiệp trên thế giới 16
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam 18
1.3.3. Kinh nghiệm cho thành phố Vĩnh Yên 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 22
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1 Các câu hỏi nghiên cứu 23
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 23
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 23
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu 25
2.3. Các chỉ chỉ tiêu nghiên cứu 26
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh những nhân tố tác động đến sự phát
triển các khu công nghiệp 26
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh phát triển khu công nghiệp góp phần
phát triển kinh tế, xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 29
Chƣơng 3:
30
3.1. Tổng quan về các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 30
3.1.1. Tổng quan về thành phố Vĩnh Yên 30
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của các khu công nghiệp 40
3.2. Thực trạng các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 40
3.2.1. Thực trạng quy hoạch các khu công nghiệp 40
3.2.2. Tình hình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp 42
3.2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với khu công nghiệp 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.2.5. Tình hình thu hút các doanh nghiệp vào hoạt động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 55
3.2.6. Những đóng góp của các khu công nghiệp đối với sự phát triển của
thành phố 59
3.3. Đánh giá về thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên 62
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 62
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế 62
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 67
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
2020 69
4.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020 69
4.1.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển 69
4.1.2. Mục tiêu phát triển 70
4.1.3. Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp của thành phố Vĩnh Yên
đến năm 2020 71
4.2. Giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên đến năm 2020 73
4.2.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển các khu công nghiệp và đầu tƣ
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp 73
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý, cải cách thủ tục hành chính và đào tạo
cán bộ quản lý, tăng cƣờng quản lý dự án 75
4.2.3. Giải pháp về đền bù, giải phóng mặt bằng 77
4.2.4. Giải pháp về các chính sách phát triển khu công nghiệp 78
4.2.5. Giải pháp về quản lý môi trƣờng 79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.2.6. Giải pháp về thu hút đầu tƣ 81
4.2.7. Giải pháp về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực 82
4.2.8. Giải pháp về tổ chức chính trị trong khu công nghiệp 85
4.2.9. Giải pháp về văn hóa, y tế trong các khu công nghiệp 86
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp phân tích các khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố Vĩnh Yên 88
4.3.1. Về phía Nhà nƣớc 88
4.3.2. Về phía các cơ quan, ban ngành tỉnh Vĩnh Phúc 89
4.3.3. Về phía Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 91
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 95


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT
Viết tắt
Viết đầy đủ tiếng Anh
Viết đầy đủ tiếng Việt
1
KCN

Khu công nghiệp

2
CCN

Cụm công nghiệp
3
CNH

Công nghiệp hóa
4
HĐH

Hiện đại hóa
5
(TDMNPB)

Trung du miền núi phía bắc
6
FDI
Foreign Direct nvestment
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
7
DDI

Vốn đầu tƣ trong nƣớc
8
GPMB

Giải phóng mặt bằng
9
CN


Công nghiệp
10
XLNT

Xử lý nƣớc thải
11
DN

Doanh nghiệp
12
LCX

Khu chế xuất
13
KKT

Khu kinh tế
14
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
14
UBND

Ủy ban nhân dân
15
KCNC

Khu công nghệ cao

16
IPA
Investment Promotion agency
Ban xúc tiến hỗ trợ đầu tƣ
17
ICOR
Incremental Capital - Output Ratio
Hệ số sử dụng vốn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên 33
Bảng 3.2. Dân số và cơ cấu dân số 2006-2010 36
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu tổng hợp 39
Bảng 3.4: Danh mục các KCN đã thành lập và đƣợc chấp thuận chủ
trƣơng thành lập 41
3.5: Kết quả xây dựng kết cấu hạ tầng tại 7 Khu công nghiệp đã
hoạt động 45
3.6. Tình hình cho thuê đất ở các khu công nghiệp đến hết tháng
12/2012 54
Bảng 3.7: Một số hạng mục phải thực hiện 55
3.8. Tình hình thu hút đầu tƣ các KCN đã thành lập trên địa bàn
tỉnh đến hết 2012 56
Bảng 3.9: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp Khai Quang 57
Bảng 3.10: Hiệu quả sử dụng đất trong của các doanh nghiệp DDI trong

