Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thuế GTGT những bất cập hiện nay và hướng hoàn thiện trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.06 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Luật thuế GTGT đã đợc ban hành và có hiệu lực trong vòng hơn ba năm
trở lại đây. Sự ra đời của luật thuế GTGT đánh dấu sự cải cách lớn trong chính
sách thuế của Nhà nớc, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, với
các loại hình, thành phần kinh tế và hình thức sở hữu khác nhau. Cùng với sự
ra đời của luật thuế, Bộ tài chính đã ban hành kèm theo thông t hớng dẫn kế
toán thuế GTGT phục vụ kịp thời việc thực hiện luật thuế.
Bên cạnh những u điểm không thể phủ nhận trong việc huy động các
đơn vị, cá nhân tích cực đóng góp vào ngân sách Nhà nớc, sau một thời gian
thực hiện luật thuế này cũng đang bộc lộ những tiêu cực đáng báo động, việc
ghi chép kế toán theo hớng dẫn của thông t với các qui định trong luật thuế
GTGT cũng nh các qui định trong các thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế, có
mâu thuẫn, bất cập gây khó khăn cho việc tính toán xác định thuế GTGT và kế
toán thuế GTGT. Tình trạng trốn thuế, khai khống để đợc hoàn thuế, lập hoá
đơn chứng từ diễn ra ngày càng phổ biến với trình độ ngày càng tinh vi đang là
vấn đề nhức nhối đối với ngành thuế nói riêng và tình hình kinh tế tài chính
nói chung. Vì vậy với đề tài "Thuế GTGT, những bất cập hiện nay và hớng
hoàn thiện trong thời gian tới", bài viết đợc xem xét trên hai phần chính sau:
Phần I : Hiện trạng về thuế GTGT.
Phần II : Bàn bạc trao đổi về thuế GTGT hiện nay và phơng hớng hoàn
thiện luật thuế GTGT.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài trên em xin chân thành cảm ơn thạc
sỹ Phạm Đức Cờng ngời đã trực tiếp hớng dẫn em trong việc nghiên cứu và
thực hiện đề tài này.
Khoa Kế toán
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I.
Hiện trạng về thuế GTGT trong nền kinh tế.
1. Khái quát chung về thuế GTGT.


1.1. Khái niệm.
Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá trị
tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông
đến tiêu dùng.
Đối t ợng chịu thuế GTGT : là các loại hàng hoá dịch vụ nhập khẩu, sản
xuất trong nớc bán cho các đối tợng tiêu dùng cho sản xuất, kinh doanh hay
tiêu dùng khác trên lãnh thổ Việt Nam (trừ các đối tợng quy định tại điều 4
luật thuế GTGT là những hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT).
Đối t ợng nộp thuế : là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ chịu thuế (gọi là các cơ sở kinh doanh) và các tổ chức cá nhân khác
nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là ngời nhập khẩu) nh các công ty,
tổng công ty, xí nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, ngời kinh doanh độc lập và
các tổ chức khác không phân biệt thành phần kinh tế, ngành nghề, hình thức tổ
chức kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và các đối tợng không
kinh doanh nhng có nhập hàng hoá, dịch vụ chịu thuế đều là đối tợng nộp thuế
GTGT.
Thuế suất: đợc coi là linh hồn của sắc thuế. Theo luật thuế GTGT hiện nay
thuế suất có 4 mức.
+ Thuế suất 0%: áp dụng đối với các hàng hoá xuất khẩu, không phân biệt đối
tợng xuất khẩu.
+ Thuế suất 5%: áp dụng đối với các hàng hoá dịch vụ thiết yếu nh nớc sạch
phục vụ sinh hoạt, lơng thực, thuốc chữa bệnh.
Khoa Kế toán
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thuế suất 10%: áp dụng đối với mọi loại dịch vụ không thuộc nhóm thuế
suất 0%, 5% và 20%.
+ Thuế suất 20%: áp dụng đối với các loại hàng hoá, dịch vụ có phơng án
thanh toán cao nh vàng bạc, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, sổ xố kiến thiết

