Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng của bệnh viện đa khoa huyện vĩnh tường, vĩnh phúc năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.29 KB, 78 trang )


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
****************






NGUYỄN QUỐC TOÀN



PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN VĨNH TƯỜNG – VĨNH PHÚC
NĂM 2012




LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I







HÀ NỘI - 2014


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
*****************




NGUYỄN QUỐC TOÀN



PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
VĨNH TƯỜNG – VĨNH PHÚC
NĂM 2012


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I


CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60720412

Người hướng dẫn khoa học
:
TS. VŨ THỊ THU HƯƠNG





Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện đa khoa Vĩnh Tường
Thời gian thực hiện: 15/12/2013 – 15/04/2014




HÀ NỘI - 2014

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
GS.TS. Nguyễn Thanh Bình - Phó hiệu trưởng trường Đại học Dược Hà Nội.
Thầy đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn tôi và luôn cho tôi những ý kiến
quý báu trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn TS. Vũ Thị Thu Hương - Phó trưởng khoa Dược
Bệnh viện E Trung ương - người Thầy trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các quý thầy cô trong bộ
môn Quản lý và kinh tế dược đã cho tôi kiến thức và những kinh nghiệm quý
báu. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu nhà trường, phòng
Đào tạo sau đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội, nơi
tôi đã học tập và rèn luyện trong suốt thời gian học tại trường.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các
anh chị, các bạn đồng nghiệp của Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Tường -
Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện, động viên khích lệ, ủng hộ nhiệt thành và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin dành lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình và những người bạn
của tôi, những người đã luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.

Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2014


DS. Nguyễn Quốc Toàn
MỤC LỤC
Các chữ viết tắt

Danh mục bảng

Danh mục hình

ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
3
1.1. Danh mục thuốc
3
1.1.1. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện 3
1.1.2. Danh mục thuốc bệnh viện 4
1.2. Vài nét về thực trạng cung ứng thuốc trong các bệnh viện nước ta
hiện nay và hướng đi của đề tài

8
1.3. Hội đồng thuốc và điều trị
10

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị 10
1.3.2. Tổ chức của Hội đồng thuốc và điều trị 12
1.3.3. Hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị 12
1.3.4. Vai trò Hội đồng thuốc và điều trị trong chu trình quản lý thuốc 13

1.4. Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Tường
14

1.4.1. Sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của BVĐK huyện Vĩnh Tường 14
1.4.2. Khoa Dược BVĐK Vĩnh Tường

16
1.4.3. Hội đồng thuốc và điều trị BVĐK huyện Vĩnh Tường 19
1.5. Mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Tường
20
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
2.1. Đối tượng nghiên cứu
24
2.2. Phương pháp nghiên cứu
24
2.2.1. Địa điểm 24
2.2.2. Thời gian 24
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3. Phương pháp sử lý và phân tích số liệu
25
2.3.1. Mô tả các hoạt động xây dựng DMT của bệnh viện 25
2.3.2. Phân tích cơ cấu và tính phù hợp của DMT 25
2.4. Trình bày số liệu
28
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
29
3.1. Mô tả hoạt động xây dựng danh mục thuốc của Hội đồng thuốc
và điều trị bệnh viện đa khoa Vĩnh Tường năm 2012


29
3.1.1. Thu thập thông tin phục vụ hoạt động xây dựng DMT 30
3.1.2. Tiêu chí lựa chon thuốc 31
3.1.3. Dự thảo danh mục thuốc 32
3.1.4. Phê chuẩn danh mục thuốc 33
3.1.5. Quản lý danh mục thuốc
3.2. Phân tích tính hợp lý của danh mục thuốc đã sử dụng năm 2012…
33
34
3.2.1.Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 34
3.2.2. Cơ cấu theo nguồn gốc, xuất xứ
3.2.3. Cơ cấu theo phân loại thuốc tân dược- thuốc có nguồn gốc
dược liệu
3.2.4. Tỉ lệ thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần…………
3.2.5. Cơ cấu thuốc mang tên gốc và thuốc mang tên thương
mại………………………………………………………………
39

