Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện sản nhi tỉnh vĩnh phúc năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 69 trang )


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
***





PHẠM THỊ LAN HẠNH


PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN - NHI
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2012

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I











HÀ NỘI 2014

BỘ Y TẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
***




PHẠM THỊ LAN HẠNH



PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN - NHI
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2012

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện Sản – Nhi tỉnh Vĩnh Phúc
Thời gian thực hiện: từ 01/01/2012 đến 31/12/2014





HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời
cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và những người
đã giúp đỡ, ủng hộ tôi trong thời gian qua.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
TS. Nguyễn Thị Thanh Hương – người thầy kính mến đã tận tình chỉ bảo tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Cảm ơn cô vì ngoài những kiến
thức chuyên môn tôi còn được dạy phương pháp làm việc hiệu quả, khoa học,
trung thực.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô trong bộ môn Quản lý
và Kinh tế dược đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc và khoa Dược
bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc - nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi được học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người bạn bè trong lớp CKI
khóa 14 và các bạn bè thân thiết đã cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống
và dành cho tôi những tình cảm, sự động viên khích lệ trong suốt thời gian qua
Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2014
Phạm Thị Lan Hạnh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ADR
Adverse Drug Reaetion
Phản ứng có hại của thuốc
BYT

Bộ y tế

BV

Bệnh viện
BHYT

Bảo hiểm y tế
DLS

Dược lâm sàng
DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu
DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu
DMT

Danh mục thuốc
DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện
GMP
Good manufacturing practices
Thực hành tốt sản xuất thuốc
GDP
Gross Domestic product
Tổng thu nhập quốc dân
HĐT&ĐT
Drug and Therapeutics
Committee

Hội đồng thuốc và điều trị
ICD - 10
International Classification
Diseases
Phân loại quốc tế bệnh tật
KCB

Khám chữa bệnh
KHKT

Khoa học kỹ thuật
MHBT

Mô hình bệnh tật
UBND

Ủy ban nhân dân
WHO
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới




DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện năm 2012

20
1.2
Tỷ lệ mắc bệnh của trẻ em tại bệnh viện Sản Nhi Vĩnh

3.1
Danh sách 10 thuốc sử dụng nhiều nhất năm 2011
32
3.2
Cơ cấu nhóm thuốc và giá trị sử dụng năm 2012
33
3.3
Cơ cấu tiêu thụ thuốc tại bv theo nguồn gốc, xuất xứ
35
3.4
Cơ cấu thuốc ngoại nhập trong DMT sử dụng tại bệnh viện
36
3.5
Tỷ lệ thuốc mang tên gốc - thuốc mang tên biệt dược
37
3.6
Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần trong
38
3.7
Tỷ lệ thuốc uống và thuốc tiêm trong DMT
38
3.8
Cơ cấu DMT sử dụng của BV theo quy chế chuyên môn
39
3.9
Cơ cấu nhóm thuốc ABC của Danh mục thuốc tiêu thụ năm

2012
40
3.10
Danh sách 10 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất năm 2012
41
3.11
Nguồn gốc xuất xứ các thuốc nhóm A
42
3.12
Số lượng thuốc thuộc danh mục thuốc chủ yếu ban hành tại
TT 31 năm 2011
43
3.13
Cơ cấu nguồn kinh phí của Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc
43
3.14
Kinh phí sử dụng mua thuốc Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc
năm 2012
44





DANH MỤC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

3
1.2
Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện
4
1.3
Mối quan hệ giữa phác đồ điều trị và danh mục thuốc
6
1.4
Chu trình quản lý cung ứng thuốc
10
1.5
Mô hình tổ chức Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc
19
3.1
Giá trị tiêu thụ thuốc
35
3.2
Cơ cấu mặt hàng thuốc
35
3.3
Cơ cấu thuốc ngoại nhập được sử dụng tại bệnh viện
36
3.4
Tỷ lệ thuốc mang tên gốc - thuốc mang tên biệt dược
37
3.5
Khoản mục thuốc
40
3.6
Giá trị tiêu thụ thuốc

40
3.7
Cơ cấu nguồn kinh phí của Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh
Phúc
44

