Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường THCS Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.73 KB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGUYỄN HUY TẤN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN HOÀN KIẾM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ :

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ TÌNH

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban
giám hiệu, tập thể cán bộ, giảng viên trường Học viện quản lý giáo dục đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại
trường và hồn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Phịng giáo dục,Ban giám
hiệu, giáo viên các nhà trường , các vị phụ huynh học sinh và các em học sinh
đã nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, tư liệu cho tác giả
trong quá trình điều tra, khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn
Thị Tình - người đã dành cho tác giả sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cùng
những kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu giúp tác giả hoàn


thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện, nghiên cứu sẽ khơng tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót về mặt ngơn ngữ, cách hành văn và kiến thức khoa học. Rất
mong các thầy, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp góp ý để tác giả tiếp tục hồn
thiện luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Huy Tấn


DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
CNH-HĐH
THCS
GVCNL
GV
HS
GVCN
QLGD
CBQL
ĐNGV
TDTT
ĐNGV
ĐTB
PHHS
ĐTDĐ
HĐTĐ


Từ và cụm từ được viết tắt
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Trung học cơ sở
Giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên
Học sinh
Giáo viên chủ nhiệm
Quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý
Đội ngũ giáo viên
Thể dục thể thao
Đội ngũ giáo viên
Điểm trung bình
Phụ huynh học sinh
Điện thoại di động
Hội đồng thi đua

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................3
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................4


6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................5
8. Đóng góp của luận văn..............................................................................7
9. Cấu trúc luận văn.......................................................................................7

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS................................................9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề................................................................9
1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài..............................................................9
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước.........................................................10
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường THCS...............................................................................................14
1.2.1 Khái niệm về công tác chủ nhiệm lớp............................................14
1.2.2 Vai trò và chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS
.................................................................................................................14
1.2.3 Nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp. 17
1.2.4 Yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với giáo viên chủ nhiệm lớp
ở trường THCS........................................................................................27
1.3. Lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường
THCS...........................................................................................................29
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HOÀN
KIẾM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....................................................................60
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội Quận Hoàn Kiếm – Thành phố
Hà Nội.........................................................................................................60
2.1.1 Vị trí địa lý.....................................................................................60
2.1.2 Lịch sử hình thành..........................................................................60
2.1.3 Về kinh tế-xã hội............................................................................61
2.1.4 Về văn hóa - giáo dục và đào tạo...................................................62
2.2. Tổng quan về giáo dục bậc trung học cơ sở quận Hồn Kiếm.............63
2.2.1. Quy mơ phát triển trường lớp........................................................65
2.2.2. Chất lượng đào tạo........................................................................66
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý..................................................................67
2.2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THCS
Quận Hồn Kiếm.....................................................................................68

2.3. Thực trạng cơng tác chủ nhiệm lớp trong các trường THCS Quận Hoàn
Kiếm – Thành phố Hà Nội..........................................................................72
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò
của giáo viên chủ nhiệm..........................................................................72
2.3.2. Nhận thức về nội dung công việc của chủ nhiệm lớp...................76
2.3.3. Thực trạng phẩm chất, năng lực người giáo viên chủ nhiệm lớp..80


2.4. Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng với công tác chủ nhiệm lớp........83
2.4.1 Thực trạng quản lý đội ngũ GVCN lớp..........................................83
2.4.2 Thực trạng quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp..........86
2.4.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp.....88
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN HOÀN KIẾM THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................................................93
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu
trưởng trường THCS...................................................................................93
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa..................................................93
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...................................................94
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống................................................94
3.2. Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả công
tác chủ nhiệm lớp của đội ngũ giáo viên trong các trường THCS quận Hoàn
Kiếm thành phố Hà Nội...............................................................................94
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý
công tác chủ nhiệm trong các trường THCS...........................................94
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng nâng cao năng lực làm giáo viên chủ
nhiệm cho giáo viên trong các trường THCS..........................................96
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng và triển khai thực hiện quy chế phối hợp
giữa giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục khác trong quản lí
và giáo dục học sinh................................................................................99
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường nắm bắt thông tin và nâng cao hiệu quả

công tác chủ nhiệm lớp thông qua sổ liên lạc điện tử hoặc phòng tư vấn
tâm lý học đường...................................................................................101
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy chế quản lý đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp gắn với công tác thi đua,khen thưởng..................................106
3.2.6. Biện pháp 6: Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá công
tác chủ nhiệm lớp trong trường.............................................................109
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.........................................................112
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý đã đề xuất.............................................................................114
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................124
1. KẾT LUẬN...........................................................................................124
2. KHUYẾN NGHỊ...................................................................................128



DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Quy mô phát triển giáo dục THCS Quận Hoàn Kiếm....64
Bảng 2.2: Đội ngũ CBQL năm học 2012 – 2013............................67
Bảng 2.3: Số lượng ĐNGV chủ nhiệm ở các trường THCS Quận
Hoàn Kiếm từ năm học 2008 – 2013 đến nay.................................69
Bảng 2.4 : Cơ cấu độ tuổi ĐNGV chủ nhiệm ở các trường THCS
Quận Hoàn Kiếm năm học 2012 – 2013.........................................69
Bảng 2.5: Cơ cấu giới tính ĐNGV chủ nhiệm ở các trường THCS
Quận Hồn Kiếm năm học 2012 – 2013.........................................70
Bảng 2.6: ĐNGV chủ nhiệm ở các trường THCS Quận Hoàn Kiếm
năm học 2012 – 2013......................................................................71
Bảng 2.7: Thực trạng nhận thức của CBQL về vai trò của GV CNL
ở các trường THCS..........................................................................73
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về nhận thức của 120 giáo viên ở các
trường THCS trong quận về vai trò của chủ nhiệm lớp..................74

Bảng 2.9: Thực trạng nhận thức của giáo viên về nội dung công
việc chủ nhiệm lớp..........................................................................76
Bảng 2.10. Thực trạng phẩm chất, năng lực của GV CNL.............80
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát CBQL về yêu cầu phân công GVCN 83
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát CBQL về cường độ làm việc của
GVCN..............................................................................................84
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát GVCN về cường độ làm việc của
GVCN..............................................................................................85
Bảng 2.14. Kết quả các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
của Hiệu trưởng...............................................................................88
*Bảng 3.1: Bảng kết quả đánh giá mức độ cần thiết.....................115
*Bảng 3.2: Bảng kết quả đánh giá tính khả thi:............................116


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu thế tồn cầu hóa, quốc tế hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên
phạm vi tồn thế giới. Ở đó nguồn lực con người – nhân tố hàng đầu của sự
phát triển kinh tế - xã hội đang được các quốc gia quan tâm đặc biệt. Trong
bối cảnh đó, vai trị của giáo dục càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi
chính giáo dục và đào tạo sẽ tạo nguồn lực con người, tiềm năng và năng lực
sáng tạo của con người. Với mục tiêu đến năm 2020, cơ bản nước ta trở thành
nước công nghiệp, Đảng và Nhà nước ta đã chọn giáo dục – đào tạo (GDĐT), khoa học công nghệ (KH- CN) là khâu đột phá, phát huy yếu tố con
người, coi con người “ vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển
Nghị quyết TW 2 khóa VIII nêu rõ : “Muốn tiến hành CNH - HĐH
thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con
người yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Một trong những
nhiệm vụ cơ bản của giáo dục - đào tạo hiện nay là hình thành và phát triển
tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ

sự nghiệp CNH - HĐH đất nước để tạo ra những con người có tài năng phẩm
chất là trách nhiệm to lớn của hệ thống giáo dục nói chung và nhà trường phổ
thơng nói riêng.
Trong nhà trường phổ thơng, lớp học là đơn vị hành chính cơ bản, một
tế bào hữu cơ của hệ thống nhà trường. Mỗi lớp học gồm một số lượng học
sinh ổn định, có lứa tuổi và trình độ nhận thức tương đương, cùng nhau tiến
hành các hoạt động học tập, lao động, vui chơi, giải trí…Các hoạt động giáo
dục và dạy học của nhà trường diễn ra theo đơn vị lớp học. Vì thế, sự trưởng
thành của lớp học gắn liền với sự trưởng thành và phát triển của mỗi thành
viên trong lớp học và những thành tích của nhà trường.


