Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khảo sát thực trạng nguồn nhân lực dược trên địa bàn tỉnh bà rịa, vũng tàu năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 60 trang )


BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI



HÀ THỊ NGỌC QUÝ



KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN
LỰC DƯỢC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU NĂM 2012



LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I







HÀ NỘI - 2013


BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI





HÀ THỊ NGỌC QUÝ




KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN
LỰC DƯỢC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU NĂM 2012



LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I


CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CKI 60 73 20

Nơi thực hiện: Trường đại học Dược Hà Nội


Thời gian thực hiện: 06/2012 đến 10/2012

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG





HÀ NỘI - 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp - Tự do – Hạnh phúc


BÁO CÁO SỬA CHỮA LUẬN VĂN DSCK CẤP I


Kính gửi:
- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I
-
Phòng Sau đại học Trường đại học Dược Hà Nội

- Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương

Họ và tên học viên: Hà Thị Ngọc Quý
Tên đề tài:
Khảo sát thực trạng nguồn nhân lực dược trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu năm 2012
Chuyên ngành: Tổ chức và quản lý dược
Mã số: CKI 60.73. 20
Đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I vào hồi 8 giờ 30 ngày 25 tháng
10 năm
2013 tại Trường Đại học Dược Hà Nội. Quyết định số 671/QĐ-DHN ngày
01 tháng 10 năm 2013 của Hiệu trưởng Trường đại học Dược Hà Nội.

NỘI DUNG SỬA CHỮA, HOÀN CHỈNH

1. Những nội dung đã được sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 06 đến tháng 10 năm

2012
- Đã sửa các lỗi chính tả, sắp xếp các nội dung nghi
ên cứu tình tự logic
- Rà soát lại các chỉ tiêu nghiên cứu, đảm bảo các câu hỏi được thể hiện
trong kết quả nghiên cứu
2. Những nội dung xin bảo lưu (nếu có)


Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm
2013
Giáo viên hướng dẫn
Học viên






Hà Thị Ngọc Quý
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN
3
1.1. Nhân lực và quản trị nguồn nhân lực
3
1.1.1. Khái niệm nhân lực
3
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực
4
1.1.3. Phân loại nguồn nhân lực

6
1.2. Nhân lực Y tế
8
1.2.1. Khái niệm
8
1.2.2. Đặc thù riêng của lao động ngành y tế.
8
1.2.3. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong chăm sóc sức khoẻ:
9
1.2.4. Các loại hình nhân lực ngành Y tế.
9
1.2.5. Nhân lực Dược
10
1.3. Tình hình sử dụng nhân lực Dược ở một số nước trên trên thế giới
10
1.3.l. Đào tạo DSĐH ở một số nước trên thế giới
10
1.3.2. Phân bố nhân lực dược theo lĩnh vực công tác.
11
1.4. Nhân lực Dược ở Việt Nam.
12
1.4.1. Tình hình phân bố nhân lực dược năm 2010
12
1.4.2. Một số lý do ảnh hưởng đến sự lựa chọn nơi công tác của dược sĩ đại học sau
tốt nghiệp. 15
1.4.3. Thực trạng đào tạo nhân lực dược
16
1.5. Một vài nét về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
17
1.5.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế

17
l.5.2. Hệ thống y tế
18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19
2.1. Đối tượng nghiên cứu
19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
19
2.3. Phương pháp nghiên cứu
19
2.3.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu
19
2.3.2. Các phương pháp thu thập số liệu
20
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 21
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
22
3.1. Thực trạng phân bố nhân lực dược tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tính đến 30/6/2012.
22
3.1.1. Theo loại hình cơ sở y tế và trình độ chuyên môn
22
3.1.2. Theo vùng miền.
24
3.1.3. Phân bố nhân lực dược trong cơ sở y tế công lập
26
3.1.4. Phân bố nhân lực dược tại các cơ sở hành nghề dược tư nhân
29
3.2. Chất lượng nhân lực dược.
30

3.2.l. Khả năng thích ứng với công việc được giao.
31
3.2.2. Mức độ hoàn thành công việc
32
3.2.3. Thành tích đạt được của các dược sỹ
33
3.2.4. Mong muốn được bổ sung kiến thức của cán bộ dược
34
3.3. Tìm hiểu một số nguyên nhân ảnh hưởng tới thực trạng phân bố nhân lực Dược.
35
3.3.1. Mức độ hài lòng với công việc hiện nay của dược sỹ
35
3.2.2. Lý do chọn công việc hiện nay của dược sỹ.
37
3.2.3. Mức đô tương xứng giữa thu nhập với lao động và ý định làm, lâu dài của
dược sĩ hiện nay 38
Chương IV BÀN LUẬN
42
4.1. Về phương pháp nghiên cứu 42
4.2. Thực trạng nhân lực dược tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
43
4.2.1. Số lượng và phân bố nhân lực dược
43
4.2.2. Chất lượng nhân lực Dược
43
4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng nhân lực Được tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
44
KẾT LUẬN
46
KIẾN NGHỊ

