Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề thi học kỳ 1 lớp 9 huyện Bình Giang môn Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.39 KB, 4 trang )

PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề bài gồm 01 trang)
Câu 1 (3 điểm). Cho đoạn trích sau:
“ … Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì
đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói ? Ai người ta hơi
đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt
gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn
bán mấy Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái
giống Việt gian bán nước Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một
phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa?.”
a. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Do ai sáng tác? Hoàn cảnh sáng tác
tác phẩm?
b. Đoạn văn trên là suy nghĩ của nhân vật nào? Nhân vật đó đang ở trong
hoàn cảnh nào?
c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong đoạn văn trên có gì đặc sắc?
Câu 2 (2 điểm).
Vận dụng hiểu biết về các phép tu từ trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ
sau bằng một đoạn văn:
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
(Bằng Việt - Bếp lửa)
Câu 3 (5 điểm).
Trong vai ông họa sĩ kể lại tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành
Long.
HẾT
Họ tên học sinh:……………………………………Số báo danh:……… ….……
Chữ kí giám thị 1: …………………… Chữ kí giám thị 2……………… ….……


PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2013 – 2014
Môn Ngữ văn 9
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
ĐỀ CHÍNH THỨC
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để
đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp
án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có
cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu
cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu Mục đích – Yêu cầu Điểm
1
a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá
trị của chi tiết, nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tác phẩm
truyện.
b. Yêu cầu:
* Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát
hiện các giá trị nghệ thuật, dụng ý của tác giả trong việc xây dựng
nhân vật.
* Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau:
a. - Đoạn trích trên thuộc văn bản "Làng" do Kim Lân sáng tác.
- Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm: sáng tác năm 1948 thời kì
đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
b. – Suy nghĩ đó là của nhân vật ông Hai
Ông đang trong hoàn cảnh đau khổ, nhục nhã khi nghe tin làng
Chợ Dầu làm Việt gian theo Tây.
c. Nghệ thuật tự sự trong đoạn trích trên rất đặc sắc trong việc

khắc họa nhân vật của tác giả:
- Xây dựng nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm (sử dụng
nhiều câu hỏi tu từ) nhằm mục đích nói lên những suy nghĩ của
nhân vật.
- Làm nổi bật quá trình đấu tranh nội tâm của ông Hai sau khi
nghe tin làng mình theo giặc: băn khoăn không tin, rồi bắt buộc
phải tin vì có bằng chứng và rồi nhục nhã, lo lắng cho tương lai
của gia đình, của người làng
* Học sinh có thể không chỉ ra câu hỏi tu từ, vẫn cho điểm tối
đa ý độc thoại nội tâm.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
2
a. Mục đích: Kiểm tra kiến thức về tiếng Việt: các phép tu từ và
cảm nhận được cái hay của các phép tu từ ấy trong việc thể hiện
nội dung đoạn trích thơ.
b. Yêu cầu:
- Về kĩ năng: học sinh biết viết thành đoạn văn. Diễn đạt mạch lạc,
trôi chảy, thuyết phục.
- Về nội dung kiến thức:
Học sinh cần trình bày các ý sau:
- Điệp từ "nhóm" tạo nhạc điệu cho thơ, nhấn mạnh ý.
- Phép ẩn dụ: từ "nhóm" có hai lớp nghĩa- nghĩa tả thực và ẩn dụ.
+ Nhóm là làm cho lửa bén vào nhiên liệu cháy lên.
+ Nhóm là nhen lên, khơi gợi trong lòng cháu những tình cảm tốt
đẹp: Hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, tình yêu

thương bà dành cho cháu từ những thứ giản dị đời thường nhất
(khoai sắn ngọt bùi), hòa trong tình làng nghĩa xóm (nồi xôi gạo
mới xẻ chung vui), nhen nhóm lên trong lòng cháu ước mơ, kỉ
niệm ấm lòng, niềm tin thiêng liêng, kì diệu, nâng bước cháu trên
mỗi chặng đường đời (nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ),
c. Biểu điểm:
* Điểm 2: Viết đúng đoạn văn, đủ ý, sáng tạo, diễn đạt lưu loát.
* Điểm 1: Đảm bảo 1/2 số ý, còn mắc lỗi diễn đạt.
* Điểm 0,5: Cảm nhận chưa đúng hướng, mắc nhiều lỗi diễn đạt,
* Điểm 0 : Bài làm lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
3
a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá
trị của hình ảnh trong văn bản, đánh giá được ý nghĩa, vai trò của
nhân vật; khắc sâu chủ đề văn bản, rèn kĩ năng tự sự đan xen miêu
tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại nội tâm,
b. Yêu cầu:
* Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát
hiện và phân tích giá trị nghệ thuật, biết cảm nhận về hình ảnh
những con người lao động mới XHCN, biết trình bày thành một
văn bản hoàn chỉnh theo hình thức tự sự đan xen miêu tả, biểu
cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, thể hiện
được vai trò của người kể chuyện ngôi thứ nhất- vai ông họa sĩ.
* Về nội dung kiến thức: Học sinh cần bám sát văn bản để trình
bày các ý sau:
- Mở bài: Giới thiệu nhân vật và sự việc (người kể chuyện và cuộc
gặp gỡ ấn tượng)
-Thân bài:
+ Miêu tả hình ảnh thiên nhiên Sa Pa qua cảm nhận của người kể
chuyện.
+ Kể về cuộc gặp gỡ tình cờ với anh thanh niên. (Học sinh dựa

vào văn bản, có thể thay đổi trật tự, lược bớt một số đoạn không
quan trọng. Trong đó thể hiện được thái độ, tình cảm và những
bình luận, đánh giá của người kể với những suy nghĩ tích cực,
những việc làm và thái độ của nhân vật anh thanh niên)
+ Những suy nghĩ của người kể chuyện về chính mình, về công
việc và về nghệ thuật hội họa.
- Kết bài: Kết thúc sự việc, lời khuyên dành cho thế hệ trẻ
* Đan xen trong lời văn tự sự các yếu tố miêu tả, độc thoại nội
tâm, nghị luận hợp lí.
*Học sinh có thể trình bày theo cách khác song vẫn đảm bảo vai
kể, những ý kể trên, đan xen các yếu tố khác hợp lí vẫn cho
điểm như biểu điểm chấm.
c. Biểu điểm chấm:
* Điểm 5 : Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên. Có kỹ năng làm văn
tự sự đan xen miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc
thoại nội tâm Có được những đoạn hay, bài văn hay.
* Điểm 4 : Đạt những yêu cầu chính. Bố cục tương đối hợp lý.
Diễn đạt gọn, ít lỗi diễn đạt.
* Điểm 3 : Bài làm chưa sáng tạo, chưa biết đan xen hợp lí yếu tố
miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội
tâm Còn mắc lỗi diễn đạt.
* Điểm 2 : Kể còn sai lạc, chưa sâu, chưa biết đan xen yếu tố miêu
tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội
tâm Chưa có bố cục hợp lí, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
* Điểm 1 : Lạc sang văn nghị luận, mắc nhiều lỗi diễn đạt, chưa có
bố cục.
* Điểm 0 : Bài làm lạc đề hoặc chỉ viết vài dòng, sai cả nội dung
và phương pháp.
Lưu ý : Giám khảo nghiên cứu kĩ Mục đích, Yêu cầu và Biểu điểm
để cho các điểm lẻ còn lại.

×