2
Ở trường THCS, người GVCNL có vai trị hết sức quan trọng, vì
GVCN ở trường phổ thơng là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý toàn diện
một lớp học. GVCNL có vai trị to lớn trong tổ chức mọi hoạt động của lớp
nhằm giáo dục HS. Người GVCN là người chịu trách nhiệm quản lý và giáo
dục, người điều khiển và phối hợp mọi hoạt động của các thành viên trong lớp
cũng như tổ chức mối quan hệ giữa lớp học với nhà trường, gia đình và xã
hội. Có thể nói, người GVCN là cầu nối giữa các lực lượng giáo dục.
Lứa tuổi HS THCS từ 11 – 15 tuổi đang rất cần có sự giúp đỡ và định
hướng của người lớn. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt trong thời kỳ phát
triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng
thành. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị
quan trọng cho những bước trưởng thành sau này. Chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường phụ thuộc phần lớn vào kết quả công tác giáo dục của
từng GVCN đối với lớp mà họ phụ trách. Công tác GVCNL là một bộ phận
quan trọng trong tổng thể các hoạt động của nhà trường phổ thơng nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục tồn diện cho HS.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà trường, người Hiệu

trưởng cần phải quan tâm đến đội ngũ GVCNL, đây là lực lượng chủ đạo
trong công tác giáo dục của nhà trường. Xây dựng đội ngũ GVCNL giỏi làm
lực lượng nịng cốt là cơng tác có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục ở nhà trường.
Thực tế hiện nay trong các nhà trường phổ thơng, bên cạnh những
GVCNL nhiệt tình, tâm huyết với nghề, vẫn cịn khơng ít GV coi nhẹ cơng
tác chủ nhiệm lớp. Ở các trường THCS Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
đội ngũ cán bộ quản lý các nhà trường nhận thức được tầm quan trọng của
công tác chủ nhiệm lớp nên đã chú trọng đến việc tìm ra các biện pháp quản
lý hoạt động này, tuy nhiên các biện pháp đó mới chỉ dựa trên kinh nghiệm


3
của bản thân trong q trình cơng tác, do đó hiệu quả đạt được còn hạn chế.
Mặt khác giáo dục bậc THCS của Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội chưa
có một tác giả, một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ, khoa học về công tác quản
lý bồi dưỡng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho giáo viên. Dù trong thực
tế, lãnh đạo Phòng Giáo dục đã tổ chức nhiều tiết dạy chuyên đề,hội thảo
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác giáo dục học sinh đối
với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực
trạng hoạt động quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên ở
các trường THCS Quận Hoàn Kiếm nhằm đề ra các biện pháp quản lý đồng
bộ có tính khả thi cao, phù hợp với sự phát triển của giáo dục trong thời kì đổi
mới là vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu và làm sáng tỏ.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
"Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường THCS Quận
Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với công
tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS trên địa bàn, luận văn đề xuất các biện

pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng của cơng tác chủ nhiệm lớp và góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THCS Quận Hoàn Kiếm –
Thành phố Hà Nội
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường
THCS Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội


4
4. Giả thuyết khoa học
Công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS Quận Hoàn Kiếm trong
những năm gần đây đã được lãnh đạo nhà trường đặc biệt quan tâm và đạt
được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp chủ yếu vẫn là các biện pháp hành
chính,kinh nghiệm, ít sáng tạo nên chưa kích thích được tính tích cực, lịng
nhiệt tình, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. Nếu đề xuất và thực
hiện đồng bộ các biện pháp quản lý một cách khoa học và phù hợp với thực
trạng của các nhà trường sẽ nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường THCS Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THCS.
+ Khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với
công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên ở các trường THCS Quận Hoàn Kiếm –
Thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất, khảo nghiệm và thử nghiệm một số biện pháp quản lý của

Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên các trường THCS
Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục .
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1 Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp, từ đó bước đầu đề xuất và khảo
nghiệm tính cần thiết cũng như tính khả thi của các biện pháp đó.


5
6.2 Phạm vi về địa bàn nghiên cứu:
Đề tài chỉ khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
ở 07 trường THCS Quận Hoàn Kiếm: THCS Lê Lợi, THCS Thanh Quan, THCS
Hoàn Kiếm, THCS Nguyễn Du, THCS Chương Dương, THCS Trưng Vương,
THCS Ngô Sĩ Liên.
6.3 Phạm vi về khách thể điều tra khảo sát:
Việc điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý hoạt
động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng được tiến hành đối với giáo viên chủ
nhiệm, cán bộ quản lý ở các trường THCS.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu về quản lý, tài liệu liên quan đến công tác chủ
nhiệm lớp, quản lý trường THCS, quản lý công tác chủ nghiệm lớp của người
Hiệu trưởng và các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó
tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận làm
nền tảng cho quá trình nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức biểu hiện hoạt động quản lý của Hiệu trưởng và
hoạt động chủ nhiệm lớp của đội ngũ giáo viên ở trường THCS, các biểu hiện

về thái độ và hành động của học sinh trong quá trình học tập và thực hiện các
hoạt động giáo dục qua đó đánh giá hiệu quả của cơng tác chủ nhiệm lớp của
giáo viên.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng các trường THCS Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội. Chúng tôi sử
dụng các bảng hỏi sau:


6
- Bảng hỏi dành cho giáo viên: Mục đích: Tìm hiểu thực trạng của giáo
viên về lĩnh vực hoạt động chủ nhiệm lớp: Nội dung, hình thức, hiệu quả,
thuận lợi, khó khăn của hoạt động chủ nhiệm lớp. Tìm hiểu đánh giá của giáo
viên về công tác quản lý của Hiệu trưởng.
- Bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý nhà trường (Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng, chủ tịch cơng đồn, tổng phụ trách, bí thư đồn trường ). Mục đích:
Tìm hiểu đánh giá của các nhà quản lý về hoạt động của giáo viên chủ nhiệm
lớp. Tìm hiểu đánh giá của cán bộ quản lý về các biện pháp quản lý hoạt động
chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông
qua phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp quản lý
cơng tác chủ nhiệm lớp của GV. Những thông tin này có giá trị là căn cứ để
nhận xét, khẳng định chính xác hơn thực trạng biện pháp quản lý cơng tác chủ
nhiệm lớp của hiệu trưởng . Ngồi ra, có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh
hưởng tới tới thực trạng đó cũng như những khuyến nghị của họ. Đồng thời
những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên cứu có thêm căn cứ để khẳng
định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chun viên Phịng giáo dục, các

đồng chí hiệu trưởng, giáo viên lâu năm, các nhà quản lý… để có thêm thơng
tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý
kiến đóng góp cho những đề xuất biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả cơng tác
chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THCS nơi được nghiên cứu.
7.2.5 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Từ kết quả hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh, phân tích làm
rõ hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng.


7
7.2.6 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Qua các hoạt động : viết sáng kiến kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm
lớp, báo cáo khoa học, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm công tác chủ nhiệm lớp,
thi giáo viên chủ nhiệm giỏi…đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp của
Hiệu trưởng trong công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên.
7.2.7. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính
khoa học, cần thiết, khả thi của các biện pháp đó.
7.2.8. Phương pháp thử nghiệm
Đề tài tiến hành thử nghiệm một số biện pháp đã đề xuất để khẳng định
thêm một lần nữa tính khả thi của các biện pháp đó trong thực tiễn.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Dùng xử lý các số liệu thu thập được trong q trình điều tra thực trạng
quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường THCS Quận
Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội dưới dạng: Bảng số liệu, biểu đồ... giúp cho các
kết quả nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy.
8. Đóng góp của luận văn
+ Góp phần làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận khoa học giáo dục, về
quản lý nhà trường và quản lý công tác chủ nhiệm lớp.
+ Lần đầu tiên Quận Hồn Kiếm – Hà Nội có được một số liệu đáng tin

cậy đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp các trường THCS cũng như
các nguyên nhân của thực trạng đó. Từ đó rút ra được những bài học kinh
nghiệm quí báu.
+ Xây dựng, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng công tác chủ nhiệm lớp các trường THCS ở Quận Hoàn Kiếm
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn có 3 chương


8
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
Hiệu trưởng trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng
các trường THCS Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả
công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội.


9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được
tổ chức để giảng dạy và giáo dục HS là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học,
GD theo lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc JA.
Cơmenxki đề xướng. Mơ hình lớp học được duy trì và ngày càng phát triển
mạnh mẽ ở khắp các nước trên thế giới. Không những vậy, mơ hình lớp học

được phát triển và mở rộng, tùy thuộc vào điều kiện thực tế, song bao giờ một
lớp học vẫn cần người quản lý. Để QL lớp học, nhà trường cử ra một trong
những GV đang giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN được hiệu trưởng nhà
trường lựa chọn từ những GV ưu tú có kinh nghiệm GD, có uy tín trong HS,
được hội đồng nhà trường nhất trí phân cơng chủ nhiệm lớp học xác định để
thực hiện mục tiêu. Như vậy, khi nói đến GVCN lớp là nói đến mặt quản lý
và mặt lãnh đạo học sinh của một lớp.
Từ khi xã hội phát triển và từ sự phân cơng lao động đã hình thành hoạt
động đặc biệt đó là sự chỉ huy, chỉ đạo, điều khiển/ điều hành, kiểm tra, điều
chỉnh giành cho những người đứng đầu của một tổ chức hay một nhóm. Hoạt
động đặc biệt đó chính là hoạt động quản lý. Và cũng từ lúc đó mọi người đi
tìm hiểu bản chất khái niệm QL và đưa ra những định nghĩa khác nhau từ
những góc nhìn riêng. Theo quan điểm kinh tế học thì F.W Taylor cho rằng:
"Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế
nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất"; hoặc A. Fayon lại cho rằng:
"Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài,
vật, lực) của nó". Cịn ơng H.Koontz thì khẳng định: "Quản lý là một hoạt


