BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
Hoàng Xuân Dương
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN BÌNH LIÊU NĂM 2011
Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp 1
Hà Nội, 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
Hoàng Xuân Dương
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN BÌNH LIÊU NĂM 2011
Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp 1
Hà Nội, 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
Hoµng xu©n D-¬ng
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN BÌNH LIÊU NĂM 2011
LuËn v¨n d-îc sÜ chuyªn khoa CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ :
CK1 60 73 20
Người hướng dẫn koa học:
Tiến sỹ. Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ t
háng sáu đến tháng mười
hai năm 2012.
Hµ néi, 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình các
thầy cô hướng dẫn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
TS. Nguyễn Thị Thanh Hương – Giảng viên Bộ môn Quản lý và
kinh tế dược – Trường Đại học Dược Hà Nội.
Tôi xin cảm ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại học Dược Hà Nội
Phòng Sau đại học
Các thầy cô Bộ môn Quản lý và kinh tế dược.
Đã giảng dạy và cho tôi cơ hội được học tập nâng cao trình độ chuyên
môn thiết thực phục vụ trong quá trình công tác.
Xin
cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu Quảng
Ninh, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong Trung tâm Y tế đã
tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi có số liệu để hoàn thành tốt đề tài.
Cảm ơn gi
a đình, vợ con và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tất cả mọi người!
Hà nội, ngày 30 tháng 8 năm
2013
Học viên
Ds Hoàng Xuân Dương
Danh môc b¶ng
TT
Tªn b¶ng
trang
1.1 Giá trị sử dụng thuốc trên đầu người từ năm 2002 > 2010
17
1.2 Mô hình cơ cấu nhân lực Trung tâm Y tế năm 2011
18
1.3 Số lượt khám chữa bệnh tại TTYT năm 2011
23
1.4 Mô hình bệnh tật Trung tâm Y tế Bình liêu năm 2011
24
3.5 Tỷ trọng nhóm các nhóm thuốc trong DMT
32
3.6 Tỷ lệ phân bố các công ty cung ứng cho TTYT năm 2011
33
3.7 Tỷ lệ kinh phí sử dụng thuốc của TTYT năm 2011
34
3.8 Tỷ lệ chi mua thuốc và sử dụng TTYT năm 2011
35
3.9 Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
35
3.10 Tỷ lệ thuốc thiết yếu và không thiết yếu
36
3.11 Tỷ lệ thuốc mang tên gốc, tên thương mại
37
3.12 Tỷ lệ mặt hàng đã mua của các công ty năm 2011
39
3.13 Tỷ lệ kinh phí mua của mỗi công ty năm 2011
40
3.14 Tiền tồn kho, dự trữ 2011
44
3.15 Chỉ tiêu chỉ định dùng thuốc
47
3.16 Số ngày nằm điều trị trung bình/số thuốc sử dụng trung
bình/bệnh nhân năm 2011
48
3.17 Tỷ lệ bệnh án kê kháng sinh và corticoid
48
3.18 Số thuốc trung bình/ đơn và tỷ lệ kê tên gốc
49
3.19 Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh và corticoid
50
3.20 Tỷ lệ đơn thuốc thực hiện đúng quy chế kê đơn
52
DANH MỤC HÌNH
TT
Tªn h×nh
trang
1.1 Chu trình cung ứng thuốc 4
1.2 Quy trình mua sắm thuốc 8
1.3 Sơ đồ hệ thống đấu thầu thuốc hiện hành 9
1.4 Sơ đồ mô hình tổ chức TTYT năm 2011 19
1.5 Sơ đồ tổ chức khoa dược Trung tâm Y tế năm 2011 22
3.6 Quy trình xây dựng DMT Trung tâm Y tế năm 2011 30
3.7 Biểu đồ tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước- nhập khẩu 36
3.8 Biểu đồ so sánh thuô thiết yếu- thuốc không thiết yếu 37
3.9 Biểu đồ thuốc mang tên gốc- tên thương mại 38
3.10 Biểu đồ tỷ lệ mua thuốc của mỗi công ty năm 2011 40
3.11 Biểu đồ tỷ lệ kinh phí mua của các công ty năm 2011 41
3.12 Hệ thống kho bảo quản thuốc năm 2011 43
3.13 Quy trình cấp phát thuốc người bệnh 45
3.14 Kho cấp phát lẻ cho bệnh nhân năm 2011 46
3.15 Số thuốc trung bình/đơn và tỷ lệ kê tên gốc 50
3.16 Tỷ lệ đơn thuốc kê tên kháng sinh và corticoid 51
C¸c ch÷ viÕt t¾t
Ch÷ viÕt t¾t TiÕng anh TiÕng viÖt
ADR Adverse Drug Reaction Tác dụng không mong muốn của
thuốc
BYT Bộ Y tế
BHYT Bảo hiểm Y tế
CBVC Cán bộ viên chức
DMT Danh mục thuốc
DMTTY Danh mục thuốc thiết yếu
DLS Dược lâm sàng
HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
KHTH Kế hoạch tổng hợp
KCB Khám chữa bệnh
MHBT Mô hình bệnh tật
TTB Trang thiết bị
TTT Thông tin thuốc
TTT&DLS Thông tin thuốc và dược lâm sàng
TTY Thuốc thiết yếu
TTYT Trung tâm Y tế
TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới
TCTMTG Tổ chức thương mại thế giới
UBND Uỷ ban nhân dân
GSP Good Storage Practice Thực hành bảo quản thuốc tốt