Mục Lục
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 3
TỔNG QUAN 3
1.1. Hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. 3
1.1.1. Mô hình bệnh tật chung tại bệnh viện 4
1.1.2. Hướng dẫn điều trị chuẩn ( STG) 5
1.1.3. Danh mục thuốc thiết yếu ở Việt Nam. 6
1.1.4. Danh mục thuốc chủ yếu. 7
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) 8
1.1.6. Danh mục thuốc bệnh viện 10
1.2. Tình hình chung về thực trạng danh mục thuốc trong các bệnh viện
nước ta hiện nay 13
1.3. Bệnh viện Sản - Nhi Vĩnh Phúc 17
1.3.1. Lịch sử hình thành. 17
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ 18
1.3.3. Mô hình tổ chức của bệnh viện. 19
1.3.4. Mô hình bệnh tật bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc năm 2012 20
1.3.5. Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc 23
Chương 2 25
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25

2.3.1 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 25
2.3.2. Trình bày số liệu 27

2.3.3. Đánh giá tính phù hợp danh mục thuốc đã sử dụng với danh
mục thuốc chủ yếu. 27
2.3.4. Đánh giá tính phù hợp danh mục thuốc đã sử dụng với nguồn
ngân sách bệnh viện. 27
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
3.1. Phân tích hoạt động xây dựng danh mục thuốc của Bệnh viện
Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012. 28
3.1.1. Hoạt động xây dựng danh mục thuốc của Bệnh viện 28
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng năm 2011 tại bệnh viện. 32
3.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng năm 2012 tại bệnh viện. 33
3.2.1. Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý 33
3.2.2. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ 35
3.2.3. Cơ cấu thuốc mang tên gốc và thuốc mang tên biệt dược 37
3.2.4. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần 37
3.2.5. Tỷ lệ thuốc uống và thuốc tiêm 38
3.2.6. Cơ cấu DMT sử dụng tại BV theo quy chế chuyên môn 39
3.2.7. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân loại ABC 39
3.2.8 Đánh giá tính phù hợp danh mục thuốc đã sử dụng với danh mục
thuốc chủ yếu. 42
3.2.9. Đánh giá tính phù hợp danh mục thuốc sử dụng với nguồn ngân
sách bệnh viện 43
Chương 4 45
BÀN LUẬN 45
4.1. Hoạt động xây dựng danh mục thuốc của Hội đồng thuốc & Điều
trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc. 45
4.1.1. Quy trình xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện 45
4.1.2. Lựa chọn và phê chuẩn DMT của bệnh viện 46

4.2. Cơ cấu DMT và tính phù hợp của DMT đã sử dụng năm 2012 tại
bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc 49
4.2.1. Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý. 49
4.2.2. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ 49
4.2.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại ABC 51
4.2.3. Tính phù hợp danh mục thuốc sử dụng với nguồn ngân sách bệnh
viện 52
KẾT LUẬN 54
KIẾN NGHỊ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, có thể cứu mạng sống của con người
và góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống nhưng chi phí cho thuốc cũng khá
đắt. Ở nhiều quốc gia, chi phí cho thuốc chiếm tỷ lệ ngân sách y tế rất lớn (30-
40%) [19]. Tại Việt Nam, tiền thuốc bình quân đầu người/ năm đã tăng từ 7,6
USD năm 2003, năm 2008 là 16,45 USD đến năm 2012 là 22,5 USD và năm
2013 là 29,7 USD [6],[7].
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào nền kinh tế thị trường và tham gia
hội nhập tổ chức thương mại quốc tế, thị trường thuốc phát triển liên tục với sự
đa dạng và phong phú về chủng loại cũng như nguồn cung cấp, tình trạng thiếu
thuốc phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân đã được khắc phục. Tuy
nhiên, do sự mất cân đối về nhóm dược lý với thuốc sản xuất trong nước, sản
xuất chủ yếu các nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn, ký sinh trùng (19,4%);
vitamin và khoáng chất (11,8%); hạ nhiệt giảm đau chống viêm (10,4)%; thuốc
tác dụng trên dạ dày, ruột (4,2%); đối với những thuốc điều trị chuyên khoa tim
mạch, ung thư, thuốc nội tiết ít được sản xuất dẫn đến các doanh nghiệp đạp giá
nhau trên thị trường. Bên cạnh đó, hầu hết các doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu

các thuốc bán chạy, lợi nhuận cao, chưa phù hợp với mô hình bệnh tật, dẫn đến
cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường, họ dùng lợi ích bẻ cong thị hiếu
người tiêu dùng, dùng hoa hồng trong đấu thầu thuốc bệnh viện và thường liên
minh với các bác sĩ tại các bệnh viện và các phòng khám tư nhân để tiếp thị
thuốc, từ đó ảnh hưởng không tốt đến việc cung ứng thuốc và sử dụng thuốc của
bệnh viện [13].
Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý là nguyên nhân làm tăng
đáng kể chi phí cho người bệnh [7], tạo gánh nặng cho nền kinh tế xã hội, và
gây ra những hậu quả lớn về sức khỏe trong cộng đồng. Việc lạm dụng, kê quá
nhiều thuốc trong một đơn thuốc, hay hướng dẫn không đầy đủ cho người bệnh

