Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận quản trị chiến lược xây dựng chiến lược kinh doanh cho gốm sứ minh long 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.69 KB, 19 trang )

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TY
TNHH GỐM SỨ CAO CẤP MINH LONG I
Từ hịn đất vơ tri, qua bàn tay nhào nặn của các nghệ nhân, những sản phẩm gốm sứ
tiêu dùng đậm chất nghệ thuật đã ra đời... Cũng như các làng nghề điêu khắc, sơn mài, làng
nghề gốm sứ Bình Dương khơng chỉ làm ra của cải, đóng góp vào giá trị sự tăng trưởng kinh
tế, mà còn là sự thể hiện nét văn hóa, lịch sử truyền thống của Bình Dương.
1. Ðặt vấn đề :
Bình Dương - một địa phương có nguồn khống sản đất sét, caolin rất phong phú cho
nghề gốm sứ. Gần 200 năm hình thành và phát triển, nghề gốm sứ tại Bình Dương vẫn giữ cho
mình những nét truyền thống mộc mạc, nhã nhặn nhưng không kém phần sắc sảo dù đã trải
qua nhiều thăng trầm biến đổi của nền kinh tế thị trường, cùng với nỗi lo cho nghề sản xuất
sơn mài, điêu khắc gỗ mỹ thuật, nghề sản xuất gốm sứ truyền thống bị mai một, Bình Dương
đã có những chính sách nhằm bảo tồn và phát huy các cơ sở gốm sứ dựa trên những lợi thế về
nguyên liệu. Từ đó, việc đưa ra những chiến lược phát triển là một hoạt động hết sức cần thiết
trong giai đoạn hiện nay và nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Quản trị chiến lược tại Công ty
TNHH gốm sứ Minh Long I.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH gốm sứ Minh Long I. Trên nền tảng đó, hoạch định các chiến lược phát
triển cho sản phẩm của Công ty Minh Long I trong những năm tới.
3. Nội dung nghiên cứu chủ yếu
 Thực trạng phát triển các sản phẩm của Công ty Minh Long I.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty.
 Chiến lược phát triển của Công ty Minh Long I những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu dựa vào mơ hình phân tích ma trận SWOT, nguồn dữ liệu chủ yếu
từ khảo sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Minh Long I.
Nội dung nhằm thu thập thông tin về: Năng lực sản xuất, trình độ nguồn nhân lực, những
thuận lợi và khó khăn về thị trường, nhận thức của chủ doanh nghiệp về tình trạng ơ nhiễm


mơi trường và sự khan hiếm nguồn nguyên liệu, đặc biệt là về đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động của các Doanh nghiệp. Các thơng tin này giúp đánh giá cơ bản tình hình kinh
doanh của Doanh nghiệp
Trên cơ sở đó, một tập hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty đã được
xác định. Các yếu tố được đánh giá cao sẽ được đưa vào phân tích trong ma trận SWOT. Trên
nền tảng những kết luận rút ra từ ma trận, các chiến lược phát triển Công ty sẽ được đề xuất.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 1/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

Chương 2 (chương 1 là cơ sở lý luận, để mình làm khi hồn tất nộp cho thầy):

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TẠI
CÔNG TY TNHH GỐM SỨ MINH LONG I
I – GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH GỐM SỨ MINH LONG I
1. Lịch sử Minh Long I:
Từ Sài Gịn lên Bình Dương, người đi có hai ấn tượng: con đường rộng rãi, trật tự,
khoáng đạt hơn, bỏ lại phía sau những nút giao thơng lập thể khá rối loạn. Những hứa hẹn
những khu công nghiệp lớn với các cuộc đình cơng của cơng nhân đã được nghe tới nhiều hơn.
Chính vì thế, ấn tượng mới lạ thứ hai là những dãy chum vại đồ sành sứ chất đống bên đường.
Xứ sở của yên tĩnh, tỉ mỉ nghề thủ công mỹ nghệ. Người đi nhiều đã từng đến Bát Tràng ở
phía Bắc thì nhớ lại các ngõ phố lọ lem than đất, các bức tường biến thành “sân phơi dọc thẳng
đứng” vì bám chi chít các miếng than trịn khơng đủ sân phơi. Vì vậy, khi dừng chân tại trụ sở
của Gốm sứ Minh Long I hay sau khi đi qua tòa nhà khổng lồ “show room” gốm sứ của Minh
Long I trong tòa nhà “Minh Sáng Plaza” - chưa hề thấy ở đâu nhiều đồ gốm sang trọng, tinh
xảo đến thế - để đến các xưởng sản xuất sạch sẽ, yên tĩnh – sẽ là ấn tượng ngạc nhiên thứ ba.