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân là một trong những chính sách
ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Nói đến công tác chăm sóc sức
khỏe phải kể đến vai trò của ngành Dược, trong đó thuốc là yếu tố cơ bản
đảm bảo mục tiêu chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trong những năm
qua công tác Dược nói chung đã có những bước phát triển rất cơ bản về tổ
chức quản lý, sản xuất và cung ứng thuốc. Hiện nay ngành Dược nước ta
cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng t
huốc của nhân dân cả về số lượng
và chất lượng. Tuy nhiên trên thị trường hiện nay có rất nhiều chủng loại
mặt hàng thuốc, thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất nhượng quyền, thuốc sản
xuất trong nước ngày càng nhiều đa dạng chủng loại mặt hàng phần nào
gây khó khăn cho công tác quản lý kiểm soát chất lượng, do đó Bộ Y tế đã
ban hành nhiều thông tư, chỉ thị nhằm thực hiện tốt chính sách quốc gia về
thuốc.Chỉ thị 03/
1997/BYT-CT ngày 25/02/1997, Chỉ thị 04/1998/BYT-
CT: Ngày 04/3/1998, Chỉ thị 05/2004/CT-BYT:Ngày16/4/2004,Chỉ
thị20/2005/TTLB-BYT-BTC, Thông tư 10/2007/TTLB-BYT-BTC Ngày
10/08/2007 về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, quản lý sử dụng thuốc,
Thông tư số 31/2011/TT-BYT Hà Nội ngày 11 tháng 7 năm 2011 ban hành
và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
khám
bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán. Việc sử dụng
thuốc an toàn hiệu quả hợp lý luôn được xã hội coi trọng, sự nghiệp chăm
sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là trách nhiệm của toàn xã hội trong đó
người làm công tác y tế đóng vai trò chủ đạo. Sức khoẻ là vốn quý nhất của
mỗi con người, chăm s
óc và bảo vệ sức khỏe toàn dân là mục tiêu được
Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả
phụ thuộc vào trình độ bác sĩ kê đơn, dược sĩ cấp phát hướng dẫn sử dụng
và sự tuân thủ điều trị của người bệnh.
1
Cung ứng thuốc luôn giữ vai trò quan trọng trong khám chữa bệnh,
cung ứng đầy đủ kịp thời ảnh hưởng trực tiếp chất lượng khám chữa bệnh.
Việc cung ứng thuốc theo thể thức đấu thầu đã tiết kiệm được chi phí người
bệnh và ngân sách nhà nước. Bên cạnh những mặt tích cực, công tác cung
ứng thuốc không tránh khỏi những tồn tại: Mô hình bệnh tật của từng địa
phương và phác đồ điều trị của từng bệnh viện cũng khác nhau.
Trung
tâm Y tế huyện Bình Liêu tiền thân là phòng y tế, được sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước từ những năm thập niên 1962 quyết định
thành lập bệnh viện Bình Liêu với chỉ tiêu 25 giường bệnh. Năm 1992
UBND tỉnh Quảng Ninh có quyết định thành lập Trung tâm Y tế Bình Liêu
sát nhập Bệnh viện Bình Liêu và phòng y tế Bình Liêu thành Trung tâm Y
tế Bình Liêu cho đến nay. Trung tâm Y tế Bình Liêu là một Bệnh viện
hạng ba trực thuộc Sở Y tế Quảng Ninh có trụ sở tại Khu Bình An -Thị trấn
Bình Liêu-huyện Bình Liêu- Tỉnh Quảng Ninh vừa có chức năng, nhiệm vụ
khám
chữa bệnh khám chữa bệnh và phòng bệnh cho cán bộ công nhân
viên chức, nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện, để không ngừng nâng
cao chất lượng phục vụ bệnh nhân mà khâu cung ứng thuốc là rất quan
trọng.
Để hoạt động cung ứng thuốc ở Trung tâm Y tế huyện ngày càng tốt
hơn đề tài "Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm Y tế
huyện Bình Liêu năm 2011" được nghiên cứu với các mục tiêu sau:
1- Giám sát hoạt động lựa chọn và mua thuốc
tại Trung tâm Y tế
huyện Bình Liêu- năm 2011.
2- Phân tích hoạt động tồn trữ, bảo quản, cấp phát sử dụng thuốc tại
Trung tâm Y
tế huyện Bình Liêu- năm 2011.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất để nâng cao chất lượng của
hoạt động cung ứng thuốc nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị tại Trung tâm y tế
Bình Liêu Quảng Ninh.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1: Tổng quan về cung ứng thuốc trong Bệnh viện
Trong những năm
qua hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện có nhiều
thay đổi, từ chỗ cung ứng theo kế hoạch của thời kỳ bao cấp, nay mạng
lưới cung ứng thuốc phát triển đa dạng về thành phần và qui mô, ngoài các
doanh nghiệp trong nước còn có doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
với nguồn thuốc cung cấp phong phú về hoạt chất và tên thương mại tạo
thuận lợi cho các bệnh viện lựa chọn t
huốc phù hợp với nhu cầu điều trị.
