Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.47 KB, 40 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu Trang
Chơng 1: Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam
3
1.1 Thực trạng quy mô và chất lợng nguồn nhân lực Việt Nam 3
1.1.1 Quy mô nguồn nhân lực Việt Nam 3
1.1.2 Chất lợng nguồn nhân lực Việt Nam 7
1.2 Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam 11
1.2.1 Sử dụng lao động có trình độ chuyên môn 11
1.2.2 Sử dụng lao động phổ thông 16
1.3 Đánh giá chung về nguồn nhân lực Việt Nam 21
1.3.1 Những thành công 21
1.3.2 Những hạn chế 23
Chơng 2: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam phục
vụ quá trình CNH-HĐH đất nớc
25
2.1 Định hớng và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực 25
2.1.1 Yêu cầu của công cuộc CNH-HĐH về nguồn nhân lực 25
2.1.2 Thuận lợi và khó khăn 28
2.1.3 Định hớng và mục tiêu 30
2.2 Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực 32
Kết luận 38
Danh mục tài liệu tham khảo 40
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong tất cả mọi hoạt động kinh tế xã hội, vì con ngời là mục tiêu cuối
cùng và con ngời cũng chính là nhân tố mang tính quyết định với những thành
quả đạt đợc. Không thể tiến hành lao động sản xuất, kinh doanh mà không có
những ngời công nhân, chủ doanh nghiệp, khách hàng. Liệu có cần bảo vệi


môi trờng, cần những quỹ phúc lợi xã hội nếu nh chúng chẳng phải để phục
vụ cho con ngời, vì sự phát triển con ngời? Chính vì vậy, con ngời vừa là chủ
thể, vừa là khách thể của các hoạt động kinh tế - xã hội.
Về mặt kinh tế, con ngời mà cụ thể là ngời lao động, càng có vai trò
quan trọng hơn. Con ngời làm chủ các t liệu sản xuất, sử dụng các công cụ
lao động để tiến hành sản xuất, tạo ra của cải vật chất. Con ngời nghiên cứu,
chế tạo khoa học công nghệ, nâng cao khả năng lao động của chính mình.
Những con ngời lao động ấy, với đầy đủ thể lực và trí lực đảm bảo cho mọi
công việc của xã hội chính là nguồn nhân lực.
Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, Việt Nam cần thiết
phải đa khoa học công nghệ vào sản xuất, giảm tỷ trọng lao động chân tay,
tăng lao động trí óc. Không chỉ công nghiệp hoá - hiện đại hoá từng bớc mà
cần phải có những bớc nhảy vọt phù hợp, tránh tình trạng lạc hậu. Điều đó
chỉ có đợc khi tạo đợc một nguồn nhân lực tiến bộ, hiện đại, phù hợp với tình
hình kinh tế trong nớc và nhu cầu thời đại. Phát huy nguồn nhân lực cũng
chính là điểm mấu chốt phát huy nội lực, giảm sự phụ thuộc về kinh tế từ bên
ngoài, đúng nh tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng IX đề ra.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề, em chọn đề tài "Một số vấn
đề về phát triển nguồn nhân lc phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá ở Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu khoa học. Đề tài thực hiện với
mục đích trên cơ sở phân tích thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam, mong
muốn đóng góp thêm những giải pháp để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
phục vụ cho giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam
1.1 Thực trạng quy mô và chất lợng nguồn nhân lực Việt Nam
1.1Quy mô nguồn nhân lực Việt Nam
Theo cuộc tổng điều tra dân số tính đến ngày 1/4/1999, dân số cả nớc là

76.327.000 ngời, trong đó số ngời trên dới 15 tuổi là 25.562.300 chiếm 33,5%
dân số, những ngời trên tuổi lao động (từ 60 tuổi với nam và 55 tuổi với nữ) là
7.210.000, chiếm 9,4%. Nh vậy, những ngời từ 15 đến 60 tuổi (với nam) và 55
(với nữ) hay những ngời nằm trong độ tuổi lao động là 43.555.500 chiếm 57,1%
dân số.
Đơn vị: %
Hình 1: Cơ cấu dân số phân theo độ tuổi lao động
(Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam 1975-2000)
Với quy mô nh vậy, ngời ta có thể đặt nhiều hy vọng ở một lực lợng đông
đảo của những ngời sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hơn thế
nữa, số ngời trên tuổi lao động chiều lệ nhỏ trong dân số nên chính phủ không
phải chịu áp lực lớn về vấn đề lơng hu. Nhật Bản là nớc có nền dân số già hàng
đầu thế giới, hàng năm phải chi trả một tỷ phần rất lớn trọng GDP cho lơng hu.
Điều đó ảnh hởng bất lợi đến nền kinh tế và các hoạt động khác. Ngời ta sẽ phải
xây nhiều nhà dỡng lão, khu an dỡng hơn. Việc khai trơng những khu vui chơi
giải trí cảm giác mạnh, khi những ngành này lại rất có tiềm năng thu lợi lớn.
Một xã hội với số đông ngời già có thể kém năng động hơn nhiều so với xã hội
có đông ngời trẻ tuổi. Bên cạnh đó, lực lợng lao động (LLLĐ) dồi dào cũng là
một nguyên nhân để giá nhân công ở Việt Nam rẻ hoi so với nhiều nớc khác.
3
9,4
33,5
57,1
Tổng tỷ lệ dới tuổi lao động
Tổng tỷ lệ trong tuổi lao động
Tổng tỷ lệ trên tuổi lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là một trong những yếu tố làm hạ giá thành sản phẩm do giảm chi phí sản
xuất, từ đó kích thích sản xuất hấp dẫn nhiều nhà đầu t.
Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam hiện nay, việc quản lý lao động còn

