Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc tại tỉnh hà nam năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.37 KB, 95 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




ĐÀO KIỀU LINH





PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
TẠI TỈNH HÀ NAM NĂM 2012


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I









HÀ NỘI - 2013



BỘ Y TẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




ĐÀO KIỀU LINH





PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
TẠI TỈNH HÀ NAM NĂM 2012





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
Mã số: CK 60720


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS Hà Văn Thuý
NƠI THỰC HIỆN:
- Sở Y tế tỉnh Hà Nam
- Trường Đại học Dược Hà Nội
THỜI GIAN THỰC HIỆN: 6/2012 – 3/2013

HÀ NỘI - 2013







LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hà Văn
Thuý đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em từ những bước đầu cho
đến khi hoàn thành khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Dược
Hà Nội, các Bộ môn, các thầy cô giáo trong Bộ môn Quản lý kinh tế
Dược - Trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt cho em những
kiến thức trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện khoá
luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Sở Y tế tỉnh Hà Nam,
cán bộ Văn phòng Sở Y tế, Phòng Nghiệp vụ Dược - Sở Y tế, Phòng
Y tế các huyện, thành phố cũng như các đơn vị có liên quan và đồng
nghiệp đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu và tài liệu tham
khảo có liên quan.
Cuối cùng em gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ở
bên, động viên giúp đỡ để em hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013





DS. Đào Kiều Linh



MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng – hình trong luận văn
Đặt vấn đề
1
Chương 1.TỔNG QUAN

1.1.Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam
3
1.1.1.Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên
cứu của đề tài
3
1.1.2.Vị trí, vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc
3
1.1.3.Một vài nét về hoạt động bán lẻ thuốc ở Việt Nam
6
1.1.3.1.Quá trình hình thành và phát triển của mạng lưới bán lẻ
thuốc
6
1.1.3.2.Một số văn bản liên quan đến hành nghề bán lẻ thuốc tính
đến năm 2012
10
1.2. Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Hà
Nam
11
1.2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam

11
1.2.2. Đặc điểm y tế tỉnh Hà Nam
12
1.2.3. Thực trạng về hoạt động của mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa
bàn tỉnh Hà Nam
14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
17
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
17
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
17
2.2. Nội dung nghiên cứu
18
2.3. Phương pháp nghiên cứu
19
2.3.1.Phương pháp nghiên cứu
19
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
19
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu
19
2.3.4. Xử lý, phân tích số liệu
20
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1. Thực trạng hoạt động của mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn
tỉnh Hà Nam năm 2012 thông qua các kết quả thanh tra, kiểm tra.
21
3.1.1. Về nhân sự tại các cơ sở bán lẻ thuốc
23
3.1.1.1.Trình độ chuyên môn của chủ cơ sở bán lẻ thuốc
23
3.1.1.2. Sự có mặt của chủ nhà thuốc
24
3.1.2. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở
bán lẻ thuốc
25
3.1.2.1.Chấp hành quy định về đảm bảo các yêu cầu về diện tích khu
vực bán thuốc
25
3.1.2.2. Chấp hành quy định về biển hiệu của các cơ sở bán lẻ thuốc
27
3.1.2.3. Chấp hành quy định về trang thiết bị bảo quản tại các cơ sở
bán lẻ thuốc
28
3.1.2.4. Chấp hành quy định mặc áo Blu và đeo biển hiệu của nhân
viên bán thuốc
29
3.1.3. Thực hiện các quy định về sổ sách, tài liệu chuyên môn
30
3.1.4. Thực hiện các quy chế chuyên môn tại các cơ sở bán lẻ thuốc
32
3.1.4.1. Việc thực hiện các quy định về đảm bảo chất lượng thuốc
32
3.1.4.2. Việc thực hiện quy định về niêm yết giá thuốc

33
3.1.4.3. Việc chấp hành quy định về kê đơn và bán thuốc theo đơn
34
3.2. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các nhà thuốc và
quầy thuốc trong việc thực hiện tiêu chuẩn GPP trên địa bàn tỉnh
Hà Nam

37
3.2.1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các cơ sở đạt GPP
37
3.2.1.1.Nhân sự
37
3.2.1.2.Cơ sở vật chất
38
3.2.1.3.Thực hiện các Quy trình thao tác chuẩn và ứng dụng các
phần mềm quản lý nhà thuốc
3.2.1.4. Chất lượng công tác bảo quản thuốc
39

