Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất, thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.11 KB, 10 trang )

DÀN Ý:
A. LỜI MỞ ĐẦU:
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Tình huống thứ nhất: ông Long muốn tặng bố mẹ mảnh đất 200 m2 để xây dựng
nhà, làm nơi thờ cúng tổ tiên.

a. Nhận xét việc làm của ông Long.
b.Trình tự thủ tục tặng cho đất mà ông Long phải thực hiện để hợp pháp hóa việc
tặng cho đất.
c. Giấy tặng cho quyền sử dụng đất
2.Tình huống thứ hai: ông Long muốn chia thừa kế cho các con (5 gái, 1 trai)
a. Điều kiện để ông Long chia thừa kế đất cho các con.
b. Trình tự thủ tục chia thừa kế đất.
c. Di chúc chia thừa kế sử dụng đất của ông Long.
C. KẾT LUẬN
BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ:
Bài tập số 2.
1. Ông Long có một mảnh đất rộng 200 m2. Năm 2004, ông Long biếu bố mẹ ông
khu đất này để xây dựng nhà, làm nơi thờ cúng tổ tiên. Khi biếu đất ông Long
không làm giấy tờ gì?
Hỏi:
a.Việc làm của ông Long đúng hay sai? Vì sao?
b. Để bố mẹ ông Long có được quyền sử dụng đất hợp pháp, ông Long phải thực
hiện những trình tự, thủ tục gì?
c.Hãy soạn thảo giúp ông Long giấy tặng cho bố mẹ ông khu dất này?
2. Hiện ông Long còn một khu đất khác rộng 2.000 m2. Nay ông muốn chia thừa kế
cho 6 người con (5 gái, 1 trai).
Hỏi:
a.Ông Long phải thỏa mãn điều kiện gì khi chia thừa kế khu đất này?
b.Thủ tục chia thừa kế khu đất này được tiến hành như thế nào?
c.Giúp ông Long soạn thảo chia thừa kế quyền sử dụng đất cho các con?


A. LỜI MỞ ĐẦU:
Trong thời buổi kinh tế thị trường, “ tấc đất tấc vàng”, đất đai trở thành mối quan
tâm của hầu hết mọi người. Đó là tài sản có giá trị, là cơ sở để đảm bảo cho cuộc sống
được ổn định. Bởi vậy, mà những vấn đề liên quan đến loại tài sản này luôn là mối quan
tâm hàng đầu. Nhưng do trình độ hiểu biết về pháp luật của người dân con thấp nên nhiều
khi còn gặp vướng mắc trong việc giải quyết vấn đề liên quan đến đất đai. Trong trường
hợp của ông Long, do không hiểu biết về vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất, thừa kế nên
nên việc tặng cho và thừa kế không đúng theo quy định của pháp luật.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1.Tình huống thứ nhất: ông Long muốn tặng bố mẹ mảnh đất 200 m2 để xây dựng
nhà, làm nơi thờ cúng tổ tiên.
a. Ta có thể khẳng định việc ông Long nói biếu bố mẹ mảnh đất rộng 200 m2 mà không
có giấy tờ gì thì việc tặng cho đó không được pháp luật công nhận. Vì theo điều 467 về
tặng cho bất động sản của Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định:
Điều 467. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc
phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản
không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm
chuyển giao tài sản.
Theo luật đất đai năm 2003 có quy định người sử dụng đất được thực hiện các
quyền chuyển đổi, cho thuê, chuyển nhượng, tặng cho…
Tại điều 106: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các
khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d,

đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật
này khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4
Chương II của Luật này.
Vì vậy, để thể hiện lòng hiếu thảo với bố mẹ, thì ông Long cần thực hiện những thủ tục
cần thiết về việc tặng cho nhà đất để tránh những tranh chấp không đáng có về sau.
b. Căn cứ vào Luật Đất Đai năm 2003 mà cụ thể là điều 152 Nghị định 181/2004/NĐ –
CP của chính phủ quy định về thi hành Luật Đất Đai thì trình tự thủ tục tặng, cho quyền
sử dụng đất được thực hiện như sau:
Điều 152. Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
1. Bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử
dụng đất của tổ chức;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Việc tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ
địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo
nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên được tặng cho thực

hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân
dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
c. Điều 722 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận là sự thỏa thuận giữa các bên,theo
đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù,
còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất
đai.
Để việc ông Long tặng bố mẹ mảnh đất rộng 200 m2 hợp pháp thì ông Long phải soạn
thảo hợp đồng tặng cho:
Hợp đồng số :.…..HĐTC Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Mẫu số : Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
I- PHẦN GHI CỦA CÁC BÊN
(Xen kĩ hướng dẫn ở cuối mẫu này;
Không tẩy xóa, sửa nội dung đã viết)
1.Bên tặng cho quyền sử dụng đất:
1.1. Tên người sử dụng đất (Viết chữ in hoa) : NGUYỄN VĂN LONG.
1.2 Địa chỉ: Từ Liêm - Hà Nội.
1.3 Địa chỉ liên hệ: 15 Cầu Diễn – Từ Liêm. Số điện thoại:01656232870
2. Bên được tặng cho quyền sử dụng đất:
2.1 Tên người được tặng cho quyền sử dụng đất (Viết chữ in hoa): NGUYỄN VĂN
HOÀNG VÀ LÊ THỊ NHƯ.
2.2 Địa chỉ : Từ Liêm – Hà Nội
2.3 Địa chỉ liên hệ : Cầu Diễn –Từ Liêm- Hà Nội. Số điện thoại: 01652272901
3. Thửa đất tặng cho:
3.1 Thửa đất số: 1
3.2 Từ bản đồ số: 3421
3.3 Địa chỉ thửa đất: Cầu diễn – từ Liêm – Hà Nội
3.4 Diện tích chuyển nhượng: 200 m2
3.5 Mục đích sử dụng đất: Xây nhà làm nơi thờ cúng tổ tiên.

3.6 Thời hạn sử dụng đất: 50 năm
3.7 Nguồn gốc sử dụng đất : là đất vườn của gia đình.
3.8 Tài sản gắn liền với đất : không có
3.9 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Số phát hành: 1234 (Số in ở trang 1 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
- Số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 9876 ;ngày cấp:2/4/1996
3.10 Giấy tờ khác: giấy chứng nhận quyền sở hữu đất.
4. Hai bên thỏa thuận tặng cho quyền sử dụng đất như sau :
4.1 Diện tích đất tặng cho: 200 m2;
4.2 Thời điểm tặng cho quyền sử dụng đất: 6/2/2010
4.3 Bên tặng cho quyền sử dụng đất bàn giao đầy đủ giấy tờ liên quan đến thửa đất cho
bên được tặng cho kể từ ngày hợp đồng này có hiệu;
4.4 Thỏa thuận khác: không có
5. Cam kết của các bên : Thực hiên đúng cam kết này.
5.1 Bên tặng cho quyền sử dụng đất cam kết rằng quyền sử dụng đất đem tặng cho là hợp
pháp và không có tranh chấp.
5.2 Hai bên cam kết thực hiện đúng, đầy đủ các diều đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng này lập tại: Từ Liêm – Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2010; gồm 03 bản
có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản để nộp hồ sơ đăng kí;
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày được cơ quan ở phần II dưới đây xác nhận ./.
Bên được tặng cho Bên tặng cho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn Hoàng Nguyễn Văn Long
Lê Thị Như
II. PHẦN GHI CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Nội dung chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc chứng nhận của
công chứng nhà nước:
Ngày20 tháng 4 năm 2010
Thủ trưởng cơ quan chứng thực, chứng nhận

×