Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam thời gian qua và những kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.69 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu

Trong điều kiện hiện nay, khi mà quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra và
bao trùm lên tất cả các lĩnh vực của đời sống nh hoạt động sản xuất kinh doanh,
đời sống văn hoá, chính trị... thì hợp tác quốc tế, đầu t nớc ngoài ở nớc ta ngày
càng đợc mở rộng nhằm phát huy lợi thế so sánh của mình. Trong đó, một nhân tố
quan trọng không thể thiếu đợc là hoạt động ngoại hối. Hoạt động này có liên
quan chặt chẽ đến nền kinh tế quốc tế và là cơ sở để nền kinh tế nớc ta hội nhập đ-
ợc với nền kinh tế thế giới. Vì thế, hoạt động ngoại hối là mối quan tâm đặc biệt
của chính phủ nớc ta trong thời kì hiện nay.
Do việc quản lý ngoại hối liên quan trực tiếp đến rất nhiều hoạt động kinh
tế khác nhau đồng thời chịu ảnh hởng của các nhân tố trong nớc cũng nh quốc tế
nên NHTƯ phải có những chính sách và biện pháp để điều chỉnh ngoại hối luôn ở
trạng thái ổn định. Với chính sách đổi mới đợc Đảng và Nhà nớc ta ban hành vào
năm 1986, hệ thống Ngân hàng Việt Nam (NHNN VN) - cơ quan quản lý Nhà nớc
trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng đã có những bớc chuyển biến đáng kể,
đặc biệt trong lĩnh vực quản lý ngoại hối.
Chính vì lý do đó nên em đã chọn đề tài: Đánh giá về hoạt động quản lý
ngoại hối của NHNN Việt Nam và những kiến nghị để làm tiểu luận. Do kiến
thức và thời gian có hạn nên nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đặng Uyên Thủy Minh.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
Chơng I: KháI quát về quản lý ngoạI hối.
I - Khái niệm.


Ngoại hối là tiền nớc ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá và
các công cụ thanh toán bằng tiền nớc ngoài và là phơng tiện thiết yếu trong quan
hệ kinh tế, văn hóa... giữa các quốc gia.
Quản lý ngoại hối là việc Nhà nớc áp dụng các chính sách, biện pháp tác
động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng
ngoại hối theo những mục tiêu nhất định.
II - Mục đích của việc quản lý ngoại hối.
Điều 30 pháp lệnh NHNN VN năm 1990, điều 38 luật NHNH VN năm
1997 và mới đây là Nghị định 52/2003/NĐ-CP của Chính phủ đều qui định về việc
Nhà nớc giao cho NHNN VN quản lý ngoại hối và việc quản lý ngoại hối nhằm
mục đích sau:
1. Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
NHTƯ sử dụng mọi biện pháp để tập trung nguồn ngoại hối (đặc biệt là
ngoại tệ) vào tay mình, nhờ đó, Nhà nớc có điều kiện để sử dụng nó phục vụ cho
các nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động đối ngoại. Đồng thời sử dụng chính
sách ngoại hối nh một công cụ có hiệu lực để thực hiện chính sách tiền tệ, bằng
cách thông qua việc mua bán ngoại hối trên thị trờng để can thiệp vào tỷ giá khi
cần thiết nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền, tác động vào lợng tiền cung
ứng.
2. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nớc.
NHTƯ là cơ quan quản lý tài sản quốc gia nên phải quản lý dự trữ ngoại hối
Nhà nớc nhng không chỉ bảo quản mà còn biết cách sử dụng dự trữ đó để phục vụ
cho việc đầu t và phát triển kinh tế và phải luôn đảm bảo an toàn không bị ảnh h-
ởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trờng quốc tế.Vì vậy NHTƯ phải mua, bán,
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển đổi đồng tiền để phát triển, chống thất thoát, sói mòn quỹ dự trữ ngoại hối
của Nhà nớc, bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ. NHTƯ thông qua các chính
sách biện pháp của mình để can thiệp trên thị trờng ngoại hối để đạt đợc mục tiêu
đặt ra của NHTƯ hoặc là những mục tiêu kinh tế xã hội mà Nhà nớc đặt ra.