40
3.2.1.5. Khách hàng
41
3.2.2. Phân tích những thuận lợi, khó khăn của các cơ sở chưa đạt
GPP
42
3.2.2.1.Nhân sự
44
3.2.2.2.Cơ sở vật chất
45
3.2.2.3.Về xây dựng các quy trình thao tác chuẩn

3.2.2.4. Chất lượng công tác bảo quản thuốc
3.2.2.5. Khách hàng
47
47
49
Chương 4: BÀN LUẬN

4.1. Về hoạt động hành nghề của mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa
bàn tỉnh Hà Nam năm 2012
52
4.2. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các cơ sở bán lẻ
thuốc đạt GPP và chưa đạt GPP trong quá trình thực hiện tiêu
chuẩn GPP
56
4.2.1. Phân tích những thuận lợi, khó khăn của các cơ sở bán lẻ đạt
tiêu chuẩn GPP
56
4.2.2. Phân tích những thuận lợi, khó khăn của các cơ sở chưa đạt
GPP
58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Tài liệu tham khảo

Phụ lục 1

Phụ lục 2

Phụ lục 3
Phụ lục 4

Phụ lục 5



ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều kiện
cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu, là nhân tố quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội của mỗi quốc gia cũng như của toàn
nhân loại. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước,
Ngành Y tế đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng
cao sức khoẻ nhân dân góp phần vào những thành tựu to lớn trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước.
Ngày nay, khi nền kinh tế và các ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
ngày càng phát triển thì nhu cầu nâng cao sức khoẻ của người dân ngày càng
cao. Nhiệm vụ của ngành Dược là cần phải cung ứng thuốc đến người bệnh
đầy đủ, kịp thời với chất lượng đảm bảo kèm theo việc tư vấn sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý.
Thuốc đến được tay người sử dụng hầu hết đều thông qua hệ thống
phân phối, trong đó có mạng lưới bán lẻ thuốc. Các hệ thống này ngày càng
được mở rộng và từng bước hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng tạo điều
kiện thuận lợi cho bác sỹ và người bệnh lựa chọn thuốc được dễ dàng, đầy đủ.
Ngày 21 tháng 12 năm 2011 Bộ Y tế ban hành Thông tư số
46/2011/TT-BYT về nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc (GPP)
đối với các cơ sở bán lẻ thuốc. Đến thời điểm năm 2012 trên cả nước vẫn còn
tồn tại song song hai hệ thống: đạt GPP và chưa đạt GPP với những tiêu
chuẩn áp dụng khác nhau.
Tại tỉnh Hà Nam, hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc được phát triển
mạnh mẽ với nhiều mặt hàng thuốc, đa dạng về chủng loại góp phần quan
trọng trong công tác CSSK của nhân dân trên địa bàn. Nhiều cơ sở bán lẻ đã
đạt tiêu chuẩn GPP song cũng còn nhiều cơ sở vẫn kinh doanh theo thói quen

cũ. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh, công bằng giữa hai hệ

1


thống đạt GPP và chưa đạt GPP. Dưới tác động của nền kinh tế thị trường, lợi
dụng sự thiếu hiểu biết của người dân không ít các cơ sở bán lẻ đã chạy theo
lợi nhuận, vi phạm các quy chế chuyên môn cũng như đạo đức nghề
nghiệp…có thể gây nên những hậu quả xấu cho người bệnh và toàn xã hội.
Trước những thách thức và tồn tại nêu trên, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Phân tích hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc tại tỉnh Hà Nam
năm 2012” với mục tiêu:
1. Phân tích thực trạng hoạt động của mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa
bàn tỉnh Hà Nam năm 2012 thông qua kết quả thanh tra, kiểm tra.
2. Phân tích những thuận lợi, khó khăn của các nhà thuốc, quầy thuốc
trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện tiêu chuẩn GPP.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sẽ đưa ra một số ý kiến đề
xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới bán lẻ
thuốc tại tỉnh Hà Nam.
















2


Chương 1: TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam.

1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu của
đề tài.
Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích
phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ
thể bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y
tế, trừ thực phẩm chức năng [20].
Hành nghề dược là việc cá nhân sử dụng trình độ chuyên môn dược
của mình để kinh doanh thuốc [20].
Cơ sở bán lẻ thuốc gồm có: Nhà thuốc, Quầy thuốc, Đại lý bán thuốc
của doanh nghiệp và Tủ thuốc của TYT [20].
Cơ sở y, dược tư nhân là cơ sở do cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh và quản lý, điều hành [2
6
].
"Thực hành tốt nhà thuốc” (Good Pharmacy Practice: GPP) là văn
bản đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại
các nhà thuốc của dược sỹ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các
tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối
thiểu [15].