và các hình thức sổ xố khác.
1.2. Phơng pháp tính thuế.
1.2.1.Phơng pháp khấu trừ thuế.
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế ì Thuế xuất thuế GTGT.
Khi bán hàng phải lập hoá đơn GTGT trong đó ghi rõ:
+Giá bán cha có thuế GTGT
+Thuế GTGT.
+Tổng số tiền ngời mua phải thanh toán.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của cửa hàng nhập khác và một số tr-
ờng hợp theo quy dịnh của nhà nớc đợc khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ nhất
định trên giá trị hàng mua vào (theo bảng thống kê mua hàng, hoá đơn bán
hàng).
Thuế GTGT đầu vào đ ợc khấu trừ theo quy định nh sau:
Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hoá chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ.
Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ đợc khấu trừ phát sinh trong tháng
nào đợc kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp trong tháng đó, không
phân biệt đã xuất dùng hay để trong kho.
Khoa Kế toán
3
Số thuế GTGT
Phải nộp
Số thuế GTGT
đầu ra
Số thuế GTGT
đầu vào
=
-

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Phơng pháp trực tiếp.
Trong đó:
1.2.3. Hoá đơn chứng từ.
Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
sử dụng hoá đơn GTGT khi lập phải ghi rõ:
+ Giá bán cha có thuế GTGT.
+ Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có).
+ Thuế GTGT.
+ Tổng giá thanh toán (giá đã có thuế GTGT).
Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp sử
dụng hoá đơn bán hàng khi lập phải ghi rõ:
+ Giá bán đã có thuế.
+ Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có).
+ Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT).
1.3. ý nghĩa của thuế GTGTđối với hoạt động kinh tế và nền kinh tế n-
ớc ta .
Thuế GTGT ra đời khắc phục đợc những nhợc điểm của thuế doanh thu,
đặc biệt là sự trùng lặp của thuế doanh thu, kích thích sản xuất phát triển đồng
thời từng bớc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của nớc ta phù hợp sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng, đáp ứng nhu cầu hội nhập với nền kinh tế các n-
ớc trong khu vực và trên thế giới.
Khuyến khích thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích xuất khẩu. Đối
với hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuếGTGT mà còn đợc khấu
Khoa Kế toán
4
Số thuế GTGT
Phải nộp
Giá trị gia tăng của
hàng hoá,dịch vụ

Thuế suất thuế
GTGT
= x
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ
bán ra
Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ mua
vào tơng ứng
= _
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trừ hoặc hoàn thuế đầu vào nên tạo điều kiện hạ giá bán, nâng khả năng cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế giải quyết nhu cầu lao động ngày càng tăng của xã
hội.
Thuế GTGT không thu vào vốn đầu t nên thúc đẩy hoạt động đầu t mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ hiện đại, bởi lẽ thuế
GTGT không đánh vào hoạt động đầu t tscđ, toàn bộ số thuế GTGT phải trả
khi mua sắm tài sản sẽ đợc nhà nớc cho khấu trừ hoặc hoàn lại cho doanh
nghiệp.
Thuế GTGT có tác dụng bảo hộ sản xuất trong nớc thông qua việc đánh
thuế vào hàng hoá nhập khẩu. Điều này làm tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nớc, bảo hộ thị trờng tiêu thụ nội địa,
kích thích sản xuất phát triển tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế khu vực
và trên thế giới khi buộc phải cắt giảm thuế xuất nhập khẩu tạo môi trờng đầu
t thuận lợi cho các doanh nghiệp nớc ngoài cũng nh doanh nghiệp trong nớc.
Tăng cờng công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng
có hoá đơn chứng từ. Việc tính thuế ở đầu ra đợc khảo cứu từ số thuế đầu vào
là biiện pháp thúc đẩy cả ngời bán và ngời mua hàng cùng thực hiện tốt chế độ