3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Cán cân thanh toán của một nớc phản ánh đầy đủ những xu hớng cung, cầu
về ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế nên nó tác động lớn đến tỷ giá hối đoái của
đồng tiền. Khi cán cân thanh toán bội thu, lợng ngoại tệ chảy vào trong nớc dẫn
đến khả năng cung về ngoại tệ cao hơn so với nhu cầu làm tỷ giá có chiều hớng
giảm xuống. Khi cán cân thanh toán bội chi, lợng ngoại tệ chảy ra nớc ngoài, lúc
này tỷ giá có chiều hớng tăng lên. Nếu ở hai trờng hợp này không có sự can thiệp
của NHTƯ thì tỷ giá sẽ biến động theo lợng cung cầu ngoại tệ trên thị trờng.
III - Cơ chế quản lý ngoại hối.
1. Cơ chế tự do ngoại hối.
Thực hiện cơ chế này nghĩa là ngoại hối đợc tự do lu thông trên thị trờng.
Lúc này trạng thái cân bằng của ngoại hối là do thị trờng quyết định, hoàn toàn
không có sự can thiệp của Nhà nớc, do vậy tỷ giá - giá cả ngoại hối sẽ phù hợp
với sức mua của đồng tiền trên thị trờng. Tỷ giá thả nổi dẫn đến lãi suất, luồng vốn
vào và ra hoàn toàn do thị trờng chi phối.
2. Cơ chế quản lý.
2.1 - Cơ chế Nhà nớc thực hiện quản lý hoàn toàn.
Theo cơ chế này thì Nhà nớc đợc độc quyền về ngoại thơng và ngoại hối. Tỷ
giá đợc hình thành do Nhà nớc quy định trên cơ sở áp đặt các luồng tiền ra vào.
Lúc này thì các tổ chức tham gia vào hoạt động ngoại thơng đều phải chấp hành
đúng theo các quy định mà Nhà nớc đa ra. Nếu nh việc kinh doanh xuất nhập khẩu
bị lỗ do tỉ giá thì Nhà nớc sẽ cấp bù, còn nếu có lãi thì phải nộp cho Nhà nớc. Cơ
chế này thích hợp với nền kinh tế kế hoach hoá tập trung.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2 - Cơ chế quản lý có điều tiết.
Ta thấy, việc Nhà nớc áp đặt một chế độ tỷ giá là không phù hợp với nền
kinh tế thị trờng nh hiện nay. Từ đó thấy ngay đợc hạn chế của việc quản lý hoàn
toàn. Để khắc phục đợc hạn chế này thì Nhà nớc đã tiến hành điều tiết nhng gắn
với thị trờng và chỉ điều tiết trong một phạm vi nào đó để phát huy những mặt tích