Cứ tưởng nơi làm gốm sứ thì phải bộn bề nhem nhọ, nhưng ở đây, máy móc sản xuất có nhiều
cái giá cả triệu đơ.
- Cơng ty Minh Long thành lập vào năm 1970. Minh Long là cái tên được ghép từ tên của
hai người bạn Lý Ngọc Minh và Dương Văn Long khi cả hai đều mới 18-20 tuổi.
- Năm 1980 do chí hướng của hai ông chủ trẻ khác nhau nên Minh Long được tách ra
nhưng vẫn lấy tên Minh Long để đặt tên cho cơ sở mới bởi tình cảm trân trọng nhau. Minh
Long I của Lý Ngọc Minh tiếp tục theo đuổi nghề gốm sứ mỹ nghệ, còn Minh Long II của
người bạn Dương Văn Long đi vào sáng tạo những sản phẩm sứ cách điện phục vụ cho công
cuộc đổi mới đất nước.
- Năm 1970 được lấy là năm đánh dấu sự ra đời của thương hiệu Minh Long I.
- Sản phẩm Minh Long I với đầy đủ các tiêu chí: chất lượng tốt và ổn định, tính thẩm mỹ
cao mang nhiều ý nghĩa, đậm tính truyền thống nhân văn và thấm đượm bản sắc dân tộc Việt
Nam đã có mặt ở Hồng Kông, Pháp, Mỹ, Nhật Bản...
Ngày nay, thương hiệu Minh Long I được khẳng định bằng bộ sưu tập hơn 15,000 chủng
loại. Người tiêu dùng biết đến Minh Long I khơng cịn đơn thuần là tên của một cơng ty, mà
nó đã là tên của một thương hiệu gốm sứ nổi tiếng của Việt Nam khi sản phẩm Minh Long I
có mặt khắp nơi trên thế giới và mang nhiều bước đột phá mà chưa có hãng nào sánh kịp.
Với dây chuyền sản xuất tiên tiến và hiện đại mang tầm cỡ quốc tế, sản phẩm gốm sứ
Minh Long I có chất lượng rất cao và ổn định. Khơng những vậy, sản phẩm vừa hiện đại vừa
mang đậm nét truyền thống văn hóa Việt Nam và đã được người tiêu dùng biết đến và đón
nhận một cách nồng nhiệt ở thị trường trong nước và ngồi nước.
Cơng ty đã liên tiếp đạt hơn 20 huy chương vàng và giải thưởng WIPO của Sở Hữu Trí
Tuệ (Liên Hiệp Quốc). Khơng chỉ dừng ở đó mà ơng Lý Ngọc Minh (TGĐ Cơng ty) còn đạt
được nhiều danh hiệu cao quý khác như là bằng khen của Thủ Tướng và huân chương Anh
hùng lao động do Chủ tịch nước ban tặng.
Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 2/ 19



Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

 Các sản phẩm của Minh Long I:
Nổi bật nhất trong số những hiện vật trao tặng Bảo tàng Cách mạng Việt Nam là số hiện
vật đóng góp cho những hoạt động của xã hội và đã trở thành Di sản văn hoá như:
- Bộ đồ trà: Tặng phẩm tặng Nguyên thủ Quốc gia các nước tham dự Hội nghị ASEM5.
- Cúp APEC: Tặng phẩm tặng Nguyên thủ Quốc gia các nước tham dự Hội nghị APEC
Việt Nam 2006.
- Ảnh chụp Cúp Rồng Việt vì người nghèo có chữ ký của đồng chí Phạm Thế Duyệt.
Ngồi ra cịn có một số sản phẩm của Cơng ty đạt chất lượng cao và mang tính truyền
thống như: Bộ trà chim Hạc; Bộ trà Hồng Hạc trắng; Bộ sắc tộc: 54 dân tộc của Việt Nam; Bộ
Phúc - Lộc – Thọ; Bộ Tây Du Ký...
 Các danh hiệu đã đạt được:
- Huân chương Anh Hùng lao động thời kỳ đổi mới
- Huân chương lao động hạng 2
- Huân chương lao động hạng 3 (cá nhân và công ty)
- ISO 9001: 2000
- Đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1999 đến nay.
- Top 30 thương hiệu quốc gia
- Và nhiều bằng khen do Sở, Ban, Ngành trao tặng …
2. Năng lực của Minh Long I:
- Nằm trong khu cơng nghiệp Bình Dương (gần thành phố Hồ Chí Minh), nhà máy Minh
Long I hiện nay có diện tích hoạt động trên 120.000m2.
- Hiện nay, Minh Long I đã trở thành một doanh nghiệp có số vốn đầu tư trên 50 triệu
USD, giải quyết việc làm cho hơn 2.000 lao động (năm 2009 tổng số CB-CNV của công ty lên
đến khoảng 1.800 người), tốc độ tăng trưởng đầu tư của công ty cũng đạt ở mức trên 5 triệu
USD/năm. Sản phẩm mang thương hiệu gốm sứ Minh Long I có trên 15.000 chủng loại, riêng
hàng xuất khẩu có tới 3.000 mẫu mã khác nhau. Chất lượng của sản phẩm đã được chứng
minh khi liên tục nhiều năm liền gốm sứ Minh Long I được người tiêu dùng bình chọn là
“Hàng Việt Nam chất lương cao”.

- Thành công của gốm sứ Minh Long I là nhờ biết cách nâng tầm chính mình. Với chiến
lược tập trung cho cơng nghệ và thiết kế.
- Trong khi, hầu hết cơ sở sản xuất gốm sứ trong nước cịn sử dụng cơng nghệ lạc hậu, thì
cơng ty đã đầu tư hàng triệu USD để nhập lò nung của châu Âu, thuê kỹ sư nước ngồi lắp ráp
cùng với những bí quyết sáng tạo riêng như thêm bớt các chi tiết của lò nung để có thể điều
chỉnh ngọn lửa phù hợp với màu men độc đáo, tạo sự mịn màng chiều sâu cho màu men mà
ngay chính các hãng gốm sứ nổi tiếng thế giới từ châu Âu, Nhật Bản đều chưa làm được.
- Ở Minh Long I, mọi sản phẩm vừa ra khỏi dây chuyền sản xuất đều được kiểm tra bởi
hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ, và chỉ sau khi đáp ứng yêu cầu qui định, sản phẩm
mới được chuyển đến khách hàng. Bằng cách này, Công ty bảo đảm với khách hàng sẽ khơng
có sản phẩm bị khuyết tật, và đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn bắt buộc về chất lượng.
Từ năm 2000, nhận thấy tầm quan trọng của việc bảo hộ thương hiệu tại thị trường nước
ngồi, cơng ty đã đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo Thoả ước Madrid cho các sản phẩm gốm sứ
và chỉ định đăng ký tại 16 quốc gia chủ yếu là các nước có nền cơng nghiệp gốm sứ phát triển
Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 3/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

của châu Âu như: Pháp, Đức, Cộng hịa Séc, Nga, Hungary... Chính nhờ ý thức tạo dựng
thương hiệu và bảo vệ tài sản trí tuệ cũng như sự quyết tâm của doanh nghiệp mà Công ty
TNHH gốm sứ cao cấp Minh Long I không gặp phải những vấp váp về kiện tụng thương hiệu
khi thâm nhập thị trường quốc tế, cho dù sản phẩm của công ty là nhóm sản phẩm rất dễ bị làm
giả, làm nhái.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty TNHH Gốm Sứ Minh Long I.
3.1. Yếu tố tổ chức - quản trị - nhân sự:
 Giá trị cốt lõi của Minh Long I:
* Là tạo nên những sản phẩm gốm sứ vừa có kỹ thuật cao, vừa mang tính nghệ thuật, đủ sức