42
43

43
3.2.6. Tỉ lệ thuốc uống, thuốc tiêm- tiêm truyền và các dạng bào chế
khác……………………………………………………………………………


44

3.2.7. Cơ cấu danh mục thuốc theo quy chế chuyên môn…………… 45
3.2.8. Thuốc ngoài danh mục được sử dụng trong năm 2012……… 45

3.3. Phân tích DMT theo phân tích ABC
………………………………. 47
3.3.1 Phân loại các nhóm thuốc ABC 47
3.3.2. Khoản mục thuốc nhóm A 49
3.3.3. Đánh giá tính phù hợp DMT đã sử dụng với DMT chủ yếu…. 55
3.3.4. Đánh giá tính phù hợp danh mục thuốc với nguồn ngân
sách của bệnh viện

56
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN
58
KẾT LUẬN
64
ĐỀ XUẤT
66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐT & ĐT:

Hội đồng thuốc và điều trị
DMT: Danh mục thuốc
TTY: Thuốc thiết yếu
GMP: Thực hành tốt sản xuất thuốc
MHBT: Mô hình bệnh tật
QĐ: Quyết định
TT: Thông tư
ADR: Phản ứng không mong muốn của thuốc
SLDM: Số lượng danh mục
BVĐK: Bệnh viện đa khoa

PKĐK:
NSAIDS:
Phòng khám đa khoa
Giảm đau hạ sốt chống viêm không Steroid
WHO: Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Tên bảng Trang
1 1.1 Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên khoa dược 17
2 1.2 Mô hình bệnh tật của BVĐK huyện Vĩnh Tường 20
3 2.1 Danh sách các tài liệu thu thập 24
4 2.2 Bảng hướng dẫn phân loại VEN 27
5 3.1 Nguồn thông tin xây dựng danh mục thuốc năm 2012 30
6 3.2
Cơ cấu nhóm dược lý và giá trị sử dụng của các nhóm
thuốc năm 2012
34
7 3.3
Cơ cấu tiêu thụ thuốc tại bệnh viện thuốc nguồn gốc
xuất xứ
39
8 3.4 Cơ cấu thuốc ngoại nhập trong DMT bệnh viện năm 2012 41
9 3.5
Cơ cấu thuốc theo phân loại thuốc tân dược - thuốc có

nguồn gốc dược liệu.
42
10 3.6
Tỉ lệ thuốc đơn chất và thuốc đa thành phần trong
DMT năm 2012
43
11 3.7
Tỉ lệ thuốc mang tên gốc - thuốc mang tên thương mại
trong DMT năm 2012
43
12 3.8 Tỉ lệ thuốc uống và thuốc tiêm trong DMT năm 2012 44
13 3.9
Cơ cấu DMT của BVĐK Vĩnh Tường theo Quy chế
chuyên môn
45
14 3.10
Danh sách thuốc ngoài danh mục BVĐK Vĩnh Tường
năm 2012
46
15 3.11 Cơ cấu nhóm thuốc ABC của DMT tiêu thụ năm 2012 48
16 3.12 Danh sách 10 thuốc có giá trị cao nhất năm 2012 49

STT

Bảng

Tên bảng Trang
17 3.13 Cơ cấu nhóm dược lý của nhóm A 50
18 3.14 Phân tích nhóm A theo VEN 52
19 3.15 Cơ cấu thuốc nhóm A về mặt xuất xứ 55

20 3.16
Tỉ lệ số lượng thuốc thuộc DMT chủ yếu ban hành
năm 2011
56
21 3.17 Cơ cấu nguồn kinh phí của BVĐK Vĩnh Tường năm 2012