1.1.2. Vị trí, vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc
Đã hàng ngàn năm nay thuốc phòng và chữa bệnh trở thành nhu cầu tất
yếu của con người. Thuốc đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ nhân dân và nói rộng hơn là một trong những yếu tố chủ yếu
nhằm đảm bảo mục tiêu sức khoẻ của mọi người.
Việc đảm bảo cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị là một nhiệm vụ
chủ yếu và hàng đầu của toàn ngành dược, trong đó các cơ sở bán lẻ chính là
một thành phần làm nhiệm vụ cung ứng đảm bảo nhu cầu thuốc. Ngày nay,

3


cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các nhu cầu về chăm sóc sức
khoẻ nhân dân ngày càng cao. Việc ra đời và phát triển mạnh mẽ của các cơ
sở bán lẻ thuốc đã góp phần không nhỏ trong công tác CSSK nhân dân.
Các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán thuốc và tủ thuốc của trạm y tế
là đầu mối trực tiếp đưa thuốc đến cộng đồng. Mọi nguồn thuốc sản xuất
trong nước hay nhập khẩu đến được tay người sử dụng hầu hết đều trực tiếp
qua hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc [16]. Khi nền kinh tế nước ta
chuyển từ chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, mạng lưới bán
lẻ thuốc có điều kiện hình thành, mở rộng và phát triển. Nhờ đó người dân có
thể dễ dàng tiếp cận với các loại thuốc theo yêu cầu, nhanh chóng đáp ứng
nhu cầu khám bệnh và chữa bệnh. Với chính sách quốc gia về thuốc thiết yếu,
các cơ sở bán lẻ đã tập trung cung ứng thuốc thiết yếu cho nhân dân mọi lúc,
mọi nơi, đặc biệt là ở vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào
dân tộc ít người. Điều đó góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc, bảo
vệ và nâng cao sức khỏe cho người dân, cải thiện giống nòi người Việt [7].
Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả là một trong hai
mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Thực tế

trình độ hiểu biết của người dân về thuốc, sử dụng thuốc và các vấn đề liên
quan đến chăm sóc sức khỏe còn hạn chế; đồng thời người dân lại có thói
quen tự mua thuốc chữa bệnh mà không cần sự thăm khám và kê đơn của bác
sĩ. Vì vậy, dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ có vai trò rất quan trọng trong việc
cung cấp thông tin thuốc cần thiết, tư vấn sử dụng thuốc đầy đủ để người dân
có thể tự điều trị và nâng cao sức khỏe.




4



Hình 1.1. Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc

Dù chưa phát huy, thực hiện được hết vai trò, trách nhiệm nhưng các
dược sĩ cũng đã góp phần rất lớn vào việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và
hợp lý trong cộng đồng.
Hệ thống các cơ sở bán lẻ đã góp phần tích cực vào việc cung ứng
thuốc phòng và chữa bệnh, thuận tiện cho người bệnh trong việc mua thuốc,
chia sẻ bớt gánh nặng quá tải trong các cơ sở y tế Nhà nước, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trên thị trường dược phẩm, chấm dứt tình trạng khan
hiếm thuốc trước đây[16].
Tham gia
chương trình
giáo dục sức
khỏe cộng
đồng
Cập nhật

thông tin,
nâng cao trình
độ
Giám sát sử
dụng thuốc,
theo dõi tác
dụng phụ của
thuốc