Phương thức mua hàng cũng có nhiều thay đổi trước năm 2005 các bệnh
viện tự tổ chức đấu thầu và chào hàng cạnh tranh. Sau khi thông tư số
20/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc
trong các bệnh viện và các cơ sở Y tế công lập ban hành và tiếp theo là
thông tư 10/TTLT/BYT-BTC bổ sung một số vướng mắc trong đấu thầu đã
giúp các bệnh viện nhiều công cụ trong đấu thầu mua thuốc tạo điều kiện
cung ứng thuốc cho bệnh nhân.Tuy nhiên công tác đấu thầu vẫn còn nhiều
bất cập; một số bệnh viện chưa đấu thầu,
tình trạng chỉ định thầu bảo hộ
độc quyền vẫn còn tồn tại, phê duyệt kết quả đấu thầu còn chậm các thuốc
trượt thầu vẫn còn. [21]
Hoạt động cấp phát đã có cải thiện đáng kể nhiều bệnh viện đã tổ chức
phát thuốc tới tận người bệnh t
heo hướng dẫn của chỉ thị 05/2004/CT-BYT.
Công nghệ thông tin được ứng dụng trong quản lý và cấp phát thuốc đã
giúp tiết kiệm được thời gian và nhân lực.[11]
Sử dụng t
huốc hợp lý an toàn vẫn đang là bài toán khó, tình trạng lạm
dụng, dùng thuốc sai chỉ định vẫn tồn tại ở nhiều cơ sở. Hoạt động dược
lâm
sàng đã triển khai ở nhiều đơn vị nhưng hiệu quả chưa cao còn khiêm
tốn, công tác DLS còn nhiều hạn chế do chưa được đào tạo dược lâm sàng.
3
1.1.1: Chu trình cung ứng thuốc bệnh viện
Cung ứng thuốc vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ chính của khoa dược,
hoạt động này là quá trình đưa thuốc từ nhà sản xuất, phân phối đến tận
người bệnh. Chu trì
nh cung ứng thuốc bệnh viện là một chuỗi hoạt động
bao gồm: Lựa chọn thuốc, mua sắm thuốc, cấp phát thuốc, sử dụng thuốc
và bảo quản thuốc. Các hoạt động này đều có liên quan hữu cơ chặt chẽ với
nhau, trung tâm
của các hoạt động này là HĐT&ĐT với vai trò là tổ chức
hoạch định chiến lược và giám sát các bước trong chu trình. Hiệu quả của
công tác khám chữa bệnh có đóng góp quan trọng của cung ứng thuốc, mô
hình bệnh tật, phác đồ điều trị là những tiền đề cho các hoạt động này. Chu
trình cung ứng thuốc được thể hiện theo sơ đồ ở hình 1.1.[4]
Lựa chọn
thuôc
Mua thuốc
Sử dụng
thuốc
Cấp phát
thuốc
HĐT&ĐT/ Mô hình
bệnh tật
Phác đồ điều trị
Hình 1.1 Sơ đồ chu trình cung ứng thuốc
1.1.2: Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động phân tích đánh giá sàng lọc để xác định
danh mục thuốc cung ứng. Mục tiêu của lựa chọn thuốc là thuốc sử dụng
4
phù hợp với người bệnh, về tình trạng bệnh tật, thể trạng cũng như khả
năng chi trả. Người thầy thuốc phải hỏi xem những thuốc quen dùng theo
kinh nghiệm bản thân trước đây liệu có hiệu quả và an toàn đối với từng
người bệnh cụ thể, đồng thời liệt kê các thứ thuốc mà mình biết có thể điều
trị phù hợp cho từng người bệnh. Nên sử dụng các thuốc đã quen dùng bởi
những thuốc mới c
hưa hẳn đã có tác dụng tốt hơn mà những tác dụng
không mong muốn có thể xảy ra.Cần hỏi người bệnh về các phản ứng đã
xảy ra khi dùng thuốc trong quá khứ, điều này giúp tránh được nhiều ảnh
hưởng có hại trong quá trình sử dụng thuốc. Để chọn lựa được thuốc phù
hợp cần sàng lọc lần lượt các thuốc đó dựa trên các t
iêu chí sau: [4],[8]
- Thuốc có hiệu quả nhất, an toàn nhất, phù hợp với hoàn cảnh người bệnh
nhất.
- Trong trường hợp bệnh nặng thì
hiệu quả là yêu cầu trước tiên. Trong
trường hợp bệnh mãn tính thể trạng yếu thì tiêu chuẩn an toàn phải được
đặt lên hàng đầu.
Việc lựa chọn thuốc phụ th
uộc vào rất nhiều yếu tố như m
ô hình
bệnh tật, trang thiết bị điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ
làm công tác điều trị, các nguồn lực tài chính. Tổ chức Y Tế thế giới năm
1999 đã xây dựng một số tiêu chí như sau:[30],[31]
- Chỉ chọn những t
huốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị,
độ an toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng tại
các cơ sở khám chữa bệnh
- Thuốc đư
ợc chọn phải sẵn có ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng
cũng như ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng
nhất định
- Khi có hai hoặc nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí
trên thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu
quả điều t
rị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng
5
-Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho
toàn bộ quá trình điều trị chứ không phải chi phí tính theo đơn vị của từng
thuốc
- Trong một số trường hợp, sự lựa chọn thuốc còn phụ thuộc vào một số
yếu tố khác như các đặc tính dược động học, thiết bị bảo quản, hệ thống
kho chứa
- Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất
- Thuốc ghi
tên gốc hoặc tên chung quốc tế, tránh đề cập tên biệt dược
hoặc nhà sản xuất cụ thể.
