Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm cấp cứu 115 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 87 trang )


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






TRẦN THỊ BÍCH HẠNH




KHẢO SÁT
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC
TẠI TRUNG TÂM CẤP CỨU 115 HÀ NỘI




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I










HÀ NỘI 2014


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI



TRẦN THỊ BÍCH HẠNH




KHẢO SÁT
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC
TẠI TRUNG TÂM CẤP CỨU 115 HÀ NỘI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I


CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60.720.412



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện đề tài:
1. Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội,
2. Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược - Trường Đại học Dược Hà Nội

Thời gian nghiên cứu: Từ 01/ 2012 đến 4/ 2014.




HÀ NỘI 2014


Lời cảm ơn


Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Dược Hà Nội, các thầy cô giáo trong Bộ môn Quản lý và
Kinh tế dược đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và đóng góp
nhiều ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Với tất cả lòng kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS
Nguyễn Thị Thanh Hương, người thầy
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn BSCK II. Đặng Thành Khẩn - Phó giám đốc
Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội đã tận tình giúp tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các phòng chức năng cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên chức – lao động Trung tâm cấp cứu 115 Hà
Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, đồng
nghiệp, bạn bè đã luôn động viên khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà nội, tháng 5 năm 2014

Trần Thị Bích Hạnh





DANH MỤC CÁC TỪ TẮT

Các từ tắt tiếng Việt
Từ tắt
Nghĩa tiếng Việt
BS
Bác sĩ
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ y tế
DLS
Dược lâm sàng
DMT
Danh mục thuốc
DMTCY
Danh mục thuốc chủ yếu
DSCĐ
Dược sĩ cao đẳng
DSĐH
Dược sĩ đại học
DSTH
Dược sĩ trung học
HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị
MHBT
Mô hình bệnh tật

Quyết định
TTT
Thông tin thuốc
TTY
Thuốc thiết yếu
TTCC
Trung tâm cấp cứu
VN
Việt Nam

Các từ tắt tiếng Anh
Từ tắt
Từ tiếng Anh nguyên gốc
Nghĩa tiếng Việt
ADR
Adverse drug reaction
Phản ứng không mong muốn của
thuốc
ICD -10
International Classification of
Diseases – 10
Phân loại bệnh tật quốc tế lần thứ 10
WHO
World health organization
Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Các căn cứ xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện 4
Hình 1.2 Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới mô hình bệnh tật bệnh viện . 7
Hình 1.3 Quy trình cấp phát thuốc………………………………… 14
Hình 1.4 Mối quan hệ giữa bác sĩ- dược sĩ- y tá điều dưỡng- bệnh nhân trong
quá trình sử dụng thuốc………………………………………… 17
Hình 1.5 Tổ chức bộ máy hoạt động của Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội… 24
Hình 1.6 Cơ cấu tổ chức bộ phận Dược tại Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội… 30
Hình 1.7 Hệ thống kho bảo quản thuốc tại Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội… 31
Hình 3.8 Quy trình xây dựng danh mục thuốc năm 2013………………… 35
Hình 3.9 Kinh phí mua thuốc của Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội năm 2013 43
Hình 3.10 Quy trình tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc năm 2013… 44
Hình 3.11 Quy trình cấp phát thuốc tại kho dược 56







DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Cơ cấu nhân lực của Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội……… 27
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu…………………………………… 33
Bảng 3.3 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội năm 2013 37
Bảng 3.4 Cơ cấu DMT sử dụng của đơn vị theo nhóm tác dụng dược lý năm 2012 39
Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc trong DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ… 41
Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc trong DMT sử dụng theo đường dùng………… 42
Bảng 3.7 Kinh phí mua thuốc của Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội năm 2013 42

Bảng 3.8 Tỷ trọng tiền thuốc so với tổng kinh phí của đơn vị năm 2013 43
Bảng 3.9 Cơ cấu DMT đấu thầu tại Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội năm 2013 45
Bảng 3.10 DMT trúng thầu năm 2013…………………………… 47
Bảng 3.11 Tổng số mặt hàng theo gói thầu……………………… 49
Bảng 3.12 Tỷ lệ mặt hàng đã mua của mỗi công ty năm 2013… 50
Bảng 3.13 Tỷ lệ kinh phí mua thuốc của mỗi công ty năm 2013… 51
Bảng 3.14 Giá trị tiền thuốc xuất, nhập, tồn tại khoa Dược………… 53
Bảng 3.15 Nhân lực tại các kho Dược của Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội… 55
Bảng 3.16 Sai sót trong quá trình cấp phát năm 2013…… 58
Bảng 3.17 Tỷ lệ kinh phí sử dụng thuốc…………… 59
Bảng 3.18 Danh mục thuốc xây dựng và danh mục thuốc sử dụng năm 2013… 61
Bảng 3.19 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý… 62
Bảng 3.20 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng……………… 62
Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ………… 62
Bảng 3.22 Trung bình số thuốc kê trong một đơn…………………… 63
Bảng 3.23 Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê bằng tên gốc……… 64
Bảng 3.24 Tỷ lệ phần trăm số đơn thuốc có kê vitamin……………… 64
Bảng 3.25 Nội dung thực hiện quy chế chuyên môn trong kê đơn ngoại trú… . 65
Bảng 3.26 Sai sót trong kê đơn thuốc ngoại trú năm 2013… 66



MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương I: TỔNG QUAN 3
1.1 Danh mục thuốc bệnh viện 3
1.2 Đấu thầu mua thuốc 8
1.2.1 Xác định nhu cầu thuốc 8
1.2.2 Lựa chọn phương thức mua thuốc. 9

1.2.3. Lựa chọn nhà cung ứng. 10
1.2.4 Ký kết hợp đồng mua bán kinh tế 10
1.2.5. Đặt hàng và theo dõi đơn hàng 11
1.2.6. Nhận thuốc và kiểm nhập thuốc 11
1.2.7. Thanh toán. 12
1.3 Tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc. 13
1.3.1. Tồn trữ và bảo quản thuốc. 13
1.3.2. Cấp phát thuốc 14
1.4 Sử dụng thuốc và điều trị ngoại trú 15
1.5 Tình hình cung ứng thuốc ở bệnh viện Việt Nam 19
1.6 Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội 22
1.6.1. Giới thiệu 22
1.6.2. Tổ chức bộ máy 23
1.6.3. Tổ chức hoạt động 25
1.6.4. Nhân lực 26
1.6.5. Bộ phận dược của Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội 29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 32
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 32


2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 32
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu 32
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu 32
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 32
2.3.3 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 33
2.3.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu 33
2.3.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 34
Chương 3: KẾT QUẢ

3.1. Phân tích Danh mục thuốc tại trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội năm
2013 35
3.1.1. Quy trình xây dựng danh mục thuốc 35
3.1.2. Đánh giá tính hợp lý của DMT với MHBT 37
3.1.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2012 39
3.2. Hoạt động mua thuốc, tồn trữ, cấp phát thuốc tại trung tâm cấp
cứu 115 Hà Nội năm 2013 42
3.2.1. Nguồn kinh phí cho cung ứng thuốc của đơn vị: 42
3.2.2. Tỷ trọng tiền thuốc trong tổng kinh phí của đơn vị 43
3.2.3. Phương thức mua thuốc của đơn vị 44
3.2.4. Kết quả đấu thầu mua thuốc 47
3.2.5. Tồn trữ thuốc 51
3.2.6. Bảo quản thuốc 53
3.2.7. Quy trình cấp phát thuốc 54
3.3 Hoạt động sử dụng thuốc tại trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội năm
2013 58
3.3.1 Kinh phí sử dụng thuốc 58
3.3.2 So sánh danh mục thuốc xây dựng năm 2013 với danh mục thuốc


sử dụng năm 2013 59
3.3.3 Mô tả cơ cấu thuốc sử dụng 61
3.3.4 Số lượng hoạt chất sử dụng, không sử dụng 62
3.4 Phân tích sử dụng thuốc ở bệnh nhân điều trị ngoại trú được
BHYT chi trả. 63
3.4.1. Một số chỉ số về kê đơn 63
3.4.2. Thực hiện quy chế chuyên môn trong kê đơn ngoại trú 64
BÀN LUẬN
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
TÀI LIỆU THAM KHẢO





1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, là mục
tiêu và là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
bảo vệ tổ quốc. Chăm sóc sức khỏe là chiến lược y tế hàng đầu của hầu hết
các quốc gia trên thế giới.
Để bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân, bên cạnh việc không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh, thực hiện tốt quy tắc
ứng xử của nhân viên y tế, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, đặc
biệt là Y đức, thì việc "Cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng các loại
thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý"[16] là mục tiêu hết sức quan
trọng của ngành y tế.
Đối với các bệnh viện, một trong những nhiệm vụ quan trọng của khoa
Dược bệnh viện có ảnh hưởng đến chất lượng công tác khám chữa bệnh là
nhiệm vụ cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, chất lượng, và đảm bảo sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn. Tuy nhiên hoạt động cung ứng thuốc chịu ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố, cần có sự nghiên cứu đầy đủ các yếu tố này để giúp lựa
chọn những phương thức cung ứng thuốc phù hợp.
Để đáp ứng nhiệm vụ đảm bảo cung ứng thuốc bệnh viện trong tình hình
mới, thì việc tổ chức và hoạt động công tác dược bệnh viện phải không
ngừng đổi mới, đồng thời phải chủ động, thường xuyên ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ vào lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động.
Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội là một Trung tâm chuyên khoa trực thuộc

