Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.66 KB, 30 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầU
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày
càng mở rộng thì nhu cầu về vốn, nhu cầu về giao lu kinh tế, xã hội ngày càng trở
nên cần thiết và cấp bách. Ngân hàng thơng mại đáp ứng đợc hầu hết các nhu cầu
đó của nền kinh tế thị trờng và nó có nhiều u thế hơn hẳn các tổ chức trung gian
tài chính khác. Ngân hàng đợc xem nh là bà đỡ cho nền kinh tếvì thế, ngân hàng
luôn phải đi trớc một bớc, đặc biệt trong giai đoạn này. Các Ngân hàng Việt Nam
cũng đang từng bớc đổi mới và không ngừng cải tiến để đáp ứng đợc vai trò đó.
Ngân hàng Công Thơng Việt Nam và các chi nhánh của nó trong đó có chi nhánh
Chơng Dơng cũng không nằm ngoài guồng quay đó.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng, tôi xin giới thiệu một cách tổng
quan về chi nhánh Ngân hàng Công Thơng khu vực Chơng Dơng.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Ngân hàng Công Thơng Việt Nam
Phần II: Quá trình hình thành và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công
Thơng Chơng Dơng
Phần III: Một số nhận xét về tổ chức bộ máy và hoạt động của NHCT khu
vực Chơng Dơng
1

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Tổng quan về Ngân hàng Công Thơng Việt Nam
1. Sơ lợc sự hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thơng Việt Nam
Ngân hàng Công Thơng Việt Nam gọi tắt là Ngân hàng Công Thơng, tên
giao dịch quốc tế là Investment comercer bank (Incombank) là một trong những
Ngân hàng thơng mại chủ đạo của Việt Nam, thành lập ngày 26/3/1988 theo nghị
định 53/HĐBT của Hội đồng bộ trởng (Nay là Thủ tớng Chính phủ), trên cơ sở
Vụ tín dụng công nghiệp và Vụ tín dụng thơng nghiệp của Ngân hàng Nhà nớc
Trung ơng, cùng với các phòng tín dụng công nghiệp, thơng nghiệp của chi nhánh


Ngân hàng Nhà nớc địa phơng.
Quá trình hình thành tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Công Thơng
Việt Nam trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất (từ tháng7/1988 đến hết năm 1990):
Trong giai đoạn này Ngân hàng Công Thơng trung ơng chỉ thực hiện nhiệm
vụ quản lý nh một liên hiệp xí nghiệp đặc biệt, các chi nhánh thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập.
-Giai đoạn thứ hai(Từ tháng 1/1991 đến tháng 9/1996):
Sau khi pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực thi hành (10/1990), theo quyết
định 402/CT ngày 14/1/1990 của Chủ tịch HĐBT, NHCT Việt Nam mới thực sự
trở thành một ngân hàng thơng mại có chức năng kinh doanh tiền tệ. Mô hình tổ
chức kinh doanh dợc định hình rõ: NHCT-Việt Nam là một pháp nhân thuộc sở
hữu Nhà nớc, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có các chi nhánh là các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc.
-Giai đoạn thứ ba (từ tháng 9/1996 đến nay):
Theo mô hình Tổng công ty nhà nớc, Ngân hàng Công Thơng Việt Nam đ-
ợc quản lý bởi hội đồng quản trị, điều hành bởi Tổng giám đốc, có các chi nhánh
là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc (chi nhánh cấp I) và các chi nhánh
trực thuộc (chi nhánh cấp II).
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Mạng lới tổ chức:
Khi mới thành lập (tháng7/1988), Ngân hàng Công Thơng Việt Nam ngoài
trụ sở chính chỉ có 32 chi nhánh tại các tỉnh và thành phố, đến nay đã có trụ sở
chính, 2 Sở giao dịch, 71 chi nhánh phụ thuộc, 30 chi nhánh trực thuộc, 158
phòng giao dịch và 340 quỹ tiết kiệm ở những địa bàn kinh tế phát triển thuộc 47
tỉnh, thành phố trong cả nớc; 2 đơn vị sự nghiệp là trung tâm đào tạo, trung tâm
công nghệ thông tin; 3 đơn vị hạch toán độc lập là: Công ty cho thuê tài chính,
Công ty quản lý và khai thác tài sản, công ty chứng khoán NHCT; các liên doanh