cạnh tranh. Ngồi ra, cịn lại khơng thể thiếu là được gói gọn trong hai từ "uy tín". Khách
hàng đến với Minh Long khơng gì khác ngoài niềm tin, niềm tin về chất lượng sản phẩm, chất
lượng phục vụ.
 Tổng Giám Đốc: Đứng đầu công ty, có nhiệm vụ tổ chức và điều hành mọi hoạt động
trong công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Tổng giám đốc
là người đại diện cho công ty ký kết các hợp động kinh tế, chịu trách nhiệm về sản xuất kinh
doanh, đời sống xí nghiệp trước cơng ty, tập thể nhân viên.
 Lãnh đạo: Ban giám đốc phân công nhiệm vụ đúng với trình độ chun mơn và có sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với nhau. Công ty có quy định rõ ràng về quyền hạn,
nghĩa vụ của nhân viên và được nhân viên chấp hành tốt.
 Sơ đồ tổ chức:

Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Gốm Sứ cao cấp Minh Long I
TỔNG


P.TGĐ SẢN
XUẤT
P.TGĐ KỸ
THUẬT

QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG

PHÒNG THÍ NGHIỆM
PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯNG

PHÒNG GIAO DỊCH

P.TGĐ KINH

DOANH

PHÒNG TỔNG HP
BỘ
PHẬN
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ

BỘ
PHẬN
XUẤT
NHẬP
KHẨU

BỘ
PHẬN
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN

BỘ PHẬN
KINH
DOANH

PHỊNG QUẢN LÝ CHI NHÁNH

 Nhân sự:

“Từ một xưởng nhỏ với vài ba người làm việc, hiện nay Cơng ty đã có hơn 2000 cơng
nhân và thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là : Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Tiệp Khắc,
Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 4/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

Nhật Bản,… Tổng sản lượng của công ty khoảng 70% là xuất khẩu nhưng đồng thời công ty
cũng đang hướng tới việc mở rộng thị trường và gia tăng thị phần trong nước.”
Công ty cũng đầu tư nhiều tỉ đồng, thu hút một số chuyên gia giỏi từng bước hình thành
một cơ sở nghiên cứu phát triển và chuyển giao cơng nghệ mới.
Minh Long cịn mời 30 nghệ nhân tốt nghiệp tại các trường mỹ thuật cùng các chuyên
gia nước ngoài như Pháp, Mỹ, Trung Quốc huấn luyện bút pháp, biết cách phối màu, dùng cọ
một cách nhuần nhuyễn.
Hiện nay tồn cơng ty có khoảng 300 cán bộ - nhân viên làm công tác quản lý tại Công ty.
BẢNG THỐNG KÊ CÁN BỘ QUẢN LÝ
Độ tuổi

Số người (người)

Tỷ lệ (%)

215
85

71.66
28.34


Số người (người)

Tỷ lệ (%)

190
80
30

63
27
10

18 – 35
36 trở lên

Trình độ
Đại học – cao đẳng
Trung cấp
Phổ thơng

Nguồn: Phịng tổng hợp
Đồng thời do đặc thù ngành sản xuất của công ty là chuyên về sản xuất gốm sứ nên cần
nhiều lao động phổ thông, đặc biệt là lao động trẻ nhưng có tay nghề, bình qn thu nhập đầu
người 1 năm là 30 triệu đồng/người. Minh Long I là đơn vị luôn thực hiện nghiêm túc những
quy định của Nhà nước về các chế độ, chính sách đối với người lao động như bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, phịng cháy, chữa cháy, an tồn lao động...
3.2. Yếu tố marketing:
 Chiến lược sản phẩm (Product):
Đến nay, sản phẩm của gốm sứ Minh Long đã có trên 15.000 chủng loại. Chất lượng của
sản phẩm đã được chứng minh khi liên tục nhiều năm liền gốm sứ Minh Long được người tiêu

dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lương cao” và hàng loạt huy chương vàng tại các hội
chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Mỗi năm Minh Long I đã gửi khắp thế giới các “câu
chuyện gốm sứ” chứa trong sản phẩm của mình làm từ 3.000 – 5.000 tấn vật liệu. Riêng hàng
xuất khẩu đã có tới 3.000 mẫu mã khác nhau. Trên mỗi sản phẩm của gốm sứ Gốm sứ Minh
Long I đều có in hình và tên cơng ty trên sản phẩm.
 Chiến lược giá (Price):