tồn tại nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động rất thấp, cha tạo đủ
việc làm nên nạn thất nghiệp trở thành một vấn đề xã hội cấp bách. Tỷ lệ thất
nghiệp không ngừng gia tăng.
6,85 7,4
6,01 6,44 6,28 5,85
5,88
(*): ớc tính sơ bộ 2002

Hình 2: Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giai đoạn 1996-2002
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, kinh tế 2002-2003)
Từ năm 1996, tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam tăng liên tục và ở mức cao. Đến giai
đoạn 2000-2002, tỷ lệ này có giảm xuống nhng vẫn ở mức đáng lo ngại. Việt
Nam đang ra sức công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc nhằm ổn định xã hội
nhng với một tỷ lệ thất nghiệp cao nh vậy đã không phát huy hết nguồn nhân
lực. Tốc độ gia tăng dân số nhanh là một nguyên nhân quan trọng của tình trạng
này. Thời kỳ 1989-1999, bình quân mỗi năm bổ sung hơn 1,2 triệu lao động,
trong khi khả năng tạo việc làm lại có hạn và không hiệu quả.
Về mặt cơ cấu theo nhóm tuổi, LLLĐ cũng đang đợc trẻ hoá. Những ng-
ời từ 20 đến 34 tuổi là 19.240.100, chiếm 43,8% LLLĐ. Hàng năm bổ sung
thêm những ngời đến tuổi lao động, ccác sinh viên, học viên tốt nghiệp đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp... có nhu cầu tìm việc làm. Cơ cấu, lao động
theo giới tính cho một góc nhìn sinh động hơn: Theo số liệu thống kê năm
4
2
1
3
4
5
6
7

Đơn vị: %
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1975-2001 thì năm 1999, cả nớc, dân số có việc làm chiếm 95,58% trong đó tỷ
lệ nam có việc làm là 95,08% nữ là 96,13%. Tỷ lệ này cho biết mối quan hệ
giữa số nam nữ có việc so với số nam, nữ trong LLLĐ. Cũng có thể xem xét khả
năng có đợc cùng một việc làm giữa nam và nữ thông qua phân tích cơ cấu
LLLĐ phân loại theo hoạt động.
Bảng 1: Cơ cấu hoạt động cho lao động từ 13 tuổi trở lên
Nghìn ngời
Tổng số: Chia ra

Nam Nữ
Tổng số 57473,8 26182,4 28291,4
Trong đó:
Làm việc 36431,1 18773,8 17657,3
Nội trợ 4098,1 219,8 3878,3
Đi học 7153,5 3694,5 3189,0
Mất khả năng LĐ 1664,0 792,5 871,5
Không làm việc 5117,7 2427,1 2690,6
+ Có nhu cầu việc 1607,8 911,3 696,5
+ Không có nhu cầu 3509,9 1515,8 1994,1
Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế - xã hội Việt Nam 1975-2000
Nh vậy, số nam làm việc và đi học nhiều hơn nữ, còn lại trong các hoạt
động khác, nữ nhiều hơn nam. Có một sự mất cân bằng không nằm ngoài dự
kiến, đó là những ngời làm việc nội trợ, nữ chiếm 94,6%, nam chiếm 5,4%.
Điều đó cho thấy tâm lý cũng nh hiện thực xã hội vẫn coi công việc nội trợ là
của phụ nữ. Trong khi đó, phụ nữ càng đợc giải phóng khỏi công việc nội trợ
bao nhiêu thì họ càng đóng góp nhiều cho xã hội bấy nhiêu. Ngoài ra, bảng 2
cho thấy những ngời làm việc chiếm số đông trong LLLĐ (66%). Có một điểm
đáng chú ý là trong số 5.117.700 ngời không làm việc, có tới 3.509.900 ngời