2
về cách sử dụng thuốc, người bệnh không tuân thủ điều trị… đều dẫn tới nguy
cơ cao về tương tác và các phản ứng có hại của thuốc. Quản lý sử dụng thuốc
trong bệnh viện với mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả
sẽ góp phần đem lại sự thành công trong công tác chăm sóc sức khỏe của
người bệnh [13].
Bệnh viện là cơ sở khám, chữa bệnh và là nhân tố đầu tiên trong hệ thống
y tế góp phần hoàn thành mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân, một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh trong bệnh viện là công
tác cung ứng thuốc trong đó hoạt động xây dựng danh mục thuốc bệnh viện là
hoạt động đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc.
Bệnh viện Sản & Nhi Vĩnh Phúc là bệnh viện chuyên khoa phân hạng II,
được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2011 và là bệnh viện vệ tinh của
bệnh viện Sản Trung ương và Nhi trung ương. Bệnh viện có nhiệm vụ khám,
chữa bệnh cho phụ nữ có thai và trẻ em. Việc lựa chọn, xây dựng danh mục
thuốc và cung ứng thuốc trong công tác khám chữa bệnh của các bệnh viện nói
chung và bệnh viện chuyên khoa Sản - Nhi nói riêng đang là mối quan tâm của
toàn xã hội.
Để góp phần nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng thuốc khám & điều trị

cho người bệnh tại bệnh viện, đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại
bệnh viện Sản – Nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012’’ được thực hiện với các mục
tiêu như sau:
1. Mô tả hoạt động xây dựng danh mục thuốc của Hội đồng thuốc và điều
trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012.
2. Phân tích cơ cấu và đánh giá tính phù hợp của Danh mục thuốc đã sử
dụng năm 2012 tại BV Sản Nhi.




3
Chương I.
TỔNG QUAN
1.1. Hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để cung
ứng. Trong bệnh viện, chủng loại thuốc được thể hiện qua DMT bệnh viện lựa
chọn và xây dụng danh mục thuốc của bệnh viện là công việc đầu tiên của qui
trình cung ứng thuốc. DMT là cơ sở để đảm bảo cho việc cung ứng chủ động, có
kế hoạch hợp lý, an toàn, hiệu quả và có tác động trực tiếp đến kết quả điều trị
với người bệnh [4]. Mỗi bệnh viện tùy theo chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất,
trình độ chuyên môn… mà xây dựng DMT cho phù hợp.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc
được khái quát theo sơ đồ sau:

Hình 1.1. Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện [4].
Trình độ chuyên môn,
kỹ thuật, kinh phí…
Khả năng chi trả của
người bệnh; quỹ bảo

hiểm y tế
Hội đồng thuốc
và điều trị bệnh viện
Danh mục
thuốc bệnh viện
Hướng dẫn diều trị
(phác đồ điều trị)
Mô hình
bệnh tật bệnh viện
DMT chữa bệnh chủ
yếu tại các cơ sở khám
chữa bệnh
Danh mục
thuốc thiết yếu

4
1.1.1. Mô hình bệnh tật chung tại bệnh viện
Mô hình bệnh tật (MHBT) của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia
nào đó sẽ là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần
dưới tác động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội
đó trong những khoảng thời gian nhất định.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và là một nước nhiệt đới.
MHBT ở Việt Nam hiện nay là song song tồn tại 2 loại bệnh đó là bệnh nhiễm
trùng vẫn chiếm tỷ lệ cao, đồng thời các bệnh không do nhiễm trùng như bệnh
tăng huyết áp, ung thư, bệnh tâm thần kinh, các tai nạn trong lao động và sinh
hoạt… ngày càng tăng, các bệnh do thiếu dinh dưỡng, di chứng do chiến tranh,
tật nguyền vẫn tồn tại.
Không giống như MHBT ở cộng đồng, bệnh viện là nơi chữa bệnh và
khám bệnh cho người mắc bệnh trong cộng đồng. Ở Việt Nam cũng như trên thế
giới có 2 loại MHBT bệnh viện.