Sở Y tế Hà Nội, được giao nhiệm vụ cấp cứu người bệnh tại cộng đồng trên
địa bàn Thành phố Hà Nội (cấp cứu trước bệnh viện), ngoài ra còn khám chữa
bệnh theo yêu cầu và người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế tại Phòng khám đa


2

khoa của đơn vị. Hoạt động cung ứng thuốc tại đơn vị do Bộ phận Dược của
đơn vị đảm nhiệm, mặc dù đơn vị đặc biệt quan tâm. Song, hàng năm vẫn xảy
ra tình trạng không cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc cho hoạt động khám chữa
bệnh của đơn vị.
Để giúp tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động cung ứng thuốc của Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội, đề tài
“Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội”
được thực hiện với mục tiêu:
1. Mô tả hoạt động lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc tại trung tâm
cấp cứu 115 Hà Nội năm 2013.
2. Mô tả hoạt động mua thuốc, tồn trữ, cấp phát thuốc tại trung tâm cấp
cứu 115 Hà Nội năm 2013.
3. Phân tích cơ cấu Danh mục thuốc sử dụng và hoạt động sử dụng
thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội năm
2013.
1
2
3
4
5
6
7



3

8 Chương 1
9 TỔNG QUAN

1.1. Danh mục thuốc bệnh viện
Lựa chọn thuốc là công việc đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc.
Lựa chọn thuốc liên quan đến việc xem xét mô hình bệnh tật, phác đồ điều trị,
khả năng tài chính, chọn thuốc với số lượng, đường dùng và loại thuốc phù
hợp với từng cơ sở y tế. HĐT-ĐT cần phải thống nhất rõ ràng các tiêu chí lựa
chọn thuốc dựa trên các tiêu chí đã có của WHO để đảm bảo quy trình lựa
chọn thuốc được khách quan, có cơ sở khoa học và phù hợp với từng bệnh
viện. WHO đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn thuốc như sau:
- Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều
trị, độ an toàn.
- Thuốc lựa chọn phải sẵn có ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả
dụng, ổn định về chất lượng trong điều kiện bảo quản nhất định.
- Khi có 2 thuốc hoặc nhiều hơn 2 thuốc tương đương nhau về 2
tiêu chí trên cần phải lựa chọn trên cơ sở giá cả, khả năng cung ứng.
- Trong một số trường hợp việc lựa chọn thuốc còn phụ thuộc vào
một số yếu tố khác như: đặc tính dược động học, trang thiết bị bảo quản, hệ
thống kho tàng, nhà cung ứng tại địa phương đó.
- Thuốc ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế, tránh đề cập tên biệt
dược hoặc tên nhà sản xuất cụ thể .
DMTBV là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch
cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn và quản lý nguồn lực tài chính của bệnh
viện một cách hiệu quả. Việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí lựa



4

chọn khi xây dựng DMTBV là rất quan trọng và cần phải được xây dựng bài
bản nhằm tạo dựng giá trị của DMTBV [4].
Căn cứ để xây dựng DMTBV: Theo quy định của Bộ Y Tế thì Hội
đồng thuốc và điều trị của bệnh viện có trách nhiệm chính trong xây dựng
DMTBV[3,8]. Trên cơ sở DMTTY và DMTCY do Bộ Y Tế ban hành, mỗi
bệnh viện tuỳ theo chức năng nhiệm vụ, kinh phí dành cho mua thuốc, mô
hình bệnh tật, trình độ chuyên môn của đội ngũ thầy thuốc trong việc chẩn
đoán và điều trị bệnh; nhu cầu sử dụng thuốc, thông tin về thuốc, phác đồ điều
trị đang ứng dụng tại bệnh viện mà xây dựng DMTBV cho phù hợp với bệnh
viện mình.