không có nhu cầu việc làm chiếm 68,6%, trong khi chỉ có 1.607.800 ngời có
nhu cầu, chiếm 31,4%. Nói cách khác, trong số trong số những ngời thất nghiệp
có tới 68,6% kà thất nghiệp tự nguyện và 31,4% là không tự nguyện. Điều này
liên quan tới việc ngời lao động có thoả mãn với tiền công đợc trả để trang trải
cho cuộc sống, hoặc tình trạng lao động nông thôn di chuyển ra thành phố ....
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nó phụ thuộc vào từng địa phơng, nơi có chi phí sinh hoạt cao hay thấp, nơi sử
dụng thời gian lao động nông thôn nhiều hay ít... Vì vậy, để hiểu rõ hơn quy mô
LLLĐ, cần thấy rõ sự phân bổ lao động theo không gian.
Trớc hết, Việt Nam là nớc có sự phân bổ dân c rất không đều. Năm 1990,
cơ cấu dân thành thị: nông thôn là 19,51% /80,49% và sau 12 năm, đến năm
2002, ớc tính tỷ lệ này là 25%/75%. Xu hớng dân c dịch chuyển ra thành thị
tăng lên, đặc biệt là tập trung về các thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh... Hơn 70% dân số làm nông nghiệp lại tập trung chủ yếu về hai vựa
lúa lớn là đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Tuy nhiên, do điều kiện tự
nhiên, trình độ khoa học thấp kém nên thời gian lao động đợc sử dụng của dan
c hoạt động nông nghiệp chỉ đạt 74,37% năm 2001 và ớc đạt 75,41% năm 2002,
cao nhất là ở Tây Nguyên (78,07%) và thấp nhất là Tây Bắc (71,08%). Thời
gian nông nhàn, những ngời nông dân (phần lớn là đàn ông) ra các khu đô thị
kiếm việc và từ đó gây ra sự gia tăng dân số cơ học va thất nghiệp cao ở các khu
đô thị. Năm 1999, thống kê ở đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ thất nghiệp là 9,34%
thì ở Hà Nội là 10,31%, ở đồng bằng sông Cửu Long là 6,53% thì riêng thành
phố Hồ Chí Minh là 7,04%. Tỷ lệ thất nghiệp ở các thành phố lớn chịu sức ép
dân số luôn cao hơn toàn vùng đó.
Dân số làm nông nghiệp đông nhng năng suất thấp, KHKT yếu kém. Tỷ
lệ ngời hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đã đợc cải thiện song
cha đáng kể.
Bảng 2: Cơ cấu nam nữ có việc làm theo ngành
Đơn vị: %

Nam Nữ
Cả nớc 100 101
Nông, lâm, thủy sản 67,13 70,81
Công nghiệp & Xây dựng 13,84 9,9
Dịch vụ 19,03 19,29
Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế - xã hội 1975-2001
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, tỷ lệ phân bố trên cũng không giống nhau cho các thành phần
kinh tế khác nhau. Ví đụ, trong khu vực Nhà nớc số lao động công nghiệp
chiếm 35,7%, nông nghiệp chiếm 6,9%, dịch vụ chiếm 55,4%.
Nh vậy, về quy mô LLLĐ Việt Nam có u điểm lớn là sự dồi dào về số l-
ợng song lại có nhợc điểm lớn là sự bất cập về cơ cấu, sự phân bổ lao động
không đồng đều cả theo vùng và theo ngành. Riêng sự phân bổ theo vùng gây ra
sự phát triển không đều, sự cách biệt và chênh lệch và chênh lệch giàu nghèo,
mức sống giữa các vùng kinh tế. Còn sự không hợp lý theo ngành dẫn đến một
cơ cấu kinh tế lạc hậu, khiếm khuyết, chậm phát triển .
1.1.2 chất lợng nguồn nhân lực Việt Nam
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động, vì vậy, theo một
nghĩa hẹp, nguồn nhân lực có thể đợc hiểu nh là sức lao động bao gồm trí lực và
thể lực của con ngời, còn theo nghĩa rộng đó còn bao gồm số lợng, quy mô
những ngời lao động hay toàn bộ LLLĐ.
Về thể lực, dân số Việt Nam đã cải thiện đáng kể cả về chiều cao, cân
nặng, thể trạng, tuổi thọ. Trớc năm 1945, chiều cao trung bình là 150cm thì nay
là 155 cm, cân nặng trung bình chỉ đạt trên 30kg, nay là 45 kg, tuổi thọ trung
bình không quá 40 thì nay là 68 tuổi, đã có những cụ trên 100 tuổi. Việt Nam
không chỉ tập trung phát huy sức mạnh mà chú trọng tới cả sức bền. Ngời Việt
Nam vốn có truyền thống cần cù, yêu lao động, sức chịu đựng cao, họ là có đôi
bàn tay khéo léo, khả năng thích nghi nhanh với môi trờng làm việc. Những chủ
trơng đúng đắn của nhà nớc nh phát động các phong trào toàn dân tập thể dục,

