Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại sở y tế tỉnh yên bái năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.2 KB, 88 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LÊ THANH TÙNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU
THUỐC TẠI SỞ Y TẾ TỈNH YÊN BÁI
NĂM 2014

LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LÊ THANH TÙNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU
THUỐC TẠI SỞ Y TẾ TỈNH YÊN BÁI
NĂM 2014
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
rất nhiều cá nhân, tập thể, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè. Đặc biệt, em nhận
đƣợc sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo
TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, Phó Trƣởng Bộ môn Quản lý và kinh tế
dƣợc. Ngƣời thầy đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hƣớng dẫn em hoàn thành
luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học dƣợc Hà
Nội, các thầy, cô Bộ môn Quản lý và kinh tế dƣợc, các bộ môn khác của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập tại trƣờng và giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Y tế tỉnh Yên Bái, lãnh
đạo và cán bộ Phòng Nghiệp vụ Dƣợc, các phòng chức năng Sở Y tế Yên
Bái đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân,
bạn bè, đã giúp đỡ, chia sẻ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng 6 năm 2015

Học viên: Lê Thanh Tùng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Đấu thầu và quản lý đấu thầu ................................................................. 3
1.1.1. Một số khái niệm về đấu thầu ............................................................. 3
1.1.2. Các phƣơng thức lựa chọn nhà thầu (đấu thầu) .................................. 3

1.1.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu. ........................................................ 4
1.1.4. Trình tự thực hiện lựa chọn nhà thầu .................................................. 4
1.2. Đấu thầu thuốc ....................................................................................... 5
1.2.1. Một số văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đấu thầu và
quản lý giá thuốc ........................................................................................... 5
1.2.2. Quản lý nhà nƣớc về đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế
công lập ......................................................................................................... 7
1.2.3. Hoạt động cung ứng và quản lý giá thuốc .......................................... 9
1.2.4. Tình hình đấu thầu cung ứng thuốc và quản lý giá thuốc tại Việt Nam
..................................................................................................................... 11
1.3. Vài nét về Sở Y tế tỉnh Yên Bái và công tác quản lý nhà nƣớc về dƣợc
trên địa bàn tỉnh ........................................................................................... 18
1.3.1. Vị trí, chức năng ................................................................................ 18
1.3.2. Bộ máy tổ chức tổ chức Sở Y tế Yên Bái ......................................... 19
1.3.3. Công tác quản lý nhà nƣớc về dƣợc của Sở Y tế Yên Bái ................ 20
1.3.4. Công tác cung ứng thuốc tại Yên Bái trong những năn qua ............ 20
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 22
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 22
2.1.1. Đối tƣợng .......................................................................................... 22
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 22


2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
2.2.1. Phƣơng pháp hồi cứu ........................................................................ 22
2.2.2. Nguồn dữ liệu cần thu thập ............................................................... 22
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: .......................................................... 23
2.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 23
2.3.1. Phƣơng pháp phân tích ..................................................................... 23
2.3.3. Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu:..................................... 23

2.3.4. Xác định các biến số nghiên cứu ...................................................... 23
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 26
3.1. Mô tả .................................................................................................... 26
3.1.1. Chuẩn bị đấu thầu.............................................................................. 27
3.1.2. Tổ chức đấu thầu ............................................................................... 35
3.1.3. Đánh giá Hồ sơ dự thầu..................................................................... 36
3.1.4. Thời gian thẩm định và phê duyệt kết quả trúng thầu ...................... 38
3.2. Phân tích kết quả trúng thầu thuốc tại Sở Y tế Yên Bái năm 2014 ..... 38
3.2.1. Cấu trúc Danh mục thuốc trúng thầu đƣợc phê duyệt ...................... 38
3.2.2. Kết quả số nhà thầu trúng thầu .......................................................... 38
3.2.3. Số lƣợng mặt hàng có nhà thầu dự thầu và số lƣợng mặt hàng không
có nhà thầu dự thầu ..................................................................................... 39
3.2.5. Các nguyên nhân mặt hàng thuốc không lựa chọn đƣợc nhà thầu ... 40
3.2.6. Kết quả mặt hàng thuốc trúng thầu theo từng danh mục .................. 41
3.2.7. Kết quả các thuốc trúng thầu theo phân nhóm tác dụng dƣợc lý ...... 42
3.2.6. Tỷ trọng thuốc trúng thầu theo xuất xứ nƣớc sản xuất của gói thầu 45
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 47
4.1. Hoạt động đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế năm 2014 .................. 47
4.1.1. Nhân lực tham gia đấu thầu .............................................................. 47
4.1.2. Chuẩn bị đấu thầu.............................................................................. 48


