Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả biện pháp kỹ thuật lâm sinh và vật lý cơ giới trong công tác phòng trừ sâu hại măng tại xã Đồng Bảng - huyện Mai Châu - tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
lời nói đầu
Để đánh giá thành quả sau bốn năm học tập tại trờng Đại Học Lâm
Nghiệp đồng thời để sinh viên có dịp kết hợp lý thuyết đã đợc học tại trờng với
thực tế sản xuất và bớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Đợc sự
nhất trí và tạo điều kiện thuận lợi của trờng Đại học lâm nghiệp_khoa Quản lý
tài nguyên rừng & môi trờng, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài Nghiên cứu,
đánh giá hiệu quả biện pháp kỹ thuật lâm sinh và vật lý cơ giới trong công
tác phòng trừ sâu hại măng tại xã Đồng Bảng-Huyện Mai Châu Tỉnh Hòa
Bình
Trong thời gian thực hiện ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân tôi còn
nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp. Nhân dịp hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp một lần nữa cho phép tôi
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thế Nhã, các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng & môi trờng, cán bộ và nhân dân xã
Đồng Bảng cùng các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hòan thành bản luận văn
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhng do thời gian có hạn, bớc đầu làm quen
với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học, nên bản luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn đợc hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Xuân Mai, ngày20.tháng 06 năm 2006
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Xuân Minh
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
1
Khóa luận tốt nghiệp
Phần I:
đặt vấn đề


Rừng là tài nguyên có giá trị to lớn đối với sự phát triển và tồn tại của
một số quốc gia và toàn thế giới. Việt Nam một đất nớc nằm trong điều kiện khí
hậu nhiệt đới gió mùa là điều kiện vô cùng thuận lợi cho phát triển rừng và nghề
rừng. Tuy nhiên tài nguyên rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng, nguyên nhân
chủ yếu là sự can thiệp vô ý thức của con ngời nh chặt phá rừng bừa bãi, đốt
rừng làm nơng rẫy, săn bắn chim thú và những tác động sai lầm khác.
Để khắc phục tình trạng suy thoái tài nguyên rừng, Chính phủ đã tiến hành
nhiều chơng trình hành động quan trọng nh: Chơng trình 327, chơng trình 5
triệu ha rừng trồng... Qua đó đã thực hiện chiến lợc phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, đồng thời đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội địa phơng. Các loài Tre Trúc là
loài cây một lá mầm thuộc họ hòa thảo, họ phụ tre nứa. Trên thế giới có tới
1250 loài, 47 chi khác nhau. Đây là một dạng tài nguyên thực vật khá phong
phú và đa dạng về loài, phân bố trên 1700 triệu ha của trái đất. Chúng đợc xác
định là loài chiến lợc để phát triển một nền Lâm Nghiệp bền vững. Đặc biệt các
loài Luồng, Bơng, Lục Trúc, Điềm Trúc là một trong những loài cây có khả
năng thích ứng nhiều vùng phía Bắc về điều kiện tự nhiên, có khả năng sống
trên đất đai cằn cỗi ở nớc ta. Nó đáp ứng đợc cả hai vấn đề cơ bản đó là vừa
đem lại hiệu quả kinh tế cao vừa đảm bảo yêu cầu về môi trờng sinh thái. Theo
số liệu mới nhất về lâm sản ngoài gỗ của nhóm nghiên cứu Phạm Văn Chơng,
Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Dơng Văn Tài, Nguyễn Quý Nam và Nguyễn Trung
Kiên thuộc Khoa chế biến lâm sản Trờng Đại học lâm nghiệp trong nghiên cứu
đánh giá thực trạng sử dụng mây tre đan l m h ng thủ công mỹ nghệ (2006)
cho biết có 702.871 ha rừng tre nứa hỗn giao, 789.221 ha rừng tre nứa thuần
loài, và diện tích rừng trồng tre nứa là 73.852 ha chiếm 14,35% trên tổng diện
tích rừng.
Từ bao đời nay Tre nứa gắn chặt với cuộc sống của nhân dân ta, có lịch sử
gây trồng và sử dụng lâu đời. Cây tre đã đi vào đời sống tinh thần và truyền
thuyết lịch sử của dân tộc ta và hiếm có loài cây nào lại để lại nhiều dấu ấn trên
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
2

Khóa luận tốt nghiệp
các lĩnh vực văn thơ, nhạc họa nh các loài cây họ tre trúc. Ngày nay nó lại càng
có giá trị, nhiều loài là nguyên liệu dùng trong công nghiệp, sản xuất xenlulo,
sợi giấy... Tre, nứa biết ngâm tẩm trở thành nguyên liệu bền chắc là vật liệu cho
mặt hàng tiêu dùng, hàng mỹ nghệ, hàng xuất khẩu... măng của chúng nếu đợc
khai thác hợp lý là nguồn thức ăn thông thờng và cũng là một đặc sản quý có
giá trị kinh tế cao.
Tre Nứa tổ vẽ cho non sông một cảnh sắc thiên nhiên riêng việt Việt
Nam, mềm mại, duyên dáng mà kiên cờng vững chắc. Tre nứa là vũ khí chống
giặc ngoại xâm, là rào luỹ bảo vệ nhân dân, che gió, che bão chăn sóng, giữ đất
nớc. Trong mấy năm gần đây trồng tre bao đồi, bao đất, phát triển kinh tế trở
thành phong trào rộng lớn phục vụ dân sinh. Tuy nhiên khi diện tích rừng tự
nhiên giảm xuống do nhiều nguyên nhân khác nhau và diện tích rừng trồng
thuần loài đặc biệt là rừng tre nứa tăng lên dẫn đến khả năng xuất hiện các loài
sâu hại đơn thực cũng nh đa thực tăng theo làm giảm năng suất rừng trồng.
Phòng trừ các loại sâu hại tre luồng là cần thiết, đặc biệt là ở giai đoạn măng.
Tuy nhiên các phơng pháp phòng trừ phải dựa trên quan điểm là quản lý dịch
hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng lâm nghiệp, theo định hớng tăng cờng sử
dụng các tác nhân sinh học, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh và chế phẩm có
nguồn gốc từ thảo mộc thân thiện với môi trờng là một hớng nghiên cứu mang
lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trờng sinh thái. Phần nào nhằm giải quyết
những vấn đề trên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài Nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả biện pháp kỹ thuật lâm sinh và vật lý cơ giới trong công tác phòng trừ
sâu hại măng tại xã Đồng Bảng-Huyện Mai Châu -Tỉnh Hòa Bình, từ đó
làm cơ sở khoa học để đề xuất một số giải pháp phòng trừ các loài sâu hại
măng, nhằm nâng cao đời sống ngời dân, thu hút đợc nhiều ngời dân vào nghề
rừng, làm giảm sự phụ thuộc vào rừng, góp phần phát triển nền lâm nghiệp bền
vững.
Phần II
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật

3
Khóa luận tốt nghiệp
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới các loài thuộc họ phụ tre nứa (Bambusoideae) phân bố tập
trung ở các nớc nhiệt đới và á nhiệt đới. Riêng ở châu á chiếm tới 80% phân
bố chủ yếu ở các quốc gia Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Indônêxia, ấn Độ,
Việt Nam, Thái Lan...... Trong số 75 chi, hơn 1250 loài khác nhau phân bố trên
thế giới thì riêng Trung Quốc là nớc có nguồn tài nguyên tre trúc phong phú
nhất thế giới với 40 chi, khoảng 400 loài. Diện tích tre nứa có hơn 7 triệu ha. ấn
Độ có 136 loài với các chi chủ yếu là: Bambusa, Dendrocalamus, Melocana,
Thysostachys, Teinostachys, Cephaloctachyum. Philippin có 55 loài tập trung ở
các chi: Bambusa, Dendrocalamus, Sinocalamus. Nhật Bản có 13 chi, 670 loài
tập trung nhiều nhất ở chi Phymostachys. Trung Quốc là nớc có diện tích và số
lợng loài lớn nhất, và có nhiều phát hiện mới nhất. Riêng ở Việt Nam hiện có
162 loài thuộc 19 chi với tổng diện tích 702.871 ha rừng tre nứa hỗn giao,
789.221 ha rừng thuần loài, rừng trồng tre nứa là 73.852 ha. Dịên tích trồng tre
nứa chiếm 14,35% trên tổng diện tích rừng, Từ đó có thể thấy các loài tre nứa
đang thu hút nhiều nớc trên thế giới ngày một quan tâm nhiều hơn và bổ sung
vào danh lục các loài tre nứa.
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tre nứa đợc sự quan tâm nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới. Đầu tiên phải
kể đến công trình Nghiên cứu về Bambusaceae của Muro xuất bản 1968.
Tiếp đến là công trình nghiên cứu Các loài Bambusaceae ở ấn Độ của tác
giả Gamble xuất bản 1896. Công trình đã cho biết chi tiết 181 loài tre truc ở ấn
Độ, Myanma, Inđônêxia, Malayxia và đã xuất bản thành công cuốn Những
bài học nhỏ về sinh lý tre nứa ấn Độ
Năm 1958, Lý Hán Anh đã cho đăng bài Kinh nghiệm sản xuất
Bambusa textilis trên báo tin nhanh Lâm nghiệp Trung Quốc. Tác giả đã đa
ra một số kinh nghiệm thực tiễn về tăng sản lợng loài Bambusa textilis trong
việc kinh doanh loài cây này.

Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
4
Khóa luận tốt nghiệp
Trong những công trình nghiên cứu sâu và cung cấp nhiều thông tin về
tre nứa phải kể đến công trình Rừng tre nứa của ES.Haig; MA.Huleman;
U.aungdis đã đợc FAO (Food and Agriculture Organization) xuất bản năm
1959. Trong tài liệu này các tác giả đã tổng kết và đề cập đến các nhu cầu sinh
thái, đặc tính sinh vật học của tre nứa nói chung. Tuy nhiên, tác giả cha đa ra h-
ớng sử dụng và tác động của con ngời vào lợi dụng các thuộc tính đó.
Năm 1960, Koichiro Uede (Nhật Bản) cho ra mắt công trình nghiên cứu
của mình về tre nứa Nghiên cứu sinh lý tre trúc . Trong công trình đó ông đã
công bố kết quả nghiên cứu của mình về tre nứa tại Nhật Bản, đa ra những kết
luận về các quá trình sinh lý của tre nứa và những biện pháp lợi dụng quá trình
này. Về sau, trong một công trình nghiên cứu khác gia ông và các cộng sự
thuộc trờng Đại học Tokyo Nhật Bản đã chỉ ra rằng trên thế giới có 1250 loài,
75 chi chỉ đợc tập trung nhiểu nhất ở Châu á chiếm 80% trong đó Đông Nam á
đợc coi là trung tâm phân bố của tre trúc.
ở Trung Quốc là một nớc có nền văn hoá lâu đời nên có nhiều công
trình nghiên cứu về sâu hại. Kết quả đợc tập trung giới thiệu trong giáo trình
Sâm lâm côn trùng học của Trang Chấp Trung xuất bản năm 1961. Cùng
năm đó NXB Nông nghiệp Trung Quốc đa ra cuốn Trồng rừng của Học viện
lâm nghiệp Bắc Kinh, ở đây các tác giả đã đa ra một số phơng pháp gây trồng
tre nứa hiệu quả cao. Sau đó tại hội thảo về tre trúc tháng 10 năm 1995_Hàng
Châu một lần nữa đã khẳng định rằng Trung Quốc là nớc có nguồn tài nguyên
tre trúc phong phú nhất thế giới với 40 chi, khoảng 400 loài. Diện tích tre nứa
có hơn 7 triệu ha, trong đó có 4 triệu ha là rừng trồng, 3 triệu ha là rừng phân bố
tự nhiên. (Theo luận văn thạc sĩ của Trần Trung Hậu_2001)
Năm 1994, tổ chức PROSEA (Plant Resources of South East Asia) đa
ra công trình nghiên cứu Tre nứa khu vực Đông Nam á tại Indonexia. Trong
công trình nghiên cứu đó các tác giả đa ra đặc điểm sinh thái học, phân bố, gây

trồng, khai thác và sử dụng các loài tre nứa trong khu vực và một số loài của
Việt Nam. Tuy nhiên, công trình trên vẫn cha nghiên cứu hết các loài có trong
khu vực trong đó có Việt Nam.
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
5
Khóa luận tốt nghiệp
Năm 1998 Zhou Fangchun đã xuất bản cuốn Chăm sóc rừng Tre
Trúc ở Trung Quốc đã đề cập đến phơng thức chăm sóc rừng tre trúc, qua đó
hạn chế sâu bệnh hại cho rừng đặc biệt là rừng trồng tre trúc thuần loài.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nớc ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, đó là điều kiện
thuận lợi, thích hợp cho sự phát triển của của các loài tre trúc với 162 loài thuộc
19 chi. Theo số liệu mới nhất về lâm sản ngoài gỗ của nhóm nghiên cứu Phạm
Văn Chơng, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Dơng Văn Tài, Nguyễn Quý Nam và
Nguyễn Trung Kiên thuộc Khoa chế biến lâm sản Trờng Đại học lâm nghiệp
trong nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng mây tre đan l m h ng thủ công
mỹ nghệ (2006) cho biết có 702.871 ha rừng tre nứa hỗn giao, 789.221 ha rừng
tre nứa thuần loài, và diện tích rừng trồng tre nứa là 73.852 ha chiếm 14,35%
trên tổng diện tích rừng. Đấy là cha kể đến diện tích tre nứa đợc trồng phân tán
ven nhà, quanh làng bản....Nhận thấy đợc ý nghĩa và giá trị to lớn của loài cây
chiến lợc đa tác dụng với nhiều u điểm nh đầu t thấp, lợi nhuận cao, chu kỳ kinh
doanh ngắn, kỹ thuật khai thác và chế biến tơng đối đơn giản, phù hợp với kiến
thức và kinh nghiệm của ngời dân. Với giá trị to lớn về nhiều mặt đối với đời
sống con ngời nên từ lâu chúng đã đợc đông đảo các nhà khoa học đi sâu vào
nghiên cứu mở rộng ứng dụng của loài cây truyền thống này. Một trong những
nhà khoa học đầu tiên nghiên cứu về tre nứa là Phạm Văn Tích. Năm 1963, tác
giả đã tổng kết kinh nghiệm trồng Luồng của nhân dân các vùng vào báo cáo
Kinh nghiệm trồng luồng" . Cùng năm đó nhà xuất bản Nông thôn Hà Nội
cho xuất bản cuốn Trồng và khai thác tre trúc của Phạm Quang Độ. Các tác
giả đã đa ra một số phơng pháp gây trồng và khai thác từng loài tre trúc khác