tham gia tích cực các kỳ đại hội thể thao, phổ biến những kiến thức dinh dỡng
hợp lý tới các gia đình, đặc biệt chăm lo cho sức khoẻ con ngời từ giai đoạn trẻ
thơ đã giúp cho thể lực ngời Việt Nam không ngừng đợc nâng cao. Có sức khoẻ
tốt sẽ học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc tốt, đáp ứng mọi nhu cầu cho
mỗi vị trí công việc. Ngày nay, ngời ta đòi hỏi ngày càng cao về thể lực song
cái quyết định năng suất lao động của con ngời phải là trí lực.
Trí lực là tri thức và kỹ năng lao động. Ngời Việt Nam luôn lao động một
cách sáng tạo. Tuy nhiên, sự sáng tạo ít khi tự đến với ngời sáng tạo, nếu không
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhờ sự cần mẫn tìm tòi thì cũng do họ miệt mài học tập, nghiên cứu và rèn
luyện trong thời gian dài mà có. Vì vậy, chính Giáo dục, đào tạo đã tạo nên cho
đất nớc nguồn nhân lực có chất lợng. Hay có thể nói, đầu t cho sự nghiệp giáo
dục, đào tạo chính là đầu t con ngời, cho tơng lai bền vững. Trong những năm
qua, nỗ lực của ngành đã góp phần tạo nên nhiều thế hệ ngời lao động, đóng
góp không nhỏ vào quá trình xây dựng và bảo vệ đất nớc.
Nguồn nhân lực Việt Nam không chỉ dồi dào về số lợng còn cần đảm bảo
về chất lợng. Nó đòi hỏi ngày càng nhiều những ngời đã qua đào tạo với nhu
cầu ngày càng cao.
Bảng 3: Cơ cấu những ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
Nghìn ngời
Tổng số: Chia ra
Nam Nữ
Tổng số 54473,8 26182,4 28291,1
Trong đó:
CNKT, NVNV có bằng, chứng chỉ 1239,8 907,1 332,7
THCN 1526,2 712,8 813,4
Cao đẳng 379,2 147,9 231,3
Đại học 936,9 618,9 318
Thạc sĩ 17,2 12,1 5,1

Tiến sĩ 8,8 7 1,8
Tiến sĩ khoa học 2,5 2,4 0,1
Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế - xã hội 1975-2000
Bảng 3 cho thấy: nguồn nhân lực Việt Nam có ở mọi trình độ kỹ thụât
chuyên môn, đáp ứng những yêu cầu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Cơ
cấu kinh tế đang dịch chuyển theo những tích cực: giảm dần tỷ trọng nôn
nghiệp, trong GDP tăng ở công nghiệp, dịch vụ, đó là xu hớng tất yếu khi phát
triển kinh tế. Cũng theo đó, lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và
dịch vụ sẽ tăng lên, số nông dân trong nông nghiệp sẽ giảm xuống, thay thế dần
bằng công nhân nông nghiệp. Việt Nam đã đào tạo đợc công nhân kỹ thuật cho
rất nhiều ngành nghề nh cơ khí, xây dựng lắp ráp linh kiện, điện tử, cử nhân,
thạc sĩ, tiến sĩ cho mọi lĩnh vực nh kinh tế, tin học, nguyên tử... Tập trung đẩy
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mạnh đào tạo nghề giải quyết việc làm trớc mắt nhng đồng thời cũng đầu t vào
những ngành nghề mũi nhọn, những ngành có triẻn vọng nhằm phục vụ sự phát
triển bền vững. Chất lợng ngời lao động ngày càng đợc nâng cao cả về học vấn,
tay nghề, trình độ chuyên môn và bản lĩnh chính trị. Nhờ đó, đã có những ngời
tâm huyết với nghề nh những giáo viên, bác sĩ tình nguyện đến vùng sâu, vùng
xa, những ngời thợ đóng tàu tải trọng lớn, những nhà khoa học táo bạo dám
nghĩ, dám làm với dự án nhà máy điện nguyên tử đầu tiên ở Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành cong nêu trên, nguồn nhân lực Việt
Nam vẫn bộc lộ những hạn chế, Mặc dù lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật đã thâm nhập mọi ngành nghề, ở nhiều cấp bậc song chỉ chiếm tỷ lệ rất
nhỏ (năm 1999 là 7,6% LLLĐ) trong khi số ngời không có trình độ chuyên
môn chiếm tới 92,4% (theo số liệu thống kê kinh tế - xã hội Việt Nam 1975-
2000). Nh vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ sẽ còn gặp
phải rất nhiều khó khăn khi phải đào tạo cho một số lợng lớn những ngời cha có
chuyên môn. Câu hỏi đặt ra là, với một chất lợng nh vậy, ngời lao động Việt
Nam đã hoàn toàn phù hợp với yêu cầu đặt ra của nền kinh tế hiện nay cha?