4.1.3. Tổ chức đấu thầu ............................................................................... 49
4.2. Kết quả trúng thầu ................................................................................ 50
4.2.1. Thời gian đấu thầu............................................................................. 50
4.2.2. Các nhà thầu trúng thầu và số lƣợng các mặt hàng trúng thầu ......... 50
4.2.3. Số lƣợng mặt hàng có nhà thầu dự thầu và số lƣợng mặt hàng không
có nhà thầu dự thầu ..................................................................................... 51
4.2.4 Danh mục thuốc trúng thầu ................................................................ 52
KẾT LUẬN ................................................................................................. 56



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế

DMT

Danh mục thuốc

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSMT


Hồ sơ mời thầu

KCB

Khám chữa bệnh

KQĐT

Kết quả đấu thầu

NVD

Nghiệp vụ Dƣợc

PGĐ

Phó giám đốc

QLD

Quản lý Dƣợc

SYT

Sở Y tế

TCĐG

Tiêu chuẩn đánh giá


TCKT

Tiêu chí kỹ thuật


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Nhân lực của Sở Y tế Yên Bái.................................................... 19
Bảng 2.2. Các biến số nghiên cứu ............................................................... 24
Bảng 3.3. Thành phần nhân lực tham gia đấu thầu tại Sở Y tế .................. 27
Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của cán bộ Tổ chuyên gia và Tổ thẩm định
đấu thầu năm 2014 ...................................................................................... 28
Bảng 3.5. Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu mời thầu ............... 29
theo nhóm tiêu chí kỹ thuật ......................................................................... 29
Bảng 3.6. Danh mục thuốc generic mời thầu theo ...................................... 30
nhóm tiêu chí kỹ thuật ................................................................................. 30
Bảng 3.7. Danh mục thuốc biệt dƣợc mời thầu theo nhóm ........................ 31
Bảng 3.8. Tỷ lệ các căn cứ tham khảo xây dựng giá kế hoạch danh mục
thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu................................................................. 32
Bảng 3.9. Tỷ lệ các căn cứ tham khảo xây dựng giá kế hoạch ................... 33
danh mục thuốc generic .............................................................................. 33
Bảng 3.10. Tỷ lệ các căn cứ tham khảo xây dựng giá kế hoạch ................. 34
danh mục thuốc biệt dƣợc ........................................................................... 34
Bảng 3.11. Thời gian thẩm định, phê duyệt kế hoạch và HSMT .............. 35
Bảng 3.12. Thời gian thông báo mời thầu, phát hành HSMT..................... 35
Bảng 3.13. Số nhà thầu nộp HSDT và không nộp HSDT .......................... 36
Bảng 3.14. Số HSDT vƣợt qua bƣớc đánh giá sơ bộ .................................. 37
Bảng 3.15. Các mặt hàng vƣợt qua bƣớc đánh giá chi tiết ......................... 37
Bảng 3.16. Thời gian thẩm định và duyệt kết quả đấu thầu ....................... 38
Bảng 3.17. Tỷ lệ nhà thầu trúng thầu/ nhà thầu dự thầu ............................. 39

Bảng 3.18. Tỷ lệ mặt hàng thuốc có nhà thầu dự thầu ................................ 39
Bảng 3.19. Tỷ lệ mặt hàng thuốc trúng thầu theo mặt thuốc mời thầu ..... 40


Bảng 3.20. Tỷ lệ các mặt hàng thuốc không lựa chọn đƣợc nhà thầu theo
các nguyên nhân khác nhau......................................................................... 40
Bảng 3.21. Tỷ lệ số mặt hàng thuốc trúng thầu/số mặt hàng thuốc ............ 41
mời thầu theo từng danh mục ...................................................................... 41
Bảng 3.22. Số lƣợng, giá trị các thuốc Generic trúng thầu theo ................. 42
nhóm tác dụng dƣợc lý ................................................................................ 42
Bảng 3.23. Số lƣợng, giá trị các thuốc Biệt dƣợc trúng thầu theo nhóm.... 43
tác dụng dƣợc lý .......................................................................................... 43
Bảng 3.24. Số lƣợng, giá trị các thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu trúng thầu
theo nhóm tác dụng dƣợc lý. ....................................................................... 44
Bảng 3.25. Tỷ trọng thuốc trúng thầu theo xuất xứ .................................... 45