47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, bởi
con người là vốn quý nhất, là nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển của xã
hội. Trong chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức, khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2010, Thủ
tướng Chính phủ đã đề ra một số chỉ tiêu cụ thể, trong đó có chỉ tiêu Dược sĩ Đại h
ọc trên
10.000 dân là 1,5 [23]; trong chiến lược phát triển ngành Dược đến năm 2010 Thủ tướng
Chính phủ cũng đã nêu rõ “Phát triển ngành Dược thành một ngành kinh tế – kỹ thuật
mũi nhọn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động hội nhập khu vực và thế
giới nhằm đảm bảo cung ứng đủ thuốc, thường xuyên và có chất lượng, đảm bảo sử dụng
thuốc hợp lý an toàn, phục vụ s
ự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân [25].
Những năm gần đây, số Dược sĩ mới ra trường trong cả nước hàng năm đều tăng ở
các cơ sở đào tạo, thế nhưng nhiều bệnh viện tuyến huyện và một số cơ sở y tế vẫn không
tuyển được Dược sĩ. Một vấn đề đáng lo ngại là số l
ượng Dược sỹ Đại học trong các cơ
sở y tế công đang có chiều hướng giảm, và trên thực tế đang có sự chuyển dịch không
thích hợp Dược sĩ trong toàn quốc đó là: tăng ở hệ thống y tế tư nhân và giảm ở hệ thống
y tế công, bởi lẽ đa phần số Dược sỹ sau khi ra trường đều muốn làm việc cho các Công
ty nước ngoài và Công ty TNHH, mà phần lớn tậ
p trung ở các thành phố lớn như Hà Nội,
Hồ Chí Minh hoặc chí ít cũng tập trung ở các thành phố, đô thị của các tỉnh lẻ, còn ở các
huyện có thu nhập thấp thì hầu như không có. Do vậy có những địa phương nhiều năm
không có thêm Dược sĩ Đại học về nhận công tác [17] sự mất cân đối về phân bố nhân
lực Dược được các nhà quản lý quan tâm đưa ra trao đổi trên các phương tiện thông tin
đại chúng [18].
Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh nằm trong

vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thuộc vùng Đô thị Thành Phố Hồ Chí Minh. Tỉnh lỵ
của tỉnh (từ khi thành lập tỉnh đến ngày 1 tháng 5 năm 2012) và đô thị lớn nhất tỉnh là
thành phố du lịch thành phố Vũng Tàu
. Từ ngày 2 tháng 5 năm 2012, tỉnh lị chuyển đến
thành phố Bà Rịa
. Hiện nay Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh duy nhất trong nước có tỉnh lỵ
không phải là đô thị lớn nhất trong tỉnh và là tỉnh có hai thành phố trực thuộc tỉnh ở khu
vực phía nam, tốc độ đô thị hóa Phía Nam.
Nằm trong bối cảnh chung của các địa phương trong cả nước, nhân lực Dược Bà Rịa
– Vũng Tàu vừa thiếu, lại phân bố không đều; tỷ lệ dược sĩ đại học trên 10.000 dân mới
chỉ đạt ở mức 0,83 nhưng phân bố chủ yếu ở khối tư nhân thuộc khu vực thành Phố Bà
Rịa – Vũng Tàu, gây nên mất cân bằng trong phân bố nhân lực dược và mất cân bằng xã
hội trong vi
ệc cung cấp các dịch vụ y tế.
Vì những lý do trên, đề tài “Khảo sát thực trạng nguồn nhân lực dược trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012” được thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nhân lực dược trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Tìm hiểu một số nguyên nhân ảnh hưởng tới thực trạng phân bố nhân lực dược
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
T
ừ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực dược Bà Rịa – Vũng
Tàu trong những năm tiếp theo.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Nhân lực và quản trị nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm nhân lực
Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao gồm thể lực và trí
lực. Thể lực là sức khoẻ của thân thể, nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức khoẻ, mức
sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc,và nghỉ ngơi, chế độ y tế của mỗi ng
ười,

thể lực con người còn phụ thuộc vào tuổi tác, thời gian công tác và giới tính. Trí lực chỉ
sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng như quan
điểm, lòng tin, nhân cách của từng con người [3].
Trong sản xuất kinh doanh truyền thống, việc sử dụng các tiềm năng về thể lực của
con người có thể nói đã được khai thác gần như
đến mức cạn kiệt. Tuy nhiên tiềm năng
về trí lực của con người chỉ mới được khai thác mức độ, chưa bao giờ cạn kiệt vì đây là
kho tàng còn nhiều bí ẩn của mỗi con người.
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người, biểu hiện khả năng lao động của xã hội
và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh.
Nguồn nhân l
ực với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm toàn
bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường (không bị khiếm khuyết hoặc dị tật bẩm sinh).
Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế xã hội là khả năng
lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi
lao độ
ng có khả năng lao động.
Nguồn nhân lực là tổng hợp các cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá
trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình
lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những người từ giới hạn dưới độ
tuổi lao động trở lên (ở nước ta tròn 15 tuổi) [27], [22].
Nguồn nhân lực được xem trên góc độ số lượng và chấ
t lượng :
+ Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ
tăng nguồn nhân lực.
+ Chất lượng nguồn nhân lực được xem trên các mặt: Sức khoẻ, trình độ văn hoá,
trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất [27].
Ở mỗi phạm vi và quy mô khác nhau, khái niệm nguồn nhân lực được định nghĩa theo
mỗi cách khác nhau.