Nguồn nhân lực Việt Nam, mới chỉ đáp ứng đợc một phần yêu cầu của
nền kinh tế. Trớc hết, thực trạng về trình độ chuyên môn thực sự cha ngang tầm
khu vực và quốc tế. Về mặt giáo dục, ngời học trang bị lý thuyết hoàn toàn
không thua kém các nớc khác. Song khi ứng dụng vào thực tế còn yếu. Nguyên
nhân là do đào tạo trong nớc không đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đầu
t cho thực hành, nghiên cứu. Ngoài ra, nguồn nhân lực Việt Nam còn thể hiện
nhiều bất cập trong cơ cấu đào tạo lao động. Trớc hết vẫn là bất cập trong tỷ lệ
những ngời có trình độ chuyên môn khác nhau.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 4: Cơ cấu trình độ đào tạo
Lao động trình độ
ĐH trở lên
Lao động học
xong THCN
Công nhân kỹ thuật
1979 1 2,25 7
1989 1 1,68 2,3
1995 1 1,6 3,6
2000 1 1,31 4,8
Nguồn: Viện chiến lợc kế hoạch - đầu t
Nh vậy, năm 1979 cứ 1 lao động có trình độ đại học trở lên thì tơng ứng
có 2,25 lao động học xong THCN và 7 công nhân kỹ thuật. Đến năm 1995, tỷ lệ
này thay đổi chỉ còn 1:1,6:3,6, đã giảm tơng đối lao động học xong THCN và
công nhân kỹ thuật lại có xu hớng giảm đi. Ngời ta thống kê rằng ở các nớc
phát triển, các cán bộ kỹ thuật (nhà phát minh và đổi mới công nghiệp, nhà
quản lý, nhà kỹ thuật và công nghệ) chiếm 72% LLLĐ còn công nhân kỹ thuật
(công nhân lành nghề và không lành nghề, lao động giản đơn) chỉ chiếm 28%.
Trong khi đó, ở các nớc đang phát triển, tỷ lệ này là 18% cán bộ kỹ thuật: 82%
công nhân kỹ thuật. Do đó cơ cấu lao động theo trình độ ở Việt Nam có vẻ gần

với nớc phát triển hơn. Đây là điều bất hợp lý. Với tình hình của Việt Nam đang
rất cần những công nhân kỹ thuật đặc biệt là công nhân lành nghề. Từ đó cùng
với việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế mới tiến tới thay đổi cơ cấu lao động theo
trình độ phù hợp hơn. Cho đến nay, những ngời gia nhập LLLĐ ở Việt Nam vẫn
giữ tình trạng thừa thầy thiếu thợ, công nhân ít, số cán bộ nhiều.
Bảng 5: Cơ cấu lựa chọn ngành nghề trong sinh viên 1999-2000
Khối ngành nghề Tỷ lệ lựa chọn Khối ngành nghề Tỷ lệ lựa chọn
Khối s phạm 39,24% Khối y dợc 2,03%
Khối kỹ thuật 17,36% Khối luật 1,98%
Khối kinh tế 13,07% Khối quốc phòng, an ninh 1,13%
Khối khoa học cơ bản 7,07% Khối thể dục thể thao 1,4%
Khối nông nghiệp 5,05% Khối nghệ thụât 1,6%
Nguồn: Nghiên cứu ngời và nguồn nhân lực đi vào CNH-HĐH (Phạm Minh Hạc)
Trong khi Việt Nam còn là một nớc nông nghiệp thì số sinh viên thuộc
khối ngành này chiếm tỷ lệ rất nhỏ (5,05%) cho thấy sự quan tâm cho nguồn
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân lực trong nông nghiệp nông thôn còn ít. Sinh viên chủ yếu theo học s
phạm, kinh tế vì cho rằng những nghề này dễ kiếm việc hơn. Cần có mọt sự
tránh khỏi bỡ ngỡ khi chọn nghề, khỏi chạy theo xu thế nhất thời trong xã hội.
Ngoài ra, tình trạng không sử dụng hết quỹ thời gian trong sản xuất nông
nghiệp cũng là một vấn đề bức xúc. Từ năm 1996, tỷ lệ này là 72,11% và đã đ-
ợc cải thiện đến 2002, sơ bộ là 75,4%. Sự cải thiện này là cha đáng kể, thời gian
lao động ở nông thôn bị bỏ phí còn lớn. Nó cho thấy sự yếu kém cả về KHKT
và chất lợng lao động, giải quyết lao động d thừa ở nông thôn. Ngoài ra, vấn đề
ngời lao động trong doanh nghiệp nớc ngoài cha quen tác phong công nghiệp,
kỷ luật cũng ảnh hởng xấu tới chất lợng lao động.
Vì vậy có thể nói rằng LLLĐ Việt Nam có nhiều điểm mạnh nhng cũng
không ít điểm yếu cần khắc phục. Không chỉ là mở rộng về quy mô mà phải
nâng cao chất lợng nguồn nhân lực Việt Nam để có thể đáp ứng yêu cầu nền

