BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN HỮU VIỆT
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU THUỐC
TẠI SỞ Y TẾ HÀ TĨNH NĂM 2012
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGHÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
HÀ NỘI 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN HỮU VIỆT
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU THUỐC
TẠI SỞ Y TẾ HÀ TĨNH NĂM 2012
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ CK I
CHUYÊN NGHÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
Mã số: 62732001
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình
HÀ NỘI 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
gúp đỡ, hướng dẫn của các thầy cô, đồng nghiệp, các anh chị cùng lớp dược sỹ
chuyên khoa cấp I K13 - Nghệ An. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin
bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới :
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Thư viện, các Bộ môn trường
Đại Học Dược Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi gúp đỡ tôi trong quá trình
học tập tại trường.
PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình, Người thầy đã hết lòng gúp đỡ, dạy bảo,
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Tổ chuyên gia đấu thầu, tổ thẩm định đấu thầu
thuốc chữa bệnh, Phòng Nghiệp vụ Dược Sở Y tế Hà Tĩnh, Các đồng nghiệp
cùng toàn thể anh chị cùng lớp dược sỹ chuyên khoa cấp I đã tạo điều kiện gúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Học viên
Nguyễn Hữu Việt
MỤC LỤC
Trang bìa
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 2
1. Một số nội dung cơ bản về đấu thầu 2
1.1. Khái niệm đấu thầu 2
1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu 3
1.3. Các phương thức đấu thầu 5
1.4. Các văn bản liên quan đến hoạt động đấu thầu 6
1.5. Vài nét về hoạt động đấu thầu cung ứng thuốc tại Việt Nam………… 7
1.5.1. Các hình thức đấu thầu thuốc tại Việt Nam………………………7
1.5.2. Các giai đoạn về tổ chức cung ứng thuốc……………………… 8
1.5.3. Hình thức tổ chức thực hiện……………………………… … 10
1.6. Vài nét về hoạt động đấu thầu cung ứng thuốc trên địa bàn Hà Tĩnh….11
1.6.1. Mạng lưới khám chữa bệnh Y tế công lập………………………11
1.6.2. Hoạt động cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh…………………….11
2. Tổng quan về chu trình cung ứng thuốc 13
2.1. Lựa chọn thuốc…………………………………………………………13
2.2. Quản lý việc mua thuốc……………………………………………… 15
2.2.1. Mục tiêu………………………………………………………….15
2.2.2. Chu trình mua thuốc…………………………………………… 15
2.2.3. Những yêu cầu của chu trình mua sắm hiệu quả……………… 16
2.2.4. Thực hành tốt mua sắm thuốc………………………………… 17
2.3. Quản lý cấp phát thuốc……………………………………………… 19
3. Tình hình quản lý giá thuốc tại Việt Nam……………………………… 20
3.1. Phân công phối hợp về quản lý gía thuốc………………………………20
3.2. Các biện pháp quản lý giá thuốc tại Việt Nam……………… …21
4. Chức năng, nhiệm vụ trong hoạt động cung ứng thuốc………………….22
4.1. Đối với cơ sở khám chữa bệnh………………………………………….23
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Y tế trong hoạt động cung ứng thuốc……23
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………24
1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu………………………………………… 24
1.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………24
1.2 Địa điểm nghiên cứu…………………………………………………… 24
1.3. Thời gian nghiên cứu……………………………………….……………24
2. Tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu……………………………… 25
3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….25
3.1. Phương pháp mô tả hồi cứu…………………………………………… 25
3.2. Phương pháp phân tích số liệu………………………………………… 26
3.3 Phương pháp xử lý số liệu……………………………………………… 26
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………….27
1. Mô tả quy trình đấu thầu mua thuốc tại Sở Y tế Hà Tĩnh năm 2012 27
1.1. Quy trình đấu thầu chung 27
1.2. Quá trình thực hiện đấu thầu………………………………………… 28
1.3.1. Chuẩn bị đấu thầu…………………………………………………28