Phải đương đầu với lạm phát, “Lúc khó khăn bão tố không ai căng buồm ra khơi”.
Với triết lý như vậy dù xuất khẩu là chính nhưng Minh Long đã xây dựng cho mình một
chiến lược nên khơng bị ảnh hưởng nhiều. Hàng vẫn ổn, tăng doanh số mặc dù giá nhiên
liệu tăng, lương công nhân tăng. Nhưng Công ty không tăng giá sản phẩm, chỉ điều chỉnh
sản phẩm. Thêm vào đó, Cơng ty TNHH Gốm sứ Minh Long I đã mua trước một số mỏ khai
thác cung cấp nguyên liệu sét, cao lanh để giảm chi phí đầu vào khi phải thông qua trung gian
hay thông qua nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài. Như vậy, giá các yếu tố đầu vào sẽ giảm,
giúp sản phẩm của Công ty Minh Long I có sự cạnh tranh về giá so với các công ty sản xuất
cùng loại sản phẩm trong nước.
Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 5/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

Ngồi ra, Cơng ty Gốm sứ Minh Long I còn một ưu thế cạnh tranh về giá hơn các cơng ty
nước ngồi khác đang cạnh tranh tại thị trường EU là các công ty của Việt Nam được hưởng
MFN và GSP của EU từ đó thuế đánh vào sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam sẽ được giảm
thuế, vì vậy đã phần nào nâng tính cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty Minh Long I.
 Chiến lược phân phối (Place):
Bối cảnh kinh tế hiện nay đã chỉ ra việc tập trung cho thị trường nội địa là giải pháp tối
ưu nhất để khắc phục khó khăn và phát triển, đặc biệt khi Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu

tiên dùng hàng Việt Nam”.
Ý thức được vai trò quan trọng của thị trường trong nước bên cạnh thị trường xuất khẩu,
tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là hàng nội địa phải đảm bảo chất lượng cao mà giá cả phải
chăng, phù hợp với túi tiền của đa số người dân, đây là một trong những tiêu chí để doanh
nghiệp tiếp cận với người tiêu dùng trong nước nhiều hơn.
Để thực hiện kế hoạch doanh thu nội địa đạt 60% Công ty TNHH Gốm sứ Cao cấp Minh
Long I thực hiện việc mở các văn phòng đại diện ở Hà Nội, Thành Phố HCM…, đồng thời
giới thiệu sản phẩm của Công ty qua các cuộc triễn lãm, các Festival thương hiệu,…
Trong giai đoạn từ 2005-2007, để chủ động hội nhập, công ty đã đầu tư trên 300 tỷ đồng,
thực hiện các dự án mới nhằm gia tăng thị phần gốm sứ xuất khẩu trong xu thế đất nước bước
vào WTO. Một trong những dự án chiến lược của Công ty là Trung tâm Thương mại Minh
Sáng Plaza, nơi trưng bày và quảng bá các sản phẩm cũng như quy trình sản xuất của Minh
Long I đến với khách hàng trong và ngoài nước.
Hiện Minh Long I vẫn tiếp tục hướng tới những thị trường khó tính với chiến lược đẳng
cấp hàng hiệu. Cịn riêng ơng Ngọc Minh (TGĐ Công ty) vẫn tin rằng khi đời sống người dân
khá lên, sản phẩm Minh Long I sẽ gần gũi hơn với người tiêu dùng nội địa vì giá thành sẽ
phản ánh đúng chất lượng sản phẩm.
Song song với thị trường trong nước, thị trường xuất khẩu của Minh Long I không ngừng
phát triển, mở rộng, ở châu Âu có Pháp, Đức, Cộng hịa Séc, Thụy Điển, Thụy Sĩ, thị trường
Mỹ, châu Á có Trung Quốc, Nhật, Đài Loan, Malaysia, Singapore...
 Chiến lược tiếp thị (Promotion):
Công ty luôn tham gia các hội chợ và triễn lãm thuơng mại quốc tế tại nhiều nước để
quảng bá thương hiệu và tìm kiếm đối tác. Đây là cách tiếp thị có hiệu quả và đem lại nhiều
khách hàng mới về tiềm năng qua đó giúp thị trường cơng ty được mở rộng.
Minh Long vừa tham gia giới thiệu sản phẩm của mình qua các cuộc triễn lãm, các
Festival thương hiệu, Festival Gốm sứ Việt Nam- Bình Dương 2010 (tháng 9/2010 - là một
trong những lễ hội lớn nhất ở miền Nam hướng đến kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội).
Chức năng của Marketing là giúp phát triển một tổ hợp trọn gói khơng chỉ đáp ứng nhu
cầu của nhóm khách hàng mục tiêu mà còn giúp tăng cường hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.


Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 6/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

3.3. Yếu tố tài chính kế tốn:
Bảng Chỉ số tài chánh qua các năm
Khoản mục

ĐVT

2007

2008

2009

1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1. Bố trí cơ cấu tài sản
- Tài sản cố định/ Tổng tài sản

%

49,86

39,97


42,73

- Tài sản lưu động/ Tổng tài sản

%

50,14

60,03

57,27

- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

%

36,48

40,76

38,08

- Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn

%

63,52

59,24


61,92

%

63,52

59,24

61,92

- Tỷ suất thanh toán ngắn hạn

Lần

2,29

1,76

1,59

- Tỷ suất thanh toán bằng tiền

%

6,01

1,63

0,498


- Tỷ suất thanh toán ngay

%

0,138

2,86

0,787

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu

%

3,17

4,19

4,83

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu

%

2,61

3,17

3,80


- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản

%

1,65

1,62

1,93

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản

%

1,35

1,23

1,52

3.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu

%

2,14

2,07

2,46


1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn

2. Khả năng thanh toán
- Tỷ suất tự tài trợ

3. Tỷ suất lợi nhuận
3.1. Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu

3.2. Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản

Nguồn: Phịng tổng hợp Cơng ty

Tồn bộ các chỉ số tài chính của Công Ty TNHH Gốm sứ Minh Long I từ năm 2007 
2009 đều tăng, từ tổng nguồn vốn, tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế... Nhìn chung, nếu
thấy các tỷ số tài chính như trên thì có thể dễ dàng khẳng định Công ty kinh doanh ngày càng
sinh lợi.
3.4. Yếu tố sản xuất – tác nghiệp:
Về tổ chức sản xuất, công ty đầu tư áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 phiên bản 2000 vào sản xuất, được cấp Chứng chỉ ISO 9001: 2000 vào năm 2002 và
trở thành công ty chuyên SX-KD gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và gia dụng cao cấp đầu tiên ở
Việt Nam được cấp chứng chỉ này. Đây là một trong những “giấy thông hành” trong tiến trình
đưa những sản phẩm của thương hiệu Minh Long I ra thị trường thế giới.

Quy trình sản xuất sản phẩm (Nguồn: Phịng tổng hợp)
Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 7/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương


NGUYÊN LIỆU
NGHIỀN

ĐÙN CHÂN KHÔNG
TẠÏO HÌNH

KHUẤY TRỘN

SẤY

SÀNG RUNG

NHÚNG MEN

KHỬ TỪ

NUNG

KHUẤY TRỘN

THỬ NGHIỆM

ÉP VẮT NƯỚC

ĐÓNG GÓI

 Máy móc thiết bị:
Công nghệ chiếm phần quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm bởi nếu như chúng ta có
cơng nghệ tốt thì chúng ta sẽ tạo ra được những sản phẩm tốt, giá thành hợp lý và sản xuất