1.1.3. Phân loại nguồn nhân lực
1.1.3.1. Căn cứ vào nguồn gốc
- Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số: Theo thống kê của Liên hiệp quốc, khái niệm
này gọi là dân số hoạt động bao gồm toàn bộ nh
ững người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, không kể đến trạng thái có việc làm hay không có việc làm [27].
Độ tuổi lao đông tại Việt Nam: Giới hạn dưới: tròn l5, giới hạn trên: Nữ: tròn 55 tuổi,
Nam: tròn 60 tuổi.
- Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế: Số người có công ăn việc làm,
đang hoạt động trong các ngành kinh tế và văn hoá của xã hội [27].
- Nguồn nhân lực dự trữ: Bao gồm những ngườ
i nằm trong độ tuổi lao động nhưng vì
các lý do khác nhau, họ chưa có công ăn việc làm ngoài xã hội.
Những người làm công việc nội trợ trong gia đình, khi điều kiện kinh tế của xã hội
thuận lợi, nếu bản thân họ muốn tham gia lao động ngoài xã hội, họ có thể nhanh chóng
rời bỏ hoạt động nội trợ để làm công việc thích hợp ngoài xã hội, đây là nguồn nhân lực
đáng kể; Những ng
ười tốt nghiệp các trường phổ thông và các trường chuyên nghiệp
được coi là nguồn nhân lực dự trữ quan trọng và có chất lượng; Những người trong độ
tuổi lao động đang bị thất nghiệp (có nghề hoặc không có nghề) muốn tìm việc làm, sẵn
sàng tham gia vào hoạt động kinh tế, Những người hoàn thành nghĩa vụ quân sự có khả
năng tham gia vào hoạt động kinh tế.
1.1.3.2. Căn cứ vào vai trò của từng bộ phậ
n nguồn nhân lực tham gia vào nền sản xuất
của xã hội
- Bộ phận nguồn lao động chính: bộ phận nhân lực nằm trong độ tuổi lao động và có
khả năng lao động (tương đương với nguồn nhân lực sẵn có trong dân số).
- Bộ phận nguồn lao động phụ: bộ phận dân cư nằm ngoài độ tuổi lao động và có thể
phải tham gia vào nền sản xuất.
- Các nguồn lao động khác: là b

ộ phận nhân lực hàng năm được tuyển bổ sung thêm
từ bộ phận xuất khẩu lao động, hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về [27].
1.1.3.3. Căn cứ vào trạng thái có việc làm hay không
- Lực lượng lao động: bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những người thất nghiệp song đang có
nhu cầu tìm việc làm .
- Nguồn lao động: bao gồm những người thuộc lực lượng lao động và nh
ững người
thất nghiệp song không có nhu cầu tìm việc làm [27].
1.1.3.4. Quản trị nguồn nhân lực
Với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của quản trị tổ chức thì quản trị nguồn
nhân lực là quá trình phân tích, đánh giá, hoạch định, quản lý và sử dụng một cách có
hiệu quả nguồn nhân lực nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức [3], [22].
Quản trị nguồn nhân lự
c và một khoa học ứng dụng và không phải là một khoa học
chính xác, đó là một nghệ thuật kết hợp nhuần nhuyễn nhiều thành tựu các ngành khoa
học khác nhau thành một tổng thể những phương tiện nhằm thu hút, xây dựng, phát triển,
sử dụng đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu của tổ
chức về mặt số lượng và chất lượng [22].
Người lao động với tư cách là những cá nhân, cán bộ, công nhân viên trong tổ chức
và các vấn đề có liên quan đến họ như công việc và các quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong
tổ chức [27].
Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức và
giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường.
Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọ
ng của con
người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự
thành bại của tổ chức. Mặt khác quản lý các nguồn lực khác cũng không có hiệu quả nếu
không quản lý tốt nguồn nhân lực; suy cho cùng, mọi hoạt động quản lý đều thực hiện
bởi con người [22].

Thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, duy trì nguồn nhân lực [22].
Một s
ố nguyên tắc trong quản trị nguồn nhân lực
- Đảm bảo tuyển dụng nhân lực và bố trí nhân lực theo quy định chung.
- Phân công nhiệm vụ hợp lý để phát huy tối đa hiệu quả nguồn nhân lực hiện có.
- Chú trọng quy hoạch, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực.
Các hoạt động cơ bản của quản trị nguồn nhân lực
- Kế hoạch hoá nguồn nhân lực gồm: dự đoán cầu nhân lực, dự đoán cung nhân lực, lựa
chọn các giải pháp để cân đối cung và cầu nhân lực
- Phân tích và thiết kế công việc gồm:
+ Phân tích công việc: Xác định các nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việ
c thuộc
công việc cụ thể và yêu cầu về kỹ năng để thực hiện các công việc trong tổ chức.
+ Thiết kế công việc: Xác định công việc cho một người, nhóm người thực hiện quy
trình để thực hiện, mục tiêu là đưa ra công việc hợp lý.
- Biên chế nhân lực:
+ Thu hút nhân lực (tuyển mộ và tuyển chọn)
+ Bố trí và định hướng lao động mới
+ Bố trí lại lao động (thuyên chuyể
n, điều động, bổ nhiệm)
+ Giải quyết quan hệ với người rời khỏi tổ chức (thôi việc, hưu trí)
 Đánh giá thực hiện công việc:
Đánh giá có hệ thống và chính xác tình hình thực hiện công việc của người lao động
theo định kỳ trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về
sự đánh giá đó với người lao động.
- Đào tạ
o và phát triển:
+ Đào tạo trong công việc
+ Đào tạo ngoài công việc
- Thù lao lao động:

