Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tích hoạt động của mạng lưới bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc GPP trên địa bàn thành phố tân an, tỉnh long an năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 98 trang )

B Y T
I HC HÀ NI

VÕ LONG HI

PHÂN TÍCH HONG CA MI
BÁN L THUT TIÊU CHUN THC
HÀNH TT NHÀ THUC - A
BÀN THÀNH PH TÂN AN, TNH LONG AN

LUP I

CHUYÊN NG 
 : CK 60 72 04 12

 :
- 
- S Y t Long An; Các  bán l thua
bàn thành ph Tân An, tnh Long An
 : /01/201330/12/2013
ng dn khoa hc: 


 2014
LỜI CẢM ƠN

Xuất phát từ thực tiễn công tác, tôi đã thực hiện Đề tài: “Phân tích hoạt
động của mạng lưới bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc –
GPP trên địa bàn thành phố Tân An, tỉnh Long An năm 2013”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là căn cứ khoa học để góp phần thiết thực
giúp mạng lưới bán lẻ thuốc đã đạt “Thực hành tốt nhà thuốc – GPP” tại tỉnh


Long An triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động.
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hà Văn Thúy,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ dẫn nội dung nghiên cứu cho bản thân tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo sau đại học, Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược và các bộ môn có
liên quan đến đề tài của Trường Đại Học Dược Hà Nội đã tận tình giảng dạy và
hướng dẫn nghiên cứu thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Y tế Long An đã
tạo điều kiện cho tôi được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
cám ơn lãnh đạo phòng Thanh tra Sở, phòng nghiệp vụ Dược, phòng kế hoạch
tài chính Sở Y tế, lãnh đạo các Phòng Y tế huyện, thành phố, thị xã đã hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và tra cứu số liệu.
Với mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ đáp ứng được nhu cầu thực tiễn
hiện tại và góp phần thiết thực triển khai thực hiện các giải pháp cơ bản, lâu dài
ở tỉnh Long An, tôi hy vọng sẽ được Quý Thầy, Quý Cô góp ý bổ sung để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi thành thật cảm ơn./.
Long An, tháng 12 năm 2013
Học viên



Võ Long Hải
MỤC LỤC

TT
Nội dung
Trang

Đặt vấn đề

01
Chương 1
Tổng quan
1.1
Tình hình cung ứng thuốc trên thế giới
03
1.2
Tổng quan về mạng lưới cung ứng thuốc của nước ta giai
đoạn hiện nay
04
1.2.1
Công tác đảm bảo cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh cho
nhân dân
04
1.2.2
Tiền thuốc quân bình/ đầu người qua các năm
06
1.2.3
Các tồn tại trong vấn đề cung ứng thuốc trong giai đoạn hiện
nay
06
1.2.4
Các thành phần cung ứng thuốc tại Việt Nam giai đoạn hiện
nay
08
1.2.5
Vị trí, chức năng của mạng lưới bán lẻ thuốc
09
1.3
Một vài nét về việc áp dụng GPP trên thế giới

10
1.3.1
Lý do và quá trình hình thành GPP
10
1.3.2
Nội dung và yêu cầu của GPP theo WHO
12
1.3.3
Tiêu chuẩn (hướng dẫn) thực hiện GPP của một số nước
13
1.4
Tiêu chuẩn GPP tại Việt Nam và thực trạng triển khai GPP tại
một số địa phương trong cả nước
16
1.4.1
Khái niệm GPP
16
1.4.2
Thực trạng thực hiện GPP tại Việt Nam
16
1.4.3
Các nguyên tắc thực hiện GPP
17
1.4.4
Các tiêu chuẩn cơ bản của GPP
17
1.5
Một vài nét về đặc điểm kinh tế, xã hội và hệ thống y tế tại
tỉnh Long An
19

1.5.1
Đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế xã hội của tỉnh Long An
19
1.5.2
Đặc điểm và hệ thống y tế của tỉnh Long An
20
1.5.3
Việc triển khai thực hiện GPP tại Long An
21
Chương 2
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
24
2.1.1
Đối tượng nghiên cứu
24
2.1.2
Địa điểm nghiên cứu
24
2.1.3
Thời gian nghiên cứu
24
2.2
Thiết kế nghiên cứu
24
2.2.1
Cỡ mẫu nghiên cứu
24
2.2.2

Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
24
2.2.3
Phương pháp thu thập số liệu
25
2.3
Phương pháp xử lý số liệu
26
2.4
Tiêu chuẩn đánh giá
26
Chương 3
Kết quả nghiên cứu
3.1
Phân tích hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc đạt GPP trên
địa bàn TP. Tân An tỉnh Long An qua thanh kiểm tra
27
3.1.1
Sự phát triển các cơ sở bán lẻ thuốc tại tỉnh Long An
27
3.1.1.1
Sự phát triển các cơ sở bán lẻ thuốc tại tỉnh Long An đến
tháng 12 năm 2013 theo báo cáo của Sở Y tế
27
3.1.1.2
Sự phân bố các cơ sở đạt GPP trên địa bàn TP. Tân An
28
3.1.2
Khảo sát hoạt động của các cơ sở đạt GPP trên địa bàn TP.
Tân An qua kết quả thanh kiểm tra

29
3.1.2.1
Cơ sở pháp lý để hành nghề
29
3.1.2.2
Nhân sự
30
3.1.2.3
Về cơ sở vật chất
31
3.1.2.4
Thực hiện các quy chế chuyên môn về dược
32