nhau.
Năm 1967 giáo trình Côn trùng lâm nghiệp đầu tiên ra đời của Phạm
Ngọc Anh, trong đó đề cập trến các loài Châu chấu tre, Vòi voi hại măng, Bọ
xít hại măng và mọt hạt tre nứa.
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
6
Khóa luận tốt nghiệp
+ Đối với Châu chấu: Điều tra nắm rõ nơi đẻ trứng, dõi theo lúc sâu mới
nở phun thuốc sữa 666 nồng độ 0,5% hoặc thuốc bột 666 06% nồng độ 1/200
đến 1/300. (Nhng hiện nay thuốc 666 đã bị cấm sử dụng)
+ Đối với lòai vòi voi hại măng: Đào với xung quanh gốc măng, bắt nhộng giết
đi hoặc có thể dùng thuốc Bi58 pha nồng độ 0,05% phun quét thuốc lên thân
măng, khai thác hợp lý tre nứa.
Năm 1971 Lê Nguyên và các cộng sự đa ra công trình nghiên cứu Nhận
biết, gây trồng, bảo vệ và khai thác tre trúc . Tác giả đa ra các đặc điểm cơ
bản của một số loài tre nứa, cách gây trồng và khai thác chúng.
Năm 1973 xuất bản cuốn "Sâu hại rừng" của Đặng Vũ Cẩn trong đó đề
cập đến nhiều loài sâu tre nứa và sâu có ích.
Năm 1979 Vũ Văn Dũng cho đăng bài Thành phần loài và phân bố
các loài tre nứa ở miền Bắc Việt Nam trên tạp chí Lâm nghiệp. Ông đã công
bố 47 loài tre nứa khác nhau ở miền bắc và công dụng của chúng, cũng nh mùa
ra măng và vùng phân bố của các loài này.
Trong những năm gần đây có nhiều giáo trình đợc giới thiệu nh: Kỹ
thuật phòng trừ sâu bệnh hại , Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích ,
Điều tra dự báo dự tính sâu bệnh hại , Bảo vệ thực vật .. . của các thầy
giáo: Trần Văn Mão(2004), Trần Công Loanh(2000), Nguyễn Thế Nhã(2001),
đã đa ra những viện pháp phòng trừ sâu hại tre nứa.
+ Đối với sâu hại măng: Lợi dụng tính giả chết của sâu trởng thành.
Dùng dao miết chết trứng và bắt sâu trởng thành, bọc bảo vệ, quét thuốc với
nhiều nồng độ khác nhau.

+ Đối với châu chấu tre, bắt diệt trứng hoặc dùng thuốc Diazinon 50Ec,
Dipterex, Basa...
Năm 1994 Ngô Quang Đê đa ra cuốn Tre trúc gây trồng và tác dụng .
Tác giả đã giới thiệu tóm tắt về đặc điểm sinh vật học, đặc điểm sinh trởng, kỹ
thuật gây trồng chăm sóc và sử dụng tre trúc nói chung, ngoài ra ông giới thiệu
kỹ thuật gây trồng một số loài cụ thể đang đợc chú ý hiện nay.
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
7
Khóa luận tốt nghiệp
Năm 1989, giáo trình "Côn trùng lâm nghiệp" của thầy Trần Công
Loanh đợc xuất bản, trong đó đề cập đến nhiều loại sâu hại tre.
Mấy năm gần đây Trần Ngọc Hải đã có nhiều công trình nghiên cứu có
giá trị về đối tợng tre trúc nh: Năm 2000, trong nghiên cứu của mình phân tích
giá trị dinh dỡng của măng Vầu Đắng và so sánh hàm lợng một số chất
(Protein, Lipit, Xenluloza) trong măng của một số loài nh Bơng, Luồng so với
măng Vầu Đắng.
Năm 2001 Trần Ngọc Hải đã nghiên cứu Một số loài tre lấy măng hiện
nay ở Việt Nam Tác giả đa ra 18 loài tre lấy măng chủ yếu. Ngoài ra còn có đề
tài tốt nghiệp Điều tra sâu hại d ới rừng thuộc họ tre luồng và một số thử
nghiệm phòng trừ bằng thuốc thảo mộc do Lê Khắc Đông thực hiện đã tìm ra
một số loài sâu hại tre luồng và sự biến động của chúng theo địa hình.
Hàng năm có rất nhiều đề tài ngiên cứu khoa học, đề tài tốt nghiệp của
các sinh viên khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trờng, trờng Đại học Lâm
Nghiệp nghiên cứu về sâu bệnh hại và các biện pháp phòng trừ. Đó là những tài
liệu quý báu cho chúng tôi tham khảo trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề
nghiên cứu này.
Tuy nhiên , các tác giả chỉ mới dừng lại ở vấn đề tập trung nghiên cứu
thành phần loài, phân bố, kỹ thuật gây trồng, khai thác mà hầu nh cha chú ý đến
công tác phòng trừ sâu bệnh hại cho loài cây chiến lợc đa tác dụng này.
Từ những dẫn liệu, phân tích trên có thể thấy rằng vai trò của tài nguyên

tre nứa đã và đang là một xu thế phát triển tất yếu của các nớc trên thế giới khi
mà diện tích, chất lợng rừng tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Và tất nhiên trong đó
có Việt Nam của chúng ta. Chính vì vậy việc nghiên cứu các biên pháp quản lý,
phòng trừ sâu bệnh hại cho đối tợng loài cây thuộc họ tre trúc này có hiệu quả
là việc làm rất có ý nghĩa và cần thiết.
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
8
Khóa luận tốt nghiệp
Phần III
điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu
ĐIềU KIệN Tự NHIÊN - DÂN SINH KINH Tế
3.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1 . Ranh giới hành chính
Xã Đồng bảng là xã miền núi nằm cách trung tâm huyện Mai Châu 7km,
trên địa bàn xã có quốc lộ 6 chạy qua. Ranh giới hành chính đợc xác định :
- Phiá bắc giáp xã Phúc Sạn - Tân Mai
- Phía Nam giáp xã Nà Mèo
- Phía Tây giáp xã Tân Sơn
- Phía Đông giáp xã Ba Khan - Tòng Đậu
Với vị trí nh vậy, xã Đồng Bảng có điều kiện phát triển, trao đổi và có thể mở
rộng nguồn tiêu thụ các sản phẩm tre trúc sang các vùng lân cận.
3.1.2. Địa hình
Địa hình phức tạp bị chia cắt bởi những dãy núi cao tạo nên địa hình
không đồng nhất, độ dốc lớn từ 20
o
- 25
o
và bị chia cắt do nhiều dông khe. Địa
hình này gây khó khăn rất lớn cho hoạt động sản xuất nông lâm ngiệp của bà
con trong xã. Độ cao trung bình so với mặt nớc biển khoảng 800 - 900m, điểm