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các phƣơng thức lựa chọn nhà thầu[18] ....................................... 3
Hình 1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ................................................... 4
Hình 1.3. Mô hình tổ chức đấu thầu tập trung tại Sở Y tế .......................... 14
Hình 1.4. Mô hình đấu thầu cung ứng thuốc đại diện................................. 14
Hình 1.5. Mô hình tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc đơn lẻ ...................... 15
Hình 1.6. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Sở Y tế tỉnh Yên Bái ........................ 19
Hình 3.7. Sơ đồ biểu diễn quy trình đấu thầu thuốc tại Sở Y tế Yên Bái ... 26
Hình 3.9. Sơ đồ xây dựng danh mục thuốc mời thầu ................................. 29


ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân nói chung và
trong tổ chức, thực hiện chính sách BHYT nói riêng. Đặc biệt, trong giai
đoạn hiện nay, việc chăm sóc sức khỏe nhân dân với yêu cầu ngày càng
đƣợc nâng cao trong việc cung cấp các dịch vụ. Để đáp ứng đƣợc các yêu
cầu đó, vai trò của thuốc là hết sức quan trọng. Chi phí cho thuốc luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí khám, chữa bệnh. Trong những năm
gần đây, ngành Dƣợc có những bƣớc phát triển rất cơ bản về tổ chức, quản
lý, sản xuất và cung ứng thuốc, đã đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng thuốc của
nhân dân cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Ngày nay, chi phí cho thuốc
ngày càng tăng nhanh dẫn đến tổng chi phí chăm sóc sức khoẻ cũng ngày
càng cao. Bên cạnh đó, thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt trong đời sống
xã hội, giữ một vai trò to lớn trong việc đảm bảo tính mạng, sức khoẻ, sự
tồn tại của mỗi cá nhân cũng nhƣ cả xã hội loài ngƣời. Vì vậy, thuốc phải
đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả, hợp lý, an toàn và nhân dân có đƣợc
thuốc tốt khi ốm đau là những điều kiện tiên quyết để công tác chăm sóc
sức khỏe ban đầu thành công. Do đó, cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời về
chủng loại với chất lƣợng tốt và giá cả hợp lý là nhiệm vụ rất trọng yếu của
ngành Dƣợc nói riêng và của cả hệ thống y tế nói chung. Hoạt động cung
ứng thuốc phải đáp ứng đƣợc nguyện vọng khám và điều trị bệnh của nhân
dân. Mua sắm thuốc là một khâu quan trọng trong công tác quản lý cung
ứng thuốc, phục vụ hiệu quả hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong
giai đoạn hiện nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa và nƣớc ta đang trong
quá trình hội nhập quốc tế và khu vực, viêc mua sắm nhƣ thế nào để đảm
bảo đƣợc sự cạnh tranh, minh bạch, công bằng và hiệu quả phải đƣợc tuân
thủ. Đấu thầu là một trong những hình thức mua sắm đáp ứng đƣợc những

1


tiêu chí trên, nó đã và đang đƣợc các địa phƣơng áp dụng để mua sắm

thuốc cho công tác khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân.
Ngày nay, vấn đề quản lý đấu thầu đƣợc sự quan tâm của các nhà
quản lý cũng nhƣ các cấp chính quyền, các bộ, ngành và nhân dân trong cả
nƣớc. Trong công tác đấu thầu đã có đƣợc hành lang pháp lý cao nhƣ Luật
Đấu thầu và các văn bản pháp quy dƣới luật. Tuy nhiên, việc thực hiện
công tác đấu thầu mua thuốc tại các địa phƣơng vẫn còn nhiều bất cập, tồn
tại. Để đánh giá thực trạng công tác đấu thầu thuốc, góp phần nâng cao chất
lƣợng hoạt động cung ứng thuốc trong giai đoạn hiện nay chúng tôi tiến
hành đề tài nghiên cứu “Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại Sở Y tế
tỉnh Yên Bái năm 2014”, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau:
1. Mô tả hoạt động đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế tỉnh Yên Bái
năm 2014.
2. Phân tích kết quả trúng thầu thuốc tại Sở Y tế tỉnh Yên Bái năm
2014.
Từ đó đƣa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao và hoàn
thiện công tác đấu thầu thuốc tại địa phƣơng.