+ Thù lao cơ bản
+ Các loại khuyến khích
+ Phúc lợi
 Quan hệ lao động và bảo vệ người lao động.
Bao gồm các hoạt động liên quan đến quan hệ giữa người lao động và người sử dụng
lao động như: Hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, các vấn đề luật pháp liên
quan đến quyề
n lợi của người lao động, các vấn đề bất bình, xung đột và kỷ luật cũng
như các vấn đề bảo vệ sức khoẻ an toàn cho người lao động.
- Quản lý hồ sơ nhân sự
1.2. Nhân lực Y tế
1.2.1. Khái niệm
Nhân lực Y tế không chỉ là cán bộ chuyên môn y dược mà gồm cả đội ngũ kỹ sư, cử
nhân, kỹ thuật viên và công nhân hành nghề đang tham gia phục vụ công tác y tế ở tất cả
các tuyến từ Trung ương đến cơ sở [3], [30].
Khi nói về nhân lực Y tế cần chú ý đến cả hai khu vực: Y tế tư nhân và y tế công lập.
Phát triển nguồ
n nhân lực Y tế vừa nằm trong tổng thể phát triển hệ thống y tế vừa
nằm trong chiến lược phát triển nguồn lực con người của đất nước, phát triển nguồn lực y
tế phải đi trước nhu cầu xã hội dựa trên những dự báo về nhu cầu cũng như khả năng về
tài chính và kỹ thuật cung ứng cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cộ
ng đồng [21].
1.2.2. Đặc thù riêng của lao động ngành y tế.
Cán bộ viên chức, người lao động ngành y tế có nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ con người - vốn quý nhất của mỗi con người và toàn xã hội; trước sức khoẻ của con
người nói chung và người bệnh nói riêng, lao động ngành y tế đòi hỏi phải có trách nhiệm
cao, chuyên môn giỏi, cường độ lớn [30].
Đối tượng phục vụ chính của cán bộ ngành y tế
là những người đau ốm bệnh tật, do
vậy thường có tâm trạng không thoải mái, bên cạch đó cán bộ ngành y tế còn phải chịu

sức ép tâm lý rất lớn, nhất là trước đau thương mất mát của người bệnh và gia đình người
bệnh.
Môi trường làm việc của cán bộ ngành y tế: Thường xuyên phải làm việc trong môi
trường độc hại, nguy hiểm, lây nhiễm; thường xuyên phải tiếp xúc với chấ
t thải như phân,
nước tiểu , hoá chất độc hại, tia phóng xạ; trong môi trường đó, con người rất dễ bị
nhiễm bệnh.
Thời gian làm việc: Ngoài 8 giờ làm việc bình thường, cán bộ ngành y (tế còn phải
trực đêm, trực ngoài giờ, trực ngày lễ, ngày tết, ngày chủ nhật, đảm bảo sao cho 24/24 giờ
trong ngày luôn có người làm việc ở các cơ sở để kịp thời cấp cứu người bệ
nh, phòng
chống dịch và đảm bảo cho người bệnh buôn được chăm sóc, điều trị .
Thời gian đào tạo: thời gian đào tạo của cán bộ ngành y tế thường dài hơn các ngành
khác.
1.2.3. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong chăm sóc sức khoẻ:
Để thực hiện dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cần nhiều loại nguồn lực khác
nhau, nhưng nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong các loại nguồn lực. Nguồn nhân
lực quyết định toàn bộ số lượng cũng như chất lượng các hoạt động và dịch vụ chăm sóc
sứ
c khoẻ.
Các nhà quản lý nếu không chú ý đến quản lý và phát triển nhân lực đúng mức sẽ
không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, vì thế nhiệm vụ quản lý nhân lực cần được
mọi cán bộ, đặc biệt là cán bộ cốt cán có nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đến
công tác quản lý nhân lực.
Quản lý nhân lực chặt chẽ góp phần thực hiện công tác quy hoạch và phát triển bồi
dưỡng cán b
ộ ngày càng hợp lý, góp phần đảm bảo số lượng, chất lượng cán bộ, nâng cao
chất lượng toàn diện mọi mặt công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân
1.2.4. Các loại hình nhân lực ngành Y tế.
Trước đây, cán bộ ngành y tế chủ yếu là Bác sĩ, Dược sỹ , Y tá Trung học, Sơ học

nhưng hiện nay các loại hình nhân lực y tế đa dạng hơn, chuyên sâu hơn:
Bậc Đại học của ngành y tế gồm các đối tượng chính như: Bác sĩ Đa khoa, Bác sĩ
chuyện khoa, Dược sĩ Đại học, Cử nhân Điều dưỡng, Cử nhân Hộ sinh, Cử nhân Kỹ thuật
y học thuộc các chuyên ngành (Xét nghiệm, Chẩn đoán hình ảnh ), Cử nhân Y tế công
cộng.
Bậc SĐH có Tiến sĩ, Thạc sĩ, Chuyên khoa 1, Chuyên khoa 2 (cả y và dược), Bác sĩ
nội trú.
Bậc Cao đẳng có các đối tượng chính là Điều dưỡng Cao đẳng, Hộ
sinh Cao đẳng, Kỹ
thuật viên Cao đẳng thuộc các chuyên ngành khác nhau.
Bậc Trung học có Điều dưỡng viên, Y sỹ Đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Y sĩ Y học
dự phòng, Hộ sinh Trung học, Kỹ thuật viên Trung học các loại, Dược sĩ Trung học.
Dưới bậc Trung học là Sơ học bao gồm điều dưỡng Sơ học, Hộ sinh sơ học, Dược tá,
công nhân kỹ thuật y tế.
1.2.5. Nhân lực D
ược
Nhân lực Dược là một phần trong đội ngũ nhân lực Y tế. Ở Việt Nam, nhân lực Dược
đa dạng về loại hình bao gồm: tiến sĩ dược, thạc sĩ dược, dược sĩ chuyên khoa, dược sĩ
đại học, dược sĩ trung học, dược tá, công nhân kỹ thuật dược, kỹ thuật viên dược [3],
[14].
1.3. Tình hình sử dụng nhân lực Dược ở một số nước trên trên thế giới
Tất cả các nước trên thế giới đều có hệ thống đàn tạo nhân lực y tế trong đó có nhân
lực Dược nhằm mục đích chăm sóc sức khoẻ. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế xã hộ
i và pháp
luật của từng nước mà mô hình đào tạo và sử dụng Dược sĩ vào trong lĩnh vực công tác
khác nhau.
1.3.l. Đào tạo DSĐH ở một số nước trên thế giới
- Hoa Kỳ: có 84 Trường Đại học đào tạo nhân lực Dược với chức danh chủ yếu là
Pharm.D (Pharmacist Doctor), thời gian đàn tạo 4 năm nhưng chỉ tuyển những người có
ít nhất 2 năm học đại cương