Hình 1.2. Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện
Mô hình bệnh tật
bệnh viện
Mô hình bệnh tật bệnh
viện chuyên khoa
(gồm chủ yếu các bệnh chuyên
khoa chính của bệnh viện)
Mô hình bệnh tật
bệnh viện đa khoa
(gồm các bệnh thông thường
và bệnh chuyên khoa)

5
1.1.2. Hướng dẫn điều trị chuẩn ( STG)
“ STG ( phác đồ điều trị) là văn bản chuyên môn mang tính pháp lý, được
đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong điều
trị mỗi bệnh. Một phác đồ điều trị có thể một hoặc nhiều công thức điều trị
khác nhau”
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), các tiêu chí của một phác đồ điều trị
chuẩn phải đảm bảo:
 Hợp lý: phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử
dụng.
 An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nhân bệnh nặng
thêm, không có tương tác thuốc.
 Hiệu quả: dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu và đạt
mục đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định.
 Kinh tế: chi phí điều trị thấp nhất.
Nếu chỉ đơn thuần tuân thủ theo danh mục thuốc sẽ không cải thiện chất
lượng điều trị nếu như việc lựa chọn thuốc không dựa trên phác đồ điều trị. Thật
lý tưởng nếu như danh mục thuốc được xây dựng dựa trên cơ sở các hướng dẫn

điều trị các bệnh thường gặp. Ở nhiều nước trên thế giới, khi bắt đầu xây dựng
danh mục thuốc thì đã có sẵn các phác đồ điều trị chuẩn hoặc những tài liệu
tương tự để tham khảo và sử dụng.




6

Hình 1.3. Mối quan hệ giữa phác đồ điều trị và danh mục thuốc
1.1.3. Danh mục thuốc thiết yếu ở Việt Nam.
Bắt nhịp cùng với các nước trên thế giới, năm 1985 Bộ Y tế đã ban hành
DMT chủ yếu lần thứ I gồm 225 thuốc tân dược được xác nhận là an toàn và có
hiệu lực. Năm 1989 DMT tối cần và chủ yếu được ban hành lần thứ II gồm 116
thuốc thiết yếu (TTY), cùng một DMT gồm 64 thuốc tối cần, trong đó tuyến xã
có 58 TTY và 27 thuốc tối cần [4]. Danh mục TTY theo đúng thông lệ quốc tế
được ban hành lần thứ III năm 1995 gồm có 225 TTY phân theo trình độ chuyên
môn. Để phát triển sử dụng thuốc y học cổ truyền ngày 28/7/1999, Bộ Y tế đã
ban hành danh mục TTY lần thứ IV với 346 thuốc tân dược, 81 thuốc y học cổ
truyền, 60 cây thuốc nam, 185 vị thuốc nam, bắc [5]. Danh mục TTY Việt Nam
lần thứ VI được ban hành kèm theo quyết định số 45/2013/TT-BYT ngày
26/12/2013 của Bộ Y tế bao gồm 466 tên thuốc hoạt chất tân dược.
Danh mục TTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính sách
của Nhà nước về đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc phòng và
Lựa chọn và điều trị
Hướng dẫn diều trị
Giám sát và đào tạo
DMT và hướng dẫn
danh mục
Chuẩn bị ngân sách

và cung ứng thuốc
Cải thiện sử dụng và
khả năng cung ứng
Danh mục bệnh thường gặp

7
chữa bệnh nhằm tạo điều kiện có đủ thuốc trong danh mục TTY [4]. Cơ quan
quản lý nhà nước xây dựng chủ trương, chính sách trong việc tạo điều kiện cấp
số đăng ký lưu hành thuốc, xuất nhập khẩu thuốc. Các đơn vị ngành y tế tập
trung các hoạt động của mình trong các khâu: xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất,
phân phối, tồn trữ, sử dụng TTY, an toàn hợp lý phục vụ công tác chăm sóc
sức khoẻ nhân dân. Các cơ sở kinh doanh thuốc của nhà nước và tư nhân phải
đảm bảo danh mục TTY với giá thích hợp, hướng dẫn sử dụng an toàn, hợp lý,
hiệu quả.
Danh mục TTY là cơ sở để xây dựng DMT chủ yếu tại các cơ sở khám,
chữa bệnh.
1.1.4. Danh mục thuốc chủ yếu.
Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc thiết
yếu Việt Nam và WHO hiện hành với các mục tiêu sau [4],[20]:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả;
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh;
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia bảo
hiểm y tế;
- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của
quỹ bảo hiểm y tế.
Bộ Y tế ban hành DMTCY để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn thuốc
sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, khả năng chuyên môn của đơn vị, làm cơ
sở cho BHYT thanh quyết toán chi phí điều trị cho bệnh nhân. Từ DMTCY ban
hành theo quyết định 03/2005 QĐ-BYT được bổ sung sửa đổi theo quyết định
05/QĐ-BYT, cho đến nay danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu đang được áp

dụng là DMTCY tại các cơ sở khám, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán
(ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế). Danh mục thuốc gồm 900 mục thuốc tân dược (mỗi thuốc
trong danh mục không quy định ghi hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối lượng