2


Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Đấu thầu và quản lý đấu thầu
1.1.1. Một số khái niệm về đấu thầu
“Đấu thầu” đã xuất hiện trong thực tế đời sống xã hội từ lâu và đƣợc
vận dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Ở Việt Nam, từ những năm 1986 trở
lại đây chủ trƣơng đổi mới và phát triển kinh tế của nhà nƣớc đƣợc khai
thông, “đấu thầu” mới đƣợc sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, vẫn còn là một
khái niệm khá mới mẻ.
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Đấu thầu là việc đọ công khai, ai nhận
làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đƣợc giao làm hoặc cho bán hàng.

- Luật Đấu thầu định nghĩa: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để
ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tƣ để ký kết và thực hiện hợp
đồng dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ, dự án đầu tƣ có sử dụng đất
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế [18].
1.1.2. Các phương thức lựa chọn nhà thầu (đấu thầu)
Có 4 phƣơng thức áp dụng trong việc lựa chọn nhà thầu, đƣợc trình
bày ở bảng sau:
Các phƣơng thức
lựa chọn nhà thầu

Phƣơng
thức một
giai đoạn
một túi
hồ sơ

Phƣơng
thức một
giai đoạn
hai túi
hồ sơ

Phƣơng
thức hai
giai đoạn
một túi
hồ sơ

Hình 1.1. Các phƣơng thức lựa chọn nhà thầu[18]


3

Phƣơng
thức hai
giai đoạn
hai túi
hồ sơ


1.1.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu.
Có 8 hình thức lựa chọn nhà thầu đƣợc trình bày ở hình 1.2[18]
Đấu thầu rộng rãi

Đấu thầu hạn chế

Chỉ định thầu
Các hình thức lựa
chọn nhà thầu

Mua sắm trực tiếp

Chào hàng cạnh tranh
Tự thực hiện
Lựa chọn nhà thầu trong
trƣờng hợp đặc biệt
Tham gia thực hiện của
cộng đồng
Hình 1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
1.1.4. Trình tự thực hiện lựa chọn nhà thầu

* Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
- Lập hồ sơ mời thầu;
- Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
* Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
- Mời thầu;

4


- Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
- Mở thầu.
* Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:
- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;
* Thƣơng thảo hợp đồng.
* Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
* Hoàn thiện, ký kết hợp đồng [12]
1.2. Đấu thầu thuốc
1.2.1. Một số văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đấu thầu và
quản lý giá thuốc:
1.2.1.1. Các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động đấu thầu:
- Luật Dƣợc số 34/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong luật quy định rõ, việc mua
thuốc thuộc danh mục thuốc chủ yếu của các cơ sở y tế nhà nƣớc và thuốc
do ngân sách nhà nƣớc chi trả thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu [17]; Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ, Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dƣợc. Nghị định quy định rõ Bộ

trƣởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ
trƣởng Bộ Tài chính hƣớng dẫn cụ thể việc đấu thầu thuốc [11]; Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
- Thông tƣ số 05/2010/TT-BKH ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Bộ
trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ qui định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua
sắm hàng hoá [1]

5


- Ngày 19/01/2012 Bộ Y Tế và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tƣ
liên tịch số: 01/2012/TTLT-BYT-BTC hƣớng dẫn đấu thầu mua thuốc
trong các cơ sở y tế; ngày 11/11/2013 Bộ Y Tế và Bộ Tài chính tiếp tục
ban hành Thông tƣ liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC, sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tƣ liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày
19/01/2012 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hƣớng dẫn đấu thầu mua thuốc
trong các cơ sở y tế. Thông tƣ 01/2012/TTLT-BYT-BTC và thông tƣ số
36/2013/TTLT-BYT-BTC quy định cụ thể về thẩm quyền trong đấu thầu
mua thuốc [2;3]
- Thông tƣ số 37/2013/TT-BYT ngày 11/11/2013 của Bộ Y tế hƣớng
dẫn lập Hồ sơ mời thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế.
- Thông tƣ số 31/2014/TT-BYT ngày 26/9/2014 của Bộ Y tế Quy
định bảng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật tại hồ sơ mời thầu mua
thuốc;
1.2.1.2. Các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động quản lý giá thuốc.
- Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10, ngày 26/4/2002 của Ủy
ban Thƣờng vụ Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá.

- Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày
25/12/2003 của Chính phủ
- Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá;
- Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- Thông tƣ liên tịch số 50/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 30/12/2011
Hƣớng dẫn thực hiện quản lý nhà nƣớc về giá thuốc dùng cho ngƣời .