56
22 3.18 Kinh phí mua thuốc BVĐK huyện Vĩnh Tường năm 2012 57

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

STT

Hình

Tên hình Trang
1 1.1 Các yếu tố để xây dựng DMT 8
2 1.2 Chu trình quản lý thuốc trong bệnh viện 14
3 1.3 Sơ đồ tổ chức BVĐK huyện Vĩnh Tường 15
4 1.4 Sơ đồ tổ chức khoa Dược - BVĐK Vĩnh Tường 18
5 3.1 Quy trình xây dựng DMT - BVĐK Vĩnh Tường 29
6 3.2
Biểu đồ cơ cấu số lượng thuốc (đơn chất và hợp chất)
của các nhóm thuốc năm 2012
36
7 3.3
Biểu đồ tỉ lệ giá trị sử dụng của các nhóm thuốc năm
2012
37
8 3.4 Biểu đồ cơ cấu số lượng thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 40

9 3.5 Biểu đồ cơ cấu giá trị theo nguồn gốc xuất xứ 40
10 3.6
Biểu đồ cơ cấu thuốc tân dược - thuốc có nguồn gốc
dược liệu
42
11 3.7 Biểu đồ cơ cấu số lượng của các nhóm ABC 48
12 3.8 Biểu đồ cơ cấu giá trị của nhóm ABC 48
13 3.9 Biểu đồ cơ cấu nguồn kinh phí BVĐK - Vĩnh Tường 57









1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh, là đơn vị khoa học, kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế, trong đó, thuốc
là công cụ đắc lực cho công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Để đạt hiệu quả
tốt nhất về điều trị, sử dụng thuốc hiệu quả và hợp lý là yếu tố rất quan
trọng. Sử dụng thuốc đúng góp phần giảm chi phí cho người bệnh, hạn chế
tình trạng kháng thuốc; giảm hiện tượng lạm dụng thuốc đang rất phổ biến
trong công tác khám chữa bệnh hiện nay.
Sự phát triển bùng nổ của ngành công nghiệp dược phẩm trong
những năm đầu thế kỷ 20 đã mang lại lợi ích to lớn cho xã hội: Thuốc được
sản xuất với số lượng lớn, chất lượng tốt hơn và mạng lưới cung ứng thuốc

phát triển rộng khắp làm giảm tình trạng khan hiếm thuốc; nhiều dược chất
mới ra đời, nhiều dạng bào chế mới với những tính năng ưu việt đã góp
phần không nhỏ vào những tiến bộ vượt bậc của ngành y tế. Tuy nhiên, sự
đa dạng của thuốc cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc chọn
lựa, sử dụng thuốc chữa bệnh trong các cơ sở y tế.
Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2011 của Cục
Quản lý khám chữa bệnh, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
chiếm tỷ trọng 59,5% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm. Những bất cập
trong cung ứng, sử dụng thuốc tại các bệnh viện cũng ngày càng gia tăng
như: thuốc không thiết yếu (thuốc không thực sự cần thiết) được sử dụng
với tỷ lệ cao, vitamin, khoáng chất … được kê đơn không có mục đích rõ
ràng, lạm dụng các kháng sinh thế hệ mới…
Cung ứng thuốc kịp thời, đầy đủ, đồng thời đảm bảo sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn là nhiệm vụ trọng tâm của khoa Dược mỗi bệnh viện, trong
đó Hội đồng Thuốc và Điều trị đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng
danh mục thuốc thiết yếu phù hợp về hiệu quả sử dụng và chi phí; theo dõi
và đánh giá tính hợp lý, an toàn của hoạt động kê đơn.