Hình 1.1: Các căn cứ xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện
* Hội đồng thuốc và điều trị


5

Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện được thành lập trên cơ sở
thực hiện Thông tư số 08/BYT-TT ngày 4 tháng 7 năm 1997 của Bộ Y tế
hướng dẫn việc tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị
ở bệnh viện; và sau này được thay thế là Thông tư số: 21/2013/TT-BYT ngày
04/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế[1,2]
- Thành phần:
+ Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc bệnh viện phụ
trách chuyên môn;
+ Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực là trưởng khoa
Dược bệnh viện;
+ Thư ký Hội đồng là trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp hoặc dược sĩ

khoa Dược hoặc cả hai thành viên này;
+ Ủy viên gồm:
 Trưởng một số khoa điều trị chủ chốt, bác sĩ chuyên khoa vi sinh
và điều dưỡng trưởng bệnh viện;
 Các bệnh viện hạng II trở lên có thêm ủy viên dược lý hoặc dược
sĩ dược lâm sàng;
 Trưởng phòng Tài chính - Kế toán.
Hội đồng họp định kỳ hai tháng 1 lần hoặc đột xuất do Chủ tịch Hội
đồng triệu tập. Hội đồng có thể họp đột xuất để giải quyết các vấn đề phát
sinh giữa các kỳ họp định kỳ của Hội đồng.
- Chức năng:
Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.


6

- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.
+ Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện.
+Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị
+ Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
+ Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều
trị
+ Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc.
* Mô hình bệnh tật bệnh viện.
Mô hình bệnh tật (MHBT) thuộc bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh
tật trong khoảng thời gian nhất định, thông thường là một năm[15]. Tuỳ theo
hạng và tuyến bệnh viện mà MHBT có thể thay đổi. MHBT của bệnh viện là

căn cứ quan trọng giúp bệnh viện không chỉ xây dựng danh mục thuốc phù
hợp mà còn làm cơ sở để bệnh viện hoạch định, phát triển toàn diện trong
tương lai.
Bệnh tật là một trong những yếu tố mà con người luôn phải đấu tranh
để sinh tồn và phát triển. Nó phụ thuộc vào cơ thể sống của mỗi cá thể, điều
kiện sống: thời tiết, khí hậu, môi trường cũng như các yếu tố kinh tế, văn hoá
xã hội, đời sống tinh thần của cá thể và cộng đồng. Như vậy, tình trạng bệnh
tật, sức khỏe cộng đồng trong điều kiện ngoại cảnh nhất định, ở những
khoảng thời gian nhất định được khái quát hoá dưới MHBT.
Khác với MHBT ở cộng đồng, bệnh viện là nơi khám và chữa bệnh cho
người mắc bệnh trong cộng đồng, mỗi bệnh viện có tổ chức khác nhau, đặt
trên các địa bàn khác nhau với đặc điểm dân cư địa lý khác nhau, đặc biệt là
sự phân công chức năng nhiệm vụ trong tuyến y tế khác nhau, từ đó dẫn đến


7

MHBT của mỗi bệnh viện cũng khác nhau. Ở Việt Nam cũng như thế giới có
2 loại MHBT bệnh viện: một là MHBT của bệnh viện đa khoa và một là
MHBT của bệnh viện chuyên khoa.
MHBT của bệnh viện còn phụ thuộc vào người bệnh và phụ thuộc vào
chính bệnh viện.
- Yếu tố về người bệnh: tuổi, giới, dân tộc, gia đình, nghề nghiệp, văn hoá
v.v.…
- Yếu tố về chính bệnh viện: sự dễ tiếp cận, sự hấp dẫn, thái độ phục vụ,
chất lượng kỹ thuật chẩn đoán và điều trị, giá cả.
Các yếu tố này luôn đan xen với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau.
















Hình 1.2. Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới MHBT bệnh viện
MÔI TRƯỜNG

- Điều kiện kinh tế- xã hội, tôn giáo, khí hậu, địa
lý; Tổ chức màng lưới chất lượng dịch vụ y tế.
- Sinh thái, trình độ khoa học kỹ thuật
BỆNH VIỆN

- Vị trí địa lý
- Chức năng, nhiệm vụ
tuyến và loại hình bệnh viện
- Trình độ chuyên môn của
thầy thuốc, thái độ đạo đức
của cán bộ y tế.
- Lãnh đạo
- Kỹ thuật điều trị và chẩn
đoán , chất lượng, giá cả, tài
chính…

NGƯỜI BỆNH

- Tuổi, giới, dân tộc, văn
hoá…
- Điều kiện sinh sống
- Điều kiện lao động
- Điều kiện kinh tế
- Kiến thức y tế thường
thức, sự lựa chọn bệnh
viện.v.v
- Bệnh tật