hoá đơn chứng từ.
Góp phần động viên số thu quan trọng và tơng đối ổn định cho ngân
sách nhà nớc. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khoản đầu và thu thuế ở khâu
sau còn kiểm tra đợc việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trớc nên hạn chế đợc thất
thu.
2. Thuế GTGT và những vớng mắc cần tháo gỡ.
2.2. Những vấn đề chung.
Bên cạnh những tác động tích cực đối với nền kinh tế, thuế GTGT cũng
đang bộc lộ những tác động xấu đó là:
Khoa Kế toán
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi áp dụng thuế GTGT thì giá của dịch vụ hàng hoá nói chung có
khuynh hớng tăng lên. Sở dĩ xảy ra hiện tợng này là do sự không am hiểu hoặc
cố tình không hiểu về thuế GTGT, bởi lẽ việc thực hiện thuế doanh thu trải qua
một thời gian khá dài, ăn sâu vào tiềm thức của ngời tiêu dùng. Mặc dù thuế
doanh thu là một loại thuế gián thu, song đợc tính chung vào trong giá bán
của hàng hoá, dịch vụ cho nên ngời tiêu dùng khó nhận biết đợc chính mình là
ngời chịu thuế còn các doanh nghiệp bán hàng chỉ là ngời thu hộ thuế cho nhà
nớc mà họ hiện có cảm nhận đây là khoản thuế đánh vào các doanh nghiệp.
Vì vậy, khi áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu mặc dù đó
cũng là một loại thuế gián thu đánh vào ngời tiêu dùng song cơ chế hạch toán
thay đổi cổ phần là thuế GTGT đợc tách biệt ra khỏi giá bán hàng hoá, dịch
vụ. Điều này dẫn đến khi mua hàng ngời tiêu dùng thấy rõ khoản thuế mình
phải nộp cho Nhà nớc nên tâm lý chung họ cảm giác mình phải chịu thêm một
loại thuế mới mà trớc đây khi mua hàng họ không phải chịu và đóng góp.
Lợi dụng yếu tố trên doanh nghiệp đã nâng giá bán hàng hoá, dịch vụ
lên để trục lợi. điều này có khả năng làm giá tăng lạm phát, thu hẹp thị trờng
tiêu dùng, hạn chế khả năng đầu t vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài n-
ớc. Do nguồn vốn đầu t bị giảm sút sẽ làm giảm sức cạnh tranh của các doanh

nghiệp do thiếu hụt vốn, quy mô hoạt động của các doanh nghiệp bị thu hẹp
làm cho cơ cấu nền kinh tế bị biến động, dịch chuyển mất cân đối, tốc độ tăng
trởng có khả năng suy giảm.
Số thu thuế GTGT trong thu ngân sách nhà nớc so với thuế doanh thu tr-
ớc đây có khuynh hớng giảm. Điều này ảnh hởng lớn đến khả năng mất cân
đối ngân sách Nhà nớc các cấp vốn đã khó khăn nay càng khó khăn hơn.
Tình trạng trốn thuế ngày càng trở lên phổ biến, nghiêm trọng và ngày
càng tinh vi. Việc thực hiện những quy định về hoá đơn cha đồng bộ gây trở
ngại cho các doanh nghiệp đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào, các doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Phạm vi lựa chọn ngời cung
Khoa Kế toán
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ứng bị hạn chế làm cho doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. Các doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng gặp khó khăn do bị hạn
chế về phạm vi khách hàng.
Việc lập lại hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn, hợp đồng kinh
tế, một để dùng nội bộ,một để khai với cơ quan thuế ngày càng trở lên phổ
biến. Kinh doanh không giấy phép hoặc ngoài nội dung giấy phép, không kê
khai doanh số phát sinh.
Sử dụng hoá đơn giả, khống về tình trạng doanh nghiệp khi mua hàng
không có hoá đơn, đã mua hoá đơn ngoài, tự ghi số lợng, giá cả để tránh thuế
đầu vào đồng thời hợp thức hoá hàng hoá đầu vào để đợc khấu trừ thuế GTGT
kết hợp với việc kìm hãm thuế GTGT đầu ra thấp hơn để không nộp thuế,
thậm chí còn đợc hoàn lại thuế.
Lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo của cán bộ thuế, các doanh nghiệp làm
đơn xin tạm ngừng kinh doanh hoặc xin giải thể, dùng hoá đơn GTGT mua đ-
ợc bán cho các doanh nghiệp khác, thực chất vẫn hoạt động thông đồng với
cán bộ thuế để nimh doanh trốn thuế.
2.2. Thực trạng về thuế GTGT hiện nay.