 Vi phạm về niêm yết giá thuốc
32
 Vi phạm về việc bán thuốc theo đơn của các cơ sở bán lẻ
thuốc trên địa bàn tỉnh năm 2013
33
 Vi phạm về hạn sử dụng của thuốc
34
 Vi phạm về thuốc không được phép lưu hành
35
 Vi phạm các quy định về mặc áo blouse và đeo biển tên
36
 Vi phạm các quy định về sắp xếp thuốc
37
3.2
Phân tích các thuận lợi, khó khăn của các cơ sở đạt GPP trong
quá trình hoạt động trên địa bàn TP. Tân An thông qua phiếu

khảo sát
38
3.2.1
Kết quả khảo sát về nhân sự
38
3.2.1.1
Số liệu thống kê qua phiếu khảo sát và những thuận lợi khó
khăn về nhân sự trong quá trình hoạt động của các cơ sở bán
lẻ thuốc đạt GPP trên địa bàn thành phố Tân An năm 2013
39
3.2.1.2
Số liệu thống kê qua phiếu khảo về sự có mặt của DSCCS khi
cơ sở hoạt động
40
3.2.1.3
Số liệu từ phiếu khảo sát về nhận thức của DSCCS trong việc
thực hiện GPP và những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động
42
này
3.2.2
Khảo sát về cơ sở vật chất
43
3.2.2.1
Số liệu thống kê qua phiếu khảo sát về diện tích cơ sở, đồng
thời ghi nhận những những thuận lợi, khó khăn trong hoạt
động này
44
3.2.2.2
Số liệu thống kê qua phiếu khảo sát về việc bố trí các khu vực
trong cơ sở bán lẻ thuốc đạt GPP trên địa bàn TP. Tân An

năm 2013
45
3.2.2.3
Số liệu thống kê qua phiếu khảo sát về trang thiết bị và những
thuận lợi, khó khăn được ghi nhận trong việc thực hiện
46
3.2.2.4
Số liệu thống kê qua phiếu khảo sát về hồ sơ, sổ sách, tài liệu
chuyên môn và những thuận lợi, khó khăn trong việc thực
hiện
48
3.2.2.5
Số liệu thống kê qua phiếu khảo sát về xây dựng các SOPs tại
các cơ sở đạt GPP
49
3.2.2.6
Số liệu thống kê qua phiếu khảo sát về việc sắp xếp thuốc,
thực phẩm chức năng, mỹ phẩm tại các cơ sở đạt GPP. Một số
thuận lợi, khó khăn trong việc sắp xếp
51
3.2.2.7
Số liệu thống kê qua phiếu khảo sát về việc bán thuốc theo
đơn tại các cơ sở đạt GPP. Một số thuận lợi, khó khăn trong
việc thực hiện
53
Chương 4
Bàn luận
4.1
Về hoạt động của các nhà thuốc, quầy thuốc đạt GPP tại TP.
Tân An tỉnh Long An năm 2013

55
4.1.1
Về nhân sự và việc tập huấn GPP
55
4.1.2
Về cơ sở vật chất, cách bố trí và trang thiết bị tại cơ sở
56
4.1.3
Về hồ sơ, sổ sách và các quy trình thao tác chuẩn (SOP)
56
4.1.4
Về thực hiện các quy chế chuyên môn trong thực hiện GPP
57
4.1.4.1
Về quy chế kê đơn và bán theo đơn
57
4.1.4.2
Về kinh doanh thuốc quá hạn sử dụng, thuốc không
được phép lưu hành và việc niêm yết giá
58
4.1.4.3
Về cách sắp xếp thuốc
58
4.1.4.4
Về việc mặc áo chuyên môn và đeo biển tên
58
4.2
Về thuận lợi, khó khăn của các nhà thuốc, quầy thuốc đạt
GPP tại TP. Tân An tỉnh Long An năm 2013
59

4.2.1
Về nhân sự và việc tập huấn GPP
59
4.2.2
Về cơ sở vật chất, cách bố trí và trang thiết bị
61
4.2.3
Về hồ sơ, sổ sách và các quy trình thao tác chuẩn
64
4.2.4
Về thực hiện các quy chế chuyên môn trong thực hiện GPP
64
4.2.4.1
Về quy chế kê đơn và bán theo đơn
64
4.2.4.2
Về kinh doanh thuốc quá hạn sử dụng, thuốc không được
phép lưu hành và việc niêm yết giá
65
4.2.4.3
Về cách sắp xếp thuốc
66
4.2.4.4
Về việc mặc áo chuyên môn và đeo biển tên
66
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN
69


KIẾN NGHỊ
71

Những hạn chế của đề tài
72
Các phụ lục
PL.1
Biên bản kiểm tra

PL.2
Phiếu khảo sát

PL.3
Danh sách các nhà thuốc quầy thuốc được khảo sát
- Nhà thuốc được khảo sát
- Quầy thuốc được khảo sát


MỤC LỤC VIẾT TẮT
Chử viết tắt
Thành chử
BYT
Bộ Y tế
BB
Biên bản
CTCP… VTYT
Công ty cổ phần… Vật tư Y tế
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
DSĐH

Dược sĩ đại học
DSTT
Dược sĩ trung học
DSCCS
Dược sĩ chủ cơ sở
DSCNT
Dược sĩ chủ nhà thuốc
ĐĐKKDT
Đủ điều kiện kinh doanh thuốc
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
GPP
Thực hành tốt nhà thuốc
GDP
Thực hành tốt phân phối thuốc
GSP
Thực hành tốt bảo quản thuốc
GLP
Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc
KQKS
Kết quả khảo sát
KCB
Khám chữa bệnh
TYT
Trạm Y tế