2
Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Tường là một bệnh viện tuyến huyện
của tỉnh Vĩnh Phúc. Tái thành lập năm 2005 và được nâng hạng là bệnh
viện hạng II vào tháng 5 năm 2012 quy mô 170 giường bệnh với đầy đủ các
khoa phòng theo cơ cấu của bệnh viện đa khoa. Bệnh viện có nhiệm vụ
khám chữa bệnh cho nhân dân trong huyện Vĩnh Tường có dân số hơn
200.000 người. Với trọng trách đó, công tác khám chữa bệnh và hoạt động
cung ứng thuốc tại bệnh viện cần được quan tâm nghiên cứu để đạt hiệu
quả cao nhất.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài khóa
luận tốt nghiệp: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng của Bệnh Viện Đa
Khoa huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012’’ nhằm các mục
tiêu như sau:
1. Mô tả hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng
DMT tại bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Tường năm 2012;
2. Phân tích và đánh giá danh mục thuốc đã được sử dụng năm 2012
tại BVĐK hyện Vĩnh Tường theo một số tiêu chí.
Trên cơ sở đó đánh giá khái quát tính phù hợp của DMT đã sử dụng
năm 2012 với DMT chủ yếu của Bộ Y tế và nguồn kinh phí bệnh viện để
đưa ra giải pháp giúp cho hoạt động xây dựng DMT tại bệnh viện ngày
càng hiệu quả.




3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc
1. 1.1. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện
Danh mục thuốc có vai trò quan trọng trong chu trình quản lý thuốc
trong bệnh viện, là cơ sở pháp lý để các cơ sở này lựa chọn, xây dựng
DMT cụ thể cho đơn vị mình. Vì thế nên bệnh viện cần có một danh mục
các thuốc đảm bảo chất lượng, an toàn, hợp lý, hiệu quả, và kinh tế. Danh
mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc thuốc thiết
yếu Việt Nam và WHO hiện hành với các mục tiêu sau:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả;
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh;
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia bảo
hiểm y tế;

- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của
quỹ bảo hiểm y tế.
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám,
chữa bệnh đang được áp dụng tại Việt Nam hiện nay:
Một là: Danh mục thuốc được ban hành kèm Thông tư số
31/2011/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hệ
thống danh mục này bao gồm 900 thuốc hay hoạt chất được sắp xếp theo
mã ATC (danh mục này không ghi hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối
lượng gói, dạng đóng gói của từng thuốc được hiểu rằng bất kể hàm lượng,
nồng độ, thể tích, khối lượng đóng gói, dạng đóng gói nào đều được BHYT
thanh toán cho bệnh nhân) và 57 danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất
đánh dấu [3].
Hai là: Danh mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ
sở khám chữa bệnh ban hành theo Thông tư số 12/2010/TT-BYT ngày 29
tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hệ thống danh mục gồm 127 chế
phẩm y học cổ truyền và 300 vị thuốc y học cổ truyền [6].




4
1.1.2. Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết
thỏa mãn nhu cầu khám, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh
viện. Việc xây dựng được căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục
thuốc chủ yếu và các qui định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ Y tế ban
hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện
(ngân sách nhà nước, thu một phần viện phí và bảo hiểm y tế), HĐT&ĐT
có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc
bệnh viện theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất,

thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp
dược đạt tiêu chẩn thực hành sản xuất thuốc tốt (GMP) [2].
“Danh mục thuốc bệnh viện là một danh mục thường xuyên cập nhật
các thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc đáp ứng yêu cầu lâm sàng
của bác sĩ, dược sĩ, và các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng
ngừa, điều trị bệnh hoặc cải thiện sức khỏe”.
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lí, an toàn, hiệu
quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ
sung hoặc loại bỏ thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện trong các kỳ họp
của HĐT & ĐT.
1.1.2.1. Lựa chọn thuốc:
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại, số lượng thuốc để đáp
ứng yêu cầu sử dụng của bệnh viện. Việc lựa chọn thuốc được thực hiện
thông qua Danh mục thuốc (DMT) bệnh viện. DMT bệnh viện được xây
dựng dựa trên các yếu tố như: mô hình bệnh tật, phác đồ điều trị được áp
dụng, trình độ chuyên môn của nhân viên y tế, các chính sách về thuốc của
Nhà nước, chức năng, nhiệm vụ và kinh phí của bệnh viện; nhu cầu thuốc