2.2.1. Hệ thống thuế suất thuế GTGT.
Thuế suất là linh hồn của thuế, là yếu tố quan trọng nhất của một chính
sách thuế bởi nó biểu hiện một cách tập trung nhất của Nhà nớc, phản ánh mối
quan hệ giữa Nhà nớc với các chủ thể khác trong xã hội. Hiện nay luật thuế
GTGT quy định có bốn mức thuế suất 0%, 5%, 10% và 20%, đối với nền kinh
tế nớc ta hiện nay một hệ thống thuế suất nh vậy là rất phức tạp. Một hệ thống
thuế suất nhiều mức cho nhiều đối tợng khác nhau chỉ mang lại lợi nhỏ trớc
mắt, nhng bản thân nó lại mang lại quá nhiều bất lợi: công việc tính thuế và
quản lý thuế phức tạp, khi áp dụng các ứng dụng công nghiệp hiện đại, dù tinh
vi đến đâu việc phân định các đối tợng chịu các mức thuế khác nhau cũng có
ranh giới nhất định và chắc chắn ở vùng ranh giới này việc lẫn lộn là không
Khoa Kế toán
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể tránh khỏi, đó là cha tính đến tính tơng đối của việc phân định các tiêu
thức phân bố trong việc phân định thuế suất.
Có những sản phẩm tính theo tiêu thức sản xuất thì thuộc nhóm này nh-
ng theo tiêu thức khác thì thuộc nhóm khác. Tính phức tạp của hệ thống thuế
suất kéo theo biên chế ngành thuế, chi tiêu tiền của xã hội thêm vào để thu đợc
một đồng tiền thuế vào ngân sách. Thứ đến, mục đích của việc đa ra một hệ
thống thuế suất nhiều mức khác nhau là nhằm thực hiện một chính sách kinh
tế xã hội nào đó.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay mọi chính sách kinh tế xã hội đều
có tính giới hạn tơng đối so với yêu cầu ổn định của một luật thuế. Cuối cùng
đối với thuế GTGT thì mức huy động vào ngân sách hay mức thực chịu thuế
của ngời tiêu dùng là mức thuế tính trên giá trị sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng
cuối cùng. Vì vậy một hệ thống thuế GTGT nhiều thuế suất không mang lại
lợi ích căn bản nào ngoài việc làm rắc rối hơn cho công tác thi hành thuế.
2.2.2. Phơng pháp tính thuế.
Theo quy định của luật thuế GTGT ở nớc ta hiện nay có hai phơng pháp

tính thuế là phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp trực tiếp tính trên GTGT.
Phơng pháp khấu trừ đợc áp dụng cho các đối tợng thờng có quy mô sản xuất,
kinh doanh vừa và lớn, có doanh số lớn và có đủ điều kiện tổ chức hạch toán
kế toán và lu giữ hoá đơn chứng từ một cách đầy đủ. Còn phơng pháp trực tiếp
tính trên GTGT đợc quy định áp dụng cho những cá nhân kinh doanh, hộ gia
đình và những tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở việt nam không theo
luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, cha thực hiện đầy đủ các điều kiện kế toán,
hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ và các cơ
sở kinh doanh, mua bán vàng bạc, đá quý. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta
hiện nay, khi nền kinh tế phát triển cha cao, số lợng các cơ sở sản xuất kinh
doanh có quy mô vừa, nhỏ cha thực hiện tốt chế độ kế toán, chứng từ, hoá đơn
thì việc áp dụng cả hai phơng pháp tính thuế nêu trên là cần thiết. Song trên
Khoa Kế toán
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực tế khi triển khai thực hiện luật thuế GTGT cho thấy sự tồn tại hai phơng
pháp tính thuế là bất cập, không hợp lý bởi lẽ:
Việc tồn tại hai phơng pháp tính thuế GTGT sẽ tạo ra sân chơi không
công bằng, bình đẳng giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Do việc xuất hiện
hoá đơn giả, khống, hoá đơn thiếu độ tin cậy nên các đối tợng áp dụng phơng
pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT phần lớn khi xác định GTGT tính thuế đều
dựa trên doanh thu ấn định và tỉ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế quy định.
Trên thực tế cán bộ thuế thờng dựa vào mức khoản thuế doanh thu phải nộp tr-
ớc đây để suy ngợc lại doanh thu tính thuế ấn định sau đó nhân với tỉ lệ GTGT
trên doanh thu tính thuế quy định do Tổng cục thuế quy định, Cục thuế cụ thể
hoá. Điều này không khác gì thuế doanh thu trớc đây, tạo kẽ hở cho sự xuất
hiện cơ chế chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trốn thuế giữa các đối t-
ợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và các đối tợng nộp thuế theo
phơng pháp trực tiếp thông qua việc hợp thức hoá bằng các hoá đơn giả, hoặc
không khớp số liệu giữa các liên.