Tư vấn
CSSK
cộng đồng

Tư vấn dùng
thuốc an toàn,
hợp lý

Cung cấp
thuốc có chất
lượng
TRÁCH
NHIỆM CỦA
DƯỢC SĨ
CỘNG
ĐỒNG

5




1.1.3. Một vài nét về hoạt động bán lẻ thuốc ở Việt Nam
1.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của mạng lưới bán lẻ thuốc
Trước khi thực dân Pháp xâm lược, ở nước ta chỉ có các lương y chữa
bệnh bằng bài thuốc gia truyền hoặc bắt mạch, kê đơn. Trong những năm
Pháp đô hộ thì hệ thống bán thuốc tây y dần dần được hình thành và phát
triển. Năm 1864, hiệu thuốc đầu tiên ở Việt Nam được mở tại Sài Gòn do một
dược sỹ người Pháp làm chủ. Sau khi có ban Dược thuộc Trường Đại học Y
khoa Hà Nội, thực dân Pháp chỉ đào tạo khoảng 22 dược sỹ Đông Dương
(tương đương dược sỹ trung cấp) và khoảng 36 dược sỹ hạng nhất (tương
đương dược sỹ đại học) trong đó có một số dược sỹ tình nguyện từ Pháp về.
Từ đó, đã xuất hiện các hiệu thuốc tập trung tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh và Huế nhưng không nhiều, nguồn thuốc chủ yếu nhập từ Pháp về. Nhà
thuốc tư nhân hay hiệu thuốc bào chế thuốc tây có tại Hà Nội vào năm 1886
do một bác sỹ người Pháp - ông Julien Blanc làm chủ [1].
Vào những năm 1957-1958 ở miền Bắc Việt Nam, khi cải cách công
thương nghiệp tư bản tư doanh thì ở Hà Nội có trên 20 NTTN, toàn miền Bắc
có trên 100 đại lý thuốc tây và sau khi thống nhất đất nước (năm 1975) ở
miền Nam có khoảng 2200 NTTN. Sau khi tiến hành cải tạo thì việc sản xuất
và bán thuốc tân dược do hệ thống Dược phẩm quốc doanh đảm nhiệm, tư
nhân không được phép hành nghề [
2
].
Thời kỳ bao cấp, mạng lưới bán thuốc quốc doanh đã được phân bố rộng
rãi trên các địa bàn cả nước. Song các hiệu thuốc quốc doanh có khả năng hạn
chế về cung cầu nên số lượng và chủng loại thuốc nghèo nàn. Trong khi thị
trường tự do có nhiều loại thuốc hơn từ các loại thuốc thông thường đến các loại
thuốc đặc trị, số lượng cần bao nhiêu cũng có, kể cả các thuốc hiếm, thậm chí cả
các thuốc cấm nhưng chất lượng không đảm bảo và giá cả đắt [2].

6



Trước hiện trạng đó, nhất là sau Đại hội Đảng lần thứ VI đã chính thức
định hướng nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản
lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước cho phép thành
phần kinh tế tư nhân được kinh doanh thuốc [1].
Khi Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân ra đời, những người có đủ tiêu
chuẩn điều kiện và có nhu cầu được phép mở công ty, nhà thuốc, đại lý. Hệ
thống cung ứng tư nhân đã nhanh chóng tham gia vào mạng lưới cung ứng
thuốc, đặc biệt là bán lẻ thuốc cho nhân dân và làm thay đổi cơ cấu hệ thống
cung ứng thuốc. Mạng lưới lưu thông phân phối thuốc đã được hình thành
rộng khắp bao gồm hệ thống bán buôn và bán lẻ thuốc của hai loại hình sở
hữu kinh tế: nhà nước và tư nhân. Các điểm bán lẻ thuốc được phân bố rộng
khắp kể cả vùng sâu,vùng xa, vùng cao, mặc dù việc phân bố các điểm bán
thuốc không đều, tập trung chủ yếu tại các khu đông dân nhưng đã tạo điều
kiện thuận lợi và đáp ứng kịp thời nhu cầu về thuốc cho người dân [2].
Cùng với sự phát triển của mạng lưới bán lẻ thuốc, việc cung ứng thuốc
cho nhân dân đã có sự cải thiện rõ rệt, việc sử dụng thuốc như một nhu cầu
thiết yếu, tiền thuốc sử dụng bình quân đầu người tăng liên tục qua các năm
cụ thể:
Bảng 1.1. Tiền thuốc bình quân trên đầu người (2007-2011)[28]
Đơn vị tính: USD/người/năm
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Tiền thuốc bình quân
13,39

16,45
19,77
22,25
27,6

(Nguồn: Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam )
Tiền thuốc bình quân trong năm 2011 đạt 27,6 USD/người tăng 5,35
USD (24,05%) so với năm 2010. Tuy nhiên, tiền thuốc bình quân đầu người
của Việt Nam vẫn còn rất thấp so với mức trung bình của Thế giới là 40
USD/người/năm [28].