cao nhất là 1.536m, điểm thấp nhất là 220m. Do địa hình chia cắt phức tạp núi
non hiểm trở, độ dốc lớn nên đất đai không đồng nhất. Nhìn chung đất đai ở đây
đợc hình thành trên đất cổ và trẻ, phát triển các loại đá trầm tích biến chất nh
phiến thạch, sa thạch, đá vôi mắc ma trung tính.
Địa hình trong xã có thể phân ra làm hai dạng địa hình:
1. Địa hình dạng thung lũng: Diện tích này chủ yếu trồng lúa mùa và các
khu dân c , các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống.
2. Dạng địa hình đồi núi và núi đá nằm bao quanh xã với diện tích 2187 ha
chiếm 91,67%. Khu vực này chủ yếu là rừng khoanh nuôi bảo vệ, rừng tái sinh
nhằm tác dụng phòng hộ đầu nguồn.
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
9
Khóa luận tốt nghiệp
Tóm lại: Địa hình xã không đồng nhất, nơi cao, nơi thấp khá chênh lệch,
nhiều vùng chủ yếu là núi đá hiểm trở, độ dốc khá lớn đã ảnh hởng lớn đến quá
trình gây trồng và phát triển nguồn tài nguyên Tre trúc tại địa phơng.
3.1.3. Khí hậu thời tiết
Do ở vị trí cửa ngõ của vùng Tây Bắc, khí hậu của huyện Mai Châu nói chung
và xã Đồng Bảng nói riêng chịu ảnh hởng rõ rệt của chế độ gió mùa Tây Bắc,
mang sắc thái riêng của khí hậu nhiệt đới núi cao, một năm có hai mùa rõ rệt .
- Mùa ma từ tháng 5 đến tháng 10, lợng ma tập trung từ tháng 7 đến
tháng 9, bình quân một năm có 122 ngày ma, cao nhất là 146 ngày, thờng có
giông kéo dài và chiụ ảnh hởng của bão lốc và gió Lào.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 của năm sau, khí hậu khô
hanh, độ ẩm thấp, có sơng muối, sơng mù và ma phùn gió rét. Chênh lệch nhiệt
độ ngày và đêm cao.
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tợng thủy văn Mai châu cho thấy:
- Nhiệt độ bình quân năm là 22
0
C , biên độ nhiệt ngày và đêm các tháng

trong năm thay đổi rất lớn. Tháng nóng nhất là tháng 7 nhiệt độ có thể lên tới
37

- 39
0
C, tháng lạnh nhất là tháng 1 nhiệt độ xuống tới 3- 4
0
C
- Số giờ nắng trong năm là 1624,5 giờ, năm cao nhất là 1825 giờ, năm
thấp nhất là 1460 giờ.
- Lợng ma và bốc hơi
+ Lợng ma bình quân năm là 1700 mm, sự phân bố trong năm không
đều, mà tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 trung bình 1360mm, chiếm 80 %
tổng lợng ma cả năm, lợng ma ngày lớn nhất có thể tới 336,1mm. Mùa khô từ
cuối tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tháng ma ít nhất trong năm là tháng 12 và
tháng 1.
+ Lợng bốc hơi bình quân năm là 900mm. Tháng cao nhất là 94,9mm,
tháng thấp nhất là 1,2mm.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%, giữa
tháng trong năm biến thiên từ 79- 86%. Độ ẩm không khí thấp nhất trong năm
vào tháng 12 là 33%, cao nhất trong năm là tháng 8 là 88%.
- Về chế độ gió
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
10
Khóa luận tốt nghiệp
+ Gió Bắc: Xuất hiện vào mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau .
gió này thờng kéo theo không khí lạnh và khô hanh.
+ Gió Nam: Xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10, thờng mang theo độ ẩm
và hơi nớc nhiều, cờng độ mạnh, bão lốc cũng thờng xảy ra vào tháng này.
+ Gió Lào: Thờng xuất hiện trong tháng 4-5, đặc biệt loại gió này rất

nóng, khô, ảnh hởng xấu đến sản xuất nông lâm nghiệp.
- Sơng muối: Thờng xuất hiện vào các tháng, tháng 12 năm trứơc và
tháng 1 năm sau, cùng với các yếu tố khí hậu khác trong thời kỳ này làm cho
cây trồng khó sinh trởng, phát triển bình thờng.
Nhìn chung điều kiện khí hậu tại địa phơng rất thuận lợi cho việc gây
trồng và phát triển nguồn tài nguyên tre trúc.
3.1.4. Nguồn nớc, thủy văn
Trong xã Đồng Bảng có 4 suối đó là:
- Suối Khỏ Co Pháy chảy qua Tiểu Khu, qua cánh đồng xóm ĐồngBảng
- Suối Den đi qua xóm Bâng, đi đến địa phận xóm Phúc Sạn
- Suối Ta Đông chảy từ Phiềng Xa qua xóm Vắt chảy qua Phúc Sạn
- Suối Thung Cang bắt nguồn từ Phiềng Xa đến Phúc Sạn.
Đặc biệt trong thôn còn có Suối Mùn bắt nguồn từ xã Đồng Bảng chảy
qua các xã Tòng Đậu, Vạn Mai, Chiềng Châu, Mai Hạ và nối vào Suối Xia ở
thôn Củm (Vạn Mai)
Nguồn nớc từ các suối, các ao hồ đã cung cấp phần lớn lợng nớc cho sinh
hoạt và sản xuất, gây trồng tre trúc của nhân dân trong xã.
3.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên nớc
Nguồn nớc mặt trong xã là các suối Khỏ Co Pháy, suối Dên, suối Ta
Dông, suối Thung Cang và suối Mùn. Ngoài ra còn có các con suối khác chỉ
hình thành trong mùa ma. Hiện nay cha có số liệu thống kê, đánh giá về nguồn
nớc ngầm nhng các thôn trong xã đều có mạch nớc ngầm (mó nớc) từ trong núi
đá chảy ra.
b. Tài nguyên nhân văn
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
11
Khóa luận tốt nghiệp
Trên địa bàn xã có 3 dân tộc chính c trú: Dân tộc Thái chiếm đa số 70%,
dân tộc Kinh 20%, dân tộc Mờng 10%.

c. Tài nguyên đất:
Theo số liệu thống kê quy hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2001- 2010,
tổng diện tích đất tự nhiên của xã là: 2.918,0 ha.Trong đó:
- Rừng tự nhiên : 1.283,1 ha - Rừng trồng : 324,1 ha
- Rừng gỗ núi đá : 995,8 ha - Đất trống đồi núi trọc : 1.152,3 ha
- Rừng núi đất : 100,7 ha - Đất khác : 158,5 ha
- Rừng hỗn giao: 169,5 ha - Rừng tre nứa : 17,1 ha
Đến năm 2006 trên diện tích trên đã tiến hành trồng hết luồng, bơng
khoảng 110 ha.
- Núi đá có cây: 238,5 ha - Đất thổ c: 21,4 ha
- Núi đá cây bụi: 66,7 ha - Đất nơng rẫy: 7,5 ha
- Nghĩa địa: 2,6 ha - Suối: 0,5 ha
- Lúa nớc : 6,3 ha
3.1.6. Đặc điểm thực vật rừng
Trải qua nhiều năm khai thác không đúng quy trình kỹ thuật, không có tổ
chức quản lý chặt chẽ, khai thác một cách tuỳ tiện, việc đốt phá rừng làm nơng
rẫy, dẫn đến nguồn tài nguyên rừng ngày một cạn kiệt. Một số loài gỗ có giá trị
chỉ còn ở những vùng núi cao, khó khai thác vận chuyển.
Thảm cỏ với diện tích nhỏ phân bố rải rác nghèo nàn về chủng loại chủ
yếu là cỏ Tranh và lau lách.
3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế
3.2.1. Cơ cấu ngành nghề
Là một xã miền núi, do hạn chế về điều kiện tự nhiên nên phát triển kinh
tế của xã gặp một số khó khăn nhất định. Tuy nhiên trong những năm gần đây
nền kinh tế đã có những bớc chuyển mình tích cực đời sống ngời dân ngày càng
đợc nâng cao.
Ngành nghề của các hộ gia đình khá đa dạng, sản xuất trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán, dịch vụ. Trong đó, số hộ
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
12