8
gói, dạng đóng gói của mỗi thuốc, nên được hiểu rằng bất kể hàm lượng, nồng
độ nào đều được BHYT thanh toán cho bệnh nhân) 57 mục thuốc phóng xạ và
hợp chất đánh dấu; 98 mục chế phẩm y học cổ truyền; 237 vị thuốc y học cổ
truyền và kèm theo bảng hướng dẫn sử dụng. Đây là cơ sở quan trọng để các
bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phù hợp với mô hình
bệnh tật của bệnh viện, trình độ kỹ thuật cũng như khả năng tài chính của bệnh
viện.
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT)
Việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý là một vấn đề có phạm
vi ảnh hưởng rộng ở khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế. Việc sử dụng thuốc thiếu
hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí
cho người bệnh. Tại các bệnh viện, HĐT&ĐT là nơi để tất cả các bên có liên
quan cùng hợp tác nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe. Và cũng là nơi
mà các bất đồng trong điều trị và vấn đề kinh tế được đưa ra thảo luận và giải
quyết. Vì vậy cần thiết phải có một HĐT&ĐT trong bệnh viện và các cơ sở y tế
để đảm bảo và tăng cường sử dụng thuốc hợp lý. Như vậy một HĐT&ĐT có thể
xem như là một công cụ để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả, hợp lý trong sử
dụng thuốc [1],[3] .
1.1.5.1. Mục đích và mục tiêu của Hội đồng thuốc và điều trị
Mục đích của HĐT&ĐT: đảm bảo người bệnh được hưởng chế độ chăm
sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc lựa chọn thuốc cần được cung
ứng, giá cả, sử dụng.
Để đạt được mục đích trên HĐT&ĐT cần phải đạt những mục tiêu sau:
Xây dựng và thực hiện một hệ thống danh mục thuốc có hiệu quả về mặt

điều trị và giá thành bao gồm: một danh mục thuốc và cẩm nang hướng dẫn
danh mục thuốc
 Đảm bảo sử dụng những thuốc thoả mãn các tiêu chí về hiệu quả điều trị,
độ an toàn, hiệu quả - chi phí và chất lượng

9
 Đảm bảo an toàn thuốc thông qua công tác theo dõi, đánh giá và trên cơ
sở đó ngăn ngừa các phản ứng có hại (ADR) và sai sót trong điều trị
 Xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực hành sử dụng
thuốc của các thầy thuốc kê đơn, dược sĩ cấp phát và người bệnh (điều tra, giám
sát sử dụng thuốc)
1.1.5.2. Chức năng của Hội đồng thuốc và điều trị
HĐT&ĐT có rất nhiều chức năng và các thành viên phải quyết định lựa
chọn ưu tiên cho từng chức năng cụ thể. Những chức năng chính của HĐT&ĐT
như sau:
- Tư vấn cho bác sĩ, dược sĩ và các nhà quản lý
- Xây dựng các chính sách thuốc: tiêu chí đưa thuốc vào trong danh mục
thuốc; phác đồ điều trị chuẩn làm cơ sở cho việc xây dựng danh mục thuốc; quy
định sử dụng các thuốc không nằm trong danh mục, các thuốc đắt tiền hoặc
nguy hiểm …
- Đánh giá và lựa chọn thuốc cho danh mục thuốc bệnh viện
- Xây dựng hướng dẫn điều trị chuẩn
- Phân tích sử dụng thuốc, nhận định các vấn đề
- Tiến hành các biện pháp can thiệp hiệu quả để nâng cao thực hành sử
dụng thuốc
- Xử trí các phản ứng có hại của thuốc (ADR)
- Xử trí các sai sót trong điều trị
- Phổ biến thông tin.
Trong các chức năng trên chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT chính
là đánh giá, lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.