2.2.3. Khấu trừ khống thuế GTGT.
Việc cho khấu trừ thuế GTGT theo một tỷ lệ nhất định trên giá mua vào
đối với một số trờng hợp không có hoá đơn GTGT đầu vào của các cơ sở nộp
thuế theo phơng pháp khấu trừ thờng gọi là chế độ khấu trừ khống. Ban đầu
việc khấu trừ này chỉ cho phép đối với một số cơ sở sản xuất, chế biến, thu
mua nông, lâm, thuỷ sản của ngời trực tiếp sản xuất bán ra. Cho đến nay việc
khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm (%) đã thực hiện cả đối với trờng hợp mua hàng
có hoá đơn. Điều này tạo ra sự không công bằng giữa các đơn vị, cá nhân.
Việc khấu trừ khống tức là không có mà vẫn khấu trừ, khấu trừ trên cái không
có thật.
Trong quan hệ kinh tế không nên chấp nhận cái ảo, cái không có vì nh
vậy sẽ tạo ra sai số, phản ánh không đúng bản chất của vấn đề, làm sai lệch
những nhận định, phân tích. Hơn nữa việc cho khấu trừ khống còn vô tình chặt
Khoa Kế toán
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đứt mối quan hệ liên hoàn với phụ thuộc khăng khít và kinh tế giữa các khâu
của quá trình sản xuất, kinh doanh và gây ra những hậu quả phát sinh không
cần thiết.
2.2.4. Hoàn thuế GTGT.
Theo quy định của luật thuế GTGT những đối tợng đợc xét duyệt hoàn
thuế GTGT trong các trờng hợp:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế đợc xét duyệt hoàn thuế GTGT theo quy định của luật này.
Thứ nhất: Các cơ sở mới thành lập, đầu t tài sản mới đã đăng ký nộp
thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế nhng cha có phát sinh doanh thu bán hàng
để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu từ một năm trở lên đợc xét duyệt
hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu t đợc
hoàn có giá trị lớn hơn 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét duyệt hoàn thuế toàn
quý.

Thứ hai: Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi tổ chức lại thành doanh
nghiệp (sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản) có thuế GTGT nộp
thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa.
Thứ ba: Cơ sở kinh doanh đợc hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp lụât.
Thứ t: Các dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo quy định của luật thuế
GTGT.
Thứ năm: Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nớc ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam
thì đợc hoàn lại tiền thuế GTGT đã ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.
Những quy định cho các đối tợng đợc hoàn thuế vẫn mang tính chung,
cha cụ thể, chi tiết cho từng đối tợng. Hoá đơn thuế GTGT, bảng kê là những
căn cứ quan trọng quyết định đến việc hoàn thuế đợc làm rất đơn giản, để làm
giá,các hoá đơn đợc khai khống rồi hợp thức hoá để rút tiền hoàn thuế của Nhà
Khoa Kế toán
10

×