7


Việt Nam có hệ thống phân phối thuốc khá phát triển. Theo kết quả
tổng hợp của Cục Quản lý Dược, tham gia trong hệ thống phân phối thuốc
đến tháng 12/2011, cả nước bao gồm:
- 113 doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài đã cổ phần hóa
- 32 cơ sở bán buôn vắc xin
- 329 cơ sở bán buôn thuốc từ dược liệu
- 10.533 nhà thuốc (bao gồm tư nhân và doanh nghiệp)
- 11.388 quầy thuốc (bao gồm tư nhân và doanh nghiệp)
- 18.652 đại lý bán lẻ thuốc của doanh nghiệp
- 7.926 Tủ thuốc của Trạm y tế xã, phường, thị trấn.

Tổng số nhà thuốc triển khai GPP là 8.913 (chiếm 84,5%) [30].
Như vậy, mạng lưới cung ứng thuốc đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu về
thuốc tại khắp các tỉnh thành trong cả nước, đảm bảo đưa thuốc đến tận tay
người dân phục vụ công tác điều trị.
* Xét về cơ bản, thuốc sẽ đi theo hệ thống phân phối sau:


Nhà SX

Nhà NK


DN bán buôn



Điểm bán lẻ


ơ Người sử dụng




Bên cạnh những mặt tích cực, mạng lưới bán lẻ thuốc còn tồn tại một
số hạn chế:
- Thuốc đến tay người tiêu dùng từ nhiều nguồn. Nguồn thuốc cung
ứng cho các điểm bán lẻ khó quản lý dẫn đến tình trạng thuốc không được
kiểm soát chặt chẽ, chất lượng không đảm bảo.
Với hàng nghìn doanh nghiệp
trong cả nước có chức năng kinh doanh, phân phối thuốc đã tạo nên một thị
trường sôi động nhưng phức tạp. Mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình
một hệ thống phân phối riêng lẻ. Do đó, tình trạng móc ngoặc mua bán để đẩy
giá thuốc lên cao hoặc nhiều doanh nghiệp dược được thành lập để núp bóng
nhằm tiêu thụ thuốc trôi nổi, kém chất lượng vẫn đang tồn tại [29].


8


- Các thông tin về phản ứng có hại của thuốc không được phản ánh kịp
thời theo hệ thống từ người sử dụng đến đơn vị chịu trách nhiệm và cơ quan
quản lý nhà nước. Nhân viên của cơ sở bán lẻ chưa có thói quen theo dõi, thu
thập và báo cáo phản ứng có hại của thuốc cho các cơ quan quản lý cấp trên
hoặc do sợ mất uy tín, sợ lỗ vốn nên giấu thông tin các phản ứng có hại của
thuốc. Khó thu hồi thuốc khi có thông báo đình chỉ lưu hành
- Một số thuốc nhập lậu (trong đó có thể có thuốc giả) đang trôi nổi
trên thị trường do hậu quả của công tác giám sát thị trường còn chưa cao.
- Tình trạng vi phạm các quy định chuyên môn như: ghi chép sổ sách,
niêm yết giá chưa đầy đủ; việc mua bán thuốc chưa đảm bảo đủ hoá đơn
chứng từ, phiếu kiểm nghiệm; bán tự do một số thuốc theo quy định phải bán
theo đơn; bán thuốc không có nhãn mác, không rõ tên, không có đủ các thông
tin thuốc và hướng dẫn sử dụng; hoạt động có xu hướng chạy theo lợi nhuận
[24].
Một số nhà thuốc tư nhân, quầy thuốc thường tự chế sẵn các gói thuốc
gồm nhiều loại thuốc khác nhau dùng trong một số chỉ định thông thường như
chữa cảm cúm, viêm họng, chống say tàu xe… và bán theo yêu cầu của bệnh
nhân. Phần lớn các thuốc trong những gói thuốc này không có đầy đủ nhãn
mác và hàm lượng, hạn dùng, không ít loại được đưa vào một cách không cần
thiết, làm tăng nguy cơ dị ứng, nhiễm độc và tương tác thuốc [29].
- Công tác tư vấn sử dụng thuốc vẫn còn yếu kém. Dược sĩ đại học
thường xuyên vắng mặt tại nhà thuốc, việc tư vẫn sử dụng thuốc được giao
cho dược sĩ trung học hoặc dược tá, thậm chí một số người không có chuyên
môn dược. Nhân viên ít khai thác tiền sử bệnh và tiền sử dị ứng của người
bệnh trước khi bán thuốc; một số nhân viên không cung cấp các thông tin về
phản ứng có hại của thuốc hay tương tác thuốc với các thuốc khác dùng cùng
lúc, với thức ăn, nước uống. Như vậy người dân dù đã phải mua thuốc với giá

cao nhưng vẫn phải đứng trước nguy cơ sử dụng thuốc sai mục đích, không
hiệu quả, thậm chí nguy hại cho sức khỏe [29].