cực và hạn chế những mặt tiêu cực của thị trờng, tạo diều kiện cho kinh tế trong n-
ớc phát triển ổn định, ngăn chặn ảnh hởng từ bên ngoài.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II - Hoạt động quản lý ngoại hối của nht
thời gian qua.
I. Vai trò của NHTƯ trên thị trờng ngoại hối.
Hầu hết các chính sách của NHTƯ đều tác động tới tỷ giá và NHTƯ khi
thực hiện các chính sách đều phải xét tới những tác động của chúng đối với tỷ giá
hối đoái. Các NHTƯ có thể tác động vào tỷ giá nhằm gây ảnh hởng đến nền kinh
tế hoặc có thể can thiệp vào thị trờng hối đoái để ngăn chặn đồng tiền nớc họ sao
cho không đi quá xa theo một hớng nào. Vai trò của NHTƯ đợc thể hiện ở những
mặt cụ thể nh sau:
1. Nếu có sự lo ngại nền kinh tế bị ảnh hởng của các biến động đột ngột
trong giá trị đồng nội tệ, NHTƯ có thể cố gắng làm giảm bớt các biến động tỉ giá
theo cách nhìn có lợi của mình. Điều này có thể giúp cho chu kỳ kinh doanh ít
thay đổi làm giảm bớt sự lo lắng trong các thị trờng tài chính và những hoạt động
đầu cơ, từ đó ngăn chặn giá trị của một đồng tiền bị rơi tự do.
2. Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái ẩn nhằm điều chỉnh hớng biến động
của thị trờng. Một số NHTƯ nỗ lực duy trì giá đồng nội tệ trong vòng các biên độ
không chính thức bằng cách can thiệp để không xảy ra tình trạng giá trị đồng nội
tệ tụt dới một mức chuẩn nào đó. Tuy nhiên ngay cả khi có các giới hạn ẩn thì
những giới hạn này cũng đợc điều chỉnh qua thời gian bởi vì đồng nội tệ mạnh hay
yếu đều có thể ảnh hởng đến nền kinh tế đất nớc. Đồng nội tệ yếu có thể làm giảm
mức thất nghiệp, có thể kích thích nền kinh tế nhng lại đẩy tỷ lệ lạm phát cao hơn.
Còn đồng nội tệ mạnh có thể khuyến khích ngời tiêu dùng và các doanh nghiệp
trong nớc mua hàng hoá từ các nớc khác do hàng hoá ngoại quốc hấp dẫn hơn về
giá cả. Lúc này sức cạnh tranh của hàng hoá nớc ngoài tăng lên buộc các nhà sản
xuất nội địa phải giảm giá hàng. Vì vậy giá trị lý tởng của một đồng tiền tuỳ thuộc
vào quan điểm của nớc đó cụ thể là quan điểm của các nhà quản lý có liên quan

đến những quyết định này.
3. Trong một số trờng hợp cụ thể, NHTƯ có thể can thiệp cô lập giá trị của
một đồng tiền khỏi một xáo trộn tạm thời.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II - Hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN VN thời gian qua.
1. Giai đoạn trớc khi ban hành luật ngân hàng.
Trong thời kì kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nớc nắm độc quyền về
ngoại thơng và ngoại hối; quyền thu, chi ngoại tệ do Nhà nớc quyết định; chỉ có
các doanh nghiệp quốc doanh mới đợc phép tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa
theo tỉ giá ấn định từ trớc. Tuy nhiên, chế độ một tỉ giá nh thế này không phản ánh
đợc mối quan hệ cung - cầu ngoại hối trên thị trờng.
Vì thế mà từ năm 1989, Nhà nớc ta đã thực hiện một số thay đổi trong quan
hệ kinh tế đối ngoại và trong chính sách tỉ giá. Tháng 3/1989, Nhà nớc ta đã áp
dụng chế độ tỉ giá đợc điều chỉnh thờng xuyên gần sát với tỉ giá thị trờng. Ngay
sau đó, NHNN VN thành lập hai trung tâm giao dịch hối đoái ở TP Hồ Chí Minh
và Hà Nội để làm thí điểm cho việc chuẩn bị thành lập thị trờng hối đoái trong cả
nớc. Nhờ đó, tỉ giá hối đoái dần dần phản ánh đợc thực tiễn của quan hệ cung -
cầu trên thị trờng, góp phần ổn định VNĐ, tạo điều kiện cho sự ổn định của môi
trờng kinh tế và phục vụ tốt cho các hoạt động kinh tế đối ngoại.
2. Sau khi ban hành Bộ luật ngân hàng.
NHTƯ thực hiện việc quản lý ngoại hối thông qua việc điều hành thị trờng
ngoại hối, đa ra các quy chế hoạt động, quy định về tỉ giá, quản lý trạng thái ngoại
tệ, biên lập cán cân thanh toán, kiểm tra việc xuất nhập khẩu ngoại hối... ở đây
chúng ta sẽ xét đến hai vấn đề nổi cộm và quan trọng nhất đó là vấn đề tỉ giá và
việc quản lý trạng thái ngoại tệ.
2.1 - Tỉ giá.
Ngày nay, tỷ giá trở thành một vũ khí lợi hại trong cuộc chiến tranh thơng
mại hết sức khốc liệt trên thế giới, nhất là giữa Nhật Mỹ Tây Âu. ở Việt
Nam, từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế

giới, tỷ giá cũng là một vấn đề hết sức nóng bỏng và đợc nhiều ngời quan tâm.
Chính sách tỷ giá đã đợc Nhà nớc ta sử dụng nh một công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô. Nếu không có quyết sách về tỷ giá kịp thời, phù hợp sẽ gây ảnh hởng tiêu cực,
kìm hãm quá trình đầu t trong nớc, làm thâm hụt cán cân thơng mại và khó có thể
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực hiện thành công những mục tiêu và nhiệm vụ của sự nghiệp công nghiêp hoá
hiện đại hóa đất nớc.
Do các dao động tỷ giá ảnh hởng đến lãi suất nên nó cũng ảnh hởng đến giá
chứng khoán đợc mua bán trên các thị trờng. Tác động cụ thể tuỳ thuộc vào loại
chứng khoán đợc mua hoặc bán, đặc biệt ảnh hởng đến giá cổ phiếu và trái phiếu :
- Tác động đối với giá cổ phiếu : Cổ phiếu của các doanh nghiệp nội địa có thể bị
ảnh hởng bởi việc các nhà đầu t nớc ngoài sử dụng cổ phiếu nh một phơng tiện để
kiếm lời từ đầu cơ tiền tệ. Bằng cách này, các nhà đầu t nớc ngoài có thể mua cổ
phiếu nội địa khi đồng bản tệ yếu rồi bán các cổ phiếu này khi đồng bản tệ mạnh.
Nh vậy mức cầu của nớc ngoài đối với bất kỳ một cổ phiếu nội địa nào đó có thể
cao hơn khi đồng nội tệ đợc dự kiến tăng giá.
- Tác động đối với giá trái phiếu : Đồng nội tệ yếu rất có thể sẽ làm tăng dự đoán
về lạm phát, lãi suất thị trờng lên cao hơn và mức cầu các nguồn vốn vay giảm.
Lãi suất thị trờng tăng làm cho lợi tức từ các trái phiếu hiện hữu tăng, trái phiếu
giảm giá. Những ngời nắm giữ trái phiếu dự đoán đồng nội tê giảm giá sẽ không
muốn giữ trái phiếu, vì giá trị thị trờng của trái phiếu giảm làm cho lãi suất tăng,
các nhà đầu t sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lời cao hơn để bù đắp rủi ro do lạm phát.
Vì thế, trong thời gian qua, NHTƯ đã điều hành tỷ giá theo hớng hình
thành mức tỷ giá phản ánh cung cầu ngoại tệ trên thị trờng, khuyến khích xuất
khẩu để đẩy mạnh tăng trởng kinh tế, theo dõi sát sao diễn biến tỷ giá hàng ngày
để có biện pháp can thiệp, giữ cho tỷ giá vận động theo tín hiệu thị trờng, nhng
không có biến động lớn vợt quá tầm kiểm soát trong việc điều hành chính sách
tiền tệ. Trong 4 tháng đầu năm 2001, tỷ giá biến động ổn định. Từ tháng 5/2001,
tỷ giá có xu hớng tăng, mức tăng tỷ giá bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân

hàng 6 tháng đầu năm là 2.2% so với cuối năm 2000, tỷ giá trên thị tờng tự do
tăng khoảng 2.8%. Từ đầu tháng 7 đến cuối tháng 9/2001, tỷ giá trên thị trờng
ngoại tệ liên ngân hàng biến động khoảng 2% và trên thị trờng tự do biến động
khoảng 2.1%.
Việc điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ trong thời gian qua nh:
tăng dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ lên 8%, rồi 12% và 15%; tự do hoá lãi suất cho
7

×