1.3.2. Tiến hành thực hiện đấu thầu 31
1.3.3. Đánh giá kết quả hồ sơ dự thầu 32
1.3.4 Thương thảo và ký kết hợp đồng…………………… …………….33
2. Khảo sát, phân tích kết quả đấu thầu…………………………………… 34
2.1. Khảo sát số lượng nhà thầu trúng thầu 34
2.1.1. Tỷ lệ nhà thầu trúng thầu 34
2.1.2 Tỷ lệ nhà thầu trúng thầu trên mỗi gói thầu 35
2.2. Khảo sát danh mục thuốc 36
2.2.1 Tỷ lệ thuốc có nhà thầu tham gia dự thầu 36
2.2.2 Tỷ lệ danh mục thuốc mời thầu trên mỗi gói thầu 37
2.2.3. Tỷ lệ thuốc trúng thầu …………………………………………… 39
2.2.4 Tỷ lệ DM thuốc trúng thầu /DM thuốc mời thầu của các gói thầu 39
2.2.5 Tỷ lệ thuốc không dự thầu, thuốc vượt giá kế hoạch……………… 41
2.2.6 Tỷ lệ thuốc trong nước và thuốc nước ngoài trúng thầu 42
2.3. Khảo sát thời gian thực hiện hoạt động đấu thầu 43
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 46
1. Hoạt động đấu thầu tại Sở Y tế Hà Tĩnh trong năm 2011 và 2012 47
1.1. Nhân lực tham gia đấu thầu 47
1.2. Chuẩn bị đấu thầu 47
1.3. Chấm thầu 48
2. Kết quả đấu thầu 49
2.1. Thời gian đấu thầu 49
2.2. Số lượng các nhà thầu trúng thầu 49
2.3. Danh mục thuốc trúng thầu 50
3. Ưu điểm của hình thức đấu thầu tập trung 50
4. Phân tích, đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện hoạt động đấu thầu 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BTC
Bộ Tài chính
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ Y tế
HSDT
Hồ sơ dự thầu
HSMT
Hồ sơ mòi thầu
NT
Nhà thầu
SKD
Sinh khả dụng
Thông tư 10
Thông tư 10/2007/TTLT-BYT-BTC
Thông tư 01
Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC
TW
Trung ương
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
YHCT
Y học cổ truyền
NVD
Nghiệp vụ dược
BV
ĐK Bệnh viện đa khoa
QLD
Quản lý Dược
SLNT
Số lượng nhà thầu
KCB
Khám chữa bệnh
SYT
Sở Y tế
QT
Quy trình
PHCN
Phục hồi chức năng
NT
Nhà thầu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các hình thức lựa chọn nhà thầu 3
Bảng 1.2 Phương thức đấu thầu và các hình thức áp dụng 6
Bảng 1.3 Các hình thức đấu thầu 7
Bảng 1.4 Các giai đoạn về tổ chức cung ứng thuốc được phân chia căn cứ các
văn bản hướng dẫn Đấu thầu thuốc 8
Bảng 1.5. Các hình thức tổ chức thực hiện hoạt động đấu thầu mua thuốc……10
Bảng 3.6 Tỷ lệ nhà thầu trúng thầu/số lượng nhà thầu tham dự 34
Bảng 3.7 Số lượng nhà thầu trúng thầu trên mỗi gói thầu 35
Bảng 3.8 Số lượng và tỷ lệ thuốc dự thầu năm 2011 và 2012 36
Bảng 3.9 Tỷ lệ danh mục thuốc mời thầu trên mỗi gói thầu 37
Bảng 3.10. Tỷ lệ thuốc trúng thầu 39
Bảng 3.11 Tỷ lệ thuốc trúng thầu của các gói thầu…………………………….39
Bảng 3.12 Tỷ lệ thuốc không dự thầu và thuốc vượt giá kế hoạch……………41
Bảng 3.13 Tỷ lệ thuốc trong nước và thuốc nước ngoài trúng thầu 42
Bảng 3.14. Thời gian thực hiện quy trình đấu thầu qua hai năm 43
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu 3
Hình 1.2. Các phương thức đấu thầu 5
Hình 1.3. Một số văn bản chính liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc 7
Hình 1.4. Chu trình cung ứng thuốc…………………………………… … 13
Hình 1.5 Chu trình cung ứng thuốc……………………………………………15
Hình 1.6. Yếu tố trong quá trình mua thuốc………………………………… 16
Hình 1.7. Chu trình cấp phát thuốc …………………………………………….17
Hình 2.8. Sơ đồ tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu………………… 25
Hình 3.9. Quy trình đấu thầu chung……………………………………………28
Hình 3.10. Nội dung chính của Hồ sơ mời thầu……………………………… 30
Hình 3.11. Tỷ lệ nhà thầu trúng thầu trên các gói thầu 35
Hình 3.12. Tỷ lệ mặt hàng có và không có nhà thầu tham gia dự thầu 37
Hình 3.13. Tỷ lệ danh mục thuốc mời thầu trên mỗi gói thầu 38
Hình 3.14. Tỷ lệ thuốc trúng thầu của các gói thầu………………………….…40
Hình 3.15. Tỷ lệ thuốc không dự thầu và thuốc vượt giá kế hoạch……….……41
Hình 3.16. Tỷ lệ của thuốc trong nước và thuốc nước ngoài trúng thầu 42
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc có vai trò hết sức quan trọng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân nói chung và trong tổ chức thực hiện chính sách BHYT nói riêng.