khu công nghiệp Khai Quang năm 2013 58
Bảng 3.11: Trình độ lao động tại KCN Khai Quang tính đến 31/12/2013 58
Bảng 3.12: Bình quân tiền lƣơng và phụ cấp của từng loại hình doanh nghiệp 59
Bảng 3.13: Đóng góp của các ngành vào tăng GTSX 60
Bảng 3.14. Cơ cấu giá trị gia tăng trên địa bàn Thành phố 60


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC

Hình 3.1. Dân số trung bình và tốc độ tăng của thành phố Vĩnh Yên 37
Hình 3.2: Sơ đồ quan trắc nƣớc mặt 44
Hình 3.3. Sơ đồ quan trắc môi trƣờng 53
Hình 4.1: KCN Vĩnh Yên trong bố trí KCN của tỉnh Vĩnh Phúc 72


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Vĩnh Yên là thủ phủ của tỉnh Vĩnh Phúc, có vị trí là cầu nối
của Thủ đô với vùng Trung du miền núi phía Bắc, gần sân bay Nội Bài và gần
khu du lịch vƣờn quốc gia Tam Đảo.
Lợi thế của thành phố là nằm trong chùm các đô thị đang phát triển, là
nơi tập trung các đầu mối giao thông: quốc lộ số 2 (nối với các tỉnh Phú Thọ,
Tuyên Quang, Hà Giang) và tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Lào Cai; là cầu nối
giữa vùng Trung du và miền núi phía Bắc (TDMNPB) với thủ đô Hà Nội; liền

kề Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài, qua đƣờng quốc lộ số 5 thông với cảng
biển Hải Phòng và trục hành lang kinh tế đƣờng 18 thông với Cảng nƣớc sâu
Cái Lân (Quảng Ninh). Những năm gần đây, sự hình thành và phát triển các
tuyến hành lang kinh tế quốc tế và quốc gia liên quan đến Vĩnh Phúc đã đƣa
thành phố xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những
Thành phố lớn của đất nƣớc nhƣ: hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà
Nội - Hải Phòng, Việt Trì - Hà Giang - Trung Quốc.
Thực hiện chủ trƣơng của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, trong thời gian
qua, các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên đã trở
thành điểm quan trọng trong thu hút nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc (DDI) và
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), đóng góp vào phần quan trọng vào
việc phân công lại lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc
đẩy tăng trƣởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thành mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Việc phát triển các KCN cũng là điều
kiện cho việc hình thành các khu đô thị mới và khu du lịch, phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ, tạo việc làm cho ngƣời lao động, đào
tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng - kỹ thuật.
Thành phố luôn nỗ lực hơn để cải thiện môi trƣờng đầu tƣ: Đẩy mạnh
công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tƣ; tập trung giải phóng mặt bằng phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
triển quỹ đất cho các khu công nghiệp; đầu tƣ xây dựng hạ tầng thiết yếu đến
hàng rào các khu công nghiệp; đào tạo phát triển nguồn nhân lực; phát triển
khu đô thị, dịch vụ, du lịch; giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời chỉ đạo
tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc cho doanh nghiệp… nhằm tạo điều kiện tốt
nhất để các nhà đầu tƣ sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển nhanh về công nghiệp mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại bất cập nhƣ phát triển