Khóa luận tốt nghiệp
sản xuất nông lâm nghiệp chiếm 75,41% tổng số hộ, số hộ sản xuất phi nông
nghiệp chiếm 24,59% tổng số hộ.
3.2.2. Tình hình thu nhập và đời sống
Nguồn thu nhập chính của các hộ nông, lâm nghiệp hiện nay là thu từ sản
xuất lâm nghiệp và nông nghiệp với các sản phẩm chính là Bơng, Luồng, Mai,
Lúa, Ngô, Dong Riềng chăn nuôi gia súc và ngành nghề phụ.
Bình quân thu nhập đầu ngời đạt 3.196.800 đồng/ngời/năm .Bình quân l-
ơng thực đầu ngời đạt 167,2 Kg/năm, so với cùng kỳ năm trớc đạt 101,9%. Nh
vậy đời sống của ngời dân ngày càng đợc nâng cao.
Toàn xã có 308 hộ, trong đó có 97 hộ nghèo, chiếm 31,49% còn lại là
các hộ trung bình và khá, chiếm 68,51%.
Thôn Đồng Bảng có 90 hộ, trong đó số hộ nông, lâm nghiệp là 73 hộ,
chiếm 81,11%, số hộ phi nông nghiệp là 17 hộ chiếm 18,89%. Tổng số nhân
khẩu của thôn là 353 nhân khẩu, trong đó số lao động chính là 168 ngời chiếm
47,59%.

Phần IV:
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
13
Khóa luận tốt nghiệp
Mục tiêu, địa điểm, thời gian, nội dung và phơng
pháp nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đợc hiệu quả phòng trừ, hiệu quả kinh tế của biện pháp kỹ thuật
lâm sinh, vật lý cơ giới trong công tác phòng trừ sâu hại măng và ảnh hởng của
các biện pháp đó đến khả năng sinh trởng phát triển của cây măng
4.2. Địa điểm - Thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu đợc đặt tại xã Đồng Bảng - huyện Mai Châu - tỉnh
Hoà Bình. Thời gian bắt đầu từ ngày 01/07/2005 đến ngày 10/06/2006.

4.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đợc mục tiêu của đề tài chúng tôi tiến hành thực hiện các nội dung
cụ thể sau:
1. Điều tra đánh giá thực trạng, tình hình sâu hại măng trên địa bàn
nghiên cứu
2. Nghiên cứu, tìm ra cơ sở khoa học của biện pháp phòng trừ đối với loài
sâu hại măng chính trong khu vực
3. Tiến hàng áp dụng thử nghiệm phơng pháp vật lý cơ giới và kỹ thuật
lâm sinh bảo vệ măng, định kỳ kiểm tra so sánh kết quả của từng phơng pháp
tác động với kết quả đối chứng để đánh giá năng lực phòng trừ từng biện pháp
4. Đánh giá hiệu quả kinh tế sinh thái của các biện pháp phòng trừ sâu
hại từ việc áp dụng chúng mang lại cho ngời đân địa phơng cũng nh ảnh hởng
của chúng đến khả năng sinh trởng phát triển của cây măng non trên các đối t-
ợng loài đợc gây trồng trong khu vực
5. Đề xuất biện pháp đạt hiệu quả phòng trừ sâu hại và mang lại hiệu quả
kinh tế sinh thái cao nhất.
4.4. Phơng pháp nghiên cứu
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
14
Khóa luận tốt nghiệp
Để thực hiện đợc các nội dung trên, chúng tôi đã thực hiện các bớc sau:
1. Công tác chuẩn bị ( Chuẩn bị tài liệu, dụng cụ, nhân lực....)
2. Điều tra, đánh giá tình hình sâu hại măng trên địa bàn nghiên cứu, rút
ra loài sâu phá hại chính
3. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài sâu hại
chính.Từ đó lám cơ sở đề xuất các biện pháp phòng trừ
4. Lập các ô tiêu chuẩn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng trừ
5. Theo dõi diễn biến tình hình sâu hại, áp dụng các biện pháp kỹ thuật
phòng trừ bổ sung.
6. Điều tra kết quả theo tiêu chí đánh giá trên ô thí nghiệm, so sánh kết

quả đối chứng.
7. Tìm hiểu, phỏng vấn ngời dân về thị trờng lâm sản tại khu vực nghiên
cứu và một số địa bàn lân cận
8. Tổng hợp kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp tối u.
4.4.1. Công tác chuẩn bị
Chúng tôi tiến hành sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu đề lựa chọn địa
điểm nghiên cứu thích hợp. Đó là khu vực có sự phong phú về loài nghiên cứu
và tình trạng sâu hại điển hình.
Chuẩn bị dụng cụ làm thí nghiệm bao gồm:
- Các túi nilon hoá học hình phễu dài (chiều dài 150cm) dùng để bọc
măng non.
- Dụng cụ đào xới, điều tra sâu dới đất nh: Cuốc, xẻng..
- Dây cố định, keo dán, mo măng, giấy, sơn đánh dấu
- Dụng cụ thu thập và vận chuyển mẫu vật
- Các phơng tiện hỗ trợ xử lý kết quả trong quá trình nội nghiệp
4.4.2. Điều tra đánh giá tình hình sâu hại măng trên khu vực nghiên cứu
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
15
Khóa luận tốt nghiệp
* Phơng pháp tiến hành
Để điều tra đánh giá tình hình sâu hại măng trên khu vực nghiên cứu
chúng tôi đã tiến hành một số công việc sau:
- Lập ÔTC 2000m
2
(50 x 40) tại mỗi địa điểm nghiên cứu. Đánh giá dấu
các bụi trong ÔTC bằng sơn màu.
- Chọn cây tiêu chuẩn điều tra: Chọn cây tiêu chuẩn theo phơng pháp
ngẫu nhiên hệ thống, cách một hàng điều tra một hàng, trong một hàng cách ba
bụi điều tra một bụi, định kỳ 7 ngày kiểm tra một lần. Mỗi lần kiểm tra thay đổi
hàng và thứ tự bụi.