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt trong đời sống xã hội, giữ một vai trò to lớn
trong việc đảm bảo tính mạng, sức khoẻ, cho sự tồn tại của mỗi cá nhân cũng như
cả xã hội loài người, vì vậy thuốc phải được sử dụng một cách có hiệu quả, hợp lý,
an toàn và nhân dân có được thuốc tốt khi ốm đau là những điều kiện tiên quyết để
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu thành công. Do đó, cung ứng thuốc đầy đủ,
kịp thời về chủng loại với chất lượng tốt và giá cả hợp lý là nhiệm vụ rất trọng yếu
của ngành Dược nói riêng và của cả hệ thống y tế nói chung. Hoạt động cung ứng
thuốc phải đáp ứng được nguyện vọng khám và điều trị bệnh của nhân dân.
Mua sắm thuốc là một giai đoạn quan trọng trong công tác quản lý cung ứng
thuốc, phục vụ hiệu quả hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong quá trình toàn
cầu hóa, đặc biệt nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực, tiêu thức
mua sắm sao cho minh bạch, công bằng và hiệu quả phải được tuân thủ. Đấu thầu là
một trong những hình thức mua sắm đáp ứng được những tiêu chí trên, đã và đang
được các địa phương áp dụng để mua sắm thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh.
Ngày nay vấn đề quản lý đấu thầu được sự quan tâm của các nhà quản lý
cũng như các cấp chính quyền, các Bộ, ngành và nhân dân trong cả nước. Cơ sở
pháp lý trong công tác đấu thầu đã được xây dựng bởi Luật đấu thầu và các văn
bản pháp quy dưới luật nhưng việc thực hiện công tác đấu thầu thuốc tại các địa
phương vẫn còn nhiều bất cập, tồn tại. Để đánh giá thực trạng công tác đấu thầu
thuốc, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng thuốc trong giai đoạn
hiện nay chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hoạt động đấu
thầu thuốc tại Sở Y tế Hà Tĩnh năm 2012”, với các mục tiêu sau:
1. Mô tả quy trình đấu thầu thuốc tại Sở Y tế Hà Tĩnh năm 2012.
2. Phân tích kết quả hoạt động đấu thầu thuốc tại Sở Y tế năm 2012.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị và để xuất nhằm nâng cao, hoàn thiện công
tác đấu thầu tại một số địa phương.
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU
1.1. Khái niệm về đấu thầu
“Đấu thầu” đã xuất hiện trong thực tế đời sống xã hội từ lâu, được vận dụng ở
nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, từ những năm 1986 trở lại đây chủ trương
đổi mới và phát triển kinh tế của nhà nước được khai thông, “đấu thầu” mới được
sử dụng rộng rãi, tuy nhiên vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ.
Nhận thức được vai trò của đấu thầu, cùng với quá trình đổi mới phát triển
kinh tế, nhà nước ta chủ trương chuyển từ phương thức giao nhiệm vụ sang phương
thức đấu thầu nhằm tăng cường khả năng canh tranh trong các công trình xây dựng
cũng như trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ hàng hóa. Vì vậy năm 1994, lần đầu
tiên ở nước ta quy chế đấu thầu chính thức được ban hành và đưa vào áp dụng.
Quy chế đấu thầu ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong công tác quản lý
nhà nước, đã tạo ra một hành lang pháp lý cho việc lực chọn các nhà thầu, đồng thời
góp phần nâng cao vai trò của chủ đầu tư và tăng cường trách nhiệm của nhà thầu.
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Đấu thầu là việc đọ công khai, ai nhận làm,
nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao làm hoặc cho bán hàng.
- Theo Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định của nhà nước trên cơ sở bảo
đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong
quá trình lựa chọn nhà thầu.
