Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

LÝ LUẬN CỦA CN MAC – LÊ NIN VỀ GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.03 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: đặt vấn đề
Vấn đề giai cấp và dân tộc là một nội dung có ý nghĩa chiến lợc của chủ
nghĩa Mác Lênin và của cách mạng xã hội chủ nghĩa là vấn đề thực tiễn nóng
bỏng đòi hỏi phảI đựoc giảI quết một cách đúng đắn và thận trọng.
Giai cấp và dân tộc quan hệ mật thiết với nhau song đó là những phạm
trù chỉ các quan hệ xã hội khác nhau, có vai trò lịch sử khác nhau và không
thể thay thế đợc nhau.Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đI không đồng
thời .Trong lịch sử nhân loại nói chung ,giai cấp có trớc dân tộc hàng nghìn
năm song khi giai cấp mất đI thì dân tộc sẽ vẫn còn tồn tại
Muốn hiểu đợc bản chất của vấn đề dân tộc, mối quan hệ phức tạp giữa
giai cấp và dân tộc phảI nhận thức rõ vai trò của nhân tố kinh tế-xã hội, của
nhân tố giai cấp.Quan hệ giai cấp với t cách là sản phẩm trực tiếp của phơng
thức sản xuất trong xã hội có giai cấp là nhân tố có vai trò quyết định đối với
sự hình thành dân tộc, đối với xu hớng phát triển của dân tộc, quy định tính
chất mối quan hệ giữa các dân tộc.Lý luận giai cấp và đấu tranh giai cấp gắn
liền với hình tháI kinh tế xã hội.Sự tồn tại của giai cấp chỉ gắn liền với giai
đoạn phát triển nhất định của sản xuất.Cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn
đến chuyên chính vô sản.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II : giảI quyết vấn đề
i. Vấn đề giai cấp trong triết học trớc mác
Thời cổ đại
Xã hội ấn Độ chia thành 4 đẳng cấp : Tăng Lữ , Quý Tộc , Bình dân , nô lệ nh-
ng trong đó đẳng cấp tăng lữ đợc hởng mọi đặc quyền đặc lợi nắm trong tay mọi
quyền lực .
Xã hội Trung Quốc , Khổng Tử dựa vào tri thức để phân chia xã hội thành 3
hạng ngời : Thánh nhân , quân tử , tiểu nhân
Ơ Hy Lạp ngời ta chia thành hai giai cấp theo quy mô chiếm hữu và số
hoa lợi thu đợc đó là : giai cấp chủ nô , và giai cấp nô lệ .


Thời kì trung cổ
Xã hội chia thành 2 giai cấp chính đó là: Phong kiến , nông nô .
Thời kì Cận Đại và Đơng Đại .
Xã hội chia thành 2 giai cấp chinh đó là T sản và vô sản .
Ngoài ra có những cách phân chia xã hội khác nh :
Mabali (1709-1785) chia xã hội thành 3 loại :
Giai cấp sở hữu
Giai cấp sản xuất
Giai cấp những kẻ vô tích sự
Adam smith (1723-1790) chia xã hội thành 3 giai cấp :
Giai cấp những ngời hởng địa tô
Giai cấp những ngời hởng thặng d
Giai cấp những ngời làm công ăn lơng
Tóm lại : Sự phân chia xã hội thành giai cấp này hay giai cấp khác ở mỗi nớc
khu vực đều có sự khác nhau . Bởi vì tiêu chí đa ra để phân biệt là khác nhau .
II . Lý luận của CN Mac Lê Nin về giai cấp và dân
tộc
1. Lý luận chung về giai cấp và đấu tranh giai cấp
KháI niệm giai cấp
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các nhà t tởng cổ đại , thời kì trớc mác đã thừa nhận sự tồn tại của giai cấp .
Chủ nô và nô lệ trong xã hội cổ đại , phong kiến và nông nô trong xã hội trung cổ . T
sản và vô sản trong xã hội cận đại và đơng đại . Song trả lời cho câu hỏi giai cấp là gì
? Thì hầu hết những nhà t tởng đều giảI thích không đúng đắn , giảI thích mơ hồ ,
không đI vào đăc trng cơ bản nhất . Họ cho giai cấp là một tập hợp ngời có cùng chức
năng xã hội , cùng một lối sống hoặc mức sống cùng một địa vị hay uy tín xã hội .
Những quan niệm trên không dựa vào đặc trng cơ bản nhất của giai cấp là quan hệ
kinh kế , quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất vì thế không thấy đợc địa vị của giai
cấp trong 1 hệ thống kinh tế xã hội nhất định .