kinh tế đặt ra trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh trên toàn cầu.
1.2 Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam
Nguồn nhân lực Việt Nam bao gồm cả lao động có trình độ chuyên môn
và lao động phổ thông. Vậy tình hình sử dụng các lao động này hiện nay ra sao?
Đó luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chiến lợc phát triển
kinh tế bởi đầu t cho con ngời mới thực sự là đầu t chắc chắn, lâu dài và đảm
bảo bền vững.
1.2.1 Sử dụng lao động có trình độ chuyên môn
Nh trên đã trình bày, nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật
Việt Nam ta rất hạn chế, chiếm 7,6% LLLĐ. Đây là lực lợng đã qua đào tạo tại
các trờng Đại học, Cao đẳng , trung học chuyên nghiệp. Họ là những cử nhân,
thạc sĩ, tiến sĩ, những công nhân kỹ thuật ở nhiều bậc khác nhau song lực lợng
này còn ít. Nguyên nhân chủ yếu là do giáo dục - đào tạo cha đến đợc. Với mọi
ngời dân nhất là những ngời nghèo, ngời ở vùng sâu, vùng xa. Nếu có, họ mới
chỉ tiếp cận đợc ở mức xoá mù chữ, tiểu học hoặc trung học mà cha đợc đào tạo
nghề thực sự, khiến họ trở thành LLLĐ không có trình độ chuyên sâu rất đông
đảo trong xã hội. Trong khi đó, một số ngời có khả năng chi trả cho giáo dục,
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đào tạo và có cơ hội tiếp cận tri thức, trở thành LLLĐ có trình độ chuyên môn
kỹ thuật với tỷ lệ rất khiêm tốn.
Nhìn chung, hiện nay ở tất cả các cấp, ngành trong cả nớc đều nhận ra
tầm quan trọng của lao động có trình độ chuyên môn. Nhiều tỉnh, thành phố đã
đề ra những chính sách u đãi đặc biệt thu hút nhân tài, Hà Nội là một ví dụ.
UBND thành phố đã ra quyết định số 167-168/QĐ-UB về u đãi, khuyến khích
các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, ngời có trình độ cao tham gia sự
nghiệp xây dựng và phát triển thủ đô và quy định tạm thời về thu hút, sử dụng,
đào tạo, bồi dỡng tài năng trẻ và ngồn lực chất lợng cao. Theo đó, thành phố
chọn 50-100 học sinh trung học, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc giới
thiệu về các sở, ban, ngành, quận, huyện làm hợp đồng và đa đi đào tạo nguồn

công chức. Sau khi đợc đào tạo kiến thức quản lý nhà nớc 2 năm đợc tuyển
dụng vào cơ quan thành phố thông qua kỳ thi tuyển đặc biệt chỉ gòm các đối t-
ợng đầy đủ điều kiện trên. Ngoài ra những đối tọng này còn đợc xét học bổng
đào tạo tiếp sau đại học ở trong nớc và nớc ngoài. Các nhà khoa học đầu ngành
đợc đào tạo kiện ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn, đợc xét
duyệt mua, cấp, tặng nhà ở. Đó mới chỉ là một trong số rất nhiều nơi thực hiện
các chính sách u đãi lao động có trình độ và đã đạt đợc thành công. Gần đây,
Đà Nẵng, với chiến dịch trải chiếu hoa cho các nhà đầu t, trải thảm đỏ đón
nhân tài đã thu hút đợc rất nhiều lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật với
tỉnh. Nhờ đó mà đầu t nớc ngoài và GDP toàn tỉnh tăng mạnh.
Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo 50.000 cán bộ công nghệ thông tin cho
năm 2005, vừa qua, bộ GTĐT đã thông qua 700 tỷ đồng đào tạo nhân lực. Ch-
ơng trình đặc biệt chú ý đào tạo công nghệ phần mềm, tăng tỷ lệ giờ thực hành
ở các môn công nghệ thông tin, cập nhật liên tục tại các chơng trình ứng dụng.
Chơng trình tập trung vào nhiệm vụ cấp bách trớc mắt là đào tạo giáo viên,, đa
tiếng Anh vào trực tiếp giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học, trang bị các
phòng thí nghiệm chuyên đề (200 phòng máy mở cửa 16-24 giờ/ngày, 100
phòng truy cập Internet...). Tại một cuộc họp mới đây, lãnh đạo bộ BCVT, GD -
ĐT, KHCN, Công nghiệp, đại diện của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nẵng và các đại biểu đều cho rằng ứng dụng CNTT ở Việt Nam những năm qua
tạo đợc nhiều khởi sắc nhng cha tạo đợc một nền tảng CNTT vững chắc thực sự
cho quốc gia, nhất là nguồn nhân lực CNTT còn thiếu và yếu (theo thời báo
kinh tế số ra ngày 20/1/2003).
ở Việt Nam hiện nay, bất kỳ đâu cũng cần ngời có trình độ chuyên môn
nhng đâu cũng thiếu. Lao động đã qua đào tạo phần lớn tập trung trong các
ngành kinh tế then chốt của nhà nớc hay khu vực thành thị chính thức. Trong
khi đó, Việt Nam vẫn thiếu nhân lực cho ngành CNTT và những công nhân kỹ
thuật lành nghề. Riêng ở tỉnh Quảng Ninh, theo báo cáo năm 2002 đã giải quyết