HÌNH
BỆNH
TẬT
BỆNH
VIỆN


8

* Danh mục thuốc thiết yếu:
Là DMT có đủ chủng loại đáp ứng yêu cầu điều trị các bệnh thông
thường. Tên thuốc trong danh mục là tên gốc dễ nhớ, dễ biết, dễ lựa chọn, dễ
sử dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận tiện cho việc thông tin, việc
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ và dễ quản lý [4].
1.2 Đấu thầu mua thuốc
Để có thuốc phục vụ cho hoạt động khám, chữa bệnh, các bệnh viện
phải tiến hành mua thuốc. Đây là công việc thứ hai trong chu trình cung ứng

thuốc, là một công việc rất quan trọng và đóng vai trò lớn trong việc tăng
cường quản lý, sử dụng kinh phí của các bệnh viện. Một quá trình mua thuốc
hiệu quả đảm bảo cung cấp đúng thuốc, đúng số lượng với giá cả hợp lý và
với tiêu chuẩn chất lượng được thừa nhận. Công việc mua thuốc bao gồm các
nội dung[5]:
1.2.1 Xác định nhu cầu thuốc
Xác định số lượng thuốc trong DMTBV chính là xác định được nhu
cầu để chuẩn bị cho quá trình mua thuốc được chủ động và đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời. Bình thường trong hệ thống cung ứng thuốc thì nhu cầu
thuốc (thường là lượng thuốc tồn trữ và thuốc luân chuyển qua kho) mang
tính quyết định. Khi có thay đổi cơ chế cung ứng, cách điều trị … thì việc xác
định nhu cầu sử dụng thuốc là thực sự cần thiết và phải dựa vào một số yếu tố
khác ngoài yếu tố lượng thuốc tồn trữ và luân chuyển.
Nhu cầu thuốc được quyết định và chi phối bởi rất nhiều yếu tố, có ba
phương pháp tính toán và ước tính nhu cầu thuốc:
- Thống kê dựa trên mức sử dụng thực tế.
- Dựa trên cơ sở quản lý các dịch vụ y tế.


9

- Dựa trên mô hình bệnh tật và hướng dẫn thực hành điều trị.
Trong thực tế để xác định nhu cầu thuốc cần kết hợp các phương pháp
trên và xem xét, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thuốc như: bệnh
tật, thời tiết, điều kiện kinh tế, sức khoẻ, trình độ chuyên môn, phác đồ điều
trị, những tiến bộ trong y học và kỹ thuật điều trị, giá cả, sự xuất hiện các
thuốc mới… Mặt khác phải chú ý phân tích và loại bỏ sai số do nhu cầu thuốc
bất hợp lý, đó là nhu cầu thuốc không phù hợp với kỹ thuật và phương pháp
điều trị. Nguyên nhân có thể do thầy thuốc chẩn đoán sai, do trình độ yếu
kém, do chiều lòng bệnh nhân v.v

1.2.2 Lựa chọn phương thức mua thuốc.
Việc mua bán thuốc phải thực hiện qua thể thức đấu thầu theo quy định
của pháp luật.
Công tác đấu thầu mua thuốc hiện nay được thực hiện theo Thông tư
số: 01 /2012/ TTLT-BYT-BTC, ngày 19/01/2012 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài
chính về việc đấu thầu thuốc của các cơ sở y tế và Thông tư số:
36/2013/TTLT-BYT-BTC, ngày 11/11/2013 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-
BYT-BTC ngày 19/01/2012 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính [6,7].
Công tác đấu thầu là nhiệm vụ của khoa Dược, có sự phối hợp của nhiều
nhiều phòng ban, bộ phận trong đơn vị; được tiến hành hàng năm để cung ứng
đủ thuốc, đảm bảo chất lượng phục vụ người bệnh. Nếu công tác mua thuốc
không hoàn đúng tiến độ thì tất yếu dẫn đến không có thuốc điều trị cho
người bệnh, ảnh hưởng đến hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện[9].
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Hàng năm, bệnh viện tiến hành điều chỉnh bổ sung theo DMT của Bộ y tế ban