10
động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm
đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và
sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì QL là một nghệ thuật, cịn với
kiến thức thì QL là một khoa học".
Trong báo cáo (1996) với nhan đề “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” của
UNESCO đã xem xét vấn đề GD suốt đời như là việc học tập dựa trên bốn trụ
cột lớn: “Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để cùng tồn
tại”. Đây chính là định hướng cốt lõi cho GD học sinh trong các trường
THCS. Vấn đề GD để làm gì? GD cái gì? và GD như thế nào?.
Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (NXB Giáo

dục Matxcơva,1984), Bôn - đư - rép N.I. đã trình bày những phương pháp cơ
bản về cách thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường PT.
Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung GD
cho HS trung học mà có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp. Những nội
dung GD học sinh như: GD kĩ năng sống, GD những giá trị sống, GD hướng
nghiệp… Theo quan điểm của UNESCO đã cho rằng GD trung học là giai
đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống
cũng như con đường chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống
sau này. Đặc biệt, cuốn tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn
(Unicef 2005) cũng đưa ra những cách thức tham vấn cho HS lứa tuổi thanh
niên. Như vậy, người GV cần tổ chức các họat động khác nhau để HS có thể
tham gia được dễ dàng và học được rất nhiều thứ từ đó.
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý
và quản lý trong GD. Các tác giả cũng đưa ra những quan niệm của mình:
"Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm sốt q
trình tiến tới mục tiêu" (PGS.TS Trần Quốc Thành); hay "Quản lý là một quá


11
trình định hướng, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người QL
mong muốn" (TS Đặng Vũ Hoạt). Nhìn chung các quan niệm về QL đều nhấn
mạnh đến hoạt động nhằm hướng vào đạt mục tiêu đã hoạch định.
Bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức các hoạt động và giao
lưu trong cuộc sống nhằm giúp cho người được giáo dục tự giác, tích cực, độc
lập chuyển hố những yêu cầu và những chuẩn mực của xã hội thành hành vi
và thói quen tương ứng. Hoạt động chủ nhiệm lớp là một trong những hình
thức tổ chức của nhà giáo dục góp phần hình thành và phát triển nhân cách
tồn diện của học sinh.

Cơng tác chủ nhiệm lớp được đánh giá là một công tác hết sức quan trọng ở
các trường học trong công tác dạy học và giáo dục. Giáo viên chủ nhiệm cũng
là cầu nối các mối quan hệ giáo dục trong nhà trường để nâng cao chất lượng
đào tạo, chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Đó chính là quan điểm
chủ đạo được thể hiện trong nhiều cơng trình nghiên cứu, giáo trình, tài liệu
tham khảo trong lĩnh vực giáo dục học trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp được tác giả Nguyễn Thanh
Bình quan tâm sâu sắc với các cơng trình: “Cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường
THPT”, đề tài mã số SPHN-09-465NCSP, 2010, cũng như cuốn “Một số vấn
đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay” (NXB Đại học sư
phạm, 2011). Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của công tác
chủ nhiệm lớp, những nội dung trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
hiện nay từ góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Tác giả Nguyễn
Thị Kim Dung cũng thể hiện quan điểm của mình về nội dung quan trọng
trong đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm (kỉ yếu hội
thảo khoa học “Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các
trường Đại học sư phạm”, 2010).


12
Ngồi ra cịn có nhiều nhà khoa học cũng quan tâm đến cơng tác chủ
nhiệm lớp với các cơng trình như: Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn
Thị Kỷ, “Những tình huống giáo dục HS của người GVCN”, NXB ĐHQG Hà
Nội, 2000; Hà Nhật Thăng (chủ biên), “Phương pháp công tác của người
GVCN trường THPT”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2001; Hà Nhật Thăng, Nguyễn
Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ, “Công tác GVCN ở trường phổ thông”, NXBGD,
1998; Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Kỷ yếu hội thảo Công tác GVCN ở trường
phổ thơng”, NXBGD, 2010.
Các tác giả cịn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên
quan đến cơng tác chủ nhiệm như: Nguyễn Thanh Bình với tác phẩm “Giáo