6


1.2.2. Quản lý nhà nước về đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế
công lập
1.2.1.1. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà
nƣớc về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nƣớc:
- Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu.
- Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
- Quản lý công tác đào tạo, bồi dƣỡng về đấu thầu.
- Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
- Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên
phạm vi cả nƣớc.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ các dự án thuộc
thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ;

- Xây dựng, quản lý, hƣớng dẫn sử dụng hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia và Báo đấu thầu;
- Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu đƣợc Chính phủ, Thủ
tƣớng Chính phủ giao [18]
1.2.1.2. Trách nhiệm của các cơ quan trong mua thuốc
+ Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:
- Ban hành danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc mua tập trung,
danh mục thuốc đƣợc áp dụng hình thức đàm phán giá trên cơ sở đề xuất
của Hội đồng tƣ vấn quốc gia về đấu thầu thuốc;
- Tổ chức mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia, chủ trì đàm phán giá;

7


- Xây dựng lộ trình và hƣớng dẫn mua thuốc tập trung ở cấp quốc
gia, cấp địa phƣơng, bảo đảm từ năm 2016 thực hiện trên phạm vi toàn
quốc;
- Căn cứ các tiêu chí cơ bản nhƣ: Số đăng ký đã đƣợc công bố, giá
thuốc mà doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc đã kê khai với cơ quan có thẩm
quyền, số lƣợng số đăng ký tối thiểu theo dạng bào chế và hợp chất và các
tiêu chí cần thiết khác để ban hành danh mục thuốc trong nƣớc sản xuất
đƣợc, đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp;
- Định kỳ hàng năm, tiến hành sơ tuyển để lựa chọn danh sách các
nhà sản xuất, nhà cung cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm và uy tín để làm cơ sở cho việc mời tham gia đấu thầu hạn chế [12]
+ Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc do Bộ trƣởng Bộ Y tế quyết
định thành lập bao gồm: đại diện Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp dƣợc và đại diện các tổ chức khác có liên
quan. Hội đồng có trách nhiệm tƣ vấn cho Bộ Y tế trong các vấn đề sau

đây:
- Nghiên cứu, đề xuất danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc
mua tập trung, danh mục thuốc đƣợc áp dụng hình thức đàm phán giá;
- Tham gia tƣ vấn trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
đối với mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia;
- Tham gia tƣ vấn trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
đối với hình thức đàm phán giá ở cấp quốc gia [12].
+ Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
- Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc từ khi lập
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Công khai giá từng loại thuốc trúng thầu đƣợc thanh toán, giá thuốc
trúng thầu trung bình đƣợc thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế của từng

8


bệnh viện, địa phƣơng, Bộ Y tế trên trang thông tin điện tử của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam [12].
1.2.3. Hoạt động cung ứng và quản lý giá thuốc
1.2.3.1. Hoạt động cung ứng thuốc trên Thế giới
Ở các nƣớc phát triển và một số nƣớc đang phát triển nhƣ Thái Lan,
công tác dƣợc bệnh viện đảm bảo nhiệm vụ quản lý thuốc đến từng bệnh
nhân với sự có mặt của Dƣợc sỹ 24/24h tại phòng bệnh, phòng phẫu thuật,
nhằm kiểm soát mọi vấn đề trong kê đơn cũng nhƣ trong quá trình sử dụng
thuốc của bệnh nhân. Hoạt động thông tin thuốc là hoạt động then chốt đảm
bảo vấn đề sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong bệnh viện. Tại nhiều nƣớc,
bệnh viện luôn có đơn vị thông tin thuốc riêng. Tổ thông tin thuốc của bệnh
viện đƣợc trang bị đầy đủ các nguồn tra cứu thông tin chính thống nhƣ:
sách, các tài liệu chuyên môn chuẩn, thông tin về thuốc mới, báo chí, các
kết quả nghiên cứu hay thử nghiệm lâm sàng mới, ADR và gắn liền với hệ