Hội đồng thuốc và điều trị HĐT&ĐT là tổ chức tư vấn cho thủ trưởng
đơn vị về thuốc và các vấn đề liên qua đến thuốc t
rong đơn vị.Thành viên
HĐT&ĐT của Trung tâm do Giám đốc Trung tâ
m quyết định. Hội đồng
thuốc và điều trị cần phải thống nhất tất cả các tiêu chí dựa trên những tiêu
chí của WHO để chọn thuốc một cách khách quan và có cơ sở. [28]
Thành phần của HĐT&ĐT, là những người có kinh nghiệm
và trình độ
chuyên môn cao nhất trong lĩnh vực điều trị gồm phần lớn trưởng các khoa
lâm sàng, Qui mô và thành phần tối ưu của hôi đồng, quy m
ô lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào quy mô của đơn vị. Số lượng thành viên ít tạo thuận lợi cho
việc đạt được sự thống nhất. Số lượng thành viên đông sẽ có thuận lợi về
mặt chuyên môn, giảm áp lực công việc cho các thành viên và tạo thuận lợi
cho việc thực thi các quyết định. Cần có đủ số lượng thành viên đại diện
cho tất cả các bên liên quan trong hội đồng bao gồm đại diện cho các khoa
lâm
sàng, bộ phận quản lý và khoa dược. Thành viên hội đồng bao gồm :
- Đại diện các khoa lâm
sàng với các mảng chuyên môn khác nhau:
Trưởng, hoặc phó các khoa (Nội, Ngoại).
- Điều dưỡng trưởng
- Trưởng hoặc phó khoa dược.
- Giám đốc hoặc phó giám đốc.
6
- Trưởng phòng tài chính kế toán.
- Phòng kế hoạch tổng hợp.
Thông t
hường, chủ tịch hội đồng là Giám đốc bệnh viện hoặc phó giám
đốc phụ trách điều trị, thư ký hội đồng là trưởng khoa dược. HĐT&ĐT có
ảnh hưởng đến tất cả các khâu cung ứng thuốc một cách trực tiếp hay gián
tiếp: chức năng quan trọng nhất của hội đồng là đánh giá và lựa chọn thuốc
để xây dựng DMTBV. HĐT&ĐT phối hợp và chỉ đạo khoa dược bệnh viện
mu
a thuốc theo các yêu cầu của hội đồng. [6], [8].
1.1.3: Mua thuốc
Mua
thuốc là bước tiếp theo sau bước lựa chọn thuốc mục việc mua
thuốc là đảm bảo cung cấp đúng thuốc, đúng số lượng với giá cả hợp lý,
thời gian giao hàng phải đúng thời hạn qui định và với tiêu chuẩn c
hất
lượng phù hợp với các tiêu chuẩn được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu và tuân
thủ DMT đã xây dựng. Bộ Y tế ra chỉ thị số 05/2004/CT-BYT ngày
16/4/2004 về chấn chỉnh công tác công ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện
. Chỉ thị quy định rõ “Mua thuốc phải qua thể thức đấu thầu và chỉ định
thầu công khai theo quy định của nhà nước”.
Danh mục thuốc Trung tâm Y tế được xây dựng theo hoạt chất một
cách khoa học và hợp lý thích ứng với mô hình bệnh tật của Trung tâm
Y tế
rất thuận lợi cho việc đấu thầu hay áp thầu cung ứng thuốc. Năm 2011
Trung tâm Y tế mua thuốc dựa trên kết quả đấu thầu cung ứng thuốc tập
trung tại Sở Y tế.
Hoạt động mua thuốc có liên quan đáng kể tới chất lượng thuốc, quá
trình mua thuốc hiệu quả gồm nhiều bước, HĐT&ĐT phải
giám sát quá
trình mua thuốc và đảm bảo rằng các quy trình mua thuốc được tiến hành
theo đúng quy định và tuân thủ thực hành mua thuốc tốt. Trong cơ chế thị
trường hoạt động mua thuốc bị chi phối bởi nhiều yếu tố, để thuốc đến
được với người bệnh với giá cả phù hợp và chất lượng đạt tiêu chuẩn đòi
7
hỏi phải thực hiện tốt các bước trong chu trình mua sắm thuốc gồm các
bước như trong sơ đồ sau:
Hình 1.2. Chu trình mua sắm thuốc
Xác định nhu cầu thuốc
Nhu
cầu thuốc là một nhu cầu tất yếu, tối cấp thiết cho công tác khám
chữa bệnh. Việc xác định nhu cầu về số lượng thuốc thường dựa nhiều yếu
tố: số lượng thuốc tồn trữ, số lượng thuốc sử dụng kỳ trước, m
ô hình bệnh
tật và sự phát triển kỹ thuật chuyên môn mới. [9], [18], [19]
Để làm dự trù sát với yêu cầu sử dụng phải dựa vào DMT số liệu kỳ
trước: lượng thuốc bình quân sử dụng tại cơ sở kỳ trước, phân tích đánh giá
sự hợp lý, bất hợp lý trong lượng thuốc được sử dụng, số lượng tồn kho,
khả năng t
ài chính của đơn vị. Trường hợp phát sinh nhu cầu thuốc sử dụng
trong dang mục thuốc theo kết quả đấu thầu thì đơn vị có thể mua sắm trực
tiếp bằng hình thức chọn nhà thầu cung ứng hàng hoá, hoăc chào hàng cạnh
Cân đối nhu cầu - kinh
phí lập dự trù
Chu trình mua
thuốc
Thu thập thông tin về
sử dụng, đánh giá
Thanh toán
Chọn phương
thức mua
Chọn nhà
cung ứng
Đặt hàng, theo dõi
đơn đặt hàng
Kiểm nhập thuốc
và kiểm tra
8
tranh. Các nhà cung ứng phải đảm bảo đủ tư cách pháp nhân đáp ứng các
yêu cầu của đơn vị sử dụng.[10],
Chọn phương thức mua:
Có
nhiều phương thức mua thuốc: mua theo hình thức đấu thầu: đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào giá cạnh tranh, mua
sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Chỉ thị số 03/BYT-
CT của Bộ Y tế ban hành ngày 25/02/1997 đó
nêu rõ: "Việc mua bán thuốc phải thực hiện qua thể thức đấu thầu, chọn
thầu, chỉ định thầu công khai theo quy định của Nhà nước". Hiện nay, hệ
thống pháp lý về đấu thấu được tổng hợp thành sơ đồ như ở hình 1.3.