ở các Trường Đại học khác trong nước.
- Pháp: 24 cơ sở đào tạo DSĐH, đầu vào không thi tuyển mà xét tuyển bằng tú tài
nhưng so với đầu ra chỉ bằng 1/10 đến 1/4 sau 6 năm đào tạo vì sự lựa chọn khắc nghiệt;
những Sinh viên không đạt có thể đào tạo thêm 2 năm nữa để trở thành Kỹ thuật viên
Dược hoặc trình Dược viên, hoặc đào tạo thêm 3, năm nữa để trở
thành Cử nhân khoa
học tự nhiên, Cử nhân Y khoa, Cử nhân Sinh học.
- Nhật Bản: Chương trình đào tạo DSĐH có thời gian 4 năm, Sinh viên sau khi tốt
nghiệp phải trải qua một kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dược Quốc gia được tổ chức mỗi
năm một lần.
- Thái Lan: 12 Trường Đại học đào tạo DSĐH gồm 10 trường công lập và 2 trường tư
nhân, thời gian đào tạo là 5 n
ăm. [4]
1.3.2. Phân bố nhân lực dược theo lĩnh vực công tác.
Sau khi qua các chương trình đào tạo, dược sĩ có thể công tác trong các lĩnh vực khác
nhau; tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của từng nước mà tỷ lệ sử dụng nhân lực dược
trong các lĩnh vực cũng khác nhau.
- Tại Pháp: nhân lực dược chủ yếu được sử dụng để phục vụ sức khoẻ cộng đồng, vai
trò ngườ
i dược sĩ trong việc trực tiếp hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh ngày càng
quan trọng [21], tỷ lệ dược sĩ làm việc tại một số lĩnh vực như: nhà thuốc: 65%, công tác
dược bệnh viện: 12%; công tác liên quan đến sinh hoá và xét nghiệm: 13%; công nghiệp
dược: 5%; công tác nghiên cứu, giảng dạy:5%.
- Tại Thái Lan: dược sỹ sau khi tốt nghiệp chủ yếu làm công tác dược cộng đồng,
đặc biệt dược sĩ có chức năng Thanh tra vệ sinh môi trường, theo đó mỗi Trường Tiểu
học hoặc Trung học phổ thông phải thuê 1 DSĐH gọi là Dược sĩ học đường [21], năm
2003 Thái Lan đào tạo 807 DSĐH, sau khi tốt nghiệp Dược sĩ công tác chủ yếu tại thành
phố (96%) và họ cũng chủ yế
u tại các cơ sở công lập (89%), tỷ lệ làm việc tại các cơ sở y
tế tư nhân thấp (12%).

Nhìn chung, các nước trên thế giới có xu hướng tăng cường công tác Dược cộng đồng
và chăm sóc thuốc men. Số lượng người làm việc trong lĩnh vực sản xuất thuốc chỉ
chiếm 5-10% trong tổng số nhân lực Dược. Công tác Dược lâm sàng ngày càng được chú
trọng và nhu cầu về Dược sĩ ngày càng tăng.
S
ự lựa chọn công việc của Dược sĩ sau khi tốt nghiệp chịu ảnh hưởng của đặc điểm
công việc từng lĩnh vực, một nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc điểm nghề nghiệp với đầu
ra của Dược sĩ bệnh viện và Dược sĩ cộng đồng cho thấy Dược sĩ cộng đồng hài lòng với
công việc c
ủa họ hơn Dược sĩ bệnh viện. Tại một số nước nhân viên y tế có thể làm việc
tại nước mình hoặc họ tìm đến nơi có thu nhập cao hơn, 89% nhân viên y tế rời nước
Senegal vì yếu tố lương [30].
1.4. Nhân lực Dược ở Việt Nam.
1.4.1. Tình hình phân bố nhân lực dược năm 2010
Theo thống kê của Cục Quản lý Dược đến hết ngày 31/12/2010, tổng số nhân lực
dược trên cả
nước có 15.150 dược sĩ đại học và sau đại học (nhân lực chưa bao gồm các
cơ sở đào tạo nhân lực Dược thuộc Bộ y tế).
Bảng 1.1: Thống kê số lượng dược sĩ đại học tại các địa phương
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Nhu cầu
2020
DSĐH
9458 9075 12777 13846 13741 22653
DS sau đại học
963 1089 1146 1330 1409 3800
Tổng
10421 10164 13923 15176 15150 26453
Bình quân số
DSĐH/vạn dân

1.2 1.19 1,5 1,77 1,76
Nhân lực dược phân bố không đồng đều giữa các vùng/miền, tỉnh/thành, giữa cơ
quan quản lý nhà nước và các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhân lực dược tập trung chủ yếu
ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ tính riêng 2 thành phố này
đã có 7.328 DSĐH chiếm 48,37% so với toàn quốc [4].
Bảng 1.2: Phân bố nhân lực dược theo vùng miền năm 2010
Vùng/miền Tiến sĩ Thạc sĩ DSCK1 DSCK2 DSĐH Tổng
Vùng đồng bằng
Sông Hồng
8 76 263 2 3818 4167
Vùng Đông bắc 1 15 244 8 735 1003
Vùng Tây Bắc 0 7 91 0 157 255
Vùng Bắc Trung bộ 0 16 154 7 668 845
Vùng duyên hải Nam
Trung Bộ
2 17 127 4 678 828
Vùng Tây Nguyên 0 2 19 3 367 391
Vùng Đông Nam Bộ 3 39 106 1 5431 5580
Vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long
0 29 158 7 1887 2081
Bảng 1.3: Trình độ nhân lực dược trong các cơ quan quản lý nhà nước
Tên đơn vị
Tiến