nhanh nhƣ không bền vững, chƣa thu hút đƣợc nhiều những dự án công nghệ
cao vào các khu công nghiệp, vấn đề quy hoạch, đầu tƣ xây dựng, quản lý và
khai thác các khu công nghiệp; công nghiệp phụ trợ kém phát triển, vấn đề
môi trƣờng, vấn đề xã hội ở các khu công nghiệp tiềm ẩn nhiều vấn đề phức
tạp làm cản trở quá trình thu hút đầu tƣ và phát triển các khu công nghiệp. Vì
vậy cần phải khắc phục những hạn chế bất cập đòi hỏi các cấp chính quyền
của thành phố phải có giải pháp đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và ổn định
tại các khu công nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của các khu công nghiệp đối với sự phát
triển kinh tế, xã hội của thành phố đến năm 2020 tỉnh trở thành tỉnh công
nghiệp nên tôi chọn đề tài làm luận văn là: “Giải pháp phát triển các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sự phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên trong những năm gần đây, rút ra những thành tựu và tồn
tại, nguyên nhân, đƣa ra các giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ bản chất và vai trò của khu công nghiệp.
- Phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
- Đề xuất các giải pháp cơ bản phát triển các khu công nghiệp ổn định
cũng nhƣ đóng góp của các khu công nghiệp đến kinh tế, xã hội của thành
phố Vĩnh Yên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
ề tài sự phát triển các khu công nghiệp và
ải pháp phát triển các khu công nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
giải pháp cơ bản nhằm phát triển các khu công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát
triển của xã hội.
* Về không gian: Giới hạn tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt.
* Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu thứ cấp từ năm 2007 đến
2012. Số liệu sơ cấp năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về các khu
công nghiệp và những mối quan hệ tổng thể vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
và vùng thủ đô, vùng kinh tế của tỉnh.
- Giúp cho những nhà quản lý thấy đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng đến
sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp. Đồng thời, về thực tiễn luận
văn đã đánh giá thực trạng các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố trong
thời gian qua, trên cơ sở đó đề cập một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển
các khu công nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
5. Bố cục của luận văn
Với tên gọi “Giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020”, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn dự kiến cấu trúc gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về khu công nghiệp.
Chƣơng 2: Câu hỏi, phƣơng pháp và chỉ tiêu nghiên cứu về khu
công nghiệp.

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng phát triển các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
Chƣơng 4: các
khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp
1.1.1. Khu công nghiệp và đặc điểm khu công nghiệp
Định nghĩa ban đầu về khu công nghiệp đƣợc nêu trong Quy chế khu
công nghiệp (KCN) ban hành theo Nghị định số 192-CP ban hành ngày 28
tháng 12 năm 1994 của Chính phủ thì KCN đƣợc hiểu là KCN tập trung do
Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có
dân cƣ sinh sống [14].
Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 3 năm
2008 quy định về KCN, khu chế xuất, khu kinh tế thì khái niệm về KCN
đƣợc hiểu nhƣ sau: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới, địa
lý xác định, đƣợc thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của
Chính phủ [16].
Khu công nghiệp có các đặc điểm chủ yếu sau:
+ Khu công nghiệp có vị trí xác định, có thể có hoặc không có rào ngăn
cách, không có dân cƣ sinh sống.
+ Khu công nghiệp đƣợc thành lập để thu hút các doanh nghiệp sản
xuất và dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp.
+ Khu công nghiệp đƣợc thành lập có khả năng thu hút vốn đầu tƣ

trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
+ Khu công nghiệp có khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu về lao động.
+ Đơn vị chủ đầu tƣ khu công nghiệp thuê đất nhà nƣớc để đầu tƣ hạ
tầng và thu tiền cho thuê đất, phí điều hành khu công nghiệp.
+ Đƣợc quản lý bởi một cơ quan chuyên trách là Ban quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh, Thành phố theo cơ chế ủy quyền của các bộ ngành, với cơ
chế một cửa, một đầu mối, ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp [14].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Khu công nghiệp khác với cụm công nghiệp. Cụm công nghiệp là khu
vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có
ranh giới địa lý xác định, không có dân cƣ sinh sống; đƣợc đầu tƣ xây dựng
chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phƣơng vào đầu tƣ sản xuất, kinh
doanh; do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập. Nhƣ vậy
khu công nghiệp và cụm công nghiệp giống nhau ở chỗ đều là khu tập trung
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp; có ranh giới địa lý xác định , không có dân cƣ sinh sống, khác nhau ở
chỗ cụm công nghiệp có quy mô nỏ hơn KCN, diện tích của cụm công nghiệp
có quy mô diện tích không quá 50 (năm mƣơi) ha. Trƣờng hợp cần thiết phải
mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng
không vƣợt quá 75 (bảy mƣơi lăm) ha; quyết định thành lập khu công nghiệp
do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định; quyết định cụm công nghiệp do Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định [14].
1.1.2. Phân loại khu công nghiệp
Ở Việt Nam, khu công nghiệp thƣờng đƣợc phân loại nhƣ sau:

- Phân loại theo đặc điểm quản lý: Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ kỹ thuật cao.
- Phân loại theo loại hình công nghiệp: Khu công nghiệp khai thác và
chế biến dầu khí, khu công nghiệp thực phẩm Tuy nhiên các khu công
nghiệp hiện nay phần lớn là khu công nghiệp đa ngành phù hợp theo cơ cấu
phát triển kinh tế và công nghiệp của khu vực.
- Phân loại theo mức độ độc hại: Đây là hình thức phân loại hay đƣợc
đề cập tới bởi nó quyết định việc bố trí của khu công nghiệp so với khu dân
cƣ cũng nhƣ các biện pháp để đảm bảo điều kiện về môi trƣờng. Mức độ vệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
sinh công nhiệp của khu công nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào loại hình công
nghiệp bố trí trong khu công nghiệp.
- Phân loại theo quy mô :
+ Quy mô lớn: trên 300 ha;
+ Quy mô vừa: từ150 đến 300 ha;
+ Quy mô nhỏ: dƣới 150 ha.
Về trình độ công nghệ, có thể chia ra một số loại KCN tuỳ thuộc vào
trình độ khoa học và công nghệ của các xí nghiệp phân bố trong KCN, khu
công nghệ gồm các xí nghiệp có trình độ công nghệ tiên tiến thì gọi là khu
công nghệ cao và ngƣợc lại.
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp
- Thu hút vốn đầu tư để phát triển đất nước:
KCN với đặc điểm là nơi đƣợc đầu tƣ cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng
bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tƣ cùng đầu tƣ trên một vùng không gian
lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và
ngoài nƣớc. Với quy chế quản lý thống nhất và các chính sách ƣu đãi, các
KCN đã tạo ra một môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn

đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; hơn nữa việc phát triển các KCN cũng phù
hợp với chiến lƣợc kinh doanh của các tập đoàn, công ty đa quốc gia trong
việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tranh thủ ƣu đãi thuế quan từ phía
nƣớc chủ nhà, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai thác thị trƣờng mới ở
các nƣớc đang phát triển. Do vậy, KCN giúp cho việc tăng cƣờng huy động
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế xã hội và là đầu
mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc và là giải
pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài. Vốn đầu tƣ
trực tiếp từ nƣớc ngoài là một trong những nhân tố quan trọng giúp quốc gia
thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc, thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế. Mặt khác sự hoạt động của đồng vốn có nguồn gốc từ đầu tƣ trực tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
từ nƣớc ngoài đã tác động tích cực thúc đẩy sự lƣu thông và hoạt động của
đồng vốn trong nƣớc. Việc khuyến khích các thành phần kinh tế trong nƣớc
đầu tƣ vào KCN bằng nhiều hình thức, đa dạng sẽ thu hút đƣợc một nguồn
vốn lớn trong nƣớc tham gia đầu tƣ vào các KCN. đây là nguồn vốn tiềm tàng
rất lớn trong xã hội chƣa đƣợc khai thác và sử dụng hữu ích. Nguồn vốn đầu
tƣ của các doanh nghiệp trong nƣớc tham gia xây dựng hạ tầng KCN và đầu
tƣ sản xuất trong KCN sẽ tạo sự tin tƣởng và là động lực thu hút các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào KCN. Thực tế trong thời gian vừa qua, các KCN đã
thu hút đƣợc khá nhiều các nguồn vốn cho mục tiêu đầu tƣ phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia nói chung và từng địa phƣơng nói riêng [10].
- Góp phần giải quyết công việc cho xã hội:
Xây dựng và phát triển KCN đã thu hút một lƣợng lớn lao động vào
làm việc tại các KCN và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo
và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng dân cƣ đồng thời góp phần làm
giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Phát triển KCN góp phần quan