10
hành. Tùy theo giá trị và đặc điểm của gói thầu mà bệnh viện có thể chọn
phương thức mua thuốc thích hợp. Các hình thức mua sắm gồm:
 Đấu thầu rộng rãi.
 Đấu thầu hạn chế.
 Chỉ định thầu.
 Mua sắm trực tiếp.
 Chào hàng cạnh tranh.
Sau khi chọn được phương thức mua sắm, bệnh viện tổ chức thực hiện
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu; tiến hành phân tích, đánh giá nhà thầu theo tất
cả các tiêu chí về mặt tài chính, kinh nghiệm, khả năng cung ứng và khi có

kết quả đấu thầu, bệnh viện sẽ làm thủ tục ký kết hợp đồng mua thuốc với nhà
thầu trúng thầu.
1.2.3. Lựa chọn nhà cung ứng.
Thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi để chọn ra nhà thầu cung ứng
thuốc, có năng lực đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của bên mời thầu. Quá
trình tổ chức đấu thầu phải được thực hiện theo đúng quy định về việc đấu
thầu, mua sắm hàng hoá (mua thuốc).
Có thể áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp (áp dụng kết quả đấu thầu
của các cơ sở khác hoặc do Sở Y tế tổ chức đấu thầu chung).
1.2.4 Ký kết hợp đồng mua bán kinh tế
Sau khi đã có kết quả đấu thầu, bệnh viện sẽ thương thảo hoàn thiện
hợp đồng và tiến hành ký kết hợp đồng mua bán thuốc với các đơn vị trúng
thầu. Theo Thông tư số: 05/2010/TT-BKH, ngày 10/ 02/ 2010 của Bộ Kế
hoạch & Đầu tư Quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa thì
thành phần hợp đồng bao gồm các văn bản pháp lý như sau [10]:
 Văn bản hợp đồng (kèm theo Danh mục hàng hóa và các Phụ lục
khác);


11
 Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu;
 Điều kiện chung của hợp đồng;
 Điều kiện cụ thể của hợp đồng.
trong đó nêu rõ các nội dung theo quy định như địa điểm, thời gian giao
nhận hàng (thông thường là thuốc phải được giao đến tận kho thuốc của bệnh
viện).
1.2.5. Đặt hàng và theo dõi đơn hàng
Sau khi lựa chọn được nhà cung ứng bệnh viện tiến hành đặt hàng và
theo dõi quá trình thực hiện đơn hàng.
Quá trình đặt hàng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc mà

bệnh viện ký với nhà cung cấp. Công việc này bao gồm soạn thảo ký kết hợp
đồng: xác định chủng loại, số lượng cần cung cấp, nhà sản xuất, lô sản xuất,
hạn dùng, qui cách đóng gói của thuốc, địa điểm thời gian giao nhận thuốc và
phương thức thanh toán ….
Để đảm bảo thuốc không bị thay đổi chất lượng trong quá trình vận
chuyển thuốc và tránh việc thực hiện chậm chễ gây thiếu thuốc trong điều trị
thì bệnh viện phải tiến hành theo dõi đơn hàng. Quá trình này bệnh viện phải
nắm được phương tiện, điều kiện vận chuyển của các lô thuốc mà nhà cung
cấp vận chuyển đến viện, khoảng thời gian vận chuyển cũng như yếu tố giao
thông trong vận chyển. Có thực hiện tốt công việc này thì bệnh viện mới chủ
động được số lượng, chất lượng thuốc trong quá trình hoạt động; đồng thời
khi có bất thường do yếu tố kinh tế, thiên tai, dịch họa, bệnh viện cũng
không bị thiếu thuốc, nguồn cung thuốc cho mọi hoạt động.
1.2.6. Nhận thuốc và kiểm nhập thuốc
Việc giao nhận thuốc được thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã được ký
kết giữa bệnh viện với nhà cung cấp. Quá trình thực hiện nhận thuốc và kiểm
nhập được tiến hành như sau:


12
- Thành lập hội đồng kiểm nhập.
- Thuốc về, Hội đồng kiểm nhập sẽ đối chiếu hoá đơn, kiểm tra và
xác nhận thuốc đạt các tiêu chí theo hợp đồng, bao gồm các nội dung như số
lô, hạn dùng, hãng, nước sản xuất, số đăng ký, chất lượng về mặt cảm quan
- Điều kiện vận chuyển của thuốc: thuốc trong quá trình vận
chuyển phải được bảo quản ở điều kiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật .
- Nếu hàng hóa đúng quy định theo hợp đồng thì cho nhập hàng,
nếu sai thì thông báo trả hàng cho nhà thầu.
- Kiểm tra chất lượng một số thuốc bằng cảm quan, nếu nghi ngờ
về chất lượng thì tiến hành lập biên bản và có thể tiến hành gửi mẫu thuốc đi