1.1.5.3. Vai trò Hội đồng thuốc và điều trị trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện HĐT&ĐT là tổ chức đứng ra
điều phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường phải phối hợp với bộ

10
phận mua thuốc và phân phối thuốc. HĐT&ĐT không thực hiện chức năng mua
sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính sách thuốc, bộ
phận mua thuốc sẽ thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT. Vai trò của HĐT&ĐT
trong chu trình quản lý thuốc được thể hiện theo hình sau:

Dòng lưu chuyển các hoạt động cung ứng thuốc Đường phối hợp
Hình 1.4. Chu trình quản lý cung ứng thuốc
1.1.6. Danh mục thuốc bệnh viện
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện
cho nhân dân. Để thực hiện mục tiêu của chính sách thuốc quốc gia về sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả thì việc xây dựng Danh mục thuốc có vai trò
quan trọng trong chu trình quản lý thuốc trong bệnh viện. Vì thế bệnh viện nên
có một danh mục các thuốc đảm bảo chất lượng, an toàn, hợp lý, hiệu quả, và
kinh tế.
Cũng theo TT 31/ 2011/TT-BYT, Bộ Y tế còn đưa ra các nguyên tắc về
lựa chọn sử dụng thuốc thành phẩm như sau: ưu tiên lựa chọn thuốc generic,
Lựa chọn
Sử dụng
Hội đồng thuốc và điều trị
Mua
Phân phối
Chính sách và pháp luật

11
thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt

tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các qui
định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô
hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà nước, thu một phần viện
phí và bảo hiểm y tế) HĐT&ĐT của bệnh viện có chức năng tư vấn cho giám
đốc bệnh viện các vấn đề liên quan đến thuốc, lựa chọn, xây dựng danh mục
thuốc bệnh viện, điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách
quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) là danh mục những loại thuốc cần
thiết thỏa mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của
bệnh viện phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính
của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này
trong phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật luôn sẵn
có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp,
giá cả hợp lý.
Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) cần đạt các mục đích sau:
- Để đảm bảo hiệu lực, an toàn và yêu cầu khác trong điều trị, yêu cầu
đa số thuốc trong DMTBV là TTY.
- Hướng cộng đồng và xã hội vào sử dụng TTY, các thành phần kinh tế
tích cực tham gia sản xuất, tồn trữ và cung ứng TTY.
- Đảm bảo quyền lợi được điều trị bằng thuốc cho người bệnh, quyền
được chi trả tiền thuốc cho người có thẻ bảo hiểm y tế.
- DMTBV phải đáp ứng thuốc cho khám và điều trị tại bệnh viện.
DMTBV là danh mục đặc thù cho mỗi bệnh viện. Danh mục này được
xem xét cập nhật điều chỉnh từng thời kỳ theo yêu cầu điều trị. Việc bổ sung

12
hoặc loại bỏ thuốc ra khơi danh mục cần phải được cân nhắc thận trọng. Danh
mục thuốc phản ánh sự thay đổi trong thực hành thuốc để công tác khám và điều
trị nhằm đạt hiệu quả cao.

“Danh mục thuốc bệnh viện là một danh mục thường xuyên cập nhật các
thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc đáp ứng yêu cầu lâm sàng của bác sĩ,
dược sĩ, và các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng ngừa, điều trị bệnh
hoặc cải thiện sức khỏe”.
1.1.6.1. Nguyên tắc quản lý danh mục
- Chọn thuốc theo nhu cầu (theo mô hình bệnh tật tại bệnh viện)
- Chọn những thuốc theo thứ tự ưu tiên
- Sử dụng tên chung quốc tế (tên gốc)
- Chỉ sử dụng các sản phẩm phức hợp (ở liều cố định) trong những trường
hợp bệnh cụ thể
- Tiêu chí lựa chọn phải rõ ràng bao gồm: Hiệu quả và hiệu lực điều trị; an
toàn; chất lượng; chi phí
Xây dựng thuốc trong danh mục phải căn cứ với danh mục thuốc chủ yếu và
danh mục thuốc chủ yếu của Bộ y tế.
1.1.6.2. Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục
- Mô hình bệnh tật
- Hiệu quả và hiệu lực
- Độ an toàn
- Chất lượng sản phẩm
- Thuốc rõ nguồn gốc
- Điều kiện trang thiết bị, chuyên môn của bệnh viện
- Nguồn tài chính dành cho việc mua thuốc

13
1.1.6.3. Quy trình lựa chọn một số thuốc mới
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng thuốc của từng khoa lâm sàng trong điều trị,
các khoa (Trưởng khoa) làm đề nghị bằng văn bản và gửi cho thư ký của hội
đồng thuốc và điều trị .
- Chỉ có bác sỹ, dược sỹ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ một
dược phẩm.