dục kĩ năng sống” (NXB Đại học sư phạm, HN 2007); Nguyễn Thị Kim Dung
và cộng sự “Hướng dẫn tổ chức họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp” (tài
liệu dành cho lớp 11); Nguyễn Thị Kim Dung với đề tài “Rèn luyện kĩ năng
làm việc nhóm của học sinh tiểu học thơng qua họat động giáo dục ngồi giờ
lên lớp” (2006 -2007), mã số: B 2006 - 17- 01- 2007.
Các vấn đề về lý luận và thực tiễn quản lý công tác chủ nhiệm lớp đã được đề
cập ở cả góc độ quản lý vĩ mơ và vi mơ. Nhiều hội thảo khoa học về công tác
chủ nhiệm lớp đã được tổ chức: Ngày 24/10/2009 tại trường Đại học Tây Bắc;
Ngày 14/10/2010 tại trường Đại học Hải Phòng ngày; Ngày 11- 12/8/2010 tại
Đồ Sơn thành phố Hải Phòng ; Ngày 26-27/8/2010 tại thành phố Hồ Chí
Minh; Ngày 23/10/2010 Tại trường THPT Vĩnh Định - Quảng Trị; Tại Thừa
Thiên Huế, ngày 6/11/2010, một cuộc hội thảo về công tác chủ nhiệm lớp
trong các trường trung học phổ thông đã thu hút sự tham gia của hơn 100 hiệu
trưởng trung học phổ thông trên địa bàn, Từ ngày 29 đến 31-10- 2013, tại Đà
Nẵng, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở GD (Bộ GD-ĐT) tổ chức đợt
tập huấn, bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho cán bộ quản lý và GV tiểu


13
học. Tham dự có gần 150 đại biểu của 34 Sở GD-ĐT các tỉnh, thành từ Quảng
Trị đến Cà Mau. Các hội thảo phân tích vấn đề trên nhiều phương diện, góc
độ quản lý theo ngành, bậc học. Nhiều kết quả, nhiều cơng trình nghiên cứu
đã và đang được ứng dụng trong các nhà trường, hệ thống giáo dục các cấp.
Những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp thạc sĩ đã chọn đề tài nghiên
cứu thuộc lĩnh vực quản lý nhân lực trong giáo dục, trong đó có vấn đề quản
lý công tác chủ nhiệm lớp. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý công tác
chủ nhiệm lớp theo bậc học và ngành học, vùng miền và địa phương khác
nhau, như tác giả: Nguyễn Thị Dung với đề tài : “Biện pháp quản lý bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm làm công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường trung học cơ sở”, tác giả Nguyễn Khắc Hiền với đề tài : “ Một

số biện pháp tăng cường quản lí của Hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm
lớp trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh ”, tác giả Vũ Thị Hải với đề tài : “
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở Ngô
Quyền thành phố Hải Phòng ”.
Các tác giả đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận; tìm hiểu và đánh
giá thực trạng về đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác quản lý đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm lớp; đề ra các giải pháp, biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp phù hợp với tình hình thực tiễn của các nhà trường, của địa phương
nơi các tác giả cơng tác.
Đối với giáo dục cấp THCS của Quận Hồn Kiếm thành phố Hà Nội
hiện nay chưa có một tác giả, một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ khoa học về
quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong mối quan hệ các trường học trên địa bàn
Quận. Chính vì vậy nghiên cứu về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường THCS Quận Hoàn Kiếm trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần được
quan tâm nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống.


14
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường THCS
1.2.1 Khái niệm về công tác chủ nhiệm lớp
Là những nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCN lớp phải làm,
cần làm và nên làm.
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức
giảng dạy và GD học sinh. Để QL, GD học sinh trong lớp, nhà trường phân
công một trong những GV đang giảng dạy có năng lực chun mơn tốt, có
kinh nghiệm làm cơng tác QL, GD học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và
lịng nhiệt tình trong cơng tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm chủ
nhiệm lớp. Đó là giáo viên chủ nhiệm.
1.2.2 Vai trò và chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS

a.Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp
Tại trường THCS, công tác dạy học – giáo dục học sinh được tiến hành
với nội dung ngày càng toàn diện hơn, phong phú hơn, sâu sắc hơn, hệ thống
hơn và nhiều hình thức hoạt động đa dạng ở trong và ngồi trường. Trong đó,
các mơn học đã được đưa vào q trình dạy học với sự phân hố ngày càng
sâu. Do vậy, tồn bộ công tác dạy học – giáo dục học sinh không thể chỉ do
một giáo viên đảm đương; trái lại phải do một tập thể sư phạm bao gồm nhiều
giáo viên phụ trách: các giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm.
Các giáo viên bộ mơn có trách nhiệm tổ chức việc dạy và học các mơn
mà mình phụ trách, và qua đó, góp phần tích cực nhất vào việc giáo dục cho
học sinh cơ sở thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những
phẩm chất đạo đức của con người lao động mới làm chủ tập thể. Song do tính
chất của mơn học và khối lượng thời gian dành cho việc học từng môn ở từng
lớp, một giáo viên bộ mơn có thể phải đảm đương công tác giảng dạy ở nhiều
lớp khác nhau. Như vậy, học sinh ở mỗi lớp đồng thời phải học nhiều giáo


15
viên khác nhau. Vấn đề đặt ra là, ai sẽ là người đứng ra phối hợp hoạt động
của tất cả các giáo viên giảng dạy trong cùng một lớp nhằm đảm bảo được sự
tác động giáo dục thống nhất? Người đó chính là giáo viên chủ nhiệm.
Hơn nữa, như chúng ta đều biết, mỗi lớp bao gồm một số lượng học
sinh nhất định, ở lứa tuổi nhất định, có trình độ phát triển nhất định…Chúng
hợp thành một tập thể có tổ chức chặt chẽ với những hoạt động chung và cùng
nhằm mục đích chung: xây dựng nhân cách con người mới phù hợp với mục
tiêu giáo dục của từng cấp học. Do đó, có thể nói rằng, mỗi lớp được coi như
một đơn vị, một tế bào hữu cơ của cả hệ thống nhà trường, một bộ phận hữu
cơ của cả tập thể trường học. Sự trưởng thành của nó gắn liền với sự trưởng
thành của toàn trường. Mỗi thành cơng hay khơng thành cơng của nó đều ảnh
hưởng đến sự thành công hay không thành công của cả trường. Vì vậy, một

u cầu có tầm quan trọng đặc biệt là phải làm thế nào xây dựng được tập thể
lớp thành tập thể tốt, góp phần xây dựng nhà trường tốt. Người đứng ra đảm
đương vai trị chủ đạo chính trong công tác giáo dục học sinh của từng lớp,
trên cơ sở phối hợp các lực lượng giáo dục cũng chính là giáo viên chủ
nhiệm.
Có thể nói, người giáo viên chủ nhiệm là người vừa thay mặt hiệu
trưởng, thay mặt nhà trường để quản lý và giáo dục toàn diện học sinh; là cầu
nối giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường với tập thể học
sinh; đồng thời lại là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể học
sinh
GVCN là người thay mặt hiệu trưởng QL lớp học. Vai trị QL đó được
thể hiện trong việc xây dựng kế hoạch GD; tổ chức các hoạt động GD; đôn
đốc, hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch; kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, tu dưỡng của HS trong lớp. GVCN chịu trách nhiệm
về kết quả học tập và rèn luyện của HS trong lớp trước hiệu trưởng, hội đồng


16
nhà trường và cha mẹ HS. Do đó, có thể nói trách nhiệm của GVCN lớp rất
nặng nề. Đồng thời GVCN là linh hồn của tập thể lớp, là người tập hợp HS
thành một khối đoàn kết. GVCN là người tổ chức quản lý lớp học và dìu dắt
các em nhỏ như con em mình trưởng thành qua từng năm tháng. Vì vậy, HS
kính u thầy, cơ chủ nhiệm như cha mẹ mình. Các em HS trong lớp đồn
kết, thân ái với nhau như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể
vững mạnh. GVCN sẽ để lại trong lòng HS những ấn tượng sâu sắc, tốt đẹp
nhất. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của
GVCN càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt.
Trong quá trình làm việc, GVCN là người tổ chức các hoạt động GD
học sinh trong lớp. Vai trò tổ chức của GVCN được thể hiện trong các việc: i)
- Thành lập bộ máy tự quản của lớp; ii) - Phân công trách nhiệm cho từng cá