5
đã sử dụng trong những năm trước và dự đoán trong thời gian tới. Căn cứ
xây dựng DMT bệnh viện phải dựa vào DMT thiết yếu và DMT chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành. DMT cũng cần được xây dựng dựa trên hướng dẫn điều
trị chuẩn – đây là căn cứ khoa học để xây dựng DMT. Xây dựng DMT
bệnh viện là điểm đầu tiên của chu trình cung ứng thuốc và là cơ sở để đảm
bảo cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch và hợp lý.
Tuy nhiên, việc xây dựng DMT bệnh viện tại các bệnh viện vẫn chủ

yếu thực hiện theo phương pháp thống kê số liệu thuốc sử dụng của những
năm trước, có bổ sung theo yêu cầu mới. Cách làm này dẫn đến việc lựa
chọn thuốc theo “lối mòn”, nhiều thuốc đắt tiền, thuốc ngoài danh mục
thuốc thiết yếu, thuốc biệt dược … tồn tại trong DMT bệnh viện làm tăng
chi phí điều trị và sử dụng thuốc không hợp lý.
1.1.2.2. Nguyên tắc xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện[11] :
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn, kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng
và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu
do Bộ Y tế ban hành;
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
1.1.2.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc [7]:
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn
thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng;
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định
về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;




6
- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì
phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an
toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng;
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác nhau về dạng

bào chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí – hiệu quả giữa
các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị,
không so sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của
từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người
bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện
dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;
- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như
các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho
chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng.
1.1.2.4. Quy trình lựa chọn một số thuốc mới [11]
- Chỉ có bác sỹ, dược sỹ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ
một dược phẩm;
- Bản yêu cầu bằng văn bản gửi cho thư ký của HĐT&ĐT;
- Thành viên HĐT&ĐT đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin
trong tài liệu và chuẩn bị một bản báo cáo viết;
- Đưa ra những đề xuất cho danh mục;
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của HĐT&ĐT;
- HĐT&ĐT chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên;
- Phổ biến quyết định của HĐT&ĐT đến tất cả các cá nhân có liên quan.




7
1.1.2.5. Duy trì một danh mục [11]
- Đánh giá những yêu cầu bổ sung thuốc mới và loại bỏ thuốc hiện có

trong danh mục;
- Đánh giá hệ thống theo nhóm, phân nhóm điều trị.
1.1.2.6. Quản lý thuốc ngoài danh mục:
- Hạn chế số lượng thuốc ngoài danh mục;
- Hạn chế tiếp cận;
- Lưu chữ hồ sơ yêu cầu đối với thuốc không nằm trong danh mục;
- Thường xuyên rà sát thảo luận tại các cuộc họp của HĐT & ĐT.
1.1.2.7. Các bước xây dựng danh mục thuốc:
- Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng
và giá trị sử dụng, phân tích ABC – VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc
hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các
nguồn thông tin đáng tin cậy;
- Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm
sàng một cách khách quan;
- Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và theo phân loại VEN;
- Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ: thuốc
hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần…);
- Sau khi xây dựng DMT bệnh viện cần tập huấn, hướng dẫn cho cán
Bộ Y tế sử dụng DMT. Định kỳ hàng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung DMT.
Các yếu tố để xây dựng DMT được thể hiện bằng sơ đồ sau:




8








Hình 1.1. Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc [11]
1.2. Vài nét về thực trạng cung ứng thuốc trong các bệnh viện nước ta hiện
nay và hướng đi của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
ngành công nghiệp Dược phẩm cũng đã có bước phát triển vượt bậc. Trong
những năm gần đây ngành Công nghiệp dược tạo ra nhiều sản phẩm mới
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phòng và chữa bệnh của nhân dân. Ví dụ
trong vài năm gần đây trên thế giới xuất hiện một số đại dịch lớn như
SARS, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1… một số nước đã kịp thời nghiên cứu,
sản xuất ra vắc xin và các thuốc đề phòng và điều trị bệnh chỉ trong thời
gian ngắn.
Mô hình bệnh tật bệnh
viện