9


- Một số cơ sở bán lẻ thuốc có điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế,
không đáp ứng yêu cầu bảo quản chất lượng thuốc. Điều này ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng thuốc, ảnh hưởng đến công tác chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe cho nhân dân [24].
1.1.3.2. Một số văn bản liên quan đến hành nghề bán lẻ thuốc tính đến năm
2012
Luật BVSK Nhân dân được ban hành ngày 11/7/1989, là cơ sở pháp lý
cao nhất của ngành y tế về công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Bộ
luật ghi rõ: “công dân có quyền được bảo vệ sức khoẻ, được phục vụ về
chuyên môn y tế. Bảo vệ sức khoẻ là sự nghiệp của toàn dân”.
Để xã hội hoá ngành y tế và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ trong đó có dịch vụ Dược, ngày 13/10/1993 Uỷ ban thường vụ
Quốc hội ban hành Pháp lệnh HNYDTN làm cơ sở pháp lý cho sự ra đời và
phát triển các loại hình kinh doanh và dịch vụ Y Dược tư nhân.
Nhằm đảm bảo an toàn sức khoẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân, thống nhất quản lý và đưa việc
HNYDTN vào hoạt động theo pháp luật. Ngày 25/02/2003, Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua
Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân số 07/2003/PL-UBTVQH11 thay thế
cho Pháp lệnh được ban hành ngày 13/10/1993.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống HNYDTN phát triển, Chính
phủ đã ban hành các nghị định để điều chỉnh hoạt động HNYDTN như quy
định chi tiết một số điều của Pháp lệnh HNYDTN, quy định về quản lý giá
thuốc phòng và chữa bệnh cho người, quy định về xử phạt hành chính trong

lĩnh vực y tế. Bộ Y tế cũng ban hành các thông tư để hướng dẫn về
HNYDTN.
Ngày 14/6/2005, Quốc hội ban hành Luật Dược số 34/2005/QH11, và
sau đó Chính phủ ban hành Nghị định 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 quy

10


định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược. Như vậy, ngành dược đã có
công cụ pháp lý cao nhất cho mọi hoạt động của mình.
Hiện nay, các cơ sở bán lẻ thuốc thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
số 02/2007/TT-BYT hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều về điều kiện kinh
doanh thuốc theo quy định của Luật Dược và Nghị định 79/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Dược. Đây là Thông tư thay thế Thông tư số 01/2004/TT-BYT ngày
06/01/2004 của Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, dược tư nhân và Thông tư
số 09/2004/TT-BYT ngày 14/9/2004 của Bộ Y tế sửa đổi bổ xung một số
điểm của Thông tư số 01/2004/TT-BYT.
Để ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ mạng lưới bán lẻ thuốc, ngày
24/01/2007 Bộ Y tế đã có Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT ban hành nguyên
tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc (GPP). Theo quyết định này, các cơ sở
bán lẻ trên toàn quốc đều phải đạt tiêu chuẩn GPP theo lộ trình quy định.
Nhằm thống nhất trên toàn quốc việc thực hiện GPP, Bộ Y tế tiếp tục
ban hành Thông tư số 43/2010/TT-BYT ngày 15/12/2010 quy định lộ trình
thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc (GPP) địa bàn và
phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc và Thông tư số 46/2011/TT-BYT
ngày 21/12/2011 ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩnThực hành tốt nhà thuốc.
Trên đây là một số văn bản liên quan đến hoạt động hành nghề bán lẻ
thuốc tính đ
ến năm 2012

. Nội dung văn bản vi
ệc
thực hiện nguyên t
ắc,
tiêu
chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc GPP” cho các nhà thuốc và quầy thuốc
chúng tôi xin được trình bày ở phụ lục 3.