- Trên các ô điều tra tiến hành một số công việc sau
+ Đếm số lợng sâu, loài sâu trên cây và dới đất
+ Đếm số cây bị sâu bệnh/bụi, số bụi bị hại/ô điều tra
+ ớc lợng mức độ gây hại
Kết quả đợc ghi vào biểu sau:
Biểu 4.01: Kết quả điều tra tình hình sâu hại măng trên khu vực
Số TT
khóm

Cây bị hại
Tên
loài
Số lợng sâu hại Ghi
chú
Trứng Sâu
non
Nhộng Sâu
TT
- Đánh giá mức độ gây hại theo các tiêu chuẩn đã có
4.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài sâu hại măng
chính trên khu vực
Qua công tác điều tra đánh giá tình hình sâu hại măng trên khu vực
nghiên cứu kết hợp với một số nguồn tài liệu có sẵn tiến hành kiểm tra so sánh
sau khi xác định đợc loài gây hại chính của đối tợng cần bảo vệ tôi tiến hành
song song việc thu thập mẫu vật làm cơ sở nghiên cứu đặc điểm sinh vật học
sinh thái học của loài gây hại. Công tác thu thập mẫu vật và nghiên cứu có một
số nôi dung chính nh sau:
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
16
Khóa luận tốt nghiệp

- Đào đất thu thập tổ nhộng tính độ sâu trung bình tập trung theo dõi diễn
biến và thời gian sâu trởng thành ra khỏi tổ nhộng.
- Nuôi sâu trởng thành theo dõi tập tính diễn biến gây hại, thói quen chọn
vị trí cắn đẻ trứng trên thân măng cũng nh số lợng trứng trung bình của từng
loài
- Lựa chọn cây măng bị sâu hại đánh dấu kiểm tra vị trí sâu non đục lỗ
chui ra, vị trí vào đất hóa nhộng và cách làm tổ nhộng của sâu non.
4.4.4. Các biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu hại măng
Với mục tiêu nhằm tìm ra các biện pháp phòng trừ phải dựa trên quan
điểm quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng lâm nghiệp, theo định h-
ớng tăng cờng sử dụng các tác nhân sinh học, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
đảm bảo an toàn và thân thiện với môi trờng. Qua nghiên cứu đặc điểm sinh vật
học sinh thái học của loài sâu hại cũng nh đối tợng bị hại chúng tôi nhận thấy
biện pháp vừa mang lại hiệu quả phòng trừ vừa phù hợp với mục tiêu đã đề ra
đó là hai biện pháp vật lý cơ giới và kỹ thuật lâm sinh.
Biện pháp vật lý cơ giới bao gồm một số nội dung nh: Bắt giết, ngăn
chặn, xử lý nhiệt, mồi nhử, bẫy...Nhng với tâp tính gây hại của loài chủ yếu chỉ
tập trung vào giai đoạn sâu trởng thành cắn đẻ trứng vào phần đỉnh sinh trởng
thân cây măng non. Sâu trởng thành có cánh khả năng di chuyển trên không
trung trong phạm vi lớn, ăn bổ sung rất ít, xu tính yếu, các giai đoạn phát triển
trong vòng đời không cố định tại một vị trí vì vậy các biện pháp nh xử lý nhiệt,
mồi nhử, bẫy, bắt giết tỏ ra không có hiệu quả khả quan. Cộng với điều kiện về
địa hình phức tạp, độ dôc lớn, trình độ dân trí thấp cơ sở vật chất yếu kém khó
có thể tiên hành áp dụng các biện pháp đồng bộ yêu cầu kỹ thuật cao, đầu t lớn.
Nên chúng tôi đề xuất biện pháp bọc bảo vệ trực tiếp bên ngoài cho từng cây
măng nhằm ngăn chặn sự tiếp xúc của sâu hại cắn đẻ trứng bằng những vật liệu
bọc khác nhau. Biện pháp đề xuất cho hiệu quả cao nhng không yêu cầu kỹ
thuật phức tạp, thân thiện với môi trờng, an toàn với ngời và hệ sinh thái.
Kỹ thuật lâm sinh là biện pháp đợc sử dụng để chăm sóc, hạn chế sâu
bệnh hại cho rừng nó bao gồm rất nhiều các công việc nh: Công tác chọn giống,

Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
17
Khóa luận tốt nghiệp
vệ sinh rừng, chăm bón, cuốc xới đất, vun gốc cho cây, điều tiết mật độ, lựa
chọn điều kiện lập địa, cây phụ trợ phù hợp.....Trên địa bàn nghiên cứu nguồn
giống gây trồng đã đợc kiểm tra trồng thử nghiêm tại một số vùng và mang lại
hiệu quả khá cao. Đối tợng gây trồng là loài dễ tính mọc nhanh, hiệu quả phụ
thuộc khá lớn vào lập địa và điều kiện chăm sóc nên chúng tôi lựa chọn biện
pháp cuốc xới xung quanh gốc thúc đẩy sinh trởng và sinh sản của cây mẹ, điều
chỉnh mật độ gây trồng phù hợp, nghiên cứu tác động tổng hợp giữa lập địa và
tập đoàn cây phù trợ tới loài cây chủ lực.
Nội dung và phơng pháp tiến hành đợc trình bày cụ thể nh sau:
4.4.4.1. Thử nghiệm biện pháp vật lý cơ giới (Phơng pháp bọc bảo vệ măng)
Qua quá trình sơ thám toàn bộ khu vực xác định địa điểm có đối tợng
loài nghiên cứu phù hợp, tình trạng sâu hại điển hình sau đó tiến hành lập các ô
tiêu chuẩn. Đánh số thứ tự khóm (bụi) trong ô bằng sơn màu. Trên các khóm đó
lựa chọn các cây măng non mới mọc (khoảng 1 tuần tuổi) có chiều cao tối thiểu
là 25 - 35cm (các cây măng có chiều cao thấp hơn sẽ vô hại vì sâu trởng thành
chỉ có thể cắn vào phần mo măng mà không nguy hại đến phần thân măng phía
trong). Kiểm tra thân măng những cây không có dấu vết cắn của sâu hại là
những cây đạt yêu cầu đợc chọn làm đối tợng thí nghiệm. (Cây măng đạt tiêu
chuẩn).
Trên mỗi địa điểm, mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành bọc măng bằng các vật
liệu có chất liệu và màu sắc khác nhau
Trong OTC (50 x 40m) có trung bình 40 bụi (khóm). Để đảm bảo tính
ngẫu nhiên hệ thống và mẫu nghiên cứu đủ lớn chúng tôi tiến hành lựa chọn 30
cây măng đạt tiêu chuẩn để nghiên cứu và lấy kết quả đối chứng.
* Phơng pháp bọc bằng túi nilon hoá học.
Lựa chọn loại nilon mềm với 2 màu đen và trắng có bán phổ biến trên thị
trờng để tiến hành nghiên cứu.