là : INDOVINA BANK, Công ty cho thuê tài chính quốc tế (VILC) và góp vốn cổ
phần với 9 tổ chức tín dụng. Cùng với việc tăng cờng hoạt động kinh doanh trong
nớc, Ngân hàng Công thơng đã tích cực mở rộng quan hệ đại lý với các Ngân hàng
tại 55 nớc trên thế giới. Cùng đội ngũ trên 12 ngàn cán bộ nhân viên, hiện nay,
NHCTVN là một trong bốn ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn nhất ở Việt
Nam. Tổng tài sản tính có đến ngày 31/12/2001đạt 58.336.541 triệu đồng, chiếm
20 % thị phần của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh
ngân hàng công thơng Chơng Dơng
1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của NHCT khu vực Chơng D-
ơng (chi nhánh NHCT Chơng Dơng)
NHCT Chơng Dơng là một doanh nghiệp nhà nớc đợc tách ra từ ngân hàng
Nhà nớc huyện Gia Lâm từ tháng3/1988 theo Nghị định số53/HĐBT ..của Hội
Đồng Bộ Trởng, thời gian này, Chi nhánh vẫn trực thuộc Ngân hàng Công Thơng
Hà Nội . Chi nhánh đợc thành lập chính thức vào năm 1993, trở thành chi nhánh
cấp I, trực thuộc Ngân hàng Công Thơng Việt Nam.
Trong thời kỳ đầu mới thành lập, tổ chức của chi nhánh ngân hàng công th-
ơng Chơng Dơng chỉ có 5 phòng nghiệp vụ cùng với 89 lao động bao gồm các
phòng sau:
- Tín dụng
- Kế toán
- Tiết kiệm
- Tiền tệ - kho quĩ
- Tổ chức hành chính
Hiện nay, sau 14 năm chi nhánh đã phát triển thành 7 phòng nghiệp vụ và 2
Chi nhánh trực thuộc (cấp II) bao gồm các phòng sau:

- Kinh doanh
- Ngoại tệ ( đợc thành lập vào tháng 1/95)
- Kế toán
- Nguồn vốn với 7 quĩ tiết kiệm
- Phòng kho quĩ
- Phòng kiểm soát
- Tổ chức hành chính
- Chi nhánhYên Viên (đợc thành lập3/2001) có 2 quĩ tiết kiệm.
- Chi nhánh Đức Giang ( Đợc thành lập3/2001) có 3 quĩ tiết kiệm.
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2)Vị trí pháp lý và chức năng của Chi nhánh ngân hàng Công Thơng Chơng
Dơng:
Là chi nhánh của ngân hàng Công Thơng nên chi nhánh ngân hàng công th-
ơng Chơng Dơng là đơn vị hạch toán phụ thuộc, theo điều 30 của Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng Công Thơng Việt Nam (phê chuẩn theo Quyết
định số 327/QĐ-NH5 ngày 4-10-1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc) thì chi
nhánh ngân hàng công thơng Chơng Dơng là đại diện uỷ quyền của ngân hàng
Công Thơng, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng Công Th-
ơng, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng Công Thơng.
Ngân hàng Công Thơng chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ phát sinh do
sự cam kết của các đơn vị này.
Chi nhánh đợc ký kết các hợp đồng kinh tế, đợc chủ động thực hiện các
hoạt động kinh doanh, tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp uỷ quyền của Ngân
hàng Công Thơng
Chi nhánh có các đơn vị trực thuộc bao gồm chi nhánh trực thuộc đơn vị đặt
tại các địa bàn thích hợp cho hoạt động của ngân hàng Công Thơng ( ở đây là chi
nhánh cấp 2 Yên Viên và Đức Giang).
3)Tổ chức quản lý bộ máy kinh doanh, điều hành của chi nhánh

3.1 Tổ chức bộ máy:
Tổ chức bộ máy đợc cụ thể hoá trong quy chế tổ chức và hoạt động của đơn
vị do hội đồng quản trị của NHCT phê chuẩn, bao gồm: điều hành quản lý chi
nhánh là Ban giám đốc, dới ban giám đốc là các phòng( xem mô hình tổ chức tại
chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng hiện nay).
5