MỤC LỤC BẢNG

Số
Tên bảng

Trang
1.1
Số liệu thống kê về sản xuất, nhập khẩu thuốc qua các năm
05
1.2
Việc triển khai “Thực hành tốt nhà thuốc” trên địa bàn tỉnh
Long An năm 2013
22
2.3
Cơ sở bán lẻ thuốc đạt GPP tại TP. Tân An tỉnh Long An
24
2.4
Tóm tắc nội dung, chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu
25
3.5
Thống kê cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Long An
27
3.6
Sự phân bố các cơ sở đạt GPP trên địa bàn Thành phố Tân An
28
3.7
Kết quả khảo sát về cơ sở pháp lý để hành nghề dược
29
3.8
Kết quả khảo sát về mặt nhân sự
30
3.9
Kết quả khảo sát về trang thiết bị
31
3.10

Vi phạm việc niêm yết giá thuốc tại các cơ sở bán lẻ đã đạt GPP
năm 2013
32

3.11
Thống kê các vi phạm về hoạt động bán thuốc theo đơn của
các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh năm 2013
33
3.12
Thống kê các vi phạm về hạn dùng của thuốc tại các cơ sở bán
lẻ thuốc đạt GPP trên địa bàn TP. Tân An năm 2013
34
3.13
Thống kê các vi phạm về kinh doanh thuốc không được phép
lưu hành tại các cơ sở bán lẻ thuốc đạt GPP trên địa bàn TP.
Tân An năm 2013
35
3.14
Thống kê các vi phạm về mặc áo blouse và đeo biển tên
36
3.15
Thống kê các vi phạm về cách sắp xếp thuốc với các sản phẩm
khác
38
3.16
Khảo sát số lượng nhân sự phục vụ trong cơ sở đạt GPP tại TP.
Tân An
39
3.17
Kết quả khảo sát việc dược sĩ chủ cơ sở có mặt khi nhà thuốc

hoạt động
40
3.18
Những thuận lợi, khó khăn về nhân sự được ghi nhận từ phiếu
41
khảo sát
3.19
Kết quả khảo sát về nhận thức của dược sĩ chủ cở sở trong việc
thực hiện GPP
42
3.20
Những thuận lợi, khó khăn về nhận thức của DSCCS được ghi
nhận từ phiếu khảo sát
43
3.21
Kết quả khảo sát diện tích tại các cơ sở bán lẻ thuốc đã đạt
GPP trên địa bàn TP.Tân An năm 2013
44
3.22
Kết quả khảo sát vế bố trí các khu vực theo GPP
45
3.23
Những thuận lợi, khó khăn về diện tích và cách bố trí được ghi
nhận từ phiếu khảo sát
45
3.24
Kết quả khảo sát về trang thiết bị, dụng cụ
46
3.25
Những thuận lợi, khó khăn về trang thiết bị, dụng cụ được ghi

nhận từ phiếu khảo sát
47
3.26
Kết quả khảo sát các loại hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn
tại các cơ sở đạt GPP
48
3.27
Những thuận lợi, khó khăn về hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên
môn được ghi nhận từ phiếu khảo sát
48
3.28
Kết quả khảo sát việc xây dựng các quy trình thao tác chuẩn
50
3.29
Những thuận lợi, khó khăn về xây dựng các SOPs tại các cơ sở
đã đạt GPP được ghi nhận từ phiếu khảo sát
50
3.30
Kết quả khảo sát việc sắp xếp thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ
phẩm tại các cơ sở đã đạt GPP
51
3.31
Những thuận lợi, khó khăn về việc sắp xếp thuốc, mỹ phẩm,
thực phẩm chức năng được ghi nhận từ phiếu khảo sát
52
3.32
Những thuận lợi, khó khăn trong việc bán thuốc theo đơn của
các cơ sở đạt GPP được ghi nhận từ phiếu khảo sát
53


MỤC LỤC HÌNH

Số
Tên hình
Trang
1.1
Biểu đồ tiền thuốc bình quân đầu người giai đoạn 2006 - 2012
06
1.2
Sơ đồ vai trò của người dược sĩ
11
3.3
Sự phân bố các cơ sở đạt GPP trên địa bàn Thành phố Tân An
28
3.4
Biểu đồ biểu diễn việc chấp hành bán thuốc theo đơn của các
cơ sở bán lẻ thuốc đạt GPP trên địa bàn TP. Tân An năm 2013
34
3.5
Tỷ lệ các cơ sở bán lẻ có thuốc quá hạn dùng
35
3.6
Tỷ lệ các cơ sở vi phạm về kinh doanh thuốc không được phép
lưu hành trên địa bàn TP. Tân An năm 2013
36
3.7
Biểu đồ biểu diễn việc mặc áo blue và đeo biển tên của các cơ
sở đạt GPP trên địa bàn TP. Tân An năm 2013
37
3.8

Biểu đồ biểu diễn việc sắp xếp thuốc tại các cơ sở đạt GPP trên
địa bàn TP. Tân An năm 2013
38
3.9
Biểu đồ biểu diễn trình độ chuyên môn của chủ cơ sở
39
3.10
Tỉ lệ chủ cơ sở có mặt khi kiểm tra và chủ cơ sở thực thụ
41
3.11
Tỉ lệ việc nhận thức của DSCCS về việc thực hiện GPP
43
3.12
Biểu đồ biểu diễn diện tích của các cơ sở bán lẻ đã đạt GPP
trên địa bàn TP.Tân An năm 2013
44
3.13
Tỉ lệ việc sắp xếp thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm tại
các cơ sở đã đạt GPP
52