KháI quát những tử tởng của Mác Angghen kháI quát thực tiễn xã hội Lê nin
đã nêu ra định nghĩa kháI quát về giai cấp trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại nh sau:
Ngời ta gọi giai cấp , những tập đoàn ngời to lớn bao gồm những ngời khác nhau về
địa vị của họ trong 1 hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử khác nhau về
quan hệ của họ đối với t liệu sản xuất , nh vậy là khác nhau về cách thức hởng thụ và
về phần của cảI xã hội ít hoặc nhiều mà họ đợc hởng . Giai cấp là những tập đoàn ng-
ời mà những tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ
các tập đoàn đó có một địa vị khác nhau trong 1 chế độ kinh tế xã hội nhất định
Trong định nghĩa tên của Lênin về giai cấp cho chúng ta thấy bản chất giai cấp
chính là những tập đoàn ngời có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất nhất
định. Do địa vị khác nhau cho nên tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập
đoàn khác , giai cấp không phảI là hiện tợng xã hội nằm ngoài kinh tế . Xã hội mà
giai cấp gắn với chế độ kinh tế xã hội nhất định không phảI mọi hê thống xã hội đêù
tạo ra giai cấp hoặc đều tạo ra các giai cấp nh nhau mà chỉ có một số hệ thống sản
xuất xã hội mới tạo ra các giai cấp và mỗi hệ thống xã hội thay đổi thì hệ thống
những giai cấp xã hội cũng thay đổi theo .
Giai cấp thực chất là một phạm trù kinh tế xã hội có tính lịch sử . Nó luôn luôn
vận động biến đổi cùng với sự biến đổi của lịch sử .
Đặc trng của giai cấp
Giai cấp là một phạm trù kinh tế xã hội có tính lịch sử , giai cấp không phảI là
sản phẩm của sản xuất nói chung mà sản phẩm của một hệ thống sản xuất xã hội nhất
định trong lịch sử . Giai cấp là những tập đoàn ngời có sở hữu khác nhau về quan hệ
đối với t liệu sản xuất .
VD : Sở hữu phong kiến là sở hữu về ruộng đất , trang trai , công cụ lao động
Sở hữu của t bản là hầm mỏ , nhà máy , công trờng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giai cấp tức là sự khác nhau của họ về quan hệ với t liệu san xuất , đây là quan
hệ cơ bản nhất . Chính sự thay đổi chế độ sở hữu đối với t liệu sản xuất dẫn đến sự
thay đổi quan hệ quản lý , quan hệ phân phối . Từ đó dẫn đến địa vị của các giai cấp

trong xã hội cung thay đổi .
Khác nhau về phơng thức thu nhận của cảI xã hội , giai cấp là tập đoàn ngời về
cách hởng thụ , quy mô , phơng thức thu nhận của cảI xã hội .
VD : Thu nhập giữa địa chủ và nông dân , giữa t sản và công nhân
Khác nhau về vai trò trong tổ chức lao động xã hội trong tổ chức quản lý sản
xuất xã hội và ngợc lại .
Tóm lại , kháI niệm giai cấp của chủ nghĩa Mác Lênin nh nêu ở trên đã vạch
rõ cơ sở kinh tế của giai cấp và quan hệ giai cấp . Đây là quan hệ khoa học , đối lập
với quan hệ t duy siêu hình trớc đây cần phân biệt kháI niệm giai cấp , đẳng cấp , hay
tong lớp . Những kháI niệm vừa nêu chỉ những đặc trng không liên quan gì đến quan
hệ kinh tế , chế độ kinh tế xã hội .
Nguồn gốc nguyên nhân hình thành của giai cấp
Mác là ngời đầu tiên chứng minh rằng Sự tồn tại của giai cấp chỉ gắn lion với
những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất Tức là đã có giai đoạn xã
hội không có giai cấp là xã hội cộng sản nguyên thuỷ .
Sở dĩ trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ cha có giai cấp vì lực lợng sản xuất
còn thấp kém cha phát triển năng suất lao động thấp sản phẩm lam ra cha đủ nuôI
sống ngời nguyên thuỷ . Để tồn tại họ phảI sống nơng tựa vào nhau theo bầy đàn lệ
thuộc nhiều vào thiên nhiên , giai cấp cha xuất hiện .
Trong quá trình vận động phát triển xã hội lực lợng sản xuất tiếp tục phát triển
đến một lúc nào đó chăn nuôI thoát khỏi trồng trọt , thủ công nghiệp tách khoi nông
nghiệp , lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay .
Tạo ra chế đọ sản xuất riêng trong tong gia đình . T liệu sản xuất làm ra trử
thành tài sản riêng của tong gia đình .
Nh vậy chế độ t hữuvề t liệu sản xuất ra đời thay thế dần cho chế độ công hữu
dẫn đến tình trạng phân hoá giàu nghèo ngay càng tăng .
Ngoài ra giai cấp còn hinh thành thông qua con đờng chiến tranh giữa các bộ lạc
, tù binh chiến tranh không bị giết mà đợc đa lại làm tài sản cho bộ lạc chiến thắng .
Họ biến tù binh trong chiến tranh làm nô lệ .
Xã hội chiếm hữu nô lệ là xã hội giai cấp đầu tiên . Tóm lại nguyên nhân hình