2
1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu[12]
Hình 1.1: Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Các hình thức lựa chọn nhà thầu được áp dụng cụ thể trong các trường
hợp được thể hiện ở bảng sau
Bảng 1.1 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
STT
Hình thức lựa
chọn nhà thầu
Nội dung/Đặc điểm
Phạm vi áp dụng/
Trường hợp áp dụng
1 Đấu thầu rộng
rãi
- Không hạn chế nhà thầu
tham dự.
- Không có điều kiện trong
hồ sơ mời thầu để hạn chế
sự tham gia của nhà thầu
hoặc tạo lợi thế cho một
hoặc một số nhà thầ
u gây
ra sự cạ
nh tranh không
công bằng.
Tât cả các trường hợp đấu
thầu
2
Đấu thầu hạn
- Bên mời thầu mời một số
- Theo yêu cầu của nhà
Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu hạn chế
Chỉ định thầu
Mua sắm trực tiếp
Chào hàng cạnh
tranh
Mua sắm đặc biệt
Tự thực hiện
Các hình thức lựa
chọn nhà thầu
3
STT
Hình thức lựa
chọn nhà thầu
Nội dung/Đặc điểm
Phạm vi áp dụng/
Trường hợp áp dụng
chế nhà thầu (tối thiểu là 5) có
đủ năng lực tham dự.
- Danh sách nhà thầu tham
dự phải được ngườ
i có
thẩm quyền hoặc cấ
p có
thẩm quyền chấp nhận.
tài trợ nước ngoài đối với
nguồn vốn sử dụ
ng cho
gói thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao
về kỹ thuật hoặc kỹ thuật
có tính đặc thù; gói thầụ có
tính chất nghiên cứu, thử
nghiệm mà chỉ có một số
nhà thầu có khả năng đáp
ứng yêu cầu của gói thầu.
3
Chỉ định thầu
Chọn trực tiếp nhà thầu
đáp ứng yêu cầu củ
a gói
thầu.
- Sự cố bất khả kháng do
thiên tai, địch họa, sự cố
cần khắc phục ngay.
- Gói thầu do yêu cầu của
nhà tài trợ nước ngoài.
Gói thầu thuộc dự
án bí
mật quốc gia; dự án cấp
bách vì lợi ích quốc gia.
4 Chào hàng
cạnh tranh
Mỗi gói thầu phả
i có ít
nhất 3 chào hàng củ
a 3
nhà thầu khác nhau trên cơ
sở yêu cầu chào hàng của
bên mời thầu.
- Gói thầu có giá gói thầu
dưới hai tỷ đồng.
- Nội dung mua sắ
m là
nhữ
ng hàng hoá thông
dụng, sẵn có trên thị trường
với đặc tính kỹ thuật được
tiêu chuẩn hoá và tương
đương nhau về chất lượng.
5
Mua sắm trực
tiếp
- Nhà thầu phải chứng
minh có đủ năng lực về kỹ
thuật và tài chính để thực
hiện gói thầu.
- Nhà thầu phải đảm bảo
không vượt quá mứ
c giá
hoặc đơn giá trong hợp
đồng đã ký từ trước.
- Bổ sung hợp đồng cũ đã
được thực hiệ
n xong
(dưới 6 tháng) hoặc hợp
đồng đang thực hiệ
n mà
chủ đầu tư có nhu cầu
tăng thêm số lượ
ng hàng
hóa hoặc khối lượng công
việc mà trước đó đã được
4
STT
Hình thức lựa
chọn nhà thầu
Nội dung/Đặc điểm
Phạm vi áp dụng/
Trường hợp áp dụng
tiến hành đấu thầu.
6 Tự thực hiện - Chủ đâu tư là nhà thầu có
đủ năng lực và kinh nghiệm
để thực hiện gói thầu thuộc
dự án do mình quả
n lý và
sử dụng. - Đơn vị giám sát
việc thực hiện gói thầu phải
độc lập với chủ đầu tư về tổ
chức và tài chính.
7 Mua sắm đặc
biệt
Các ngành nghề hết sức
đặc biệt mà nếu không có
những quy đị
nh riêng thì
không thể đấu thầu được.