Danh mục TTY

DMT chữa bệnh chủ
yếu tại các cơ sở
khám chữa bệnh
Mô hình bệnh tật
bệnh viện
Hướng dẫn điều trị
(Phác đồ điều trị)
Trình độ chuyên
môn, kỹ thuật, kinh
Khả năng chi trả của
người bệnh; quỹ bảo

hiểm y tế

Hội đồng Thuốc và
Điều trị bệnh viện


DMT Bệnh viện




9
Theo đánh giá của Bộ Y tế: “Ngành Dược đã có những thành tích
nổi bật là đảm bảo nhu cầu về thuốc chữa bệnh cho nhân dân, khắc phục
tình trạng thiếu thuốc trước đây” [1]. Tuy nhiên, từ kết quả phân tích đánh
giá về cơ cấu DMT của một số bệnh viện cho thấy: hiện nay, việc xây dựng
DMT của các bệnh viện còn nhiều vấn đề bất cập. Thuốc đắt tiền, thuốc
ngoại nhập, thuốc biệt dược, thuốc không phải là TTY thường chiếm tỉ lệ
cao trong DMT các bệnh viện nhất là các bệnh viện lớn. Đặc biệt các thuốc
kháng sinh luôn chiếm tỉ lệ cao trong các DMT bệnh viện (khoảng 56 –
58%). Nguyên nhân là do việc sử dụng tràn lan, lạm dụng kháng sinh phổ
rộng, điều trị bao vây dẫn đến gia tăng các tác dụng không mong muốn và
tình trạng kháng kháng sinh. Hiện nay, thuốc kháng sinh đang được lựa
chọn như một giải pháp phổ biến. WHO vẫn khuyến cáo thực trạng kê đơn
kháng sinh đáng lo ngại trên toàn cầu, tới mức trung bình 30 - 60% bệnh
nhân được kê thuốc kháng sinh và tỉ lệ này cao gấp đôi so với nhu cầu lâm
sàng. Một phần cho thấy MHBT ở Việt Nam có tỷ lệ nhiễm các bệnh
nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh
vẫn còn phổ biến. Hiện nay, do ảnh hưởng tiêu cực của một số hoạt động
marketing không lành mạnh dẫn đến trong DMT của các bệnh viện thường

có quá nhiều tên thuốc khác nhau cho cùng một hoạt chất, đặc biệt là các
thuốc kháng sinh, thuốc bổ (bổ gan, vitamin ), thuốc tăng cường sức đề
kháng… Điều này khiến cho người kê đơn dễ dàng lạm dụng kháng sinh
(nhất là Cephalosporin thế hệ 3) và lạm dụng thuốc bổ, kê quá nhiều thuốc
cho người bệnh, dẫn đến nhiều tương tác khi điều trị. Từ đó gây khó khăn
cho người mua thuốc, cấp phát thuốc và cho người giám sát sử dụng thuốc.
Mặt khác, việc truy cập trực tuyến thông tin thuốc trong phạm vi toàn cầu ở
Việt Nam còn hạn chế dẫn đến khó khăn cho việc cập nhật thông tin thuốc.
Hoạt động quảng các cho thuốc sản xuất trong nước còn chưa thực sự phổ




10
biến dẫn đến hạn chế cho việc lựa chọn thuốc nội vào DMT bệnh viện.
Việc giá thuốc tại thị trường Việt Nam có nhiều biến động trong thời gian
gần đây cũng ảnh hưởng đến việc duy trì danh mục thuốc bệnh viện. Giá
của một số thuốc phê duyệt trúng thầu thấp hơn nhiều so với mặt bằng giá
chung trên thị trường nên một số đơn vị trúng thầu đã bỏ thầu không cung
ứng thuốc, chịu phạt hợp đồng. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh
viện lại phải bổ sung thuốc khác vào DMT bệnh viện. Ngược lại, do DMT
có quá nhiều chủng loại nên việc thuốc trúng thầu có được sử dụng hay
không còn tùy thuộc vào sự lựa chọn của bác sỹ kê đơn.
Việc xây dựng DMT trong bệnh viện còn chưa chú trọng nhiều đến
nguyên tắc “ưu tiên chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất
trong nước đạt chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn thực
hành sản xuất thuốc tốt(GMP)”[3]. Việc sử dụng thuốc nhập ngoại, thuốc
biệt dược vẫn chiếm tỷ lệ cao. Đặc biệt là những loại thuốc của một số
công ty Dược phẩm phân phối độc quyền được sử dụng nhiều dẫn đến tình
trạng hiện nay sử dụng thuốc ở các bệnh viện lớn thường vượt quá khả

năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế.
1.3. Hội đồng thuốc và điều trị:
Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 08/1997/TT-BYT ngày 04 tháng 7
năm 1997 quy định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện
nhằm tiếp tục thực hiện chỉ thị số: 05/2004/CT-BYT ngày 16 tháng 04 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công tác cung ứng sử dụng
thuốc trong bệnh viện và để đảm bảo, tăng cường sử dụng thuốc hợp lý.
Hội đồng giúp xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác sỹ
và điều dưỡng, trong đó, dược sỹ tư vấn thuốc, bác sỹ chịu trách nhiệm về
chỉ định và điều dưỡng là người thực hiện y lệnh.




11
Chức năng của HĐT&ĐT: Hội đồng có chức năng tư vấn cho Giám
đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của
bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. [3]
Mục đích của HĐT&ĐT: đảm bảo người bệnh được hưởng chế độ
chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc lựa chọn thuốc cần
được cung ứng, giá cả, sử dụng.
Để đạt được mục đích trên HĐT&ĐT cần phải đạt những mục tiêu sau:
- Xây dựng và thực hiện một hệ thống danh mục thuốc có hiệu quả về
mặt điều trị và giá thành bao gồm: một danh mục thuốc và cẩm nang hướng
dẫn danh mục thuốc;
- Đảm bảo sử dụng những thuốc thoả mãn các tiêu chí về hiệu quả
điều trị, độ an toàn, hiệu quả - chi phí và chất lượng;
- Đảm bảo an toàn thuốc thông qua công tác theo dõi, đánh giá và trên
cơ sở đó ngăn ngừa các phản ứng có hại (ADR) và sai sót trong điều trị;
- Xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực hành sử

dụng thuốc của các bác sỹ kê đơn, dược sĩ cấp phát và người bệnh (điều tra,
giám sát sử dụng thuốc).
* Chức năng, nhiệm vụ của Hội Đồng Thuốc và Điều Trị
- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện;
- Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện: tiêu chí đưa thuốc
vào danh mục; Phác đồ điều trị chuẩn làm cơ sở cho việc xây dựng danh
mục; Quy định sử dụng các thuốc không nằm trong danh mục; các thuốc
quư hiếm;….
- Xây dựng và giám sát thực hiện các hướng dẫn điều trị;
- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc;
- Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị;
- Thông báo, kiểm soát thông tin thuốc.




12
Trong các chức năng trên chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT
chính là đánh giá, lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện, HĐT&ĐT là tổ chức đứng ra
điều phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường phải phối hợp với bộ
phận mua thuốc và phân phối thuốc. HĐT&ĐT không thực hiện chức năng
mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính sách
thuốc, bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT.
1.3.2. Tổ chức của Hội đồng thuốc và điều trị [7]:
Thông tư số 21/2013/TT-BYT quy định: Hội đồng phải được thành
lập ở tất cả bệnh viện, do Giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập; hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm.
Tùy theo hạng bệnh viện, Hội đồng có ít nhất 5 thành viên trở lên,
bao gồm các thành phần sau:

- Chủ tịch Hội đồng: là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc bệnh viện phụ
trách chuyên môn;
- Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực là trưởng khoa
Dược bệnh viện;
- Thư ký Hội đồng là trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp hoặc dược sĩ
khoa Dược hoặc cả hai thành viên này;
- Ủy viên gồm:
+ Trưởng một số khoa điều trị chủ chốt, bác sĩ chuyên khoa vi sinh
và điều dưỡng trưởng bệnh viện;
+ Các bệnh viện hạng II trở lên có thên ủy viên dược lý hoặc dược sĩ
dược lâm sàng;
+ Trưởng phòng Tài chính – Kế toán.
1.3.3. Hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị




13
- Hội đồng họp định kỳ hai tháng một lần hoặc đột xuất do Chủ tịch
Hội đồng triệu tập. Hội đồng có thể họp đột xuất để giải quyết các vấn đề
phát sinh giữa các kỳ họp định kỳ của Hội đồng;
- Hội đồng xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động và nội
dung họp định kỳ trong 1 năm;
- Phó Chủ tịch kiêm ủy viên thường trực Hội đồng chịu trách nhiệm
tổng hợp tài liệu liên quan về thuốc cho các buổi họp của Hội đồng. Tài liệu
phải được gửi trước cho các ủy viên Hội đồng để nghiên cứu trước khi họp;
- Hội đồng thảo luận, phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản và trình
Giám đốc bệnh viện phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Hội đồng thực hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6 và 12 tháng.
Hoạt động của HĐT&ĐT đã bước đầu khẳng định được vai trò của

khoa Dược bệnh viện trong việc hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc tăng
cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
1.3.4. Vai trò Hội Đồng Thuốc và Điều Trị trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện HĐT&ĐT là tổ chức đứng
ra điều phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường phải phối hợp với
bộ phận mua thuốc và phân phối thuốc. HĐT&ĐT không thực hiện chức
năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính
sách thuốc, bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT. Vai
trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc được thể hiện theo hình sau:





14












Hình 1.2: Chu trình quản lý thuốc trong bệnh viện
1.4. Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Tường
1.4.1. Sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của BVĐK huyện Vĩnh

Tường - Vĩnh Phúc:
Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Tường trực thuộc Sở Y tế Vĩnh Phúc
được tái thành lập năm 2005 với 120 giường bệnh, bệnh viện đã đi vào hoạt
động đã đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trong
huyện. Do nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong huyện ngày một
tăng, bên cạnh đó bệnh viện luôn được cấp trên quan tâm đầu tư cả về con
người và cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, đến tháng 5/2012 bệnh
viện đã được nâng hạng lên bệnh viện hạng II tuyến huyện, hiện bệnh viện
có 170 giường bệnh, gồm 22 khoa, phòng. Bệnh viện là cơ sở khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong huyện và các địa phương
lân cận. bệnh viện có những nhiệm vụ chính sau:
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh;
- Phòng bệnh;

DTC



Mua thuốc


HĐT&ĐT


Mua thuốc

Lựa chọn
Phân phối
Mua sắm
Sử dụng






15
- Đào tạo cán bộ;
- Nghiên cứu khoa học;
- Chỉ đạo tuyến;
- Hợp tác quốc tế;
- Quản lý kinh tế trong bệnh viện.
Sơ đồ mô hình tổ chức Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Tường:

























Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Tường
Giám đốc
Các tổ chức
đoàn thể
Hội đồng tư vấn
khoa học kỹ thuật
Các khoa
lâm sàng
PKĐK
khu vực
Các phòng
chức năng
Phòng khám bệnh
Liên chuyên khoa
Ngoại tổng hợp
Phụ sản
Gây mê - Hồi sức
Hồi sức- Cấp cứu
Nhi
Nội tổng hợp
Đông y - Phục
hồi chức năng
Truyền nhiễm
Xét nghiệm -

Giải phẫu bệnh

Chẩn đoán
hình ảnh
Dược
Kiểm soát
nhiễm khuẩn
PKĐK
Chấn
Hưng
PKĐK
Tân
Cương
Tổ chức cán bộ
Hành chính
quản trị
Tài chính
- Kế toán
Kế hoạch
tổng hợp
Điều dưỡng
Vật tư - Trang
thiết bị y tế
Các khoa
Cận lâm sàng

×