1.2. Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Hà Nam.
1.2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam
Hà Nam nằm ở phía Tây Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng, trong
vùng trọng điểm phát triển kinh tế Bắc Bộ bao gồm 6 huyện, thành phố
(thành phố Phủ Lý, huyện Duy Tiên, Kim Bảng, Thanh Liêm, Bình Lục, Lý

11


Nhân) với diện tích 870,0 km
2
, dân số 825.544 người [17].; phía Bắc giáp thủ
đô Hà Nội, phía Đông giáp Hưng Yên, Thái Bình, phía Nam giáp Nam Định,
Ninh Bình, phía Tây giáp Hoà Bình. Bên cạnh đó, Hà Nam có mạng lưới giao
thông hoàn thiện với các trục đường quan trọng như đường sắt, quốc lộ 1A,
21A, 21B, 38. Từ thành phố Phủ Lý có thể đi tới các tỉnh trong khu vực đồng
bằng sông Hồng nhanh chóng và thuận tiện.
Kinh tế Hà Nam chủ yếu là nông nghiệp, GDP bình quân đầu người thấp.
1.2.2. Đặc điểm y tế tỉnh Hà Nam.
- Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Hà Nam, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác y tế trên địa
bàn; Quản lý và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý kinh phí và nhân

lực y tế đối với hệ thống y tế trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
Sở Y tế chịu sự quản lý toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Sở Y tế có chức năng và nhiệm vụ sau :
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh; tổ
chức và kiểm tra, giám sát việc thực hiện sau khi quy hoạch, kế hoạch đó
được phê duyệt;
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
những quy định về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ y tế căn cứ vào các quy
định chung của Nhà nước và Bộ Y tế; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định đó trên địa bàn toàn tỉnh.
- Quản lý và tổ chức thực hiện các nguồn kinh phí về y tế theo quy định
của cơ quan tài chính.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành y tế về: mỹ phẩm, dược,
trang thiết bị y tế, vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng, vệ sinh an toàn thực phẩm; thanh tra kiểm tra việc thực
hiện chính sách và việc giải quyết khiếu nại , tố cáo theo quy định hiện hành.

12


- Quản lý tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ y tế theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của Nhà nước.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả những cơ sở vật chất, vật tư, tài sản
được Uỷ ban nhân tỉnh và Nhà nước giao theo đúng quy định hiện hành.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy chế, tiêu chuẩn,
quy phạm, định mức kinh tế, kỹ thuật đã được Nhà nước, Bộ Y tế, Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành về quản lý dược, vật tư y tế.
- Quản lý hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn tỉnh và thực hiện việc
cấp, thu hồi giấy phép hành nghề y dược tư nhân theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội trong
tỉnh để làm công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ nhân dân.
- Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Bộ Y tế giao.
Về hệ thống tổ chức, Sở Y tế Hà Nam gồm có:
* Ban giám đốc: 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc.
* Các phòng chức năng giúp việc Giám đốc Sở Y tế: Phòng kế hoạch
tổng hợp; Phòng Nghiệp vụ Y; Phòng Nghiệp vụ Dược; Phòng tài chính - kế
toán; Phòng tổ chức cán bộ; Phòng Thanh tra; Văn phòng.
Về hệ thống chuyên môn, kỹ thuật trực thuộc Sở Y tế gồm:
- 07 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh.
- 06 bệnh viện đa khoa tuyến huyện.
- 02 phòng khám đa khoa khu vực.
- 08 đơn vị y tế dự phòng và chuyên môn khác.
- 116 trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- 256 cơ sở hành nghề y tư nhân
- 13 doanh nghiệp và chi nhánh kinh doanh thuốc.
- 507 cơ sở bán lẻ thuốc.

13


Mạng lưới y tế trong tỉnh đã ngày càng được củng cố và phát triển đảm bảo
thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ trong công tác và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
1.2.
3
. Thực trạng về hoạt động của mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn
tỉnh Hà Nam
Cùng với các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, thuốc chữa
bệnh không còn là mặt hàng Nhà nước độc quyền quản lý. Từ năm 1993, thực