kiểm nghiệm nếu cần thiết.
- Nhập hàng phải có sổ kiểm nhập thuốc đúng theo mẫu số
01D/BV-01 của thông tư 22/201 L/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ trưởng
Bộ Y tế: Khi hàng đã nhập vào kho, kế toán dược nhập hàng vào máy, lưu dữ
liệu và in phiếu nhập kho. Phiếu nhập gồm 3 bản: 1 bản giao cho thủ kho, 1
bản kẹp chung với hóa đơn đỏ giao cho kế toán quản lý tài chính, 1 bản kế
toán dược giữ. Sau khi kiểm nhận đầy đủ sẽ chuyển hoá đơn lên phòng Tài
chính kế toán để làm phiếu nhập kho và làm thủ tục thanh toán. Cuối tháng,
khoa Dược sẽ đối chiếu số lượng xuất, nhập, tồn với kế toán quản lý tài chính
thông qua bản báo cáo xuất nhập tồn kho hàng tháng [11].
1.2.7. Thanh toán.
Thanh toán theo nội dung điều kiện cụ thể của hợp đồng mua thuốc đã
được ký kết, có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản .
Số tiền thanh toán theo đúng đơn giá và số lượng thuốc đã mua theo
hợp đồng mua bán, tuân thủ đúng theo qui định của pháp luật.
Các bệnh viện thường thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hoặc ủy
nhiệm chi.


13
1.3 Tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc.
1.3.1. Tồn trữ và bảo quản thuốc.
Điều kiện môi trường bảo quản ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thuốc
đặc biệt là các thuốc có bản chất là enzym (chymotrypsin, Serratiopeptidase )
hay các chất dễ bị oxy hóa (vitamin C, ) Chính vì vậy kho thuốc phải có
điều kiện phù hợp để bảo quản thuốc, tránh các yếu tố gây hỏng hay làm giảm
chất lượng thuốc. Kho phải thoáng mát, cao ráo, sạch sẽ, có tủ bảo quản lạnh,
thiết bị chống cháy nổ. Kho phải đủ ánh sáng và được trang bị các phương
tiện bảo quản: điều hoà nhiệt độ, chống ẩm Theo qui định của BYT từ ngày
01/01/2011, tất cả các cơ sở kinh doanh, tồn trữ, bảo quản thuốc, khoa dược

bệnh viện, viện nghiên cứu và trung tâm y tế triển khai áp dụng thực hành tốt
bảo quản thuốc (GSP).
- Theo dõi điều kiện bảo quản thuốc: Phải thường xuyên theo dõi điều
kiện bảo quản thuốc, ghi chép điều kiện bảo quản thuốc cẩn thận. Các thuốc
khi được nhập vào kho cần phải tuân theo điều kiện bảo quản của nhà sản
xuất, nếu không có yêu cầu bảo quản đặc biệt thì áp dụng điều kiện bảo quản
thông thường (15 - 25
o
C). Các thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần bảo
quản theo đúng quy định của BYT[16].
- Theo dõi hạn dùng thuốc: Hạn dùng của thuốc cũng là một yếu tố
quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng thuốc. Cần lưu giữ thuốc theo quy
định hạn gần xuất trước và cần có cơ chế loại bỏ thuốc hết hạn. Đối với các
thuốc có cùng hạn sử dụng, tuân theo quy định nhập trước xuất trước.
- Quản lý thuốc trong kho: Kho thuốc cần xây dựng các quy trình quản
lý, kiểm soát việc kiểm kê và tồn trữ bảo quản thuốc theo đúng quy định. Việc
bảo quản thuốc tốt không những là việc cất giữ an toàn các thuốc, mà còn bao
gồm cả việc thực hiện đầy đủ các hệ thống hồ sơ, sổ sách, tài liệu kể cả giấy


14
biên nhận, phiếu xuất và các quy trình thao tác đặc biệt cho quá trình bảo
quản, kiểm soát theo dõi xuất nhập thuốc và chất lượng thuốc.
1.3.2. Cấp phát thuốc
Để đảm bảo thuốc được đưa đến đúng đối tượng thì các bệnh viện phải
tiến hành xây dựng quy trình cấp phát chặt chẽ theo quy định của ngành dược.