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế như hiện nay,
đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO (11/2006), yêu cầu hòa hợp về hệ
thống pháp luật và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đối
với các nước trong khu vực và cộng đồng quốc tế là yêu cầu mang tính
nguyên tắc. Cộng đồng Châu Âu, Singapore và một số nước ASEAN áp
dụng GPP năm 1996; Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế FIP công nhận và triển

khai GPP tại các nước đang phát triển từ 1998.
Ngành Y tế với trọng trách chăm lo và bảo vệ sức khỏe nhân dân,
trong đó việc đảm bảo nhu cầu thuốc chữa bệnh là một trong những nội
dung quan trọng. Trong những năm vừa qua, ngành Dược đã có những bước
tiến vượt bậc trong lĩnh vực quản lý, sản xuất, lưu thông phân phối. Về cơ
bản đã đáp ứng đủ thuốc phục vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân.
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt liên quan trực tiếp đến sức khỏe
con người. Việc xã hội hóa về y tế càng phát triển thì việc sử dụng thuốc để
chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng về chủng loại, số lượng và chất lượng.
Ngành Dược hiện nay đang chú trọng việc sản xuất thuốc để tạo ra các sản
phẩm có giá trị cạnh tranh cao, đồng thời tăng cường, đẩy mạnh việc cung
ứng thuốc có chất lượng tốt nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, trong việc
tư vấn sử dụng thuốc, cơ sở vật chất khang trang, sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý. Để hòa nhập với xu hướng thế giới khi gia nhập WTO, ngày
24/01/2007, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 11/2007/QĐ-
BYT về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
(Good Parmacy Practice - gọi tắt là GPP) [4]. Và đến 21/12/2011 Bộ Y tế đã
nâng tầm Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT thành Thông tư số 46/2011/TT-
BYT [11] nhằm một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của việc thực hiện

2
GPP trong giai đoạn hiện nay, đồng thời ngày 15/12/2010 Bộ Y tế ban hành
Thông tư số 43/2010/TT-BYT V/v quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP; địa bàn và phạm vi hoạt động
của cơ sở bán lẻ thuốc [8].
Tỉnh Long An cũng theo xu hướng chung của cả nước, đã và đang
thực hiện Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Y tế về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” [11]
[28].

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên về việc áp dụng thực hành tốt nhà
thuốc GPP tôi xin chọn đề tài: “Phân tích hoạt động của mạng lưới bán lẻ
thuốc đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc – GPP trên địa bàn thành
phố Tân An, tỉnh Long An năm 2013”.
Đề tài tiến hành nghiên cứu 02 mục tiêu sau:
1. Phân tích hoạt động của các nhà thuốc, quầy thuốc đạt tiêu chuẩn
Thực hành tốt nhà thuốc - GPP trên địa bàn thành phố Tân An tỉnh Long An
năm 2013.
2. Phân tích một số thuận lợi, khó khăn của các nhà thuốc, quầy
thuốc trong quá trình thực hiện tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc - GPP
trên địa bàn thành phố Tân An trong giai đoạn hiện nay.
Từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất, nhằm góp phần đảm bảo công
tác triển khai thực hiện GPP theo đúng lộ trình của Bộ Y tế trên địa bàn tỉnh.

3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của thực hiện GPP là:
“Cung ứng thuốc đảm bảm chất lượng” [11]. Vậy việc cung ứng thuốc diễn
ra như thế nào trên thế giới và ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
1.1 Tình hình cung ứng thuốc trên thế giới
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp dược trên thế giới
phát triển hết sức mạnh mẽ. Từ những năm 50 của thế kỷ XX, con người
mới chỉ biết 3-4 loại thuốc kháng sinh thì ngày nay đã có tới hàng trăm
thuốc kháng sinh được sử dụng, hàng ngàn thuốc kháng sinh đang được
nghiên cứu. Sản phẩm của thuốc hết sức đa dạng và phong phú, nhiều loại
thuốc có tác dụng mạnh, hiệu quả điều trị cao nhưng tác dụng phụ cũng rất
nhiều. Do đó cần phải hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn, phải hạn
chế các phản ứng có hại của thuốc. Càng ngày các nước có xu hướng lựa
chọn và chỉ sử dụng một số các loại thuốc có độ an toàn cao hơn, phù hợp

với điều kiện hoàn cảnh của nước mình
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, ngành
công nghiệp dược đã nghiên cứu ra nhiều loại thuốc có tác dụng và hiệu quả
điều trị cao. Doanh số bán thuốc trên thế giới tăng với tốc độ 9-10% mỗi
năm. Sản phẩm thuốc hết sức đa dạng và phong phú, với khoảng 2000 loại
nguyên liệu hóa dược sản xuất thuốc, khoảng 100.000 biệt dược khác nhau,
chỉ riêng kháng sinh có hàng ngàn biệt dược được lưu hành và sử dụng [14].
Ở hầu hết các quốc gia, đa số người dân mua thuốc từ hệ thống cung
cấp thuốc tư nhân gồm bán buôn, bán lẻ thuốc. Ở một số nước, hệ thống
cung cấp thuốc của nhà nước được ký kết với tư nhân nhằm mục đích kết
hợp tính hiệu quả của tư nhân và nhà nước về mặt kinh tế. Tuy nhiên, ở một

4
số nước phát triển như Anh, Thụy Điển, Pháp người dân sử dụng thuốc qua
hệ thống y tế công.
Hiện nay, một tỷ lệ lớn bệnh nhân tự điều trị là nguy cơ không thể
tránh khỏi dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý. Có khoảng 80% bệnh
nhân bỏ qua việc khám bệnh và đến thẳng các cơ sở bán thuốc để mua thuốc
mà không cần đơn. Điều này đã dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc nhất là
kháng sinh hoặc dùng thuốc không đúng theo quy định tại nhiều quốc gia
[14].
Theo kết quả nghiên cứu thị trường của tổ chức IMS, thị trường
dược phẩm Việt Nam có tốc độ tăng trưởng rất đáng kể so với các nước
trong khu vực. Dự báo năm 2015, giá trị tổng thị trường dược phẩm của Việt
Nam sẽ đạt xấp xỉ 2,9 tỷ USD và tốc độ phát triển sẽ được duy trì ở mức 15-
17% ở các năm tiếp theo.
1.2 Tổng quan về hệ thống cung ứng thuốc của nƣớc ta giai đoạn
hiện nay
1.2.1 Công tác đảm bảo cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh
cho nhân dân