Thạc

DS
CKI
DS

CKII
DS
ĐH
Tổng
cộng
Ban Lãnh đạo Sở 2 3 22 1 5 33
Phòng Quản lý dược 0 19 72 4 106 201
Phòng QLHNYDTN 0 1 7 0 19 27
Thanh tra Dược 0 4 28 0 29 61
Trung tâm KNDPMP 0 21 91 2 202 316
Phòng y tế quận, huyện, thị xã 0 0 7 0 73 80
Bệnh viện TW đóng trên địa bàn 0 6 12 0 25 43
Tên đơn vị
Tiến

Thạc

DS
CKI
DS
CKII
DS
ĐH
Tổng
cộng
Bệnh viện đa khoa tỉnh 3 58 173 2 484 720
Trung tâm (trạm) chuyên khoa tỉnh 0 5 52 2 168 227
Bệnh viện đa khoa quận, huyện 0 4 96 1 591 692
Trạm y tế xã, phường
Cán bộ hưởng lương ngân sách 0 0 0 0 8 8

Cán bộ không hưởng lương ngân
sách
0 0 0 0 0 0
Các đơn vị khác 1 14 48 0 157 220
Tổng 6 135 608 12 1867 2628
Vẫn tồn tại tình trạng thiếu nhân lực dược trong các cơ quan quản lý và đơn vị sự
nghiệp: 33/63 Sở y tế có DSĐH làm lãnh đạo Sở; 12 Sở y tế chưa có DSĐH làm thanh tra
Dược; 1 Sở y tế chưa có Trung tâm kiểm nghiệm (SYT Đắc Nông). Trong cả nước hiện
nay mới chỉ có 693 DSĐH làm việc tại Bệnh viện đa khoa tuyến huyện.
Bảng 1.4: Trình độ nhân lực dược trong các cơ sở s
ản xuất kinh doanh
Tên đơn vị
Tiến

Thạc

DS
CKI
DS
CKII
DS
ĐH
Tổng
cộng
Doanh nghiệp nhà nước (hoặc đã
cổ phần hóa có vốn nhà nước)
0 19 128 2 1021
1170
DN có vốn đầu tư nước ngoài 2 2 9 0 95
108

Cty Cổ phần, Cty TNHH, DNTN 5 31 131 7 2095
2269
Tên đơn vị
Tiến

Thạc

DS
CKI
DS
CKII
DS
ĐH
Tổng
cộng
Nhà thuốc 1 14 286 11 8630
8942
Đại lý bán lẻ thuốc 0 0 0 0 8
8
Quầy thuốc 0 0 0 0 17
17
Hộ cá thể SX thuốc, buôn bán
dược liệu
0 0 0 0 2
2
Đại lý bán vắc xin, sinh phẩm y tế 0 0 0 0 6
6
Tổng 8 66 554 20
1187
4

1252
2
Số lượng DSĐH trong các cơ sở kinh doanh chiếm 82,65% so với tổng số DSĐH
trong cả nước (12.522/15.150), chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực Nhà thuốc (8.942
DSĐH), công ty cổ phần, công ty TNHH, DNTN (2.269 DSĐH) và Doanh nghiệp nhà
nước (hoặc đã cổ phần hóa có vốn nhà nước) (1.170 DSĐH).
1.4.2. Một số lý do ảnh hưởng đến sự lựa chọn nơi công tác của dược sĩ đại học sau tốt
nghiệp.
Có nhi
ều lý do ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi công tác của DSĐH hệ chính quy
sau tốt nghiệp, trong đó “có điều kiện làm việc tốt” là lý do được quan tâm nhiều nhất
(33,2%), “có mức lương thỏa đáng”, “được đãi ngộ tốt” và “phát huy được chuyên môn”
là nhóm các lý do lựa chọn công việc của DSĐH chính quy với tỷ lệ chọn tương ứng là
26,2%; 21,8% và 23,1%[31].
Khác với dược sĩ
hệ chính quy, dược sĩ đại học hệ chuyên tu lựa chọn công việc
chủ yếu do phát huy được chuyên môn đào tạo (44,4%) và do phù hợp với hoàn cảnh gia
đình (49,6%) vì trước khi đi học chuyên tu, những dược sĩ này đã ổn định công việc và
gia đình tại địa phương – đó cũng là một trong những ràng buộc về đơn vị cũ công tác đối
với các dược sĩ hệ chuyên tu, mặc dù cũng có mộ
t số ít dược sĩ chuyên tu sau khi tốt
nghiệp xin chuyển công tác, ví dụ tại tỉnh Lào Cai có 1 dược sĩ chuyên tu sau tốt nghiệp
xin chuyển công tác[31].
Dược sĩ đại học chính quy có nhiều sự lựa chọn công việc sau tốt nghiệp và không
bị ràng buộc gì về gia đình cũng như xã hội (không có cơ chế bắc buộc nơi công tác). Do
sự phát triển nhanh chóng của các loại hình hành nghề dược tư nhân, công ty liên doanh,
công ty nước ngoài tại Việt Nam. Th
ực tế, sự phát triển của các loại hình trên chủ yếu tại
hai thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM, đó cũng là một trong các lý do hai thành phố
này là sự lựa chọn nơi công tác của các dược sĩ mới tốt nghiệp. Thêm vào đó, hiện nay