việc làm cho 21.017 lao động, tỷ lệ thất nghiệp 6,85%. Quảng Ninh có tỷ lệ lao
động qua đào tạo là 28,5% (vợt 1% so với kế hoạch), cao hơn tỷ lệ 19% của cả
nớc, trong đó công nhân kỹ thuật là 16,7% tuyển mới 12.184 học sinh đào tạo
nghề. Những thành tích ấy đã giúp Quảng Ninih dịch chuyển cơ cấu lao động.
21% công nghiệp và xây dựng, 25% dịch vụ và du lịch, 54% nông - lâm - ng
nghiệp. Song phần lớn lao động đã qua đào tạo lại tập trung vào ngành than
(85%) trong khi các ngnàh khác lại đang khát lao động, nh ngành lái tàu
sông, xây dựng, đóng tàu, công nhân cho khu công nghiệp Cái Lân, Cẩm Phả...
Ngay cả ngành thủy sản mà Quảng Ninh với rất nhiều lợi thế là vậy cũng không
có nơi nào đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật thủy sản. Riêng ngành du lịch
của Quảng Ninh cũng thiếu lao động có đào tạo trầm trọng (600-1000 ngời).
Đội ngũ hiện nay cho du lịch qúa nóng và kém chất lợng. Năm 2002, Quảng
Ninh cần tuyển 79% lao động kỹ thuật và 21% lao động có trình độ trung cấp
nhng lại chỉ đợc 9% lao động kỹ thuật (cho các ngành silicat, thực phẩm hoá
thực phẩm, tự động hoá, kỹ thuật số....), riêng số còn lại đều không đạt yêu cầu.
Trong khi đó, rất đông những ngời có trình độ đại học lại thuộc những ngành
không phù hợp (tài chính, kế toán). Đây là tình trạng phổ biến chung cho nhiều
địa phơng trong cả nớc. Quảng Ninh là một trọng điểm của tam giác kinh tế
Đông Bắc vậy mà nó đã thể hiện rất nhiều yếu kém về mặt nhân lực. Từ đó để
thấy rằng hiện trạng sử dụng lao động, đặc biệt là lao động có chuyên môn kỹ
thuật, ở nớc ta rất đáng báo động.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong khi số lợng ngời lao động trực tiếp tạo ra của cải vật chất và những
ngời lao động trong các ngành mũi nhọn (nh CNTT, công nghiệp điện tử...) còn
rất khiêm tốn thì số ngời trong các đơn vị hành chính sự nghiệp không ngừng
phình to ra. Họ cũng là những lao động có trình độ chuyên môn. Theo kết quả
sơ bộ cuộc tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp, cùng với sự tăng
lên của cơ sở kinh tế (năm 2002: là 2 726 149, tăng 41,2% so với năm 1995) là
sự tăng lên của cơ quan Nhà nớc, Đảng, Đoàn thể, hiệp hội ton giáo, tín ngỡng

(năm 2002: là 161282, tăng 29,5%) so với năm 1995 kéo theo nó là sự gia tăng
lao động trong các tổ chức này. Trong các cơ sở sản xuất kinh doanh tính đến
ngày 1/7/2002 có đến 8260625 ngời, chiếm 76,1% số lao động còn trong các cơ
sở hành chính sự nghiệp có 2.583.035, chiếm 23,9%. Nh vậy, số lao động trong
các cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp đều tăng lên song tốc độ tăng của lao
động trong cơ sở hành chính sự nghiệp (70,9% so với nqm 1995) là nhanh hơn
rất nhiều so với trong các cơ sở sản xuất kinh doanh (48,4%). Nó cho thấy số
ngời hởng lơng từ ngân sách đang tăng mạnh, một thách thức với chơng trình
cải cách hành chính, giảm biên chế, cải cách tiền lơng ở nớc ta.
Về tình hình giảm biên chế, sau 2 năm mới giảm và chuyển đổi đợc
khoảng 2 vạn ngời nghĩa là mới đợc cha đến 30% so với yêu cầu đặt ra là 7 vạn
ngời. Theo một quan chức trong Bộ Nội vụ ớc đoán có khoảng 30% ngời không
đạt yêu cầu, vào biên chế rồi thì có biểu hiện ì ra. Tính giảm biên chế là một
xu hớng tất yếu cần phải để cho ngời lao động hiểu rằng quyền lợi và các chế
độ phúc lợi của ngời lao động làm việc theo biên chế và theo thể thức hợp đồng
không có gì khác biệt (báo đầu t 22/1/2003). Theo bộ tài chính, tính đến nay
trong 61 tỉnh thành mới có 22 địa phơng thực hiện khoán biên chế. Tại 22 tỉnh
thành lại mới có 181 cơ quan thực hiện khoán, chiếm 36% tổng số cơ quan, đơn
vị trên cả nớc. Tiền lơng tối thiểu của những đối tợng hởng lơng từ ngân sách
nhà nớc và ngời lao động trong các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nớc ngoài)
cũng đợc điều chỉnh từ 210.000đ/tháng lên 290.000đ/tháng. Song nếu xét bình
quân lơng tối thiểu theo đầu ngời cho một gia đình, xem xét tốc độ tăng giá cả
hàng hoá, và tốc độ tăng trởng kinh tế thì lơng tối thiểu có thể là cha đủ sống.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong 4 nguồn lực cơ bản của sản xuất kinh doanh, KHCN đang ngày
càng dóng vai trò quan trọng. Nó làm tăng năng suất lao động của con ngời,
làm thay con ngời những công việc khói khăn, nguy hiểm. KHCN cũng là
nguồn lực không có giới hạn, không ngừng phát triển. Tuy nhiên, cần phải thấy
rõ rằng KHCN lại phụ thuộc rất chặt chẽ vào trình độ con ngời. Nhận thức của