trọng trong việc phân công lại lực lƣợng lao động trong xã hội, đồng thời thúc
đẩy sự hình thành và phát triển thị trƣờng lao động có trình độ và hàm lƣợng
chất xám cao. Quan hệ cung cầu lao động diễn ra ở thị trƣờng này diễn ra gay
gắt chínhlà động lực thúc đẩy ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động phải
rèn luyện và không ngừng học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Nhƣ vậy, KCN
đóng góp rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ
thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực
và quốc tế và hình thành đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại thông
qua việc xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, liên kết gắn đào tạo nghề với giải
quyết việc làm giữa các doanh nghiệp KCN với nhà trƣờng [17].
- Tăng kim ngạch xuất khẩu:
Hàng hóa sản xuất ra từ các KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số
lƣợng hàng hóa xuất khẩu của địa phƣơng và của cả nƣớc nhờ hoạt động xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
khẩu của các doanh nghiệp KCN. Ngoài ra, hình thức xuất khẩu tại chỗ thông
qua việc cung ứng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp trong nƣớc cho các
doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong KCN và việc một số doanh nghiệp chế
xuất tổ chức gia công một số chi tiết, phụ tùng, một số công đoạn tại các
doanh nghiệp trong nƣớc góp phần vào quá trình nội địa hóa trong cơ cấu giá
trị sản phẩm củacác doanh nghiệp. Ngoài ra, các KCN cũng đóng góp đáng kể
vào việc tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phƣơng và đóng góp chung
cho nguồn thu của quốc gia…
- Nâng cao hiệu quả nguồn lực:
Sự thuận lợi về nguồn lao động, điện nƣớc, giao thông, liên lạc và bố trí
các cơ sở vật chất đồng bộ, giúp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
đƣợc nhanh chóng hạn chế đến mức thấp nhất sự gián đoạn trong sản xuất do
những điều kiện khách quan gây ra. Công suất thiết bị đƣợc sử dụng cao nhất,

hàng hóa đƣợc sản xuất ra cũng đƣợc nhanh chóng đƣợc đƣa vào lƣu thông,
giảm thiểu chi phí vận chuyển bảo quản. Việc khai thác tài nguyên tập trung
trở nên khoa học và có hiệu quả, tránh đƣợc sự lạm dụng khai thác triệt để,
dẫn dến làm kiệt quệ các nguồn tài nguyên. Đối với các nhà đầu tƣ, mục tiêu
cao nhất là lợi nhuận tối đa, chi phí đầu tƣ thấp, do đó với hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật sẵn có của KCN nhà đầu tƣ có thể xây dựng nhà máy ngay, tiết
kiệm thời gian và tiền bạc, không bỏ lỡ cơ hội đầu tƣ.
- Áp dụng tiến bộ khoa học,kỹ thuật và khoa học quản lý:
Theo đánh giá của các chuyên gia, những công nghệ đang sử dụng ở
các dự án FDI trong các KCN đa phần thuộc công nghệ hiện đại hơn công
nghệ vốn có của nƣớc ta, đa số đều là những dây chuyền tự động hoá, tƣơng
đối hiện đại, một số sản phẩm điện tử vi mạch, ô tô, xe máy, thép… đƣợc
sản xuất bằng những công nghệ tiên tiến. KCN là nơi tập trung các doanh
nghiệp công nghiệp và dịch vụ công nghiệp nên nó góp phần nâng cao tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ công nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
KCN là một mô hình mới đƣợc xây dựng và phát triển ở Việt Nam nên
thực tế triển khai mô hình này còn nhiều bất cập trong quản lý nhà nƣớc về
KCN nhƣ phân cấp, ủy quyền trong KCN, thủ tục hành chính trong đầu tƣ vào
các KCN, các vấn đề về thuế, hải quan,… Thực tiễn phát triển KCN đã cho
chúng ta nhiều bài học trong quản lý nhà nƣớc về KCN nói riêng và quản lý
nhà nƣớc nói chung. Đến nay, bộ máy quản lý KCN đã hình thành một cánh
thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ là
cơ quan quản lý KCN cấp trung ƣơng và các Ban quản lý các KCN cấp tỉnh.
Việc phân cấp mạnh mẽ cho Ban quản lý các KCN cấp tỉnh trong việc quản
lýhoạt động đầu tƣ trong KCN, là nơi thực hiện tốt cơ chế “một cửa, tại chỗ”,
tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho nhà đầu tƣ vào KCN và cũng là nơi các cơ