Nghị định 85/2009/NĐ-CP
Thông tư
50/2011/TT
LT-BYT-
BTC-BCT
Thông tư
11
/2011/T
TLT-BYT-
BTC
Thông tư
01/2012/TT
LT-BYT-
BTC
Thông tư
68/2012/
BTC
Thông tư
05/2010/
KHĐT
Luật sửa đổi, bổ sung số 38/
2009 / QH12
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11
Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống đấu thầu hiện hành
Việc thực hiện đấu thầu m
ua sắm thuốc phải căn cứ trên các luật ban
hành như Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung số
38/2009/QH12, Luật Dược 34/2005/QH11, Nghị định 85/2009/NĐ-CP
ngày 210/10/2009 của Thủ tướng chính phủ, Thông tư 50/2011/TTLT-
BYT-BTC-BCT, Thông tư 68/2012/BTC ngày 26/04/2012, Thông tư
01/2012/TTLT-BYTBTC ngày19/01/2012, Thông tư 11/2012/TTLT-BYT-
9
BTC, Thông tư 05/2010/KHĐT ngày 10/02/2010. Theo đó, tuỳ theo giá trị
và đặc điểm của gói thầu mà Bệnh viện chọn một trong các phương thức :
+ Đấu thầu rộng rãi:
- Áp dụng cho tất cả các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh.
- Không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự, đây là hình thức được
áp dụng phổ biến nhất.
+ Đầu thầu hạn chế:
- Áp dụng cho gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật, có tính chất
nghiên cứu thử nghiệm mà
chỉ một số nhà thầu đáp ứng được.
- Phải mời tối thiểu là 5 nhà thầu có đủ năng lực tham dự.
+ Chỉ định thầu:
- Lựa chọn trực tiếp nhà thầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng.
- Các trường hợp áp dụng:
Trường hợp khẩn cấp (thiên tai, dịch bệnh), mọi thủ tục dưới 15
ngày
Gói thầu theo yêu cầu của nhà đầu tư
Gói thầu thuộc dự án bí mật q
uốc gia
Gói thầu mua sắm hàng hóa dưới 1 tỷ đồng
Gói thầu mua sắm thường xuyên dưới 100 triệu
+ Chào hàng cạnh tranh:
Gói thầu có giá dưới 2 tỷ, áp dụng với mua sắm hàng hóa thông
thường, phải có ít nhất 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau.
+ Mua sắm trực tiếp:
Thông tư số 1/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012 hướng dẫn đấu
thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế theo đó, để tránh tình trạng thiếu thuốc
ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, các cơ sở khám chữa bệnh được áp
dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác để mua thuốc với số lượng hạn chế
trong các trường hợp sau Thuốc thuộc danh mục thuốc hiếm phát sinh đột
10
xuất theo nhu cầu đặc trị được Bộ Y tế ban hành nhưng chưa đưa vào kế
hoạch đấu thầu; thông tư cũng quy định rõ hạn mức mua thuốc ngoài kế
hoạch đấu thầu tại các đơn vị, mỗi lần không quá 200 triệu đồng. Mỗi năm
hạn mức mua thuốc tại các bệnh viện tùy thuộc vào hạng bệnh viện theo
quy định của Bộ Y tế như sau: các bệnh viện hạng 3, hạng 4 được mua
không quá 600 triệu đồng; bệnh viện hạng 1, hạng 2 mỗi năm được
mua không quá 1 tỷ đồng; bệnh viện hạng đặc biệt mỗi năm được
mua không quá hai tỷ đồng.[21]
Chọn nhà cung ứng:
Khi kết q
uả đấu thầu đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có
hiệu lực. Chủ tịch hội đồng thuốc và điều trị ban hành DMTBV, trưởng
khoa dược chọn nhà cung ứng. Việc lựa chọn nhà cung ứng phải dựa trên
cơ sở về năng lực kinh doanh, năng lực tài chính và uy tín, thương hiệu của
nhà cung ứng. “Chỉ mu
a thuốc đã có số đăng ký của những nhà cung cấp
và nhà sản xuất dược phẩm tin cậy có giấy phép hành nghề, đạt tiêu chuẩn
GMP và có đầy đủ hồ sơ về quy trình thực hành nhằm đảm bảo thuốc được
mua đáp ứng các tiêu chuẩn yêu cầu về chất lượng”. Nhà cung ứng phải
đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật, biện pháp cung ứng, thời hạn
giao hàng. Sau khi công bố kết quả trúng thầu, bệnh viện lựa chọn được
nhà cung ứng, hai bên thương thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến hành ký kết
hợp đồng kinh tế mua bán bằng văn bản. Việc thương thảo cần tập trung
thống nhất các điều khoản thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên theo
pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Trưởng khoa dược uỷ quyền cho thủ kho chính
lập dự trù thuốc cho từng t
háng và gửi cho nhà cung ứng được lựa chọn.