1.3. Các phương thức đấu thầu[12]
Có 3 phương thức thường được áp dụng trong đấu thầu:
Hình 1.2: Các phương thức đấu thầu
Các phương thức đấu thầu
Phương thức đấu
thầu một túi hồ sơ
Phương thức đấu
thầu hai túi hồ sơ
Phương thức đấu
thầu hai giai đoạn
5
Bảng 1.2: Phương thức đấu thầu và các hình thức áp dụng
Phương thức đấu thầu
Phạm vi áp dụng
Đấu thầu một túi hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế
cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
Đấu thầu hai túi hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong
đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
Đấu thầu hai giai đoạn
Đấu thầu rộng rãi và Đấu thầu hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC
có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng.
1.4. Các văn bản liên quan đến hoạt động đấu thầu [3]
Các quy định về đấu thầu được xây dựng trên cơ sở tham khảo các quy
đinh theo thông lệ chung của quốc tế và thực tiễn quản lý của Việt Nam.
Đấu thầu là công việc mới trong khi chúng ta chuyển sang cơ chế thị
trường, nên vừa thực hiện vừa phải nghiên cứu, chỉnh sửa các quy định về đấu
thầu sao cho sát với thực tế hơn. Thực tiễn trong những năm qua cho thấy cứ
trung bình từ 2 đến 3 năm, Chính phủ lại ban hành Quy chế sửa đổi, hướng dẫn
thực hiện hoạt động đấu thầu.
Trong những năm gần đây, Chính phủ và Bộ Y tế rất quan tâm đến vấn đề
đấu thầu thuốc. Các văn bản pháp lý quy định, hướng dẫn việc thực hiện công
tác đấu thầu thuốc dần được hoàn thiện.
Ngoài các văn bản pháp lý chung quy định, hướng dẫn thực hiện hoạt động
đấu thầu, dưới đây là một số văn bản chính liên quan đến công tác đấu thầu nói
chung và đấu thầu mua sắm thuốc nói riêng:
6
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11
Luật 38/2009/QH12
Luật Dược
Nghị định 85/2009/NĐ-CP
Nghị định 79/2006/NĐ-CP
Quyết định 179/2007/QĐ-TTg
Quyết định 49/2007/QĐ-TTg
Thông tư 68/2012/TT-BTC
Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC
Thông tư 50/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT
Thông tư 22/2008/TT-BTC
Thông tư 13/2006/TT-BTM
Thông tư 05/2010/TT-BKH
Thông tư 08/2010/TT-BKH
Quyết định 419/2008/QĐ-BKH
Hình 1.3. Một số văn bản chính liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc
1.5. Vài nét về hoạt động đấu thầu cung ứng thuốc tại Việt Nam[15]
1.5.1. Các hình thức đấu thầu cung ứng thuốc tại Việt Nam
Bảng 1.3 : Các hình thức đấu thầu
STT
Hình thức Áp dụng
1
Đấu thầu rộng rãi
Được áp dụng tại tất cả các đơn vị trong mua sắm
thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu.
Luật
Nghị định của
Chính phủ
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
Thông tư - Quyết định
7
STT
Hình thức Áp dụng
2
Chỉ định thầu
Với những biệt dược được Bộ Y tê cho phép nhập
khẩu không cần Visa (thuốc đặc trị, thiên tai.)
3
Mua sắm trực tiếp Chủ yếu trong pha chế
4
Chào hàng cạnh tranh
Đối với các thuốc được phép mua ngoài thầu, đấu
thầu bổ sung do nhu cầu điều trị.
1.5.2 Các giai đoạn về tổ chức cung ứng thuốc tại Việt Nam
Bảng 1.4 : Các giai đoạn về tổ chức cung ứng thuốc được phân chia căn cứ
các văn bản hướng dẫn Đấu thầu thuốc.
Giai đoạn
Thông tư hướng dẫn
đấu thầu cung ứng thuốc
Căn cứ pháp lý khác về đấu thầu
Giai đoạn 1:
Trước năm
2005
Trước Thông tư liên tịch
số 20/2005/TTLT-BYT-
BTC có hiệu lực
Quy chê đấu thầu ban hành kèm theo
Nghị định số 88/1999/NĐ-
CP ngày
01/9/1999 và các văn bản sửa đổi, bổ
sung quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo các Nghị định số 14/2000/NĐ-
CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số
66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.