thống thông tin quốc gia. Tổ thông tin này, có trách nhiệm về mọi thông tin
thuốc và trả lời mọi thắc mắc trong và ngoài bệnh viện.
Ngoài ra, với sự phát triển của công nghệ và khoa học kỹ thuật giúp
dƣợc sỹ bệnh viện giải phóng khỏi rất nhiều công việc thủ công nhằm đảm
bảo có nhiều nhân lực hơn trong công tác dƣợc lâm sàng. Hệ thống quản lý
thông tin thuốc đƣợc nối mạng toàn viện, đơn thuốc sau khi đƣợc duyệt sẽ
đƣợc chuyển về chƣơng trình hoạt động của máy chia thuốc, đóng gói cụ
thể đến từng bệnh nhân theo liều dùng hàng ngày. Điều này đã chứng minh
là giảm thiểu sai sót và nhầm lẫn so với việc y tá hay dƣợc sĩ vẫn làm
1.2.2.2. Quản lý giá thuốc trên Thế giới
Trên thế giới có nhiều hình thức khác nhau trong việc quản lý giá
thuốc. Nhằm đảm bảo lợi ích của ngƣời bệnh và nhu cầu xã hội. Chính phủ
các nƣớc đã thực hiện những chính sách phù hợp với nƣớc mình nhằm ổn
định giá thuốc trên thị trƣờng.

9


Hiện nay, trên thế giới với các nƣớc đang phát triển hiện đang áp
dụng bốn hình thức phổ biến để quản lý giá thuốc [15]
- Chính sách kiểm soát giá dược phẩm: Đƣợc áp dụng phổ biến ở
các nƣớc nhƣ: Pháp, Italy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hungary. Trong đó
các quy định về giá thuốc ở Italy là một mô hình tiêu biểu cho chính sách
này. Chẳng hạn giá thuốc lƣu hành trên thị trƣờng không đƣợc vƣợt quá giá
trung bình thuốc đó ở Châu Âu.
- Chỉnh sách giá tham khảo: Đƣợc áp dụng phổ biến trong ngành
sản xuất và kinh doanh dƣợc phẩm ở Đức và Hà Lan. Tại các quốc gia này
chính phủ đã đƣa ra những quy định làm cơ sở cho việc xây dựng và định
giá cho các nhà máy sản xuất và kinh doanh. Việc thực hiện các cuộc trao
đổi mua bán dƣợc phẩm trên thị trƣờng dựa trên giá tham khảo của thị

trƣờng quốc tế.
- Chính sách giá thông qua việc kiểm soát lợi nhuận: Đang đƣợc
áp dụng và thực hiện ở Anh. Trong chính sách này, Chính phủ quy định về
tỷ lệ chênh lệch giữa giá xuất xƣởng, giá nhập khẩu giá bán buôn và giá
bán lẻ thuốc.
- Chính sách tự do về giá cả: Chính phủ không hoàn toàn kiểm soát
giá cả cũng nhƣ lợi nhuận trong kinh doanh, sản xuất thuốc, nhƣng với việc
kiểm tra, giám sát sổ sách, hoá đơn và tài chính công khai đã tạo ra một
mặt bằng giá thuốc ổn định (Đƣợc áp dụng tại Mỹ).
Tại các nƣớc thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân thì bảo hiểm sẽ chi trả
tiền thuốc cho ngƣời bệnh. Chính các cơ quan bảo hiểm y tế đấu thầu thuốc
tập trung cho tất cả các cơ sở dịch vụ y tế trực thuộc. Vì vậy, ƣu điểm lớn
nhất của việc đấu thầu thuốc tập trung là chủ đầu tƣ dành đƣợc quyền chủ
động trong thƣơng lƣợng về giá do:
- Lƣợng hàng mua là rất lớn nên có thể yêu cầu giá thấp nhất;
- Chuyên môn hoá cao nên đảm bảo hiệu quả đấu thầu tốt nhất;

10


- Dễ dàng quản lý về mặt vĩ mô;
Những nƣớc áp dụng mô hình y tế tƣ nhân, không có bảo hiểm y tế
toàn dân, Nhà nƣớc chỉ có trách nhiệm chăm sóc ngƣời già và ngƣời nghèo.
Hệ thống y tế tƣ nhân phát triển tạo ra tính cạnh tranh lành mạnh, cùng với
hình thức bảo hiểm tƣ nhân và cạnh tranh của một nền kinh tế tƣ bản, giá
thuốc ở các nƣớc này đƣợc kiểm soát hết sức chặt chẽ, đảm bảo đúng giá trị
của nó.