học viên cao học được đăng ký thi dạng thí sinh tự do, nhiều dược sĩ ”vừa đi học, vừa đi
làm cho hãng”. Và nhiều dược sĩ cho rằng ”phải
đi làm ở thành phố để kiếm một chút vốn
mới về quê” và vì ”tỉnh không phát triển, chẳng có việc gì để làm” [31].
Do cơ chế tuyển dụng và chế độ khiến dược sĩ đại học không muốn lựa chọn khối
bệnh viện để công tác.
“Thành phố Hạ Long (Quảng Ninh) 12-13 năm liên tục không có DSĐH chính quy
về, thiếu DSĐH khối bệnh viện do cơ chế tuyển dụng phức tạp vì muốn vào làm việc phải
không lương, 2 năm thi tuyển công chức một lần, lương thấp khoảng 1,2 tri
ệu đồng/tháng
nên sinh viên về nộp hồ sơ không quay lại” [31]
1.4.3. Thực trạng đào tạo nhân lực dược
Tính đến năm 2004, cả nước có 4 Trường đào tạo dược sĩ đại học: Trường Đại học
Dược Hà Nội, Khoa Dược – Trường Đại học Y Dược TPHCM, Trường đại học Y Huế,
Trường Đại học Y dược Cần Thơ [1]. Hiện nay có 7 cơ sở đ
ào tạo dược sĩ đại học gồm
Trường Đại học Dược Hà Nội, Khoa Dược – Trường Đại học Y Dược TPHCM, Trường
đại học Y Huế, Trường Đại học Y dược Cần Thơ, Học viện Quân Y, Đại học Y Thái
Bình, Đại học Y dược Thái Nguyên[3]. Tuy vậy hệ thống và mạng lưới đào tạo và khả
năng tuyển sinh đào tạo dược sĩ đại họ
c hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu về số lượng
[2].
Bên cạnh việc đào tạo dược sĩ đại học và sau đại học của 7 Trường nêu trên, đã có
nhiều cơ sở đào tạo dược sĩ trung học, dược tá, mỗi tỉnh đều có ít nhất một cơ sở đào tạo
dược sĩ trung học và dược tá đó là các Trường Cao đẳng y tế t
ỉnh, đó là chưa tính đến các
Trường tư nhân và đã có biểu hiện thương mại hóa loại hình đào tạo này [2].
Tỷ lệ giảng viên/sinh viên là 1/13 (kể cả trợ giảng và giảng viên kiêm nhiệm) [2]. Tại
An Giang giáo viên dược gồm 5 giáo viên cơ hữu và 7 giáo viên mời giảng với chỉ tiêu
mỗi năm trung bình 71 học sinh [19].

Cơ sở vật chất tại các cơ sở đào tạo còn thiếu [1].
1.5. Một vài nét về tỉ
nh Bà Rịa – Vũng Tàu
1.5.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế
Vị trí địa lý: Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong VKT TĐPN, phía bắc giáp tỉnh
Đồng Nai, phía tây giáp TP. Hồ Chí Minh, phía đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía nam
giáp biển Đông.
Tổng chiều dài địa giới trên đất liền: 162km, trong đó có đường địa giới chung với
TP. Hồ Chí Minh là 16,33km, với tỉnh Đồng Nai là 116,50km và với tỉnh Bình Thuận là
29,26km
Tổng chiều dài bờ biển: 305,4km
Vùng thềm lục địa: Trên 100.000 km
2
Diện tích: 1.975,15 km
2
Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu gồm 2 thành phố trực thuộc tỉnh: thành phố Bà Rịa và
thành phố Vũng Tàu, 6 huyện: Long Điền, Đất Đỏ, Châu Đức, Tân Thành, Côn Đảo,
Xuyên Mộc. Trong đó được chia nhỏ thành 82 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 8 thị trấn
,
25 phường và 49 xã
.
l.5.2. Hệ thống y tế
1.5.2.1. Khối quản lý
Phòng Quản lý Dược-Sở Y tế
Phòng Quản lý Hành nghề Y dược tư nhân - Sở Y tế
Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm- Mỹ phẩm tỉnh
Phòng y tế huyện, thị xã, thành phố.
1.5.2.2.Khối kinh doanh
01 Công ty Cổ phần Dược- Vật tư y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
09 Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược phẩm;