hiện Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, Sở Y tế đã cấp phép cho các cơ sở
bán lẻ thuốc, lực lượng này đã cùng với mạng lưới bán thuốc của các doanh
nghiệp tạo ra màng lưới cung ứng thuốc rộng rãi góp phần thúc đẩy cạnh
tranh lành mạnh, thay đổi phương thức kinh doanh, nâng cao chất lượng phục
vụ, mở rộng điểm bán, chú ý tới thị hiếu và mô hình bệnh tật để xây dựng nhu
cầu thuốc phục vụ công tác CSSK nhân dân.
Đến năm 2012, mạng lưới bán lẻ thuốc toàn tỉnh gồm 507 cơ sở trong đó có:
- 28 nhà thuốc
- 141 quầy thuốc
- 222 đại lý bán thuốc
- 116 tủ thuốc tại các TYT xã, phường, thị trấn.
Một cơ sở bán lẻ thuốc bình quân phục vụ diện tích 1,76 km
2
và phục vụ
1.614 người dân. Mạng lưới cung ứng thuốc đã có mặt ở tất cả các xã trong tỉnh,
cơ bản đáp ứng đủ thuốc thiết yếu phục vụ nhu cầu CSSK của nhân dân.
Về chất lượng thuốc trên địa bàn: Qua kết quả thanh tra, kiểm tra và kết
quả kiểm nghiệm của Trung tâm kiểm nghiệm tỉnh Hà Nam, trong giai đoạn
2011-2012 phát hiện 14 mẫu thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng [25].
Bên cạnh mặt tích cực, vẫn còn một số đối tượng buôn bán thuốc vi
phạm một số quy định, quy chế dược, chưa quan tâm đến các nguyên tắc, tiêu
chuẩn GPP. Có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, kinh doanh thuốc
còn chạy theo lợi nhuận và thị hiếu, chưa chú trọng phục vụ cộng đồng
Mạng lưới bán lẻ thuốc ít hơn so với bình quân cả nước và phân bố không đều

14


ở khu vực vùng sâu, vùng xa. Những điều này phần nào ảnh hưởng tới kết quả
hoạt động chung của ngành dược.

Các điểm bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Hà Nam đều hoạt động hợp
pháp, không phát hiện có điểm bán lẻ hành nghề bất hợp pháp.
♦ Các hình thức bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Hà Nam tính đến năm
2012:
Theo qui định tại Luật Dược, Thông tư số 02/2007/TT-BYT ngày
24/01/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều về điều kiện
kinh doanh thuốc theo quy định của Luật Dược và Nghị định 79/2006/NĐ-CP
ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Dược thay thế Thông tư số 01/2004/TT-BYT. Sở Y tế đã cấp phép cho các cơ
sở kinh doanh thuốc hoạt động dưới các loại hình sau: Nhà thuốc, Quầy
thuốc, Đại lý bán thuốc và Tủ thuốc của TYT
♦ Mô hình tổ chức quản lý các cơ sở bán lẻ thuốc tại tỉnh Hà Nam:
được thể hiện ở hình 1.2.










Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức quản lý các cơ sở bán lẻ thuốc tỉnh Hà Nam

UBND tỉnh Hà Nam
Sở Y tế
H
à Nam
UBND các

huyện, thành phố
Phòng Y tế các
huyện, thành phố
Các cơ sở bán lẻ thuốc
UBND xã,
phường, thị trấn

15


Như vậy, cũng như cả nước, mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh
Hà Nam đã có những đóng góp tích cực phục vụ công tác CSSK của nhân
dân. Số điểm bán lẻ trên toàn tỉnh phân bố không đồng đều, song đã đáp ứng
cơ bản nhu cầu về thuốc phục vụ nhân dân trong tỉnh.
Chúng tôi hy vọng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Hà
Nam và đánh giá được những kết quả trong quá trình áp dụng các nguyên tắc,
tiêu chuẩn GPP, từ đó phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn chế
trong quá trình triển khai thực hiện.

16


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động bán lẻ thuốc tại các Nhà thuốc và Quầy thuốc.
- Kết quả nghiên cứu từ bộ câu hỏi khảo sát thực địa.

Trong đề tài này, chúng tôi đánh giá bước đầu việc áp dụng các nguyên
tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc (GPP) đối với các đối tượng là nhà
thuốc và quầy thuốc trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Còn đối với các đại lý bán
thuốc, tủ thuốc của TYT do điều kiện về cơ sở hạ tầng có nhiều hạn chế, nhân
sự phụ trách đa số là dược tá, ngoài ra còn có 57 tủ thuốc của TYT do người
có trình độ chuyên môn khác phụ trách nên việc áp dụng nguyên tắc, tiêu
chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc (GPP) rất khó khăn. Do vậy sẽ không xét tới.

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Bộ môn Quản lý Kinh tế Dược - Trường Đại học Dược Hà Nội.
- Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc Sở Y tế Hà Nam.
- Các nhà thuốc và quầy thuốc hợp pháp tại tỉnh Hà Nam

Bảng 2.1. Số lượng nhà thuốc và quầy thuốc trên địa bàn tỉnh Hà Nam
tính đến tháng 12/2012


Nhà thuốc
Quầy thuốc
GPP
Chưa GPP
GPP
Chưa GPP
Số lượng cơ sở
28
0
61
80
Cộng
28

141

2.1.3. Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu này được tiến hành từ tháng 6/2012 đến tháng 3/2013.

17

×