1.2.4. Tình hình đấu thầu cung ứng thuốc và quản lý giá thuốc tại Việt
Nam.

1.2.3.1. Tình hình đấu thầu cung ứng thuốc
Trƣớc năm 2005, cơ sở pháp lý hƣớng dẫn thực hiện đấu thầu thuốc
tại cơ sở y tế công lập chƣa đƣợc hoàn thiện, mỗi bệnh viện lựa chọn một
hình thức đấu thầu khác nhau, nhƣ chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh,
hoặc đấu thầu rộng rãi.
Tháng 7/2005 Thông tƣ liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC đƣợc
ban hành, đây là thông tƣ đầu tiên hƣớng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng
thuốc tại các cơ sở y tế công lập. Một điểm quan trọng trong thông tƣ này
là việc không giới hạn số lƣợng nhà thầu tham gia đấu thầu cung ứng thuốc
cho các cơ sở y tế công lập. Quy định này đã tạo ra sức cạnh tranh rất lớn
đồng thời cũng tạo cơ hội cho các cơ sở y tế công lập lựa chon đƣợc những
thuốc có chất lƣợng tốt với giá cả hợp lý.
Năm 2007, Thông tƣ liên tịch số 10/2007/TTLT–BYT–BTC ngày
10/8/2007 đƣợc ban hành để khắc phục những vƣớng mắc của Thông tƣ
liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC. Thông tƣ 10/2007 quy định đấu
thầu theo tên generic, việc đấu thầu thuốc biệt dƣợc chỉ trong trƣờng hợp
thật cần thiết. Tại Thông tƣ này, quyền phê duyệt HSMT và kết quả trúng
thầu đƣợc giao trực tiếp cho chủ đầu tƣ. Mặc dù, có những thay đổi so với

11


Thông tƣ 20/2005 nhƣng vẫn không tránh khỏi những bất cập trong công
tác thực hiện và quản lý:
- Chƣa có tiêu chí lựa chọn đấu thầu theo tên biệt dƣợc dẫn tới một
số bệnh viện thông đồng với các cơ sở cung ứng thuốc để chỉ định thầu.
- Đánh giá tƣơng đƣơng sinh học chƣa đƣợc thực hiện, do đó các
bệnh viện khó khăn trong vấn đề lựa chọn thuốc hợp lý giữa hiệu quả điều trị
và chi phí. Mỗi bệnh viện đƣa ra tiêu chí “tƣơng đƣơng điều trị” khác nhau,
căn cứ vào kinh nghiệm của Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện mình.

Cùng trong một tỉnh, cùng một loại thuốc nhƣng mỗi bệnh viện có
giá trúng thầu khác nhau. Do đó, Bộ Y tế khuyến khích đấu thầu tập trung
tại Sở Y tế.
Quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu còn chậm làm ảnh hƣởng đến quá
trình cung ứng thuốc nhƣ đã cam kết.
Một số bệnh viện khó khăn trong việc thống nhất với cơ quan BHXH
về thanh toán tiền thuốc BHYT, đặc biệt cung ứng thuốc điều trị ung thƣ và
chống thải ghép ngoài danh mục BHYT và công tác quản lý các thuốc này
còn chƣa chặt chẽ, vẫn còn hiện tƣợng mua bán, trao đổi trên thị trƣờng.
Năm 2012, Thông tƣ liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày
19/01/2012 và năm 2013 Thông tƣ liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC
ngày 11/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ
01/2012/TTLT-BYT-BTC đƣợc ban hành để khắc phục những vƣớng mắc
của Thông tƣ liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC, nhƣ đã chỉ rõ: thuốc
biệt dƣợc gốc, thuốc generic, tƣơng đƣơng sinh hoc, tƣơng đƣơng điều trị;
phân chia các nhóm thuốc đƣợc rạch ròi.
* Thuốc generic chia làm 5 phân nhóm:
Nhóm 1: - Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc
PIC/s-GMP thuộc nƣớc tham gia ICH;

12


- Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHO-GMP
do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và đƣợc cơ quan quản lý có
thẩm quyền của nƣớc tham gia ICH cấp phép lƣu hành.
Nhóm 2: - Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc
PIC/s-GMP nhƣng không thuộc nƣớc tham gia ICH;
- Thuốc nhƣợng quyền từ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP
hoặc PIC/s-GMP thuộc các nƣớc tham gia ICH và đƣợc sản xuất tại cơ sở