Thị trường dược phẩm Việt Nam được đánh giá lớn thứ 4 tại khu vực
Đông Nam Á, với một thị trường thuốc phong phú, có trên 22.000 mặt hàng
đáp ứng được 234/314 hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt
Nam và đầy đủ 29 nhóm tác dụng dược lý theo khuyến cáo của WHO [14]
Đảm bảo đủ thuốc có chất lượng cho công tác phòng và chữa bệnh
luôn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của Ngành Dược, đặc biệt là đảm bảo
đủ thuốc cho phòng chống dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt, thảm họa. Bên cạnh
việc củng cố, mở rộng thị trường trong nước, phục vụ tốt nhu cầu điều trị tại
bệnh viện, bảo hiểm y tế, các doanh nghiệp Dược Việt Nam cũng đã quan
tâm hơn đến thị trường nước ngoài [14].

5
Thời gian qua, sau các biến động của nền kinh tế toàn cầu, mặc dù
Việt Nam mới gia nhập WTO nhưng cũng đã chịu những ảnh hưởng sâu sắc.
Cũng như các ngành khác, các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm gặp rất
nhiều khó khăn do diễn biến phức tạp của bệnh dịch, thời tiết và việc suy
giảm kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên Ngành dược Việt Nam đã thực hiện tốt
mục tiêu đảm bảo đủ thuốc có chất lượng cho nhân dân, giá cả hợp lý và
đảm bảo sử dụng an toàn, thể hiện qua các số liệu thống kê của Cục quản lý
dược như sau:
Bảng 1.1 Số liệu thống kê về sản xuất, nhập khẩu thuốc qua các
năm
Năm
Tổng trị giá tiền
thuốc sử dụng
(1.000USD)
Trị giá SX
trong nƣớc
(1.000USD)
Trị giá thuốc

nhập khẩu
(1.000USD)
Bình quân tiền
thuốc đầu
ngƣời (USD)
2005
817.396
395.157
650.180
9,85
2006
956.353
475.403
710.000
11,23
2007
1.136.353
600.630
810.711
13,39
2008
1.425.657
715.435
923.288
16,45
2009
1.696.135
831.205
1.170.828
19,77

2010
1.913.661
919.039
1.252.572
22,25
2011
2.432.500
1.140.000
1.527.000
27,6
2012
2.600.000
1.200.000
1.750.000
29,5
(nguồn: Cục Quản lý dược)

6
29.5
27.6
22.3
19.8
16.5
13.4
11.2
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000

2,500,000
3,000,000
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng (1000 USD) Tiền thuốc bình quân đầu người (USD)
Hình 1.1: Biểu đồ tiền thuốc bình quân đầu người giai đoạn 2006 - 2012
1.2.2 Tiền thuốc quân bình/ đầu ngƣời qua các năm
Tiền thuốc bình quân đầu người và tổng giá trị tiền thuốc sử dụng
tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng thuốc của người
dân ngày càng tăng, đòi hỏi mạng lưới cung ứng thuốc cũng cần phát triển
hơn nữa mới có thể đáp ứng được nhu cầu và đảm bảo cung ứng các thuốc
có chất lượng. Bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn tồn tại một số
vấn đề trong việc cung ứng thuốc [14].
1.2.3 Các tồn tại trong vấn đề cung ứng thuốc trong giai đoạn
hiện nay
- Các điểm bán thuốc chưa được phân bố đều, tập trung nhiều ở các
vùng đô thị, thành phố lớn. Mạng lưới phân phối thuốc ở các vùng khó
khăn, khu vực miền núi, hải đảo còn hạn chế. chưa tốt: một số đảo không có
quầy thuốc (23,6%), quầy thuốc không có thuốc, hoặc không đủ thuốc theo
đơn của bác sĩ (35%), giá thuốc đắt hơn so với nơi khác (27,6%) và thuốc
không bảo đảm chất lượng (13,6%). Tính sẵn có của thuốc nói chung và