quan nhà nƣớc “thử nghiệm” các chính sách và ngày càng hoàn thiện
các chính sách đó sao cho phù hợp với thực tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa:
Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra, các quốc gia đặc biệt các quốc
gia đang phát triển phải chấp nhận một cuộc cạnh tranh gay gắt mà trƣớc hết
là thị trƣờng trong nƣớc với các công ty nƣớc ngoài, trong bối cảnh đó KCN
đóng góp to lớn vào tăng trƣởng kinh tế của tỉnh, cuẩ đât nƣớc, làm chuyển
dịch cơ cấu ngành công nghiệp và cơ cấu kinh tế, góp phần thực hiện chiến
lƣợc sản xuất thay thế nhập khẩu và hƣớng về xuất khẩu. Việc phát triển
thành công các KCN góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tạo tích lũy để trang bị
kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế [17].
- Hình thành mối liên kết giữa các địa phương:
Các KCN đã và đang tạo điều kiện cho các địa phƣơng phát huy thế
mạnh đặc thù của địa phƣơng mình. Đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ
phát triển sản xuất trong vùng, miền và cả nƣớc.Các KCN góp phần tạo ra
những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới và các công nghệ mới, làm cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
cơ cấu kinh tế của nhiều Tỉnh, Thành phố và khu vực toàn tuyến hành lang
kinh tế nói chung từng bƣớc chuyển biến theo hƣớng một nền kinh tế công
nghiệp hoàn toàn mới có hàm lƣợng vốn lớn, công nghệ cao. Theo đánh giá
những công nghệ đang sử dụng ở các dự án FDI trong các KCN đều thuộc
công nghệ hiện đại hơn công nghệ vốn có của nƣớc ta, đa số đều là những dây
chuyền tự động hoá, tƣơng đối hiện đại, một số sản phẩm điện tử vi mạch…
đƣợc sản xuất bằng những công nghệ tiên tiến.
- Đóng góp vào phát triển kết cấu hạ tầng của thành phố của tỉnh:
Để thu hút đầu tƣ vào các KCN, tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ triển khai