3.2 Chức năng của các cán bộ quản lý và các phòng ban
Ban lãnh đạo:
Cán bộ lãnh đạo chi nhánh do hội đồng quản trị NHCT Việt Nam quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Giám đốc có chức năng điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chịu
trách nhiệm chính về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giám đốc là ngời biết kinh doanh, năng động sáng tạo. Trong chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Chơng Dơng giám đốc là ngời thực hiện nhiệm vụ của cấp trên
(NHCTVN) giao phó. Giám đốc có chức năng sau:
Ký nhận về đất đai tài nguyên... theo mục tiêu nhiệm vụ của NHCTVN giao
cho.
Sử dụng, bảo toàn phát triển vốn theo phơng án kinh doanh đã đợc phê
duyệt.
Xây dựng chiến lợc kinh doanh, mục tiêu phát triển, đào tạo nguồn nhân
lực.
Đề xuất những vấn đề đơn giá tiền lơng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trớc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
Vai trò vị trí của giám đốc chi nhánh là độc lập tơng đối. NHCT Việt Nam
là nơi quyết định phơng hớng kinh doanh, mục tiêu, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn
cho các đơn vị thành viên, ngời giám đốc chi nhánh phải thực hiện nhiệm vụ cấp
trên giao phó và chỉ đợc độc lập hoạt động trong một phạm vi nhất định.
Dới giám đốc là các phó giám đốc:
- 2 phó giám đốc phụ trách 2 chi nhánh phụ thuộc là chi nhánh Yên Viên

và chi nhánh Sài Đồng
- 2 Phó giám đốc phụ trách các phòng nh ngoại tệ, nguồn vốn, ngân quỹ,
hành chính tổ chức...
Phòng nguồn vốn:
Phòng đầu vào của ngân hàng, có chức năng huy động vốn của các thành
phần kinh tế , đặc biệt là trong dân c nguồn huy động vốn rất lớn xét trong tổng
thể NHCT VN nói chung. Phòng này trực tiếp quản lý các quỹ (12 quỹ) và giao
dịch với các khách hàng lớn là các doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng kinh doanh nội tệ:
- Phòng có chức năng thực hiện cho vay và đầu t các dự án đối với doanh
nghiệp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh có lãi. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là
thực hiện nghiệp vụ tín dụng, thực hiện chiết khấu các chứng từ có giá , bảo lãnh.
Tất cả các cán bộ tín dụng đều có thể thực hiện các nghiệp vụ liên quan. Mỗi cán
bộ tín dụng đợc phân công phụ trách một số đơn vị là khách hàng quen thộc.
Phòng tài chính kế toán: gồm 3 bộ phận
- Tổ kế toán thanh toán ngân hàng
- Tổ kế toán nguồn vốn
- Tổ vi tính
Phòng gồm có 12 cửa, trong đó 6 cửa giao dịch với khách hàng, 6 cửa thực
hiện các nghiệp vụ của phòng nh thanh toán điện tử, hạch toán cho vay và bảo
lãnh, hạch toán tài khoản vốn...
Phòng kinh doanh ngoại tệ: có 5 chức năng chính:
- Hạch toán kế toán:hạch toán các nghiệp vụ phát sinh nh chuyển tiền đi
chuyển tiền đến; các vấn đề liên quan đến L/C nhập, L/C xuất; hạch toán viẹc nhờ
thu xuất nhập khẩu; thanh toán thể; mua bán chuyển đổi ngoại tệ...
- Thanh toán quốc tế: thực hiện việc chuyển tiền đi chuyển tiền đến , nhờ
thu xuất nhập khẩu, mở L/C xuất, L/C nhập và chiết khấu chứng từ .
- Mua bán ngoại tệ: chi nhánh đợc phép thực hiện với Hội sở chính, với các
đơn vị nhng không đợc tham gia trên thị trờng liên ngân hàng.