7

thuốc thiết yếu nói riêng tại các TYT xã vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho
CSSK [14].
- Tại cộng đồng, tỷ lệ tự điều trị và/hoặc hỏi ý kiến người bán thuốc
khi đau ốm thường chiếm tỷ lệ cao, lên đến 73%. Điều này đã dẫn đến tình
trạng lạm dụng kháng sinh với 71% số trẻ nhiễm trùng hô hấp cấp nhẹ cũng
được dùng kháng sinh. Các corticosteroid tác dụng toàn thân cũng thường
được các bà mẹ dùng cho trẻ, vì muốn trẻ khỏi bệnh nhanh, mặc dù vẫn biết
thuốc có nhiều tác dụng phụ. Người bán thuốc và người dân vẫn chưa tuân
thủ quy chế bán thuốc theo đơn. Tại các điểm bán thuốc lẻ người dân vẫn có
thể dễ dàng mua được kháng sinh và corticoid mà không cần đơn thuốc của
bác sĩ. Tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn diễn ra khá phổ biến trong các
cơ sở y tế. Tỷ lệ có đơn thuốc là kháng sinh tại các TYT là 71,2%, có nơi lên
đến 95%. Tỷ lệ này là 60,6% ở bệnh viện và có thể lên đến 75, 5% trong
nhóm bệnh nhân nội trú [14].
- Tổng trị giá tiền thuốc sử dụng tăng đáng kể hàng năm chiếm
khoảng 42% tổng chi cho y tế. Chính giá thuốc cao cùng với việc sử dụng
thuốc chưa hợp lý là những nguyên nhân làm gia tăng chi phí thuốc, tạo nên
gánh nặng chi trả và cản trở khả năng tiếp cận của người dân với thuốc nói
riêng và dịch vụ y tế nói chung. Tuy nhiên tỷ lệ tiền vốn dành cho thuốc
thiết yếu chưa cao (51,5%). Ba phần tư số TYT xã được nghiên cứu vẫn
thiếu vốn dành cho thuốc. Nguồn tài chính cho thuốc chủ yếu vẫn đến từ hộ
gia đình, chiếm 72% tổng chi phí, trong đó chi phí cho mua thuốc tự điều trị
chiếm 58% còn mua thuốc khi đi KCB tại các cơ sở y tế chỉ chiếm 14%
[14].
- Mạng lưới bán lẻ thuốc hiện nay đã có những bước phát triển lớn
về số lượng, tuy nhiên vẫn còn đang tồn tại rất nhiều bất cập, cụ thể như:

8
- DSCNT thường xuyên vắng mặt tại nhà thuốc, phó mặc việc tư vấn
sử dụng thuốc cho các DS trung học, dược tá.

- Vẫn còn hiện tượng kinh doanh thuốc nhập lậu, thuốc không rõ
nguồn gốc, thuốc không được phép lưu hành, mua bán không có hóa đơn
chứng từ, trốn thuế,…
- Nhiều nhà thuốc vẫn còn hiện tượng cơ sở vật chất sơ sài, tạm bợ,
chưa đáp ứng được yêu cầu về bảo quản chất lượng thuốc.
1.2.4 Các thành phần cung ứng thuốc tại Việt Nam giai đoạn
hiện nay
Hiện nay Việt Nam có 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc, bao gồm 98
doanh nghiệp sản xuất tân dược, 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc từ dược
liệu và 30 cơ sở sản xuất thuốc y học cổ truyền. Hệ thống phân phối thuốc
rộng khắp cả nước với trên 2.200 đơn vị và 43.000 cơ sở bán lẻ [14].
Mạng lưới cung ứng thuốc hiện nay có sự tham gia của 2 hệ thống
gồm hệ thống dược nhà nước và hệ thống dược tư nhân. Trong đó có các
doanh nghiệp nhà nước (hoặc các doanh nghiệp nhà nước mới thực hiện cổ
phần hóa) vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng thuốc cho nhân dân. Đặc
biệt ở những vùng sâu, vùng xa, những nơi mà hoạt động dược tư nhân hầu
như không phát triển. Với phương thức vừa đảm bảo lợi nhuận để kinh
doanh, vừa làm nghĩa vụ công ích, cho dù phải bù lỗ để phục vụ người dân ở
những vùng xa xôi, nhiều doanh nghiệp đã phát triển mạng lưới sâu rộng tới
các xã. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp vẫn đảm
bảo đủ nhu cầu thuốc thiết yếu cho nhân dân, đủ cơ sở thuốc dự trữ cho
bệnh dịch, thiên tai, bão lụt.
Bên cạnh đó cũng phải thừa nhận vai trò của các thành phần kinh tế
tư nhân đã góp phần làm giảm gánh nặng cho hệ thống dược quốc doanh,
tạo ra thị trường cạnh tranh lành mạnh, cùng với thành phần kinh tế quốc

9
doanh tham gia phân phối thuốc tạo nên những bước phát triển vượt bậc của
ngành Dược trong những năm qua. Hệ thống này góp phần không nhỏ trong
việc xây dựng một mạng lưới cung ứng thuốc rộng khắp, đảm bảo cung ứng

được các thuốc có chất lượng tốt đến tay người bệnh. Hiện nay, hệ thống
dược tư nhân đang phát triển mạnh mẽ nhưng cũng nảy sinh nhiều bất cập,
đòi hỏi các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát để điều
chỉnh các hoạt động chuyên môn theo đúng quy chế [21].
Năm 2006, khi Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), Bộ Y tế đã chỉ đạo Ngành Dược Việt Nam chủ
động thực hiện một số vấn đề, đặc biệt là công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực dược và các hoạt động sản xuất, kinh doanh dược phẩm. Số lượng các
loại hình hoạt động về dược phát triển nhanh qua các năm.
1.2.5 Vị trí, chức năng của mạng lƣới bán lẻ thuốc
 Vị trí, chức năng của các cơ sở bán lẻ thuốc
GPP là công đoạn cuối cùng trong quy trình đảm bảo chất lượng
thuốc. Nếu chỉ tập trung quản lý các khâu ban đầu như sản xuất (GMP),
kiểm tra chất lượng (GLP), bảo quản thuốc (GSP), phân phối thuốc
(GDP)… mà không chú trọng đến khâu sau cùng là hệ thống bán lẻ thuốc,
với các yêu cầu về điều kiện bảo quản thuốc, trình độ chuyên môn và
phương thức quản lý của chủ cơ sở, quy trình hướng dẫn, theo dõi sử dụng
thuốc,…thì quy trình đảm bảo chất lượng thuốc chỉ là nửa vời, vô nghĩa và
lãng phí vì không đạt được mục tiêu đảm bảo thuốc chất lượng, hiệu quả, an
toàn đến tay người bệnh.
Hệ thống bán lẻ thuốc hiện nay bao gồm cả nhà nước và tư nhân
[11], tuy tên gọi khác nhau nhưng đều có chức năng cơ bản là đơn vị cuối
cùng của hệ thống lưu thông phân phối trực tiếp chuyển thuốc đến tay người
bệnh.