thàng giai cấp là do sản xuất phát triển .
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
C.Mác và Ph.Anghen đã chứng minh rằng nguyên nhân căn bản sâu xa của sự
phân chia xã hội thành , giai cấp , sự thay thế hệ thống giai cấp này bằng hệ thống
giai cấp khác , nói chung là sự tồn tại của các giai cấp là do lực lợng sản xuất phát
triển trong những giai đoạn nhất định .
Còn theo 2 ông thì nguyên nhân trực tiếp của sự phân chia giai cấp đó là do chế
độ t hữu ra đời .
Sự hình thành giai cấp
Các Mác là ngời đầu tiên đa ra quan niêm cho rằng giai cấp chỉ xuất hiện và tồn
tại trong những điều kiện lịch sử nhất định của sản xuất .
Giai cấp xuất hiên khi lao động xã hội đã có thể tạo ra sản phẩm thặng d tơng
đối khiến cho sức lao động đã có 1 giá trị mà ngời ta có thể lợi dụng nh đối tợng khai
thác để chiếm đoạt sản phẩm thặng d do lao động tạo ra .
Sự mất đI của giai cấp
Mác và Anghen từ sự phân tích của mình đã cho thấy giai Cờp chỉ mất đI khi lực
lợng sản xuất phát triển đến mức một mặt đảm bảo thoả mãn nhu cầu của xã hội về t
liệu sinh sống khiến cho con ngời không cần nhu cầu giành giật mặt khác cho phép
xoá bỏ hình thức phân công cột con ngời vào 1 công việc nhất định , dù họ muốn hay
không .
Kết cấu của giai cấp
Mỗi kiểu xã hội có kết cấu xã hội giai cấp riêng của nố
Mỗi kết cấu xã hội giai cấp của một xã hội nhất định bao gồm hai giai cấp cơ
bản đối lập nhau : Chiếm hữu nô lệ bao gồm chủ nô , nô lệ ; Phong kiến gồm địa chủ
và nông nô ; T bản bao gồm tài sản và vô sản .
Ngoài hai giai cấp cơ bản mỗi kết cấu giai cấp còn bao gồm một số giai cấp
không cơ bản và những tầng lớp trung gian . Trong những tập đoàn này có những tập
đoàn là tàn d của xã hội cũ , là mầm mống của xã hội sau , xã hội nào cũng có tầng
lứp trung gian là sản phẩm của chính phơng thức sản xuất đang thống trị