Giai đoạn 2:
Từ năm 2005-
2007
Thông tư liên tịch số
20/2005/TTLT-BYT-
BTC có hiệu lực
- Tiểu giai đoạn 1:
+ Căn cứ Quy chế đấu thầ
u ban
hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-
CP ngày 1/9/1999 và
các văn bản sửa đổi, bổ
sung quy
chế đấu thầ
u ban hành kèm theo
các Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
ngày 5/5/2000 và số 66/2003/NĐ-
8
Giai đoạn
Thông tư hướng dẫn
đấu thầu cung ứng thuốc
Căn cứ pháp lý khác về đấu thầu
CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ;
+ Căn cứ Nghị định số
120/2004/NĐ-
CP ngày 12/5/2004
của Chính phủ về việc quả
n lý giá
thuốc phòng và chữa bệnh cho người;
- Tiểu giai đoạn 2: Luật Đấu thầu ,
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Luật Dược ngày 14/6/2005 và Nghị
định số 79/2006/NĐ -
CP ngày
9/8/2006 của Chính phủ.
Giai đoạ
n 3:
Từ năm 2007
đến 01/6/2012
Thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT-BYT-
BTC có hiệu lực
- Luật Dượ
c ngày 14/6/2005 và
Nghị định số 79/2006/NĐ - CP
ngày 9/8/2006 của Chính phủ qui
định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Dược;
- Căn cứ Luật Đấu thầ
u ngày
29/11/2005; và các Nghị định:
+ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật Xây dựng (hiện tại Nghị định
này hết hiệu lực)
+ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu.
9
Giai đoạn
Thông tư hướng dẫn
đấu thầu cung ứng thuốc
Căn cứ pháp lý khác về đấu thầu
Giai đoạ
n 4:
Từ 6/2012 đến
nay
Thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT- BYT-
BTC có hiệu lực
- Luật Dượ
c ngày 14/6/2005 và
Nghị định số 79/2006/NĐ - CP
ngày 9/8/2006 của Chính phủ qui
định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Dược;
- Căn cứ Luật Đấu thầ
u ngày
29/11/2005; và các Nghị định:
+ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu.
1.5.3. Hình thức tổ chức thực hiện[10]
Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC qui định ba hình thức tổ chức thực
hiện việc đấu thầu mua thuốc tại các cơ cở y tế công lập, cụ thể như sau:
Bảng 1.5. Các hình tổ chức thực hiện hoạt động đấu thầu mua thuốc
Hình thức tổ chức
thực hiện
Nội dung
Tập trung
- Sở Y tế tổ chức đấu thầu tập trung những loại thuốc có
nhu cầu sử dụng thường xuyên, ổn định và có số lượng lớn
cho tất cả các cơ sở y tế công lập thuộc địa phương.
- Các cơ sở y tế công lập ở địa phương căn cứ vào kết quả
đấu thầu này để ký kết họp đồng mua thuốc theo nhu cầu
ngay trong năm.
Đại diện
-
Một trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu
thầu hàng năm
.
- Các đơn vị khác áp dụng lựa chọn nhà thầu theo hình
thức mua sắm trực tiếp trên cơ sở kết quả đấu thầu của
bệnh viện đa khoa đó.
10
Riêng lẻ
- Các cơ sở y tế công lập tổ chức đấu thầu mua thuốc theo
nhu cầu sử dụng thuốc của đơn vị
1.6. Vài nét về hoạt động đấu thầu cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
1.6.1. Mạng lưới khám chữa bệnh y tế công lập tại tỉnh Hà Tĩnh
Năm 2012, dân số trung bình của Hà Tĩnh là 1.229.197 người, chiếm 11%
dân số vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và chiếm 1,41% dân số cả
nước. Trong khu vực Bắc Trung Bộ, Hà Tĩnh là tỉnh có dân số cao thứ 3 trong
các tỉnh của khu vực.
- Mạng lưới các cơ sở KCB: Năm 2012 có 04 BVĐK và CK tuyến tỉnh,
12 BVĐK huyện/thị và 1 BVĐK khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
+ Tuyến tỉnh: có 4 đơn vị, bao gồm:
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bệnh viện Y học cổ truyền
Bệnh viện Điều dưỡng - PHCN
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
+ Tuyến huyện: Có 12 Bệnh viện Đa khoa huyện, thị xã, thành phố và 10
Phòng khám đa khoa khu vực.