nhanh dự án, ngoài các chính sách ƣu đãi về tài chính. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
trong và ngoài hàng rào đồng bộ và hiện đại (bao gồm cả hệ thống điện nƣớc,
bƣu chính viễn thông), không chỉ có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các
DN hoạt động mà còn có tác dụng kích thích sự phát triển kinh tế của
địa phƣơng nơi có KCN.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
Việc tập trung phần lớn các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp gây
ô nhiễm vào các KCN có nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung, có hệ thống thu
gom và xử lý chất thải đã góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Nhà
nƣớc chỉ cần kiểm soát môi trƣờng qua hệ thống ống thoát chung của KCN.
1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển các khu
công nghiệp
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý hết sức quan trọng trong quá trình thu hút sự phát triển của
các KCN. Trong các yếu tố quyết định sự thành công của KCN, thì có 2 yếu
tố thuộc về yếu tố địa lý và điều kiện tự nhiên là:
+ Gần các tuyến giao thông đƣờng bộ, hàng không, bến cảng và các
điều kiện thuận lợi khác.
+ Nguồn nƣớc công nghiệp đƣợc cung cấp đầy đủ. KCN phải đƣợc xây
dựng ở vị trí địa lý thuận lợi, đảm bảo cho giao lƣu hàng hoá giữa KCN với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
thị trƣờng quốc tế và các vùng còn lại trong nƣớc. Đây là một trong những
điều kiện cần thiết đối với sự thành công và sự phát triển bền vững của các
KCN để đảm bảo cho vận chuyển hàng hoá và nguyên liệu ra vào các KCN
đƣợc nhanh chóng và thuận tiện nhất nhằm giảm chi phí lƣu thông và
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Các KCN cần đƣợc xây
dựng ở gần các khu vực đô thị, gần các trung tâm văn hoá-xã hội, có hệ thống

giao thông thuận lợi. Ngoài ra, về khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, sông, hồ cũng
cần phải lƣu ý để tránh gây khó khăn cho quá trình xây dựng và hoạt động sau
này. Quy mô đất xây dựng KCN cũng có vai trò quan trọng trong việc phát
triển các KCN, vì quy mô lớn sẽ tạo nên một khu vực công nghiệp rộng lớn,
tiềm năng phát triển lớn hơn. Cơ hội liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp
trong KCN sẽ cho hiệu quả thúc đẩy phát triển của các doanh nghiệp.
1.2.2. Kết cấu hạ tầng
Hầu hết các KCN đều hình thành trên các khu đất mới, do đó cần đảm
bảo các điều kiện kết cấu hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào KCN thì mới có
thể thu hút các nhà đầu tƣ vào cụ thể nhƣ:
- Hệ thống đƣờng giao thông đủ rộng, hiện đại đảm bảo hoạt động cho
KCN ngay cả thời gian cao điểm sẽ thuận tiện cho vận chuyển và lƣu thông
hàng hóa. Hệ thống cấp nƣớc đầy đủ và đảm bảo áp lực;
- Hệ thống điện đảm bảo công suất và cấp đủ ngay cảkhi có sự cố lƣới
điện quốc gia sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất ổn định và đạt hiệu quả. Hệ
thống đèn chiếu sáng đủ độ sáng cần thiết để đảm bảo an toàn cho ngƣời đi lại
và an ninh của KCN;
- Hệ thống thu gom và thoát nƣớc thải, nƣớc mƣa phải tính toán đảm
bảo đủ cho nhu cầu thu gom và thoát nƣớc của KCN. Các trạmxử lý nƣớc
thải, xử lý rác thải phải đƣợc xây dựng và vận hành đảm bảo các tiêu chuẩn
vệ sinh, môi trƣờng.
- Hệ thống các khu nhà điều hành, dịch vụ phụ trợ; nơi đặt trụ sở ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
hàng, trạm hải quan, máy ATM; trạm bƣu điện, bãi để xe; hệ thống trụ cứu hỏa;
- Hệ thống thông tin liên lạc, truyền dẫn số liệu cần đƣợc tính toán và
bố trí ngay trong KCN;
- Kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN cũng cần phải đƣợc xây