sản xuất thuốc Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
WHO-GMP.
Nhóm 3: Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn
WHO-GMP đƣợc Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận.
Nhóm 4: Thuốc có chứng minh tƣơng đƣơng sinh học.
Nhóm 5: Thuốc không đáp ứng tiêu chí phân nhóm trên [3].
* Thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu 02 phân nhóm:
Nhóm 1: thuốc đƣợc sản xuất tại cơ sở đạt tiêu chuẩn WHO-GMP do
Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận.
Nhóm 2: Thuốc đƣợc sản xuất tại cơ sở chƣa đƣợc Bộ Y tế Việt Nam
cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn WHO-GMP [3].
1.2.3.2. Các mô hình đấu thầu cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay.
* Đấu thầu tập trung
Với mô hình này, Sở Y tế có vai trò là chủ đầu tƣ tổ chức đấu thầu tập
trung những loại thuốc có nhu cầu sử dụng thƣờng xuyên, ổn định và có số
lƣợng lớn cho tất cả các cơ sở y tế công lập thuộc địa phƣơng quản lý. Danh
mục thuốc đƣa vào đấu thầu đƣợc tổng hợp theo nhu cầu của tất cả các cơ sở
khám, chữa bệnh, giá thuốc trúng thầu đƣợc áp dụng chung cho tất cả các cơ sở
khám, chữa bệnh trên địa bàn. Việc mua thuốc đƣợc thực hiện trực tiếp giữa
từng cơ sở khám, chữa bệnh với mỗi đơn vị trúng thầu hoặc một đơn vị trúng
thầu nhận ủy quyền của các đơn vị trúng thầu khác để cung ứng toàn bộ [2]

13


Sở Y tế

Đấu thầu

Dự trù danh

mục thuốc

Công ty dƣợc

Mua, bán
thuốc

Thuốc trúng
thầu
Cơ sở khám, chữa
bệnh công lập

Hình 1.3. Mô hình tổ chức đấu thầu tập trung tại Sở Y tế
* Đấu thầu đại diện
Theo mô hình này, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho một cơ sở khám,
chữa bệnh tổ chức đấu thầu đại diện [2], thƣờng là Bệnh viện đa khoa tỉnh
và Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh đấu thầu đại diện đối với vị thuốc y học
cổ truyền. Các cơ sở khám, chữa bệnh khác sử dụng kết quả trúng thầu để
mua thuốc cung ứng cho ngƣời bệnh. Áp dụng mô hình này, giá thuốc cũng
đƣợc áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh nhƣng danh mục thuốc tại bệnh
viện không tổ chức đấu thầu phụ thuộc vào danh mục thuốc trúng thầu

Bệnh viện đƣợc giao
tổ chức đấu thầu
Đấu thầu, mua bán

Công ty dƣợc

Áp kết quả
trúng thầu


Mua, bán
thuốc

Cơ sở khám,
chữa bệnh

Hình 1.4. Mô hình đấu thầu cung ứng thuốc đại diện

14


* Đấu thầu và mua sắm đơn lẻ
Với mô hình này mỗi cơ sở khám, chữa bệnh công lập sẽ tự tổ chức
đấu thầu mua thuốc [2]. Danh mục thuốc đƣa vào đầu thầu đƣợc xây dựng
theo nhu cầu sử dụng thuốc của mỗi đơn vị. Giá thuốc trúng thầu có thể
không thống nhất giữa các cơ sở khám, chữa bệnh trên cùng một địa bàn.
Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến
Trung ƣơng.
Cơ sở khám, chữa
bệnh công lập

Đấu thầu,
mua, bán

Công ty dƣợc

Hình 1.5. Mô hình tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc đơn lẻ
1.2.3.3. Quản lý giá thuốc tại Việt Nam
a. Phân công phối hợp quản lý Nhà nƣớc về giá thuốc.

* Bộ Y tế:
+ Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công thƣơng và các Bộ,
Ngành liên quan:
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn Sở Y tế và các cơ sở sản xuất, nhập khẩu, ủy
thác nhập khẩu, đặt gia công thuốc, bán buôn, bán lẻ thuốc, các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh triển khai thực hiện các hƣớng dẫn tại Thông tƣ liên tịch
số 50/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 30/12/2011 của liên Bộ Y tế - Bộ
Tài chính - Bộ Công thƣơng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
về quản lý giá thuốc.
- Định kỳ hàng năm hoặc trong các trƣờng hợp có biến động bất
thƣờng về giá thuốc, công bố giá tối đa đối với các loại thuốc do ngân sách
nhà nƣớc và bảo hiểm y tế chi trả.
+ Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Công Thương theo thẩm quyền chỉ
đạo các Cơ quan Y tế, Tài chính, Quản lý thị trƣờng các cấp thƣờng xuyên

15


×