1.6.2. Hoạt động cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Trước năm 2005, hành lang pháp lý cho hoạt động đấu thầu thuốc chưa được
hoàn thiện nên Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh trong nghành thực hiện
mua sắm thuốc phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh tại các công ty dược nhà nước
(công ty cổ phần có vốn nhà nước), quá trình mua sắm phải đảm bảo thuốc phải đảm
bảo chất lượng, có hóa đơn hợp lệ và đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
Tháng 7 năm 2005 thông tư liên tịch 20/2005/TTLT-BYT-BTC được ban
hành, Sở Y tế Hà Tĩnh tiến hành tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế
công lập trong tỉnh theo nội dung hướng dẫn của Thông tư 20/2005/TTLT-BYT-
BTC, với hình thức Sở Y tế đấu thầu tập trung tại Sở, thời gian thực hiện là 6 tháng
một lần, các đơn vị khám chữa bệnh mua sắm theo kết quả đấu thầu tập trung tại Sở.
11
Tháng 8 năm 2007, Thông tư 10/2007/TTLT-BYT-BTC đã được ban hành
và thay thế Thông tư liên tịch 20/2005/TTLT-BYT-BTC. Sở Y tế Hà Tĩnh tiến
hành tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế công lập trong tỉnh
theo hướng dẫn của Thông tư 10/2007/TTLT-BYT-BTC, với hình thức Sở Y tế
đấu thầu tập trung tại Sở thời gian thực hiện là một năm một lần.
Tháng 01 năm 2012, Thông tư số 01/2012/TTLT-BYT-BTC đã được ban
hành thay thế Thông tư 10/2007/TTLT-BYT-BTC. Sở Y tế Hà Tĩnh là một trong
những đơn vị đi đầu trong việc tiến hành tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc cho
các cơ sở y tế công lập trong tỉnh theo hướng dẫn của Thông tư 01/2012/TTLT-
BYT-BTC, với hình thức Sở Y tế đấu thầu tập trung tại Sở thời gian thực hiện là
một năm một lần.
Việc tổ chức đấu thầu thuốc đã giúp ngành Y tế thực hiện tốt hơn công tác
mua sắm cũng như quản lý sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Đấu thầu mua thuốc rộng rãi đã tạo môi trường canh tranh lành manh, công
bằng trong việc cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế công lập, đảm bảo mua thuốc
đúng nguồn gốc tránh việc nâng giá thuốc một cách bất hợp lý, góp phần bình
ổn giá thuốc, tạo công bằng trong việc sử dụng thuốc giảm gánh nặng cho bệnh
nhân cận nghèo và giảm chi phí tiền thuốc cho bệnh nhân có BHYT.
12
2. TỔNG QUAN VỀ CHU TRÌNH CUNG ỨNG THUỐC[15]
Cung ứng thuốc là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến người sử dụng.
Chu trình cung ứng thuốc gồm bốn hoạt động chính: Lựa chọn thuốc, mua sắm
thuốc, cấp phát thuốc và giám sát sử dụng thuốc. Cả bốn hoạt động này có liên
quan chặt chẽ với nhau, mỗi hoạt động đều dựa trên kết quả của hoạt động trước
đó đồng thời cũng là nền tảng cho hoạt động tiếp theo. Theo WHO, chu trình
cung ứng thuốc được thể hiện theo sơ đồ sau:
Hình 1.4. Chu trình cung ứng thuốc
2.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là nhiệm vụ quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc.
Lựa chọn để xây dựng một danh mục thuốc là cơ sở để đảm bảo cho việc cung
ứng thuốc, chủ động, có kế hoạch hợp lý, điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả.
Lựa chọn thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật tại chỗ,
trang thiết bị điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các nguồn lực
tài chính và điều kiện môi trường, địa lý.
Danh mục thuốc sử dụng phải được xây dựng dựa trên mô hình bệnh tật của
bệnh viện và danh mục thuốc quốc gia. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện
phải được lựa chọn bởi những người có kinh nghiệm như hội đồng thuốc - điều trị.
Cấp phát
Mua thuốc
Sử dụng
Các lĩnh
vực quản
lý khác
Lựa chọn
13
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn thuốc
(1999) như sau:
- Chỉ chọn các thuốc có đủ các bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ
an toàn thông các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng rộng rãi tại các
cơ sở khám chữa bệnh.
- Thuốc được lựa chọn phải có sẵn ở dạng bào chế đảm bảo SKD, độ ổn
định về chất lượng trong các điều kiện bảo quản và sử dụng nhất định.
- Khi có hai hoặc nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí
trên thì phải lựa chọn dựa trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả
điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
- Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần so sánh tổng chi phí điều trị. Các
thuốc không hoàn toàn giống nhau cần phân tích hiệu quả - chi phí.