Dự trù này phải được trưởng khoa dược, trưởng phòng TCKT ký và Giám
đốc bệnh viện phê duyệt mới có hiệu lực và là cơ sở để đặt hàng.
* Đặt hàng và theo dõi đơn đặt hàng:
11
Dự trù thuốc sau khi được gửi đi trong từ 3- 7 ngày nhà cung ứng
phải giao đủ hàng tại địa điểm giao hàng là kho chính khoa dược bệnh viện.
Trong trường hợp có khó khăn đột xuất hoặc trường hợp bất khả kháng,
nhà cung ứng phải thông báo cho khoa dược biết để phối hợp giải quyết.
Bên đặt hàng phải giám
sát đơn đặt hàng về số lượng thuốc, chủng
loại, chất lượng, giá cả, tiến độ, giao hàng như đã quy định trong hợp đồng.
* Nhận thuốc và kiểm nhận:
Tất cả các loại thuốc phải được kiểm nhập trước khi nhập kho, Hội
đồng kiểm nhập do Giám
đốc bệnh viện bổ nhiệm. Thành phần Hội đồng
kiểm nhập gồm: trưởng khoa dược, trưởng phòng Tài chính - kế toán, thủ
kho, thống kê dược, cán bộ cung ứng. Khi tiến hành nhận thuốc phải kiểm
tra chất lượng thuốc bằng cảm quan, kiểm tra chủng l
oại, số lượng chất
lượng thuốc đối với mọi nguồn mua theo các yêu cầu sau:
-
Khi kiểm nhập cần tiến hành đối chiếu giữa hoá đơn với thực tế và
kết quả thầu về các chi tiết của từng mặt hàng như: tên thuốc, hàm
lượng, đơn vị tính quy cách đóng gói số lượng, số lô, đơn giá, hạn dùng
hãng sản xuất, nước sản xuất.
-
Thuốc còn nguyên đai, nguyên kiện được kiểm nhập trước, toàn bộ
thuốc được kiểm nhập trong thời gian tối đa là một tuần từ khi nhận về kho.
-
Lập biên bản khi kiểm nhập hàng hoá bị hư hao, thừa, thiếu và thông
báo cho đơn vị cung ứng hàng hóa.
-
Thuốc có yêu cầu kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện thuốc hướng
tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc) làm biên bản kiểm nhập riêng.
* Thanh toán:
Trung tâm Y tế có trách nhiệm thanh toán tiền thuốc cho nhà cung
ứng theo thoả thuận trong hợp đồng bằng tiền mặt, hoặc chuyển khoản theo
đúng số lượng và đơn gíá trúng thầu. Trong trường hợp các thuốc thuộc
danh mục trúng thầu khi chuyển khoản phải qua sự giám sát của kho bạc
12
nhà nước tỉnh, các thuốc ghi trong hóa đơn phải đúng với kết quả thầu đã
được phê duyệt về nguồn gốc xuất xứ, hãng sản xuất, nồng độ, hàm lượng,
tên biệt dược, quy cách đóng gói thì kho bạc mới chuyển tiền.
1.1.4: Tồn trữ, bảo quản và cấp phát sử dụng thuốc
Tồn trữ không chỉ là cất giữ đảm bảo về mặt số lượng m
à còn là
quá trình bảo quản theo quy định cho từng loại sản phẩm khác nhau,
bao gồm việc cất giữ hàng hóa trong kho, xuất, nhập kho hợp lý khoa
học, quá trình kiểm kê và kiểm soát.
Thực hiện qui tắc first in first out (FIFO), kho thuốc phải được thiết
kế theo tiêu chuẩn GSP, thuốc phải được bảo quản trong kho có đầy đủ
điều kiện cần thiết, có hệ thống thông gi
ó thoáng mát, có điều hoà nhiệt độ,
chống nóng, chống ẩm mốc, mối mọt, có
ẩm kế, nhiệt kế…Thực hiện bảo
quản đúng điều kiện ghi trên nhãn (Ví dụ: vaccin, sản phẩm sinh học phải
bảo quản ở nhiệt độ phù hợp với từng loại). Thuốc gây nghiện, hướng thần
phải được bảo quản theo đúng quy chế (có tủ riêng có khoá chắc chắn, do
DSĐH quản lý) hoặc giám đốc uỷ quyền bằn văn bản cho DSTH quản lý…
Thống kê báo cáo cập nhật số lượng hàng nhập, xuất và đối chiếu định
kỳ hoặc đột xuất với thủ kho.
Kiểm kê thuốc định kỳ tại các kho hàng tháng, hàng quý và cuối năm,
hoặc kiểm tra đột xuất.
Căn cứ vào tình hình nhân lực của khoa dược, nhân lực khoa lâm sàng
và căn cứ nhu cầu điều trị của đơn vị để xây dựng quy trình cấp phát thuốc.
Hiện nay khoa dược chưa đưa thuốc đến khoa lâm sàng, khoa lâm sàng đến
nhận thuốc tại khoa dược theo quy định của ban giám đốc Trung tâm y tế.
Khi giao nhận phải kiểm tra đối c
hiếu khi cấp phát thuốc.