VD: Tầng lớp bình dân trong xã hội chiếm hữu nô lệ
Việc phân tích kêt cấu xã hội giai cấp và sự biến đổi củ nó giúp cho ta hiểu đợc
địa vị , vai trò và thai độ của từng giai cấp đối với các phong trào lịch sử . Từ đó
chúng ta mới có chính sách phù hợp đẻ tập hợp cho cuộc đấu tranh cách mạng hiên
hành
Đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp là gì ?
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp giữa những giai cấp mà
ích lợi căn bản đối lập nhau , căn bản không thể điều hoà đợc .
VD : Đấu tranh giữa nô lệ với chủ nô , đấu tranh giữa nông dân với phong kiến
Đấu tranh giai cấp chỉ trở thành thực sự khi nó phát triển thành cuộc đấu tranh
toàn quốc , hoặc ít nhất có quy mô rộng lớn , nhằm chống lại quyền lực chính trị của
giai cấp bóc lột bất cứ là cuộc đấu tranh giai cấp nào cũng là cuộc đấu tranh chính
trị
Nguyên nhân của cuộc đấu tranh giai cấp là do sự đối lập về mục đích , do
không thể điều hoà đợc giữa các lợi chs căn bản của giai cấp .
VD : Giai cấp t sản luôn chạy theo lợi nhuận tối đa, luôn tìm cách bóc lột càng
nhiều giá trị thặng d của công nhân càng tốt.Vì vậy nó đối lập với lợi ích căn bản của
công nhân tất yếu dẫn đến đấu tranh.
Tất cả các giai cấp thống trị để sử dụng các công cụ bạo lực để chống lại các
cuộc đấu tranh của giai cấp bị áp bức.Vì thế giai cấp bị trị phảI dùng bạo lực cách
mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng.Thời đại ngày nay bạo lực cách mạng
không chỉ là đấu tranh quân sự ,khởi nghĩa vũ trang mà còn bao gồm những trạng
tháI nhất định của đấu tranh chính trị.Khi các điều kiện lịch sử thay đổi thì các hình
thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của xã hội
có giai cấp.Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản .Xuất phát từ quan
điểm xem lại sự vận động nội tại của phơng thức sản xuất quyết định sự phát triển

của toàn bộ lịch sử xã hội.Mác và Ăngnghen đã xem đấu tranh giai cấp nh là đòn bẩy
để thay đổi hình tháI kinh tê-xã hội.Do đó đấu tranh giai cấp là động lực phát triển
trực tiếp của lịch sử xã hội có giai cấp
Cuộc đấu tranh giai cấp do giai cấp công nhân tiến hành là cuộc đấu tranh giai
cấp cuối cùng trong lịch sử loài ngời là phơng tiện để giảI phóng xã hội khỏi ách áp
bức giai cấp.Vì vậy đây là quá trình đấu tranh lâu dài và phức tạp.Cuộc đấu tranh giai
cấp tất yếu sẽ dẫn đến chuyên chính vô sản.Cuộc cách mạng này thắng lợi trớc hết ở
những khâu yếu nhất của chủ nghĩa t bản.Cuộc đấu tranh giai cấp chỉ có thể thắng lợi
khi giai cấp công nhân xây dung đợc một lực lợng sản xuất có năng suất lao động cao
hơn chủ nghĩa t bản
Chúng ta cũng cần phê phán hai quan điểm sai lầm về đấu tranh giai cấp hiện
nay.Quan điểm thứ nhất chủ quan ý chí coi nhẹ quy luật kinh tế khách quan, tuyệt đối
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoá đấu tranh giai cấp.Quan điểm thứ hai cơ hội hữu khuynh,mơ hồ về giai cấp và
đấu tranh giai cấp
Mác và Ăngghen đã chứng minh rằng trong lịch sử ,những kẻ áp bức và những
ngời bị áp bức họ luôn luôn đối kháng với nhau đã tiến hành một cuộc đấu tranh
không ngừng ,lúc công khai lúc ngấm ngầm ,một cuộc đấu tranh bao giò cũng kết
thúc bằng một cuộc cảI tạo cách mạng toàn bộ xã hội,hoặc bằng sự diệt vong của hai
giai cấp đấu tranh với nhau
Quá trình hình thành và kết quả của các cuộc đấu tranh giai cấp
CMác viết:Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng ,các lực lợng sản xuất
vật chất mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có,những quan hệ sản xuát này
trở thành những xiềng xích của các lực lợng sản xuất:khi đó bắt đầu thời đại một
cuộc cách mạng xã hội
Theo quan điểm Macxit cần phân biệt đấu tranh giai cấp và xung đột giữa các
nhóm xã hội có lợi ích khác nhau.Bởi lẽ các nhóm xã hội xung đột nhau về lợi ích
không bao giờ cũng là biểu hiện của đối kháng giai cấp.
VD:xung đột giữa hai tập đoàn t bản không khác nhau về địa vị trong chế độ