May thành túi hình phễu, hở hai đầu có hình dạng giống thân cây măng
(hình vẽ).
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
18
Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả thu đợc ghi vào biểu sau:
Biểu 4.02: Kết quả kiểm tra bọc bảo vệ và đối chứng
Đối tợng có biện pháp tác động bảo vệ Đối chứng
STT
cây
măng
STT
khóm
KT lần 1 KT lần 2
STT
cây
măng
STT khóm KT lần 1
KT lần
2
Chúng tôi đã lập 4 OTC (OTC số 01 đến 04) tại hai điểm khác nhau trên
hai đối tợng cây măng chính của địa bàn là măng Luồng và măng Bơng. Tại
mỗi địa điểm tiến hành bọc măng bằng 2 loại túi có cùng chất liệu nhng thay
đổi về màu sắc.
Điều tra so sánh kết quả nghiên cứu của việc thay đổi màu sắc nguyên
liệu bọc (Nilon đen - trắng) và đối tợng cây bị sâu hại tác động (măng Bơng -
măng Luồng) nhằm tìm hiểu đặc điểm sâu gây hại và đánh giá hiệu quả từng
phơng pháp.
* Phơng pháp bọc măng bằng giấy và mo măng
Trên hai địa điểm khác nhau đã chọn, tiến hành lập OTC lựa chọn cây

măng đạt tiêu chuẩn để tiến hành thí nghiệm tơng tự ở các OTC đã làm.
Trên OTC số 05 tiến hành bọc 30 cây măng bằng các mo già đã bong rơi
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
19
25 - 30cm
150cm
10cm
Khóa luận tốt nghiệp
rụng có sẵn trong rừng. Dùng mo bọc bao quanh thân măng từ gốc đến ngọn,
dùng dây cố định hình dạng các lá bọc và tạo một khoảng cách nhất định giữa
mo và thân măng (khoảng 1cm). Hằng ngày kiểm tra và bọc bổ sung phần thân
măng lộ thiên do cây măng lớn dần.
Trên OTC số 06 tiến hành lựa chọn và áp dụng kỹ thuật bọc tơng tự, chỉ
thay đổi vật liệu bọc đó là thay mo măng già bằng vật liệu giấy (chọn loại giấy
dầy, có pha nilon, giấy thô).
4.4.4.2. Đánh giá biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Chúng tôi đã chọn đối tợng thí nghiệm là măng của loài Lục Trúc và
Điềm Trúc. Đây là 2 loài mới du nhập vào địa phơng có giá trị dinh dỡng và
kinh tế cao. Hiện 2 loài này đợc gây trồng thí điểm và dần thay thế một số loài
cho năng suất và giá trị kinh tế thấp nh Vầu Đắng, Nứa Tép.... Chúng tôi tiến
hành lập OTC số 07 ở lâm phần Điềm trúc và OTC số 08 ở lâm phần Lục trúc,
cả 2 lâm phần đều trồng thuần loài đều tuổi.
Tiến hành các biện pháp xới đất và vun gốc cho từng khóm, phạm vi
cuốc xới cách những cây măng ngoài cùng của khóm tối thiểu khoảng 50cm.
Cuốc sâu từ 20 - 30 cm, đập nhỏ và phơi đất. Trong quá trình đào xới tiến hành
song song việc tìm giết sâu hại trong giai đoạn hoá nhộng, phá vỡ tổ nhộng của
sâu hại. Dọn vệ sinh cành khô lá rụng xung quanh gốc, tập trung để đốt hoặc
chôn vào những hố sâu. Khi măng bắt đầu xuất hiện theo dõi so sánh khả năng
sinh sản của cây mẹ và sức sinh trởng của cây con ở các OTC có áp dụng các
biện pháp tác động so với ô đối chứng. Đồng thời đo đếm một số chỉ tiêu sinh

trởng, mật độ gây trồng và tỷ lệ bị hại của những cây thành thục tại các vị trí
khác nhau trong cùng một lâm phần (chân, sờn, đỉnh, dông, khe) nhằm đánh giá
ảnh hởng của điều kiện lập địa đến tình hình sinh trởng phát triển cũng nh sâu
bệnh hại của loài nghiên cứu.
Sau khi thực hiện các công việc trên, dùng sơn màu đánh dấu 30 cây
măng đạt tiêu chuẩn nghiên cứu trong mỗi OTC. Điều tra riêng lẻ theo các chỉ
tiêu sau:
- Đếm số vết cắn của sâu trởng thành trên thân măng, tỷ lệ cây bị
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
20
Khóa luận tốt nghiệp
hại/bụi(khóm) ở các OTC của 2 lâm phần loài.
- Đo đếm số lợng sâu non có trong đất và các chỉ tiêu sinh trởng của cây
chủ (Doo; Hvn).So sánh mật độ sâu hại và sức sinh trởng của hai đối tơng loài ở
những vị trí khác nhau trong cùng một lập địa
- Điều tra tỷ lệ % cây bị hại trong một bụi (khóm) ở các vị trí (chân, sờn,
đỉnh) và mật độ trồng khác nhau để rút ra mức độ ảnh hởng của lập địa đến sinh
trởng và khả năng chống chịu sâu bệnh của cây chủ.
Kết quả thu đợc ghi vào biểu 03 để đánh giá với tình hình sâu hại chung
trên địa bàn.
Biểu 4.03: Kết quả biện pháp kỹ thuật lâm sinh và đối chứng
Số
thứ tự
Cây măng đợc bọc bảo vệ Cây măng không đợc bọc bảo vệ
(Đối chứng)
Số vết cắn D
oo
(cm)
H
vn

(m)
Số vết cắn D
oo
(cm)
H
vn
(cm)
Các biện pháp bảo vệ măng nêu trên nhằm nâng cao năng suất cây trồng,
kích thích khả năng sinh sản của cây mẹ cũng nh sức sinh trởng và đề kháng của
cây con. Lợi dung tối đa mối quan hệ tơng hỗ giữa loài cây chiến lợc với loài phù trợ
cũng nh các loài thiên địch sống trong cùng một sinh cảnh. Kiểm soát tình hình sâu
bệnh hại cũng nh hiệu quả sinh thái môi trờng và hiệu quả kinh tế từ loài cây chiến
lợc này mang lại một cách bền vững.
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
21
Khóa luận tốt nghiệp
phần v
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Qua quá trình nghiên cứu, kiểm tra thực địa với nội dung tiến hành các
biện pháp bảo vệ nh biện pháp kỹ thuật lâm sinh, vật lý cơ giới. Nhìn chung các
biện pháp đề xuất qua thực tế tiến hành đã cho kết quả ở các mức độ khác nhau.
5.1. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng, tình hình sâu hại măng trên địa
bàn nghiên cứu và rút ra loài sâu haị chính
Từ các số liệu điều tra tiến hành thu thập, giám định, xử lý số liệu...
chúng tôi thu đợc kết quả nh sau:
Trên địa bàn có 5 loài sâu hại măng tre luồng thuộc 3 họ, 3 bộ. Trong
đó bộ cánh cứng chiếm đa số. Kế quả thể hiện rõ ở biểu sau:
Danh lục các loài sâu hại măng
Khu vực Đồng Bảng - Mai Châu - Hoà Bình
STT

Tên Việt
Nam
Tên khoa học Pha
Mật độ
TB
Mức độ
hại
1 Vòi voi lớn
chân dài
Cyrtotrachelus
longimanus (Pabricius)
;-;+;0
3-4
con/khóm
25%
2 Voig voi sọc
Otidognathus đaviii
Fairmaire
3 Vòi voi nhỏ
O. nigripictus Fairmaire
4 Dòi hại măng
(Shoot Maggot)
(Pegomia kiangsuensis Fan)
-;+
5
con/khóm
<10%
5 Bọ xít luồng
Nôtbitusmontarus
Hisiao