3 Kiểm tra:
- Kiểm tra thể thức phiếu lĩnh thuốc hoặc đơn thuốc
- Kiểm tra số lượng, hàm lượng
13
- Kiểm tra tên thuốc, chất lượng thuốc
3 Đối chiếu:
- Đối chiếu Tên thuốc trên ống/ lọ với phiếu lĩnh
- Đối chiếu nồng độ, hàm lượng của thuốc phát với phiếu lĩnh
- Đối chiếu số khoản, số lượng mỗi khoản với phiếu lĩnh.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng thuốc
Theo Tổ chức Y Tế Thế giới: "Sử dụng t
huốc hợp lý là bệnh nhân nhận
được thuốc thích hợp với bệnh cảnh, với liều dùng thích hợp với từng cá
nhân, trong thời gian thích hợp và với giá cả thấp nhất với người đó và
cộng đồng”.
Tình
hình sử dụng thuốc ở nước ta đang còn nhiều vấn đề bất cập, tình
trạng sử dụng thuốc chưa hợp lý thiếu an toàn và hiệu quả vẫn đang tồn tại.
Muốn tăng cường sử dụng thuốc hợp lý an toàn
cần phải xem xét
toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc để can thiệp vào
những vấn đề chưa hợp lý.
Xoay quanh vấn đề sử dụng thuốc, có rất nhiều yếu tố tác động,
trong đó vấn đề nổi cộm
là các cán bộ y tế chưa thường xuyên cập nhật
thông tin dược, dùng thuốc theo thói quen, lựa chọn thuốc chưa dựa
trên y học bằng chứng và hướng dẫn điều trị chuẩn. Ngoài ra các yếu tố
kinh tế trong kê đơn, áp lực công việc, nhân lực và quản lý giám sát
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc sử dụng thuốc.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng thuốc: Thiếu hiểu biết,
thông tin không đầy đủ, thông tin, các mỗi quan hệ, cơ sở hạ t ầng, việc l
àm
* Công tác thông tin thuốc
Công tác thông tin tư vấn về sử dụng thuốc có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả điều trị. Thông tin về tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, xử lý
quá liều, hiệu chỉnh liều cho các đối tượng đặc biệt. Tư vấn cho bác sĩ kê
đơn lựa chọn thuốc trong điều trị. Hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều
dưỡng, người bệnh nhằm tăng cường sử dụng thuốc an toàn
hợp lý. Theo
dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR) trong đơn vị và gửi
14
về “Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của
thuốc”.
Việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý sẽ góp phần quan trọng vào kết quả
điều trị. Việc lạm dụng thuốc, không thực hiện kê đơn tốt, sử dụng thuốc
không đúng chỉ dẫn sẽ giảm chất lượng điều trị, gây ra những hậu quả
nghiêm trọng cho sức khoẻ và tính mạng người bệnh, giảm hiệu quả kinh tế
gây tổn thất về kinh tế-xã hội.
Mặt khác nó làm tăng nguy cơ xảy ra phản
ứng có hại và làm cho bệnh nhân lệ thuộc quá mức vào thuốc.
1.2: Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Thế giới
Suốt mấy chục năm
qua chi phí sử dụng thuốc trên thế giới ngày càng
tăng, với tỷ lệ tăng hàng năm khoảng 9 – 10%. Tuy nhiên sự phân bố tiê
u
dùng thuốc trên thế giới rất chênh lệch giữa các nước phát triển và các
nước đang phát triển. Năm 1076 các nước phát triển chiếm 27% dân số thế
giới đã sử dụng hơn 75% lượng thuốc được sản xuất. Sau 10 năm thì
khoảng cách này càng tăng thêm. Năm 1985, 25% dân số thế giới thuộc các
nước phát triển đã sử dụng tới 79% lượng thuốc. Đến năm 2006, 18% dân
số thế giới thuộc các nước phát triển đã sử dụng 85%
lượng thuốc.
Giá trị sử dụng thuốc trên đầu người (GTSDTTĐN) cũng liên tục tăng
qua các năm: từ 10,3% USD năm 1976 lên 19,4% USD năm 1985 và 40
USD năm 1995 và năm 1999 là 63 USD. GTSDTTĐN hàng năm cũng rất
chênh lệch giữa các nước: Nhật Bản GTSDTTĐN hàng năm là 264 USD,
Mỹ là 230 USD, Đức là 207 USD, Thụy Sỹ trên 19 USD, Anh là 105 USD.
Trong khi đó GTSDTTĐN hàng năm ở Thái Lan là 9 USD, Indonesia là 3
USD, thậm ch
í một số nước ở Châu Phi là 1 USD. Theo thống kê tiền
thuốc bình quân đầu người ở các nước phát triển cao gấp nhiều lần so với
các nước đang phát triển và kém phát triển – khoảng 100 USD so với 4
USD.