- Trong một số trường hợp sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số yếu tố
khác: đặc tính dược động học, trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa.
- Các thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở
dạng đa chất phải có đủ các cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp
ứng yêu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội về
hiệu quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
- Thuốc được ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế, tránh đề cập đến tên biệt
dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Hội đồng thuốc - điều trị sẽ thống nhất các tiêu chí lựa chọn thuốc dựa
trên những tiêu chí có sẵn của WHO và các phân tích cụ thể để đảm bảo qui
trình lựa chọn thuốc là khách quan và có cơ sở khoa học.
Một quá trình lựa chọn thuốc tốt được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:
- Đảm bảo phù hơp với mô hình bệnh tật;
- Thuốc có chất lượng tốt, an toàn, kinh tế;
- Thích hợp với các phác đồ điều trị chuẩn;
- Đáp ứng tốt trong thực tế điều trị;
- Ưu tiên sử dụng thuốc thiết yếu và thuốc theo tên gốc.
14
2.2. Quản lý việc mua thuốc
Sau khi lựa chọn và xây dựng được danh mục thuốc thì công việc tiếp theo
trong chu trình cung ứng thuốc là mua thuốc.
2.2.1. Mục tiêu
Một quá trình mua thuốc hiệu quả phải đảm bảo bốn mục tiêu sau:
- Mua được thuốc có hiệu quả điều trị cao nhất và đảm bảo chất lượng;
- Lựa chọn được nhà cung cấp đáng tin cậy;
- Hệ thống mua sắm và phân phối đảm bảo đúng thời gian giao hàng;
- Chi phí thấp nhất.
2.2.2. Chu trình mua thuốc
Chu trình mua thuốc bao gồm hầu hết các quyết định và hoạt động nhằm xác
định số lượng sử dụng cụ thể của từng thuốc, giá cả phải chi trả và chất lượng của
thuốc nhận về. Một quá trình mua sắm thuốc hiệu quả đảm bảo cung cấp đúng thuốc,
đúng số lượng với giá cả hợp lý và với tiêu chuẩn chất lượng được thừa nhận.
- Chọn phương thức mua
Chỉ thị số 05/2004/CT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngày 16/4/2004
đã nêu rõ: “Tổ chức đấu thầu mua thuốc chữa bệnh theo qui định của pháp luật”.
Xác định nhu cầu
thuốc về số lượng
Cân đối
kinh phí - nhu cầu
Thu thập thông tin
về sử dụng, đánh giá
Chọn phương
thức mua
Thanh toán
Chọn nhà
cung ứng
Nhận thuốc
và kiểm tra
Đặt hàng
và theo dõi
Hình 1.5 Chu trình cung ứng thuốc
Chu trình
mua thuốc
15
- Đặt hàng và theo dõi đặt hàng:
Đặt hàng theo đúng nhu cầu về số lượng và chủng loại.
Theo dõi tồn kho để có kế hoạch đặt hàng hàng tháng hoặc hàng quý kịp
thời, tránh bị thiếu thuốc trong điều trị.
- Nhận thuốc và kiểm tra:
Nhận thuốc và ghi chép sổ sách rõ ràng số lượng, qui cách, đối chiếu với
các hóa đơn.
- Thanh toán:
Có thể bằng séc, chuyển khoản, tiền mặt
- Thu thập thông tin về tiêu thụ:
Cập nhật thông tin về tình hình tiêu thụ để có kế hoạch cho các chu kỳ mua
hàng sau hiệu quả, hợp lý hơn.
2.2.3. Những yêu cầu của một quá trình mua sắm thuốc hiệu quả
Hình 1.6. Yếu tố trong quá trình mua thuốc
Công tác mua sắm thuốc tại bệnh viện được thực hiện bởi cán bộ chịu trách
nhiệm thực hiện công tác mua sắm hoặc cán bộ tại khoa dược của bệnh viện. Để
đạt được hiệu quả trong việc mua sắm thuốc tại các bệnh viện, những người
tham gia quá trình mua sắm thuốc cần phải chú ý đến các yếu tố sau:
Mua sắm
thuốc hiệu
quả
Minh bạch
Danh mục
thuốc hợp
lý
An toàn cho
bệnh nhân
Thực hành
tôt mua
sắm thuốc
Khả năng
kỹ thuật
Kiểm soát
chi phí
Thông tin
kịp thời
chính xác
Chất lượng
sản phẩm
Dự toán
ngân sách
hợp lý
16