- Thành viên HĐT&ĐT đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin trong
tài liệu và chuẩn bị một bản báo cáo viết
- Đưa ra những đề xuất cho danh mục
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của HĐT&ĐT
- HĐT&ĐT chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên
- Phổ biến quyết định của HĐT&ĐT đến tất cả các cá nhân có liên quan
1.1.6.4. Duy trì một danh mục
- Đánh giá những yêu cầu bổ sung thuốc mới và loại bỏ thuốc hiện có trong
danh mục
- Đánh giá hệ thống theo nhóm, phân nhóm điều trị.
1.1.6.5. Quản lý thuốc ngoài danh mục.
- Hạn chế số lượng thuốc ngoài danh mục.
- Hạn chế tiếp cận.
- Lưu trữ hồ sơ yêu cầu đối với thuốc không nằm trong danh mục (tên
thuốc, số lượng, chỉ định).
- Thường xuyên rà soát và thảo luận tại các cuộc họp của HĐT&ĐT
1.1.6.6.Thuốc hạn chế sử dụng.
- Thuốc do thầy thuốc chuyên khoa sâu chỉ định, hoặc chỉ dùng trong
những tình trạng bệnh cụ thể.
- Do HĐT&ĐT xác định và thực thi.

14
- Kiểm soát những thuốc dùng trong chuyên khoa sâu và thực sự cần thiết.
- Theo dõi sát sao đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý.
1.2. Tình hình chung về thực trạng danh mục thuốc trong các bệnh viện
nước ta hiện nay
Qua báo cáo tổng kết công tác Dược năm 2008, triển khai kế hoạch năm
2009 của Cục Quản lý Dược, hầu hết các bệnh viện đã xây dựng DMT căn cứ
theo DMT chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh hiện hành.
Năm 2008, tổng giá trị mua thuốc tại các bệnh viện trên toàn quốc là 12.322 tỷ

đồng chiếm khoảng 50% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [15]. Tuy nhiên, từ kết
quả phân tích đánh giá về cơ cấu DMT của một số bệnh viện cho thấy, hiện nay,
việc xây dựng DMT của các bệnh viện còn nhiều vấn đề bất cập. Thuốc đắt tiền,
thuốc ngoại nhập, thuốc biệt dược, thuốc không phải là TTY thường chiếm tỉ lệ
cao trong DMT các bệnh viện nhất là các bệnh viện lớn. Đặc biệt các thuốc
kháng sinh luôn chiếm tỉ lệ cao trong các DMT bệnh viện (khoảng 56-58%).
Nguyên nhân là do việc sử dụng tràn lan, lạm dụng kháng sinh phổ rộng, điều trị
bao vây dẫn đến gia tăng các tác dụng không mong muốn và tình trạng kháng
kháng sinh [13].
Hiện nay, thuốc kháng sinh đang được lựa chọn như một giải pháp phổ
biến. WHO vẫn khuyến cáo thực trạng kê đơn kháng sinh đáng lo ngại trên toàn
cầu, tới mức trung bình 30-60% bệnh nhân được kê thuốc kháng sinh và tỉ lệ này
cao gấp đôi so với nhu cầu lâm sàng [17]. Tại Bệnh viện Bạch Mai, số thuốc
kháng sinh chiếm tỉ lệ 46,25%, nghĩa là theo đánh giá chuẩn của WHO đã có
đến 1/2 số thuốc kháng sinh sử dụng thừa. Số thuốc được kê không cần thiết này
làm tăng chi phí y tế, tăng khả năng xuất hiện tác dụng phụ của thuốc và tình
trạng kháng kháng sinh [11].
Tại một số cơ sở y tế, mức độ sử dụng kháng sinh cho bệnh nhân thậm chí
tới gần 100% như tại khoa tai mũi họng bệnh viện Bạch Mai: 100%, răng hàm

15
mặt: 94%, khoa ngoại: 94%, khoa sản: 89% Tình trạng kết hợp nhiều loại
kháng sinh cũng ở mức rất phổ biến (41,91%) và đã xuất hiện những đơn thuốc
kê kết hợp cùng lúc đến bốn loại kháng sinh. Riêng chi phí dành cho kháng sinh
đã lên mức gần 100 tỉ đồng, chiếm khoảng 1/3 ngân sách mua thuốc toàn viện
[25]. Có thể nói, việc kê đơn, sử dụng thuốc không hợp lý đang còn phổ biến ở
hầu hết các bệnh viện. Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc sử
dụng năm 2008 chiếm 32,7% một phần cho thấy MHBT ở Việt Nam có tỷ lệ
nhiễm các bệnh nhiểm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm
dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến. Các báo cáo về phản ứng có hại của thuốc