15
Sự cách biệt về tiêu thụ thuốc bình quân đầu người giữa các nước phát
triển và đang phát triển ngày càng xa nhau. Năm 1976 người dân ở các
nước phát triển sử dụng thuốc gấp 8,5 lần các nước đang phát triển. Đến
1985 đã tăng lên gấp 11,5 lần .[32], [29]
1.2.2. Việt N
am
Trong thời kỳ ba
o cấp, nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa,
tập trung do đó thuốc được cung ứng và sử dụng theo kế hoạch với giá bao
cấp của nhà nước. Hầu như mọi người dân đều được nhà nước bao cấp
hoàn toàn về thuốc, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống quản lý nhà nước,
quản lý việc cung ứng và sử dụng thuốc. Mặc dù trong thời kỳ bao cấp giá
trị sử dụng tính theo đầu người mỗi năm c
hỉ là 0,3 USD nhưng đã đảm bảo
được nhu cầu tối thiểu trong công tác phòng bệnh chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Tuy vậy, tình trạng khan hiếm thuốc vẫn là một vấn đề
cần được quan tâm của nhà nước, trên thực tế thuốc sản xuất trong nước
mới chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 37% giá trị sử dụng t
rong khối bệnh viện đáp
ứng điều trị bệnh thông thường với dạng bào chế đơn giản.[14]
Khi
nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới, nhà nước đã
xóa bỏ chế độ bao cấp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cung ứng thuốc
đồng thời xóa bỏ chế độ bù lỗ, giá cả đã phản ánh đúng giá t
rị của thuốc.
Thuộc tính hàng hóa của thuốc đã được công nhận. Đặc biệt vẫn phải nhấn
mạnh việc đảm bảo chất lượng, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, có hiệu quả
trong công tác phòng và chữa bệnh phải quan tâm hàng đầu.
Sau
hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị
trường, ngành Dược nước ta cũng như các ngành khác đã có những bước
phát triển mới. Chi phí hàng năm
dành cho ngân sách thuốc được tăng lên
theo sự phát triển của kinh tế xã hội và nhu cầu khám chữa bệnh.[15], [20]
16
Bảng 1.1: Giá trị sử dụng thuốc trên đầu người qua các năm
2002 2003 2004 2005 2006 2009
Năm
Chỉ tiêu
2010
Tổng giá trị
thuốcsử dụng
(triệu USD)
534 608 702 817 960 1,200 1,36
Tiền
thuốc/người/
năm (USD)
6,7 7,6 8,3 10 11,23 19,77 22,25
(Nguồn: Cục quản lý dược)
1.3. Vài nét sơ lược Trung tâm y tế huyện Bình Liêu – Quảng Ninh
Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu tiền thân là một bệnh viện đa khoa
được thành lập năm 1962 với chỉ tiêu 25 giường bệnh, năm 1992 sáp nhập
hai cơ quan Bệnh viện Bình Liêu và phòng y tế huyện thành Trung tâm Y
tế Bình Liêu như hiện nay.Qua quá trình xây dựng và phát triển Trung tâm
y tế được giao chỉ tiêu giường bệnh, theo phân cấp quản lý là bệnh viện
hạng ba với 60 chỉ tiêu giường bệnh, Trung tâm
y tế có chức năn nhiệm vụ
khám chữa bệnh cho hơn 30 ngàn dân huyện nhà và nhân dân địa phương
lân cận có chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau.
1.3.1. Chức năng nhiệm vu
• Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh: Tiếp nhận các bệnh nhân là cán bộ
công nhân viên chức, nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện để cấp cứu,
khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú. tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán
bộ hưu trí,
cán bộ thuộc diện quản lý của huyện .
• Hợp tác quốc tế
• Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật.
• Đào tạo cán bộ: Trung tâm y tế khuyến khích tạo điều kiện học tập và
nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên.
Thường xuyên tổ chức đào tạo lại
và đào tạo nâng cao, cập nhật thông tin để áp dụng trong điều trị.
17
• Phòng bệnh: Phòng bệnh là nhiệm vụ quan trọng song song với khám
và chữa bệnh, Trung tâm đã phối hợp với các cơ sở y tế trên địa bàn để đề
phòng các loại dịch bệnh nguy hiểm như cúm A H5N1, H7N9… góp phần
bảo vệ sức khoẻ của nhân dân trên địa bàn huyện .
• Quản lý kinh tế: Trung tâm luôn thực hiện nghiêm túc các quy định
của nhà nước về thu chi ngân sách của TTYT. Từng bước tổ chức thực hiện
việc hạch toán chi phí khám chữa bệnh, Sử dụng có hiệu quả cao các nguồn
kinh phí, ngân sách, bảo hiểm y tế, viện phí.
1.3.2. Mô hình tổ chức, cơ cấu nhân lực Trung tâm Y tế Bình Liêu
Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu với qui mô 60 giường bệnh được
phân thành 6 khoa phòng (Khoa ngoại sản, khoa nội- nhi lây, khoa kiểm
soát dịch bệnh, khoa chăm sóc sức khoẻ sinh sản, khoa khám bệnh, khoa
dược–xét nghiệm).
Trong đó khoa lâm sàng gồm: khoa khám bệnh, khoa
ngoại sản, khoa nội-nhi lây. Khoa cận lâm sàng gồm: khoa dược xét
nghiệm, khoa kiểm soát dịch bệnh, khoa chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Các
phòng chức năng gồm: phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài chính kế toán,
phòng y tá trưởng và các phòng hội đồng (hội đồng thi đua khen thưởng,
hội đồng thuốc và điều trị, hội đồng khoa học). Cơ cấu nhân lực và mô hình
tổ chức của Trung tâm Y tế Bình liêu năm 2011 trong bảng 1.2 (Hình1.4)
Bảng 1.2 : Mô hình cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y
tế Bình Liêu
STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ %
1
Tổng trong đó
70 100
2 BS CK1 3 4,2
3 BS 8 11,4
4 DSĐH 2 2,8
5 DSTH 1 1,4
6 ĐD 35 50
7 Y sĩ 15 21,4
8 Cán bộ khác 6 8,5
18