149 Nhà thuốc tư nhân;
26 Đại lý bán lẻ thuố
c tư nhân.
523 Quầy bán lẻ thuốc tư nhân.
1.5.2.3. Hệ thống điều trị và hệ dự phòng
Các khoa Dược Bệnh viện: 02 BV tuyến tỉnh.
Bộ phận Dược tại các Trung tâm hệ dự phòng tuyến tỉnh: 07
Bộ phận Dược tại các TTYT huyện, thị xã, thành phố: 08
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn: 82/82 tủ thuốc Trạm Y tế
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Dược sĩ Đại học
- Dược sĩ Trung học
- Dược tá
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 5/2012 đến 4/2013
Địa điểm: Các cơ sở y tế công và y tế tư nhân trực thuộc sở y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hồi cứu
2.3.1. Cỡ m
ẫu cho nghiên cứu
2.3.1.1. Đối với các cơ sở y tế công lập
Các đơn vị y tế công lập được chia thành các lĩnh vực: điều trị, đảm bảo chất lượng,
kinh doanh, giáo dục đào tạo, dự phòng. Mỗi lĩnh vực chọn ngẫu nhiên một số đơn vị đại
diện để tiến hành khảo sát theo tỉ lệ 1/5 trên tổng số đơn vị của lĩnh vự
c đó. Tổng số đơn
vị y tế công đề tài tiến hành khảo sát cũng chiếm 1/5 tổng số các đơn vị y tế công trực
thuộc Sở Y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Tại mỗi đơn vị thăm dò một lãnh đạo và thăm dò 1 đến 3 Dược sĩ Đại học, Dược sĩ
Trung học.
Danh sách các đơn vị khảo sát (Phụ lục 3) gồm:
02 Bệnh viện tuy
ến Tỉnh.
02 Trung tâm y tế tuyến tỉnh
08 Trung tâm y tế huyện
01 Trường Trung cấp Y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.3.1.2. Đối với các cơ sở y tế tư nhân
Dựa trên số liệu của phòng quản lý hành nghề y dược tư nhân Sở Y tế tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu, mỗi loại hình hành nghề dược tư nhân chọn số lượng các đơn vị khảo sát đại
diện theo tỷ lệ 1/20 tổng số từng loại hình. Tổng số cơ sở hành ngh
ề dược tư nhân đề tài
tiến hành nghiên cứu chiếm 1/20 tổng số các cơ sở hành nghề dược tư nhân tại tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
Mỗi đơn vị thăm dò một lãnh đạo và một đến hai DSĐH, DSTH.
Danh sách các đơn vị y tế tư nhân khảo sát (phụ lục 4, phụ lục 5, phụ lục 6, phụ lục 7)
gồm:
01 Công ty Cổ phần
09 Công ty TNHH
40 Nhà thuốc tư nhân
2.3.2. Các phương pháp thu thậ
p số liệu
2.3.2.1 . Phương pháp hồi cứu số liệu
Hồi cứu văn bản pháp lý, số liệu thống kê nhân lực y tế tính đến 30/6/2012 lưu tại Sở
y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Cty CP Dược - VTYT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.3.2.2. Phương pháp phỏng vấn theo bộ câu hỏi
* Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo quản lý trực tiếp nhân lực y tế
- Đối tượng:
+ Trưởng khoa dược bệ

nh viện
+ Chủ nhà thuốc, đại lý thuốc
+ Giám đốc Công ty
- Nội dung phỏng vấn tại phụ lục 1, phụ lục 2.
* Phỏng vấn cán bộ Dược
- Đối tượng: dược sĩ đại học và dược sĩ trung học
- Nội dung phỏng vấn tại phụ lục 3.
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thu thập và làm sạch, nhập liệu bằng phần mềm Microsoft Excel. S
ử dụng các
phương pháp tỷ trọng để so sánh các chỉ tiêu.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng phân bố nhân lực dược tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu :
3.1.1. Theo loại hình cơ sở y tế và trình độ chuyên môn
Hồi cứu số liệu tại Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Quản lý hành nghề y- dược tư nhân
- Sở Y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về số lượng cán bộ dược thu được kết quả như sau:
Bảng 3.5: Phân bố nhân lực dược tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
Loại hình
Tổng DSĐH DSTH DT
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số

lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Cơ sở y tế
công lập
226 19,8 38 3,3 171 15,0 17 1,5
Cơ sở y tế
tư nhân
917 80,2 173 15,1 706 61,8 38 3,3
Tổng 1143 100 211 18,4 877 76,8 55 4,8
Hình 3.1: Phân bố nhân lực dược trong cơ sở y tế công lập và cơ sở y tế tư nhân
Nhận xét:
Nhân lực dược tập trung ở các cơ sở y tế tư nhân với tổng số cán bộ là 917 (chiếm
80,2% tổng cán bộ dược), trong khi số cán bộ dược ở các cơ sở y tế công lập là 226 cán
bộ (tương đương 19,8% so với tổng cán bộ dược)
Trong số cán bộ dược trong cả hai loại hình: cơ sở y tế công lập và cơ sở y tế tư nhân,
trình độ cán bộ dượ
c chủ yếu là dược sĩ trung học. Tổng số dược sĩ trung học trong tỉnh
là 877 cán bộ chiếm tới 76,8% và tư nhân có tỷ lệ dược sĩ trung học cao (61,8%). Toàn
tỉnh có 211 dược sĩ đại học tập trung chủ yếu ở các cơ sở y tế tư nhân, đối với cơ sở y tế
công lập chỉ có 38 dược sĩ đại học. Vẫn còn cán bộ dược có trình độ sơ cấp (dược tá) 55
cán bộ chiếm 4,8%, trong đó cơ sở y tế tư nhân có 3,3% cán bộ dượ
c là dược tá.
3.1.2. Theo vùng miền.
Bảng 3.6: Phân bố nhân lực dược theo vùng miền tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Cán bộ dược/khu vực

Tổng Khu vực TP Khu vực huyện
Số
lượng
Tỷ lệ %
Số
lượng
Tỷ lệ %
Số
lượng
Tỷ lệ %
DSĐH
Khối sự nghiệp
38 3,32 27 2,36 11 0,96
Công ty CP
Dược – VTYT
9 0,79 9 0,79
Khối tư nhân
164 14,35 164 14,35
Tổng
211 18,46 200 17,50 11 0,96
DSTH
Khối sự nghiệp
113 9,89 68 5,95 45 3,94
Công ty CP
Dược – VTYT
10 0,87 10 0,87
Khối tư nhân
754 65,97 706 61,77 48 4,20
Tổng
877 76,73 784 68,59 93 8,14

DT
Khối sự nghiệp
2 0,18 1 0,09
Công ty CP
Dược – VTYT
3 0,27
Khối tư nhân
14 1,21 35 3,06
Tổng
55 4,81 19 1,66 36 3,15
Tổng 1143 100,00 1003 87,75 140 12,25

×