dựng và hoàn chỉnh phù hợp với tiến độ xây dựng và khai thác sử dụng của
KCN đảm bảo việc kết nối đồng bộ giữa hạ tầng của KCN với hạ tầng của
vùng và khu vực xây dựng KCN;
1.2.3. Quy hoạch và chính sách của thành phố, của tỉnh
Quy hoạch phát triển KCN cần đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo cơ cấu
kinh tế và phƣơng hƣớng phát triển theo đúng đƣờng lối của đảng và đặc thù
KT-XH của từng vùng, từng địa phƣơng, để thống nhất trong hệ thống các
loại hình quy hoạch trên địa bàn. Quy hoạch và phân bố KCN hợp lý sẽ khai
thác tốt hơn lợi thế vùng và phát huy sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn
có của địa phƣơng đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, góp phần
thúc đẩy phát triển công nghiệp. Do vậy, khi xem xét tính phù hợp của quy
hoạch một KCN cần chú ý tới một số yếu tố sau:
- KCN có vị trí và quy mô phù hợp với quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp, quy hoạch phát triển KCN chung hay không?
- Xây dựng và phát triển KCN có phù hợp với chiến lƣợc phát triển
kinh tế-xã hội của địa phƣơng hay không? Có phù hợp với quy hoạch tổng thể
của địa phƣơng không?
- KCN đƣợc xây dựng có đúng với quy hoạch đã đƣợc phê duyệt hay
không? Nếu có những nội dung không đúng với quy hoạch đã đƣợc phê duyệt
thì cần đánh giá mức độ ảnh hƣởng của việc không tuân thủ quy hoạch với
các tiêu chí phát triển của KCN.
- Việc quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch ngành nghề đầu tƣ
vào khu, xử lý chất thải, hạ tầng xã hội, … là những vấn đề cần đƣợc quan
tâm thích đáng vì nếu không giải quyết tốt những vấn đề này sẽ hạn chế tác
dụng và không đảm bảo sự đồng bộ của KCN, thậm chí gây những tác hại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
nghiêm trọng về lâu dài.

Cơ chế chính sách thu hút đầu tƣ, phát triển thông thoáng, minh bạch,
khách quan, ổn định cũng nhƣ những ƣu đãi, khuyến khích phù hợp với pháp
luật Việt Nam và các cam kết khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo
nên sự hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ đến KCN đó.
- Về mặt quản lý nhà nƣớc cần có sự thống nhất việc kiện toàn công tác
tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nƣớc về KCN; Sự phối hợp
tốt giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc từ Trung ƣơng tới địa phƣơng; Sự phân
cấp, ủy quyền rõ đầu mối chịu trách nhiệm; Sự kiểm tra giám sát và xử lý các
vi phạm kịp thời
1.2.4. Các điều kiện cung cấp nguyên vật liệu
Để duy trì hoạt dộng sản xuất kinh doanh ổn định và giảm chi phí sản
xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh, các yếu tố đầu vào nhƣ nguyên liệu sản
xuất, lao động đã đƣợc các nhà đầu tƣ cân nhắc khi quyết định đầu tƣ vào một
KCN. Vì vậy, các KCN phải bảo đảm gần nguồn cung cấp nguyên liệu và lao
động với giá cả thích hợp. Ngoài ra, các KCN đƣợc bố trí gần các nguồn cung
ứng lao động sẽ giúp doanh nghiệp và chính quyền địa phƣơng không bị áp
lực về việc giải quyết nơi ăn, ở và các dịch vụ phúc lợi khác.
Các nhà đầu tƣ rất quan tâm đến khả năng cung ứng sản phẩm của các
doanh nghiệp công nghiệp phụ trợ địa phƣơng bởi điều đó ảnh hƣởng rất lớn
đến chi phí nếu phải nhập ngoại, đến thời gian vận chuyển, đến việc chủ động
trong xây dựng kế hoạch sản xuất Do vậy, năng lực của các ngành công
nghiệp phụ trợ tại địa phƣơng cao, sản phẩm đầu ra đạt tiêu chuẩn chất lƣợng
quốc tế, giá cả cạnh tranh; số lƣợng và chất lƣợng các dịch vụ phụ trợ đảm
bảo yêu cầu phát triển thì đó là những nhân tố góp phần tạo nên sự thành
công của khu công nghiệp [22].
1.2.5. Trình độ nguồn nhân lực
Hoạt động sản xuất nói chung và trong KCN nói riêng, xét về thực chất,

×