kinh tế
CMác và Ăngghen khẳng định trong xã hội có giai cấp thì đấu tranh giai cấp là
động lực trực tiếp của lịch sử.Trong xã hội cũ tồn tại hình tháI kinh tế xã hội cũ,thông
qua đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội mà xã hội mới ra đời đồng
nghĩa với việc hình tháI kinh tế xã hội mới ra đời.
Sự kế thừa và tiếp tục phát triển học thuyết Mác-Ăngghen của
VI Lênin
Về sự bổ sung và tiếp tục phát triển trong vấn đề giai cấp
Định nghĩa mới về giai cấp của Lênin:Ngời ta gọi là giai cấp,những tập đoàn
ngời to lớn khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định
trong lịch sử khác nhau về quan hệ của họ (thờng thờng thì những quan hệ này đợc
pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những t liệu sản xuất về vai trò của họ
trong tổ chức lao động xã hội và nh vậy là khác nhau về cách thức hởng thụ và về
phần của cảI xã hội ít hoặc nhiều à họ đợc hởng .Giai cấp là những tập đoàn ngời mà
tậ đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác,do các tập đoàn có địa
vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội cố định.
Định nghĩa của VI Lênin cho phép ta nắm đợc những đặc trng chung cơbản nhất
,những dấu hiệu phổ biến ,ổn định nhất của giai cấp qua các thời kì.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về sự bổ sung và tiếp tục phát triển trong vấn đề đấu tranh giai cấp
VI Lênin giảI thích một cách phổ thông quan niệm đấu tranh giai cấp (chủ yếu
nói về xã hội t bản) nh sau: đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng bị t-
ớc hết quyền lợi áp bức vào lao động , chống bọn có đặc quyền đặc lợi ,bọn áp bức và
bọn ăn bám ,cuộc đấu tranh của những ngời công nhân làm thuê hay những ngời vô
sản chống những ngời hữu sản hay giai cấp vô sản.
VI Lênin xem các cuộc đấu tranh riêng lẻ của những công nhân riêng lẻ chống
chủ nghĩa t bản trực tiếp áp bức bóc lột họ những cuộc đấu tranh mang tính tự phát
,không có liên hệ gì với nhau,thiếu tính tổ chức trên quy mô chỉ là mầm mống yếu
ớt của đấu tranh giai cấp.

2.Lí luận chung về dân tộc-nhân loại
KháI niệm dân tộc
Cũng nh nhiều hình thức cộng đồng khác dân tộc là sản phẩm của một quá trình
phát triển lâu dài của xã hội loài ngời .Trớc khi dân tộc xuất hiện loài ngời đã trảI qua
những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao:thị tộc ,bộ lạc,bộ tộc.
Dân tộc là một cộng đồng dân c hình thành từ một bộ tộc hoặc từ sự liên kết của
tất cả các bộ tộc sống trên một vùng lãnh thổ.
Cũng nh bộ tộc, dân tộc là hình thức cộng đồng ngời gắn liền với xã hội có giai
cấp ,có các thể chế chính trị, nhà nớc.Dân tộc là một cộng đồng dân c có tính thống
nhất cao ổn định và tơng đối bền vững dựa trên những nguyên tắc pháp lí cao.
Cho đến nay kháI niệm dân tộc đợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trong đó có
hai nghĩa đợc dùng phổ biến nhất
Một là chỉ cộng đồng ngời có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững ,có sinh hoạt
kinh tế chung ,có ngôn ngữ riêng và những nét văn hoá đặc thù xuất hiện sau bộ
lạc ,bộ tộc,kế thừa ,phát triển cao hơn những nhân tố tộc ngời ở bộ lạc bộ tộc và thể
hiện thành ý thức tự giác tộc ngời của dân c cộng đồng đó.Theo nghĩa thứ nhất ,dân
tộc đợc hiểu nh một tộc ngời hay một dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc.Hiểu
theo nghĩa này, Việt Nam gồm 54 dân tộc hay 54 tộc ngời.
Hai là chỉ một cộng đồng ngời ổn định hợp thành nhân dân một nớc ,có lãnh thổ
,quốc gia ,nền kinh tế thống nhất ,quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc
gia của mình ,gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị ,kinh tế ,truyền thống văn hoá và
truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nớc và giữ n-
ớc.Theo nghĩa thứ hai dân tộc đồng nghĩa với quốc gia dân tộc.
8

×