- Chi trả kiều hối: Chi nhánh nhận các bản kê có từ hội sở chính chuyển về
cho chi nhánh, hạch toán vào tài khoản phải trả và thông báo cho khách hàng.
- Thanh toán séc thẻ
Phòng hành chính tổ chức:
Phòng này có nhiệm vụ xây dựng chơng trình công tác hàng tháng, quý và
có trách nhiệm thờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chơng trình đã đợc giám đốc
chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Chơng Dơng phê duyệt; lu trữ các văn bản pháp
luật có liên quan đến ngân hàng và các quy định của Ngân hàng Công Thơng Việt
Nam ; Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính văn
th,bảo vệ, y tế ..;Thực hiện công tác xây dựng cơ bản , chăm lo đời sống vật chất,
văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên; làm công tác tham mu cho ban
7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt lơng cho cán bộ
công nhân viên.
Phòng kiểm soát
Phòng này có chức năng kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp
vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và các văn bản liên quan, đặc biệt là
các chỉ số về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân
hàng; các nguyên tắc , chế độ chính sách kế toán theo quy định của Nhà nớc , của
ngành Ngân hàng. Ngoài ra phòng còn phục vụ yêu cầu phối hợp với thanh tra
ngân hàng và kiểm toán quốc tế, thông qua công tác kiểm tra kiểm soát để kịp thời
đề ra các biện pháp sửa chữa những sai lệch,xử lý các sai phạm.
-Phòng kho quỹ:
Phối hợp với các phòng khác thực hiện quản lý thu chi tiền mặt, bảo quản
hồ sơ, tài liệu; thực hiện kiểm quỹ cuối ngày, cuối tháng, cuối quý; kiểm đếm
chọn lọc,phân loại tiền; quản lý an toàn kho quỹ.
- Chi nhánh trực thuộc:
Tại các Chi nhánh này thực hiện hạch toán phụ thuộc và chịu sự quản lý của

Chi nhánh NHCT Chơng Dơng. Hai Chi nhánh này đợc phép thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh theo chức năng của mỗi phòng hiện có.
-Quỹ tiết kiệm:
Thực hiện các nghiệp vụ về công tác nhậnvà chi trả tiền gửi của dân c theo
đúng thể lệ, chế độ, quy định hiện hành của Ngân hàng Công Thơng; đảm bảo an
toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng, hồ sơ lu về khách
hàngvà quản lý tốt tài sản, trang thiết bị làm việc; tuyên truyền , thu thập ý kiến,
phản ánh kịp thời cho Giám đốc Chi nhánh.
Một quỹ có thể có từ 4 đến 5 nhân viên trong đó có 1 trởng quỹ , có từ 1
đến 2 phó quỹ.
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3. Cơ cấu lao động
Theo độ tuổi Theo giới tính Theo trình độ
Tuổi Số nguời Giới Số ngời Trình độ Số ngời
<30 82 Nữ 147 Tiến sĩ 1
31 40 53 Thạc sĩ 2
42 50 56 Nam 61 Đại học 124
51 - 60 17 CĐ, TH 81
4. Quy trình thực hiện nghiệp vụ tại các phòng
4.1 Phòng nguồn vốn:
4.1.1 Huy động tiền gửi dân c:
Phòng nguồn vốn thực hiện chức năng huy động tiền gửi dân c thông qua
các hoạt động của các quỹ. Khách hàng gửi tiền vào quỹ dới dạng tiền gửi tiết
kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi đợc hởng lãi và đợc Nhà nớc bảo hộ. Thủ
quỹ quỹ tiết kiệm thu, chi trả tiền với khách hàng theo chứng từ đã đợc kế toán
của quỹ lập và ký. Kế toán quỹ tiết kiệm ghi chép phản ánh vào nhật ký thu chi
của quỹ để cuối ngày hoà nhập chung vào cân đối kế toán của chi nhánh.
4.1.2 Nhận tiền gửi của các tổ chức:

Thông thờng các đơn vị giao dịch với ngân hàng là khách hàng qen thuộc,
tại Chi nhánh này, chủ yếu là khách hàng lớn do đó đợc hởng nhiều u đãi từ phía
ngân hàng. Những khách hàng này không chỉ gửi tiền mà chủ yếu là hởng các dịch
vụ khác của ngân hàng nh thanh toán...Các đơn vị có thể giao dịch trực tiếp với
cán bộ phòng nguồn vốn hoặc hởng các dịch vụ tại quỹ của Chi nhánh. Thông th-
ờng mỗi nhân viên của phòng cũng giao dịch chuyên về một số đối tợng khách
hàng cụ thể, bao gồm nhiều khâu nh tiếp thị, giao dịch..
4.2. Phòng ngoại tệ:
4.2.1 Hạch toán kế toán
Kế toán sử dụng 2 loại tài khoản là tài khoản điều chuyển vốn và hệ thống
tài khoản khác. Tài khoản điều chuyển vốn dùng để hạch toán việc nhận và gửi
vốn ngoại tệ luân chuyển giữa Ngân hàng Công Thơng Việt Nam và Chi nhánh.
Tài khoản khác dùng để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh nh các vấn đề liên quan
đến L/C nhập xuất, nhờ thu, thu nhận tiền vào tài khoản, mua bán chuyển đổi
ngoại tệ, cho vay thu nợ.
4.2.2 Mua bán ngoại tệ
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Khi Chi nhánh có nhu cầu mua bán với Họi sở chính, đơn vị gửi giấy
mua bán đến Hội sở chính để duyệt và đánh bảng kê MT 202, truyền bảng kê cho
Hội sở chính. Việc mua bán này phải sử dụng mẫu biểu là giấy mua bán ngoại tệ.
*Khi có nhu cầu mua bán ngoại tệ với Ngân hàng khác, sau khi ký hợp
đồng, Chi nhánh chuyển tiền ngoại tệ cho Ngân hàng khác, Ngân hàng khác
chuyển VND cho Chi nhánh hoặc ngợc lại theo tỷ giá thoả thuận.
*Đối với khách hàng khác, Chi nhánh chỉ thực hiện bán ngoại tệ cho khách
hàng có tài khoản tại chi nhánh và thực hiện mua ngoại tệ với tất cả các khách
hàng đến giao dịch; nếu khách hàng có tài khoản tại chi nhánh thì sử dụng mẫu
biểu là giấy mua bán ngoại tệ; ngợc lại, phải sử dụng hợp đồng mua bán ngoại tệ.
Sau khi ký hợp đồng hoặc giấy mua bán và đã chuyển tiền ngoại tệ (VND) cho

Ngân hàng, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, Ngân hàng sẽ chuyển vào tài khoản
tiền gửi, trích thẳng thanh toán cho nớc ngoài hay chi trả tiền mặt cho khách hàng.
4.2.3. Chi trả kiều hối
Chi nhánh nhận bảng kê có từ hội sở chính chuyển về sau đó hạch toán vào
tài khoản phải trả, thông báo cho khách hàng và chi trả cho khách hàng bằng
ngoại tệ hay VND tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Theo quy định, tên và địa chỉ
ngời gửi trên giấy báo phải trùng với chứng minh th và hộ khẩu. Chi nhánh thu phí
là 0,25% trong đó phí hạch toán báo có là 0,1% tính trên số tiền chi trả (tối đa
100$, tối thiểu 2$) và phí rút tiền mặt bằng ngoại tệ là 0,15% tính trên số tiền rút,
nếu rút bằng VND thì không phải trả phí.
4.2.4. Thanh toán quốc tế
a. Chuyển tiền đi và chuyển tiền đến
*Chuyển tiền đi: khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền, nộp hồ sơ cho
Ngân hàng, trong đó có: quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, mã số
xuất nhập khẩu(nếu chuyển tiền lần đầu), hợp đồng ngoại, hợp đồng uỷ thác (nếu
có), bộ chứng từ nhận hàng, tờ khai hải quan, giấy mua bán ngoại tệ, giấy phép
nhập khẩu của bộ thơng mại, lệnh chi của khách hàng. Ngân hàng sẽ kiểm tra tính
khớp đúng giữa hợp đồng, hoá đơn, lệnh chi và các chứng từ khác, nếu đúng thì
lập bảng kê MT100 và tiến hành hạch toán. Mức phí thu là 0,2% tính trên số tiền
chuyển (tối thiểu 2$, tối đa 200$) và điện phí là 5$
10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Chuyển tiền đến: Sau khi nhận giấy báo có của hội sở chính (điện MT
100 từ nớc ngoài chuyển về), Ngân hàng sẽ hạch toán ghi có vào tài khoản tiền gửi
ngoại tệ của khách hàng sau khi tiến hành thu phí (0,1% tính trên số tiền chuyển,
tối đa 100$, tối thiểu 2$). Nếu có sai lệch thì Ngân hàng sẽ tiến hành tra soát, sau
đó sẽ hạch toán báo có cho khách hàng.
b.Phơng thức nhờ thu:
* Nhờ thu nhập khẩu: Ngân hàng nhận bộ chứng từ kèm th đòi tiền từ