10
Cụ thể là: Tiếp nhận thuốc từ các nguồn khác nhau với chất lượng
đảm bảo → bảo quản thuốc theo quy định → tiến hành bán thuốc theo đúng
quy chế → hướng dẫn cách sử dụng thuốc cho người bệnh → thực hiện ghi
chép sổ sách và báo cáo theo đúng quy định.

Với những chức năng trên đòi hỏi người phụ trách, quản lý việc bán
thuốc phải là DSĐH đối với nhà thuốc và DTTC đối với quầy thuốc, những
cán bộ có trình độ chuyên môn về dược, có lương tâm nghề nghiệp và ý thức
sâu sắc về trách nhiệm trước người bệnh, không để xảy ra nhầm lẫn, sai sót
trong cung ứng thuốc [11].
Mạng lưới bán lẻ thuốc là một khâu quan trọng trong công tác y tế.
Vì vậy củng cố, phát triển và kiện toàn mạng lưới bán lẻ thuốc là góp phần
nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân của
Ngành Y tế.
1.3 Một vài nét về việc áp dụng GPP trên thế giới
1.3.1 Lý do và quá trình hình thành GPP
Kỷ nguyên mới của ngành Dƣợc
Do những thách thức của việc tự CSSK ngày càng trở nên quan
trọng. Vì vậy, trách nhiệm và vai trò của người Dược sĩ đối với khách hàng
cũng lớn hơn. Vai trò của người dược sĩ được thể hiện qua sơ đồ hình 1.2

11



















Hình 1.2 Sơ đồ vai trò của người dược sĩ

Người dược sĩ từ pha chế và bán thuốc trở thành người quản lý, sử
dụng thuốc, đặc biệt là tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc, cung cấp thuốc
đảm bảo chất lượng, luôn phải cập nhật kiến thức để nâng cao trình độ.
Ngoài ra còn phải tham gia vào các chương trình giáo dục sức khỏe nhằm
nâng cao việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý góp phần vào công tác BVSK
nhân dân [4][11].
 Quá trình hình thành quy định “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP”:
Dựa trên chiến lược về thuốc được sửa đổi năm 1986, WHO đã tổ chức 2
cuộc họp về vai trò của người dược sỹ tại Delhi 1988 và tại Tokyo 1992.
 1992: Hiệp hội Dược quốc tế (FIP) xây dựng tiêu chuẩn về GPP.
 1993: FIP công bố hướng dẫn thực hiện GPP.

Chuyên gia CSSK
cho cộng đồng

Tƣ vấn dùng thuốc an
toàn, hợp lý

Cung cấp thuốc có
chất lƣợng

VAI TRÒ CỦA
NGƢỜI

DƢỢC SĨ

Cập nhật kiến thức,
nâng cao trình độ và
giám sát cộng đồng sử
dụng thuốc an toàn
hợp lý

Tham gia hỗ trợ và
thúc đẩy cộng đồng
tham gia các chƣơng
trình giáo dục sức
khỏe

12
 4/1997: Sau nhiều lần sửa đổi, FIP cùng với WHO thống nhất nội
dung của GPP.
 9/1997 Đại hội FIP thông qua chính thức nội dung GPP. Hiện tại đã
được tuyên truyền rộng rãi, chính thức bằng 3 thứ tiếng: Anh, Pháp và Tây Ban
Nha [32].
1.3.2 Nội dung và yêu cầu của GPP theo WHO
Nội dung:
 Về giáo dục sức khỏe: Cung cấp các thông tin về sức khỏe cho
người dân để người dân có thể phòng, tránh các bệnh có thể phòng tránh
được.
 Về cung ứng thuốc: Cung ứng thuốc và các vật tư liên quan đến
điều trị như bông, băng, cồn, gạc, test thử đơn giản,…Đảm bảo chất lượng
của các mặt hàng cung ứng: Các mặt hàng phải có nguồn gốc rõ ràng, hợp
pháp; đảm bảo thuốc được bảo quản tốt, thuốc phải có nhãn rõ ràng
 Về việc tự điều trị: Tư vấn bệnh nhân xác định một số triệu chứng

mà bệnh nhân có thể tự điều trị được. Hướng dẫn bệnh nhân đến cơ sở cung
ứng khác nếu cơ sở mình không có điều kiện. Hướng dẫn bệnh nhân đến cơ
sở điều trị thích hợp khi có những triệu chứng nhất định.
 Tác động đến việc kê đơn và sử dụng thuốc: Gặp gỡ trao đổi với
các bác sĩ về việc kê đơn và sử dụng thuốc, tránh lạm dụng cũng như sử
dụng không đúng liều; tham gia đánh giá các tài liệu giáo dục sức khỏe,
công bố các thông tin đã đánh giá về thuốc cũng như các sản phẩm khác liên
quan đến chăm sóc sức khỏe; tham gia thực hiện các nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng.
 Yêu cầu trong quá trình thực hiện GPP: Để thực hiện các nội dung
của GPP, các nhà phân phối phải:
 Đặt lợi ích của bệnh nhân lên trên hết

13
 Cung cấp thuốc cũng như các sản phẩm liên quan đến chăm sóc
sức khỏe đảm bảo chất lượng. Cung cấp thông tin và tư vấn cho bệnh nhân
giám sát hiệu quả việc sử dụng thuốc.
 Thực hiện việc sử dụng thuốc hợp lý, trong đó bao hàm cả yếu tố kinh
tế.
 Mọi dịch vụ cung cấp cho bệnh nhân phải chính xác, rõ ràng và có
hiệu quả [31].
1.3.3 Tiêu chuẩn (hƣớng dẫn) thực hiện GPP của một số nƣớc
 Hƣớng dẫn thực hiện GPP của Singapor: Do Hội dược
Singapore ban hành năm 1997 [33].
 Mặt bằng và các điều kiện cơ bản: Nơi bán thuốc phải độc lập
không có các loại hàng hóa khác.
 Trang thiết bị: có máy tính hoặc máy chữ. Phải có tủ lạnh, có
những khu vực nhiệt độ từ 0 - 8
0
C.