con ngời về thế giới càng cao bao nhiêu, sự thành công của con ngời trong
chinh phục và khám phá tự nhiên càng tốt bao nhiêu thì các phát minh, sáng
kiến càng nhiều và KHCN càng phát triển bấy nhiêu. Con ngời mới là chủ thể
tạo ra KHCN và khi hình thành rồi, KHCN quay lại giúp con ngời lao động sản
xuất và phần nào đó nâng cao nhận thức và trình độ con ngời. Con ngời sử
dụng, điều khiển KHCN và vì vậy, chính con ngời mới quyết định sự thành
công hay thất bại của công việc, của KHCN. Nguồn lực con ngời và nguồn lực
KHCN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng đều là nguồn lực vô tận để
phát triển kinh tế. Tất nhiên để phát triển KHCN, cần đầu t cả vốn và nguồn
nhân lực, việc quyết định sử dụng vốn thế nào lại dựa vào con ngời, con ngời
cũng luôn tác động vào tự nhiên, đất đai, môi trờng... Do đó, cả 4 nguồn lực đều
tác động qua lại lẫn nhau nhng nhân tố con ngời vẫn luôn giữ vai trò chủ thể
quyết định. Để thực hiện vai trò đó, con ngời càng ngày càng cần đến tri thức,
chuyên môn, cần đợc giáo dục và đào tạo một cách nghiêm túc.
Tóm lại, có thể nói, lao động có trình độ chuyên môn ở Việt Nam còn rất
thiếu, cả về số lợng và chất lợng. Điều đó không đảm bảo cho sự thành phố kinh
tế bền vững lâu dài. Cung và cầu về lao động có chuyên môn đã không gặp
nhau tại diểm thoả mãn cả ngời lao động và ngời thuê lao động.
Việt Nam cần có sự xem xét lại chính sách giáo dục - đào tạo, có định h-
ớng nghề cho học sinh, phân bổ chỉ tiêu đào tạo có định hớng nghề cho học
sinh, phân bổ chỉ tiêu đào tạo hợp lý cho các trờng đại học, cao đẳng, các cấp,
các ngành, các điạ phơng...
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2 Sử dụng lao động phổ thông
Lao động phổ thông hay lao động cha qua đào tạo nghề chiếm số đông ở
Việt Nam. Trớc hết đó là lực lợng đông đảo ngời làm nghề nông (hơn 70% dân
số), sau đó là những ngời đầu t tuổi lao động hàng năm và gia nhập ngay thị tr-
ờng lao động mà không qua trờng lớp đào tạo nghề lao động phổ thông bao
gồm lao động chân tay, nhận đợc tiền lơng thấp, điều kiện làm việc thấp kém,

chế độ đãi ngộ cha hợp lý. Lao động phổ thông tập trung chủ yếu vào các ngành
dệt may, da giày, các ngành nghề thủ công thu hút nhiều lao động không đòi
hỏi trình độ cao. Hiện nay ơ các nớc phát triển, nhu cầu sử dụng lao động phổ
thông (LĐPT) đang giảm mạnh trong khi ở những nớc đang phát triển, sử dụng
LĐPT vẫn đóng vai trò quan trọng. Khi trình độ nguồn nhân lực có hạn, các nớc
đang phát triển không thể tập trung vào các ngành công nghiệp mũi nhọn những
ngành có tiềm năng và tác động tích cực tới các ngành khác luôn đòi hỏi trình
độ chuyên môn rất cao, mà phải mở rộng những ngành công nghiệp chế biến,
công nghiệp nhẹ cần nhiều lao động vói một trình độ nhất định. Qua đó giúp
các nớc nghèo tích luỹ vốn, giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội trớc mắt.
Đây cũng là hệ quả của phân công lao động giữa các nớc trên thế giới.
Lực lợng đầu tiên tham gia vào những ngời LĐPT là nông dân. Việt Nam
là một nớc nông nghiệp trồng lúa nớc, thiên nhiên u đãi 2 đồng bằng màu mỡ.
Xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới nhng phần lớn nông dân cha qua các lớp
đào tạo kỹ thuật chuyên môn. Trình độ dân trí ở nông thôn trung bình đạt gần
lớp 7. Số cán bộ và công nhân kỹ thuật nông nghiệp đợc đào tạo hàng năm rất ít.
Chính vì thế việc đa KHKT và cơ giới vào đồng ruộng gặp không ít khó khăn.
Năng suất lao động của ngời nông dân rất thấp, thời gian lao động chỉ đạt hơn
70%, kỹ thuật lạc hậu, chịu ảnh hởng tập quán thói quen nhiều hơn. Những cơ
quan khuyến nông ở các địa phơng cha phát huy đợc hiệu quả, song đã làm đợc
những việc nh tìm ra giống cây con phù hợp cho từng vùng miền, đảm nhiệm
công tác điện khí, thủy lợi. Nhìn chung, bộ phận này cũng góp phần giúp nông
dân nâng cao năng suất. Vậy vì sao nông thôn lại là địa bàn có số lao động phổ
thông lớn nh vậy? Trớc hết đó là do tính kế thừa cố hữu trong hoạt động nông
16

×