nhân và cho các tổ, nhóm; iii) - Tổ chức các hoạt động của lớp theo mục tiêu
GD đã được xây dựng; iv) - Các hoạt động của lớp thực hiện theo năm mặt
toàn diện, GVCN phải quán xuyến tất cả các hoạt động của lớp một cách chặt
chẽ. Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của HS trong lớp phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng tổ chức GD của GVCN.
GVCN là người cố vấn đắc lực của Chi đoàn thanh niên, Đội Thiếu niên
tiền phong HCM trong việc tổ chức sinh hoạt tập thể. Ở đây, GVCN làm cố
vấn cho các tổ chức đoàn đội việc lập kế hoạch công tác, thành lập Ban chỉ huy
chi đội, tổ chức các mặt hoạt động, sinh hoạt và phối hợp với các hoạt động của
tập thể lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục chung.
GVCN giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng GD: Gia
đình, nhà trường, xã hội là ba lực lượng GD, trong đó nhà trường là lực lượng
GD có tính chất chun nghiệp. GVCN là người giữ vai trò chủ động trong
việc phối hợp các lực lượng GD. Do vậy, GVCN phải là người đứng ra điều


17
phối và kết hợp cùng các lực lượng GD để tổ chức các hoạt động GD một
cách có hiệu quả nhất.
Năng lực chun mơn, đạo đức, uy tín và kinh nghiệm công tác của
GVCN là điều kiện quan trọng nhất cho việc tổ chức, phối hợp thành công
các hoạt động GD học sinh của lớp.
b.Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp
GVCN là loại hình cơng tác giáo dục đã được quy định trong Điều lệ
nhà trường nhằm thực thi điều phối các hoạt động giáo dục và quản lý học
sinh trong phạm vi một lớp học; như vậy GVCN thực hiện hai chức năng chủ
yếu là chức năng giáo dục (là nhà giáo dục trực tiếp với tập thể và từng học
sinh trong lớp ) và chức năng quản lý (là nhà quản lý với lớp chủ nhiệm ).
Là nhà giáo dục, GVCN đảm bảo phối hợp các hoạt động giáo dục trên
lớp và giáo dục ngoài giờ lên lớp, thực thi các nhiệm vụ giáo dục toàn diện

(đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ...) đối với mỗi học sinh ; xây dựng lớp học
trở thành một tập thể học sinh, tức là tạo lập một môi trường giáo dục và
phương tiện tác động đảm bảo được hiệu quả giáo dục toàn diện nhân cách
học sinh (về nhận thức, thái độ, hành vi ).
Là nhà quản lý, GVCN phải nắm vững tình hình, đặc điểm, hồn cảnh
của mỗi học sinh trong lớp ; tổ chức bộ máy quản lý lớp theo cơ cấu hợp lý và
đảm bảo cho bộ máy này hoạt động có hiệu quả, chỉ đạo các hoạt động của
lớp theo kế hoạch chung của nhà trường ; đánh giá sự tiến bộ của học sinh
trong học kỳ, năm học....
1.2.3 Nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp
a. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD
U.D. Usinxki – nhà GD người Nga cho rằng: “Muốn GD con người về
mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Nếu hiểu rõ HS thì mới thực
hiện được chức năng QL để GD tồn diện HS của mình, lựa chọn được những


18
biện pháp tác động phù hợp, mới biến quá trình GD của GV thành quá trình
tự GD của HS với tư cách HS là chủ thể của quá trình GD, mới đánh giá
đúng đắn và chính xác chất lượng và hiệu quả của GD. Tìm hiểu và nắm
vững đối tượng GD vừa là nội dung, vừa là điều kiện để làm tốt cơng tác
của GVCN lớp.
* Nội dung tìm hiểu:
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm:
+ Số lượng, tên, tuổi của từng HS trong lớp.
+ Đặc điểm tình hình của lớp: phong trào, truyền thống, khó khăn,
thuận lợi, chất lượng GD chung, chất lượng học tập, từng mặt GD cụ thể; bầu
khơng khí, quan hệ XH...
+ Đội ngũ GV giảng dạy tại lớp: Uy tín, khả năng, trình độ...
+ Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của lớp trong trường (đầu cấp, cuối cấp...)

+ Đặc điểm tình hình địa phương, hồn cảnh kinh tế xã hội của địa
phương...
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS
+ Sơ yếu lý lịch (họ tên cha mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng
khiếu...)
+ Hồn cảnh sống của HS (điều kiện kinh tế của gia đình, trình độ văn
hóa của cha mẹ, điều kiện học tập, bầu khơng khí gia đình, quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình, quan hệ xã hội của gia đình, tình hình kinh tế - xã
hội, an ninh trật tự, mơi trường GD tại địa phương nơi cư trú...)
+ Đặc điểm tâm, sinh lý, tính cách, năng lực, trình độ, nhu cầu, hứng
thú, nguyện vọng, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của HS
trong gia đình, ở nhà trường, ngoài xã hội...
+ Những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội của HS
theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.


×