+
< 1
con.khóm
<10%
* Đánh giá loài sâu gây hại chủ yếu và đặc điểm sinh thái học của chúng
Trong 5 loài trên có 2 loài chỉ xuất hiện với số lợng và mật độ thấp (dới
10%), theo đánh giá là không đáng lo ngại, chúng chỉ gây hại ở phần măng già
làm giảm chất lợng cây măng chứ không trực tiếp gây tử vong cho măng nh
những loài còn lại. Hai loài đó là: Dòi hại măng (Shoot Maggot) (Pegomia
kiangsuensis Fan) thuộc họ Anthomyiidae, bộ hai cánh (Diptera) Bộ không
đều (Hemiptera) và Bọ xít hại Luồng (Nôtbitus montarus Hisiao) thuộc họ...
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
22
Khóa luận tốt nghiệp
Hai loài này thờng xâm hại vào thân măng thông qua vết thơng có sẵn
chủ yếu là qua vết cắn đã lâu ngày của vòi voi hại măng (sâu non loài dòi hại
mặng sống hoại sinh, xâm hại vào măng qua các vị trí tổn thơng có sẵn) hoặc
gây hại sau giai đoạn măng non lúc cây đã thành thục (sâu trởng thành loài bọ
xít hại luồng). Nên chúng tôi không tiến hành nghiên cứu kỹ về hai loài sâu hại
này mà chỉ tập trung nghiên cứu loài sâu hại chính là các loài Vòi voi hại măng
(Shoot Weevil).
Theo số liệu ở trên ta thấy, trong 5 loài sâu hại trên có 3 loài sâu hại chủ
yếu, chúng có số lợng, mật độ lớn (trung bình từ 15 đến 25 con/khóm. Mức độ
hại đạt 20.45%), xuất hiện trong tất cả các pha ở tất cả các lần điều tra. Chúng
gây hại trực tiếp và gây ra hậu quả nghiêm trọng cả về sinh thái lẫn kinh tế.
Cả 3 loài gây hại chủ yếu đều thuộc họ Vòi voi (Curculionidae). Bộ cánh
cứng (Coleoptera) bao gồm:
Vòi voi lớn chân dài: Cyrtotrachelus longimanus (Fabricius)
Vòi voi sọc: Otidognathus đaviii Fairmaire
Vòi voi nhỏ: O. nigripictus Fairmaire

5.2. Đặc điểm hình thái & tập tính của các loài sâu gây hại chủ yếu
Sau qua trình điều tra thực địa, thu thập mẫu vật tiến hành nuôi theo dõi và giám
định, so sánh đối chiếu với những nguồn tài liệu chuẩn chúng tôi xác định đợc một số
loài sâu hại măng chính của khu vực.
Sau đây chúng tôi xin nêu một số đặc điểm sinh học, phân bố, tập tính... của các
loài gây hại chủ yếu ở giai đoạn măng - giai đoạn bị hại cao nhất, có nhiều đối tợng gây
hại và làm giảm năng suất cây trồng cũng nh hiệu quả kinh tế lớn nhất để làm cơ sở cho
việc đề xuất các biện pháp phòng trừ hiệu quả.
-Vòi voi lớn chân dài: Cyrtotrachelus longimanus (Fabricius)
Sâu trởng thành dài 21 - 33mm, màu nâu đỏ, có ánh kim. Mặt trên mảnh
lng ngực trớc có vân đen hình tứ giác. Mỗi cánh cứng có 9 dải chấm nhỏ, ngoài
ra còn có 1 vân đen ở gốc cánh.
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
23
Khóa luận tốt nghiệp
Sâu non hình chữ C không có chân, đầu mầu nâu, thân béo mập và có
màu trắng
Mỗi năm có một thế hệ, trởng thành qua đông trong đất, xuất hiện vào
tháng 5 gặp phổ biến vào tháng 7 - 8. Mới đầu trởng thành gặm đỉnh măng để
ăn, vài ngày sau đẻ trứng vào vết thơng của măng, mỗi chỗ một trứng. Một con
cái có thể đẻ 25 - 30 trứng, sau khoảng 3 ngày sâu non xuất hiện và đục sâu vào
trong măng, ăn măng non để lớn lên. Khoảng 15 ngày sau sâu non thành thục
cắn thủng đỉnh măng để chui ra ngoài, rơi xuống dới và chui vào đất để hoá
nhộng. Sau 14 ngày nhộng hoá trởng thành. Măng bị hại chết thối. Đây là loài
sâu hại quan trọng nhất của các loài mọc thành bụi (khóm).
-Vòi voi sọc: Otidognathus đaviii Fairmaire
Thân dài 12 - 21mm, màu nâu đỏ. Mảnh lng ngực trớc có dải vân dài
màu đen chạy suốt. Mỗi cánh cứng có 2 vân mầu đen nên sâu có dạng sọc vằn.
Loài này một năm có 1 thế hệ. Qua đông ở pha trởng thành, xuất hiện vào tháng
5, gặp nhiều nhất vào tháng 6 - 7. Trởng thành gặm măng và đẻ 6 - 18

trứng/măng (Nhiều nhất 80 trứng). Sâu non xuất hiện vào tháng 6, pha nhộng
kéo dài 12 - 20 ngày.
-Vòi voi nhỏ: O. nigripictus Fairmaire.
Dài 5 - 7mm tập tính tơng tự nh loài trên
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
24
Khóa luận tốt nghiệp
5.3. Cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp kỹ thuật phòng trừ đối với loài
sâu hại măng chính trong khu vực
* Dựa trên các kết quả và tài liệu nghiên cứu có liên quan của một số tác
giả Phạm Ngọc Anh (1967), Trần Công Loanh (1997), Trần Văn Mão (2000),
Nguyễn Thế Nhã (2001)... Ngoài ra còn có một số tác giả nớc ngoài nh
E.seguy, M.N.Rimki, Zhou Fangchun... làm cơ sở để đề xuất các biện pháp
phòng trừ thích hợp. Lợi dụng xu tính, đặc điểm sinh vật học sinh thái học của
loài ở từng giai đoạn để lựa chọn các biện pháp thích hợp (vật lý cơ giới, kỹ
thuật lâm sinh, hóa học...)
* Dựa vào những đặc điểm sinh thái học và tập tính sinh vật học của loài
ở từng giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn sâu trởng thành: Thờng bay ở độ cao từ 80cm đến 120cm để
tìm chỗ đậu, dùng vòi cắn, đẻ trứng gây hại cho măng non. Đây là giai đoạn sâu
hại thể hiện rõ nhất, số lợng lớn và mức độ gây hại là cao nhất.
+ Đề xuất phơng án phòng trừ
Bọc bảo vệ phía ngoài thân măng không cho sâu trởng thành tiếp xúc với
thân măng để cắn đẻ trứng. Tiến hành bọc bằng nhiều chất liệu khác nhau (Bọc
nilon, bọc mo măng, bọc giấy) nhằm so sánh kết quả bảo vệ; đánh giá hiệu quả
kinh tế và ảnh hởng của các biện pháp phòng trừ đến tốc độ sinh trởng của
măng non.
Nghiên cứu mật độ, vị trí và biện pháp gây trồng hợp lý nhằm làm tăng
sức sinh trởng cho cây chủ, giảm mức độ phá hại của sâu trởng thành (biện
pháp kỹ thuật lâm sinh).

- Giai đoạn sâu non + nhộng: Sâu non nở, đục sâu vào phần măng non để
ăn và lớn lên. Khoảng 15 ngày sau sâu non thành thục (béo mập, màu trắng và
không có chân) cắn thủng đỉnh măng để chui ra ngoài, rơi xuống dới và chui
vào đất để hoá nhộng. Cây măng non bị hại có dấu hiệu héo úa và ngả màu
vàng rất dễ phát hiện.
Nguyễn Xuân Minh CMH Bảo vệ thực vật
25

×