Ngân hàng nớc ngoài chuyển về, thanh toán viên sẽ kiểm tra nội dung trên th và
đối tợng chịu phí, sau đó sẽ thông báo cho khách hàng. Nếu là phơng thức nhờ thu
trả tiền ngay, Ngân hàng lập điện MT202 và chỉ chuyển bộ chứng từ cho khách để
khách hàng đi lấy hàng khi nhận đợc tiền hoặc lệnh chi tiền của khách hàng; nếu
là phơng thức nhờ thu chấp nhận, đơn vị phải có công văn chấp nhận trả tiền, Ngân
hàng mới chuyển bộ chứng từ cho khách hàng để đi lấy hàng, đến thời hạn thanh
toán thanh toán viên mới lập điện MT202. Sau khi lập điện MT202, thanh toán
viên sẽ chuyển chứng từ sang bộ phận kế toán để thanh toán. Phí thanh toán đợc
phép thu ở mức 0,2% giá trị thanh toán(tối đa 200$, tối thiểu 2$), phí thông báo
nhờ thu là 10$/1 lần.
* Nhờ thu xuất khẩu: Đơn vị xuất hàng mang chứng từ gồm có hợp đồng,
yêu cầu nhờ thu đến Ngân hàng. Ngân hàng kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ giữa số
tiền, hàng hoá, số lợng hàng trên hợp đồng và yêu cầu nhờ thu, sau đó lập th đòi
tiền kèm bộ chứng từ gửi ra nớc ngoài dể đòi tiền.......nhập tài khoản ngoại bảng
để theo dõi số tiền chuyển về. Khi nhận đợc báo có của Hội sở chính, Chi nhánh
ghi có vào tài khoản của đơn vị sau khi trừ phí ( phí gửi đi nớc ngoài nhờ thu là 3$;
phí gửi chứng từ đợc thu tuỳ theo thực tế của cơ quan chuyển phát nhanh; thu phí
báo có 0,2%/trị giá báo có-tối thiểu 5$,tối đa 50$ ).
c. Th tín dụng:
*L/C nhập khẩu: khách hàng có nhu cầu, phải gửi hồ sơ đề nghị mở L/C ,
bao gồm:
1. Hợp đồng ngoại
2. Hợp đồng uỷ thác (nếu là nhập khẩu uỷ thác)
3. Giấy phép nhập khẩu của Bộ thơng mại đối với mặt hàng có hạn
ngạch
11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Giấy mua bán ngoại tệ
5. Đơn xin mở L/C của đơn vị

6. Cam kết thanh toán của đơn vị đã qua phòng kinh doanh, ban lãnh
đạo duyệt
7. Giải trình mở L/C do phòng kinh doanh lập và đã đợc giám đốc
Chi nhánh duyệt
Nếu khách hàng kí quỹ 100%giá trị L/C thì phòng thanh toán quốc tế thực
hiện không cần qua phòng tín dụng và không cần có cam kết thanh toán và giải
trình mở L/C(6,7) . Nếu đơn vị ký quỹ dới 100% thì phải qua phòng tín dụng, phải
đợc kiểm tra về hạn mức tín dụng đối với đơn vị. Thanh toán viên kiểm tra tính
khớp đúng giữa hợp đồng với đơn xin mở L/C, giữa trị giá L/C với giấy cam kết và
bản giải trình, sau đó sẽ mở L/C trên cơ sở điện MT100. Điện này sau khi đợc cán
bộ kiểm soát, sẽ đợc truyền lên Hội sở chính.Tại Chi nhánh, kế toán sẽ hạch toán
kí quỹ và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để theo dõi.
Khi Chi nhánh nhận bộ chứng từ L/C, thanh toán viên kiểm tra sự phù hợp
giữa L/C và bộ chứng từ, giữa các chứng từ với nhau, giữa chứng từ với quy tắc
thực hành thống nhất UCP 500. Nếu chứng từ phù hợp, thanh toán viên sẽ thông
báo cho khách hàng khi đến hạn(thời hạn 5 ngày kể từ khi Ngân hàng nhận đợc bộ
chứng từ). Trờng hợp thấy không phù hợp, thanh toán viên phải thông báo cho
khách hàng, nếu khách hàng chấp nhận thì thanh toán viên tiến hành thanh
toán(đối với L/C trả ngay), nếu khách hàng không chấp nhận, thanh toán viên gửi
điện từ chối cho bên đối tác nớc ngoài(trong vòng 5 ngay kể từ khi Ngân hàng
nhận bộ chứng từ). Nếu là L/C trả ngay, Ngân hàng phải tiến hành thanh toán; nếu
là L/C trả chậm, thanh toán viên sẽ gửi điện chấp nhận thanh toán . Khi thanh toán
, thanh toán viên lập điện MT202 để chuyển tiền thanh toán và chuyển cho kế toán
hạch toán. Phí phát hành th tín dụng là 0,1%(tối thiểu là 10$, tối đa là 300$)và phí
thanh toán L/C nhập là 0,2%(tối đa 300$, tối thiểu 15$) tính trên giá trị L/C nhập,
điện phí mở L/C và điện phí thanh toán lần lợt là 15$ và 5$/ 1 lần.
*L/C xuất khẩu:
Sau khi giao hàng cho bên nhập khẩu, khách hàng chuyển bộ chứng từ hàng
xuất, L/C xuất (bản gốc)và bảng kê các chứng từ liên quan cho ngân hàng. Thanh
toán viên nhận, kiểm tra tính khớp đúng và hợp lí giữa chứng từ với L/C (bản gốc);