 Điều kiện trang phục, vệ sinh: Không được hút thuốc ở nơi chứa và
bán thuốc. Dược sỹ nam giới nên thắt caravat
 Kho chứa nguyên liệu: Nguyên liệu thuốc dùng ngoài phải để riêng
nguyên liệu với các thuốc dùng trong cơ thể. Các nguyên liệu phải được để
theo trật tự chữ cái.
 Quy trình bán thuốc:
- Thông tin trên nhãn: ngày bán, hướng dẫn bảo quản; ngôn ngữ dễ
hiểu, tránh dùng số thập phân.
- Tư vấn: khả năng tương tác có thể giữa thuốc và thức ăn/ các loại
thuốc khác. Phát tờ rơi về thuốc được bán.
 Trách nhiệm nhân sự trong quá trình bán thuốc:
Dược sĩ phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi liên quan đến việc bán
thuốc

14
 Giáo dục sức khỏe:
VD: Kiểm tra Cholesterol, đường huyết, kiểm tra huyết áp…
 Đào tạo liên tục:
- Qua đồng nghiệp
- Tự học, đào tạo từ xa
- Tham dự hội thảo, các khóa học ngắn hạn.
 Chăm sóc bệnh nhân theo khía cạnh dược:
- Thiết lập mối quan hệ giữa bệnh nhân và dược sĩ
- Theo dõi việc sử dụng thuốc của bệnh nhân
- Phát hiện được những vấn đề có thể do dùng thuốc sinh gây ra,
hướng dẫn bệnh nhân xử lý các vấn đề đó hoặc chuyển đến bác sĩ.
 Tài liệu cần có tại nhà thuốc:
- Martindale, Dược điển Anh, danh mục thuốc chung, danh mục
thuốc bán theo đơn của Singapore,…
 Hƣớng dẫn thực hiện GPP của khối các nƣớc A Rập (UAE):

Do Bộ Y tế (UAE) ban hành năm 2003 [34].
 Khung pháp lý và đạo đức nghề nghiệp: Dược sĩ và trợ lý dược sĩ
phải tuân thủ Luật Dược của nhà nước và của Bộ Y tế ban hành. Các tài liệu
này phải có tại nhà thuốc.
 Nhân sự: Tất cả nhân viên nhà thuốc đều phải đăng ký và được
BYT phê duyệt, phải đeo thẻ hiệu khi hành nghề
 Môi trường và trang thiết bị:
- Nhà thuốc không được thay đổi thiết kế sau khi đã được phê duyệt
hành nghề
- Nhà thuốc phải có điều hòa nhiệt độ, phải có máy tính
- Khuyến cáo có internet, máy fax. Bắt buộc có điện thoại, tủ lạnh
- Tuân thủ chặt chẽ “Không được hút thuốc”.

15
 Tài liệu:
- Giấy phép hành nghề để ở nơi mọi người có thể nhìn thấy
- Các văn bản của BYT về quản lý thuốc
- Lưu trữ riêng các văn bản liên quan đến các thuốc đòi hỏi quản lý
đặc biệt như: Thuốc hướng tâm thần, thuốc bán theo đơn.
 Bán thuốc:
- Tất cả các thuốc và các ấn phẩm y tế bán tại nhà thuốc phải được
BYT thông qua.
- Các thuốc phải bán theo đơn không được bày trong tủ kính và
không được quảng cáo.
- Phải ghi giá thuốc mới nhất do BYT quy định trên mỗi sản phẩm
bán ra.
* Một khảo sát đã được FIP tiến hành vào tháng 4 và tháng 5 năm
2007 tại 06 nước thuộc Đông Nam Á, dựa trên các tiêu chuẩn của FIP,
WHO về nhà thuốc cộng đồng. Thông tin về cơ sở vật chất, quá trình cấp
phát, bao gói, dán nhãn thuốc, hồ sơ bệnh nhân và sự tư vấn cho bệnh nhân

đã được khảo sát. Hầu hết các nhà thuốc đều có địa điểm riêng biệt và cơ sở
vật chất sạch sẽ. Đối với quá trình cấp phát thuốc, việc kiểm tra đơn thuốc
về tác dụng bất lợi của thuốc và việc kiểm tra đơn 02 lần trước khi bán thuốc
là hầu như không được thực hiện. Việc trình bày nhãn không đạt theo yêu
cầu nội dung tối thiểu của nhãn, Thông tin trên nhãn chủ yếu về liều lượng
và tần suất sử dụng thuốc. Việc lưu trữ hồ sơ bệnh nhân hầu hết còn là thử
nghiệm, chưa được thực hiện rộng rãi. Việc cung cấp thông tin cho bệnh
nhân và tư vấn về sức khỏe cũng chưa được chú trọng. Ngoài ra, FIP còn
tiến hành khảo sát thông tin về các dược sĩ cộng đồng trong các nhà thuốc,
kết quả cho thấy có sự thiếu hụt về số lượng dược sĩ tại các nhà thuốc.
 Nhận xét chung:

×