từ các cơ sở y tế ngày càng nhiều, số lượng báo cáo phản ứng có hại của thuốc
(ADR) năm 2005 là 854, năm 2006 là 1062 đến năm 2008 là 1778 [11].
Hiện nay, do ảnh hưởng tiêu cực của một số hoạt động Marketing không
lành mạnh dẫn đến trong DMT của các bệnh viện thường có quá nhiều tên thuốc
khác nhau cho cùng một hoạt chất, đặc biệt là các thuốc kháng sinh, thuốc bổ
(bổ gan, vitamin ), thuốc tăng cường sức đề kháng… Điều này khiến cho người
kê đơn dễ dàng lạm dụng kháng sinh (nhất là Cephalosporin thế hệ 3) và lạm
dụng thuốc bổ, kê quá nhiều thuốc cho người bệnh, dẫn đến nhiều tương tác khi
điều trị. Từ đó gây khó khăn cho người mua thuốc, cấp phát thuốc và cho người
giám sát sử dụng thuốc. Mặt khác, việc truy cập trực tuyến thông tin thuốc trong
phạm vi toàn cầu ở Việt Nam còn hạn chế dẫn đến khó khăn cho việc cập nhật
thông tin thuốc. Hoạt động quảng các cho thuốc sản xuất trong nước còn chưa
thực sự phổ biến dẫn đến hạn chế cho việc lựa chọn thuốc nội vào DMT bệnh
viện. Việc giá thuốc tại thị trường Việt Nam có nhiều biến động trong thời gian
gần đây cũng ảnh hưởng đến việc duy trì danh mục thuốc bệnh viện. Giá của
một số thuốc phê duyệt trúng thầu thấp hơn nhiều so với mặt bằng giá chung
trên thị trường nên một số đơn vị trúng thầu đã bỏ thầu không cung ứng thuốc,
chịu phạt hợp đồng. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh viện lại phải bổ
xung thuốc khác vào DMT bệnh viện. Ngược lại, do DMT có quá nhiều chủng

16
loại nên việc thuốc trúng thầu có được sử dụng hay không còn tuỳ vào các bác sĩ
kê đơn. Theo thống kê tại công ty Dược Vật tư y tế Tiền Giang, năm 2006 có
80/390 mặt hàng trúng thầu vào bệnh viện không bán được viên nào, chiếm tỉ lệ
21%. Sáu tháng đầu năm 2007 cũng có 78/280 thuốc không bán được viên nào
dù được tuyên bố trúng thầu [7],[11].
Qua khảo sát tình hình sử dụng thuốc nội năm 2006, 2007 ở 565 bệnh
viện trong cả nước cho thấy, năm 2009, tỷ lệ thị phần giữa thuốc nội và thuốc
ngoại là 50/50, đến tháng 6 năm 2010 là 46/54 [11], thuốc nội chỉ chiếm 19-25%
về giá trị tiền. Kết quả khảo sát tại bệnh viện TimTrung ương cho thấy năm

2008 thuốc ngoại chiếm tỉ lệ 93,5%, thuốc nội 6,5% mặc dù so với năm 2009 tỉ
lệ thuốc nội trong DMT đã tăng lên 8,6% [17]. Năm 2010 tỷ lệ thuốc nội trong
DMT lại giảm còn 7%. Tại bệnh viện Châm cứu Trung ương tỉ lệ thuốc ngoại
năm 2006 là 63,4%, năm 2007 là 65,6% [18]. Tại Bệnh viện trung ương Huế
Năm 2013 Tỷ lệ thuốc nội chiếm 23,81%, thuốc ngoại chiếm 76,19%
Việc xây dựng DMT trong bệnh viện còn chưa chú trọng nhiều đến
nguyên tắc “ưu tiên chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong
nước đạt chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn thực hành tốt
sản xuất thuốc (GMP)”. Việc sử dụng thuốc nhập ngoại, thuốc biệt dược vẫn
chiếm tỷ lệ cao. Đặc biệt là những loại thuốc của một số công ty Dược phẩm
phân phối độc quyền được sử dụng nhiều dẫn đến tình trạng hiện nay sử dụng
thuốc ở các bệnh viện lớn thường vượt quá khả năng kinh tế của người bệnh và
khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế. Thống kê của Cục Quản lý dược - Bộ Y
tế cho biết, tính đến hết năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng ở Việt Nam đã
lên tới hơn 1.696 triệu USD, tăng gần 19% so với năm 2008. Điều này có nghĩa,
tiền thuốc đã tăng mạnh qua từng năm và phản ánh hai khía cạnh, một là số
lượng người bệnh tăng lên, sử dụng thuốc nhiều hơn, và hai là giá thuốc đã tăng
cao và kéo theo chi phí bỏ ra mua cũng tăng theo [25].

×