12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa các chứng từ; giữa chứng từ với UCP 500, nếu phù hợp thì lập th đòi tiền kèm
bộ chứng từ gửi cho Ngân hàng đối tác nớc ngoài để đòi tiền. Trờng hợp có sai sót,
nếu có thể sữa chữa đợc thì yêu cầu khách hàng sửa chữa, nếu không sửa chữa đợc
thì hoặc đơn vị gửi chứng từ ra nớc ngoài hoặc điện hỏi Ngân hàng nơc ngoài có
chấp nhận sửa chữa không. Kế toán hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để theo
dõi, khi có báo có từ Hội sở chính,kế toán ghi có vào tài khoản tiền gửi của đơn vị
sau khi đã trừ phí( phí thông báo th tín dụng là 15$; phí thanh toán là 0,075%/giá
trị báo có, tối đa 120$, tối thiểu 10 $).
d. Chiết khấu chứng từ:
Chi nhánh chỉ thực hiện chiết khấu bộ chứng từ khi bộ chứng từ hoàn
hảo .Nghiệp vụ này phải có sự phối hợp giữa thanh toán viên của phòng Thanh
toán quốc tế với cán bộ tín dụng của phòng kinh doanh. Thanh toán viên phòng
thanh toán quốc tế đảm bảo sự phù hợp giữa L/C với các quy định trong thanh toán
quốc tế. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm trong việc thẩm định tài chính, tình
hình sản xuất kinh doanh và phơng án kinh doanh của lô hàng.
4.2.5 Thanh toán séc, thẻ: khách hàng chuyển séc, thẻ cho Ngân hàng, thanh toán
viên nhận, thông báo cho Ngân hàng nớc ngoài.Thực hiện nghiệp vụ này còn tuỳ
thuộc Ngân hàng nớc ngoài có chấp nhận thanh toán không.
4.3. Phòng kinh doanh
4.3.1. Cho vay:
Khách hàng có nhu cầu vay vốn cung cấp thông tin và tiếp xúc với nhân
viên giao dịch (cán bộ tín dụng), nếu là khách hàng vay lần đầu thì trớc hết phải
giao dịch trực tiếp với trởng hoặc phó phòng tín dụng. Nếu là khách hàng quen
thuộc thì tực tiếp giao dịch với cán bộ tín dụng phụ trách đơn vị mình. Khách hàng
hoàn thiện hồ sơ và nộp cho phòng tín dụng, hồ sơ gồm có:
1. Đơn xin vay vốn
2. Hồm sơ pháp lý

3. Phơng án sử dụng vốn hoặc dự án
Hồ sơ đợc chuyển cho cán bộ tín dụng thẩm định, kiểm tra về khả năng tài
chính, t cách pháp lý và các giấy tờ về bảo đảm tài sản. Dựa trên các văn bản quy
định về điều kiện cho vay, phân loại khách hàng để ra quyết định tín dụng. Nếu từ
chối cho vay, Ngân hàng phải có giấy báo nêu lý do hoặc cán bộ tín dụng phải
13

×