Thuốc






Y cụ





Hóa chất


Đường đi của thuốc
Đường đi của vỏ thuốc gây nghiện, hướng tâm thần
Hình 1.3. Quy trình cấp phát thuốc
Quy trình cấp phát thuốc từ khoa dược đến các khoa lâm sàng, cận lâm
sàng và người bệnh, được xây dựng cụ thể dựa trên tình hình nhân lực của
khoa dược, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng và căn cứ nhu cầu điều trị của
mỗi bệnh viện, trên nguyên tắc đảm bảo phục vụ thuốc kịp thời, thuận tiện
nhất cho điều trị. Để thực hiện tốt việc cấp phát các bệnh viện nên tổ chức
riêng việc cấp phát thuốc nội trú và cấp phát thuốc ngoại trú.
Kho
chính
Người
bệnh
Khoa
lâm sàng

Kho lẻ
Tổ pha chế

Khoa cận
lâm sàng



15
Kho cấp phát nội trú, cấp phát thuốc theo phiếu lĩnh thuốc của các khoa
phòng hàng ngày.
Kho ngoại trú cấp phát theo đơn của thầy thuốc trong bệnh viện theo
đúng chế độ kê đơn và cấp phát theo đơn của Bộ Y tế. Kho ngoại trú cuối
ngày phải kiểm kê, đối chiếu các thuốc quý hiếm có đơn giá cao. Đối với các
thuốc pha chế trong bệnh viện, phải bàn giao cho các kho cấp phát lẻ; thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần bảo quản theo đúng quy chế.
Các phiếu lĩnh thuốc yêu cầu phải có bác sĩ và dược sĩ ký duyệt trước
khi lĩnh thuốc, khi lĩnh thuốc phải có ký nhận của người lĩnh thuốc và của thủ
kho cấp phát thuốc. Trước khi cấp phát thuốc, yêu cầu dược sĩ phải thực hiện
3 kiểm tra - 3 đối chiếu theo quy chế sử dụng thuốc, khoa dược phải chịu
trách nhiệm về toàn bộ chất lượng thuốc do khoa dược phát ra [14].
1.4. Sử dụng thuốc
Trong hội nghị của các chuyên gia về sử dụng thuốc hợp lý do Tổ chức
y tế thế giới WHO tổ chức ở Nairobi năm 1985 đã xác định rõ: “Sử dụng
thuốc hợp lý đòi hỏi người bệnh phải nhận được thuốc thích hợp với đòi hỏi
lâm sàng và ở liều lượng đáp ứng được yêu cầu cá nhân người bệnh, trong
một khoảng thời gian thích hợp và với chi phí ít gây tốn kém nhất cho người
bệnh và cho cộng đồng”.
Thuật ngữ “sử dụng thuốc hợp lý” trong y sinh bao gồm các tiêu chuẩn
sau đây:
- Chỉ định thích hợp - có nghĩa là kê đơn phải đúng với bệnh mà bệnh
nhân mắc phải.
- Sử dụng thuốc thích hợp, cân nhắc về mặt hiệu quả, an toàn, chi phí

và phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân.
- Cách dùng, liều lượng và thời gian điều trị thích hợp.


16
- Phù hợp với bệnh nhân - tức là không có chống chỉ định cho bệnh
nhân đó, và phản ứng bất lợi của thuốc luôn ở mức thấp nhất.
- Cách pha chế đúng.
- Bệnh nhân tuân thủ điều trị.
Đối với khoa dược, để thực hiện tốt việc sử dụng thuốc cần thực hiện
triệt để các nội dung sau:
- Kiểm duyệt đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc hàng ngày trước khi cấp phát.
- Tổ chức phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh. Phát
thuốc kịp thời để bảo đảm người bệnh được dùng thuốc đúng thời gian.
- Thuốc cấp phát lẻ không còn nguyên bao gói phải được đóng gói lại
trong bao bì kín khí và có nhãn ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, hạn dùng.
Việc ra lẻ thuốc phải bảo đảm thực hiện trong môi trường vệ sinh sạch sẽ và
thao tác hợp vệ sinh.
- Tùy theo điều kiện, tính chuyên khoa của bệnh viện, khoa Dược thực
hiện pha chế thuốc theo y lệnh và cấp phát dưới dạng đã pha sẵn để sử dụng.
- Khoa Dược từ chối cấp phát thuốc trong các trường hợp phiếu lĩnh,
đơn thuốc có sai sót. Phiếu lĩnh hoặc đơn thuốc thay thế thuốc sau khi có ý
kiến của dược sĩ khoa Dược phải được người ký phiếu lĩnh (hoặc kê đơn
thuốc) ký xác nhận bên cạnh.
- Thông báo những thông tin về thuốc: tên thuốc, thành phần, tác dụng
dược lý, tác dụng không mong muốn, liều dùng, áp dụng điều trị, giá tiền,
lượng tồn trữ.
- Khoa Dược làm đầu mối trình Lãnh đạo bệnh viện báo cáo phản ứng
có hại của thuốc và gửi về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi
phản ứng có hại của thuốc ngay sau khi xử lý.

×