theo dây chuyền hàng loạt, tạo ra những sản phẩm có độ đồng nhất cao. Sự đầu tư “mạnh mẽ”
vào trang thiết bị, máy móc hiện đại và ứng dụng cơng nghệ tiên tiến nhất để sản xuất đã cho
kết quả tương xứng. Và điều này đã thực hiện tại Công ty Minh Long I.
Công ty đã ứng dụng thành công công nghệ Nano trong sản xuất sản phẩm, làm cho bề
mặt sản phẩm trở nên láng, mịn, dễ rửa, không bám dầu mỡ, không cần sử dụng nhiều đến
chất tẩy rửa, góp phần tiết kiệm chi phí, sản phẩm chế tạo bằng cơng nghệ Nano có các đặc
tính siêu việt như nhỏ hơn, nhanh hơn, bền hơn hoặc thêm nhiều đặc tính hồn tồn mới so với
các thiết bị được chế tạo trên nền tảng công nghệ hiện nay.
Cụ thể là công ty đã dành hơn 397 tỷ đồng để nhập máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất như hệ thống máy đùn đất, hệ thống phun men, máy rót áp lực, máy lau sản phẩm có rơbốt... Trong 10 năm (1996-2006) công ty đã chế tạo thành công khuôn đúc bằng thủy lực cho
máy dập ép thủy lực cao; nghiên cứu chế tạo và ứng dụng hệ thống sấy liên hồn theo cơng
nghệ Hoa Kỳ; về lị nung đã nghiên cứu chế tạo thành cơng 2 lị gas con thoi 4m3, có chất
lượng như các lị gas của Đài Loan nhưng có nhiều cải tiến hơn và giá thành chỉ bằng 30%;
thiết kế máy tinh luyện đất qua các giai đoạn, máy chép hình tự động hóa; chế tạo máy phối
men - màu tự động điều khiển qua máy vi tính...; năm 2005 sản xuất sản phẩm phù điêu làm
bằng máy - đây được xem là bước đột phá cho loại sản phẩm mỹ thuật được sản xuất bằng
máy...
Nhìn chung, hệ thống trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, quản lý của công ty rất tốt.
 Quản lý nguồn nguyên liệu:
Cái xác đầu tiên là đất. Bình Dương mới có đất sét trắng và đất đen dẻo pha làm lu, khạp,
đất Vĩnh Phú, Ấn Độ… một phôi đất có 12 đến 16 loại nguyện liệu. Để sản xuất ra một sản
phẩm đạt chất lượng, Minh Long rất khắt khe trong việc chọn lọc nguồn nguyên liệu thô đầu
vào; Do cơng ty có mối quan hệ thân thiện với nhà cung ứng và vị trí của cơ sở gần nguồn
khai thác nguyên liệu nên có rất nhiều sự lựa chọn, chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào
với giá cả thấp nhất có thể (chi phí vận chuyển thấp). Ngồi ra, cơ sở cịn có hệ thống kho bãi

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 8/ 19



Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

lớn có khả năng dự trữ nhiều nguyên nhiên liệu có thể cung ứng liên tục cho quá trình sản
xuất.
Song song với đầu tư cải tiến thiết bị, máy móc, thay đổi cách quản lý... là những cơng
trình nghiên cứu phục chế men màu đã thất truyền, sáng tạo mẫu mã, kiểu dáng, đặc biệt là
việc chế tác thành công một số bộ sản phẩm mỹ nghệ thể hiện nét đẹp của dân tộc.
3.5. Yếu tố nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới:
 Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới được công ty thường xuyên chú
trọng để đưa ra thị trường các sản phẩm ngày càng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng.
 Cơng ty thường xun có các chuyến tham quan, gặp gỡ các khách hàng để nắm
bắt nhu cầu mới của khách hàng cũng như thị trường.
 Công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ để giới thiệu các sản phẩm mới
để lắng nghe ý kiến khách hàng về sản phẩm mới và nắm bắt thị hiếu của người
tiêu dùng.
 Một năm Minh Long I đã gửi khắp thế giới các “câu chuyện gốm sứ” chứa trong
sản phẩm của mình làm từ 3 đến 5.000 tấn vật liệu. Riêng hàng xuất khẩu đã có tới
3.000 mẫu mã khác nhau.
3.6. Hệ thống thông tin
- Hệ thống thông tin được công ty nắm bắt qua nhiều hệ thống: hệ thống chính thức và hệ
thống khơng chính thức.
 Hệ thống chính thức: các cơ quan chức năng, báo, đài, internet, hội nghị, triển
lãm..
 Hệ thống khơng chính thức: kinh nghiệm của ban lãnh đạo, công nhân viên của
công ty, kinh nghiệm của các cơ sở khác…
- Mối quan hệ với các cơ quan hữu quan:
Do công ty là một trong các công ty thành đạt của tỉnh Bình Dương nên cơng ty có mối
quan hệ với các cơ quan hữu quan rất tốt. Bên cạnh đó, chính sách ngoại giao của Ban giám

đốc với các cơ quan hữu quan đã giúp cho cơng ty có mối quan hệ với các cơ quan ban ngành
ngày càng tốt hơn. Công ty cũng đã nhận được nhiều giải thưởng, danh hiệu do UBND tỉnh
Bình dương trao tặng.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 9/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong:
BẢNG 1: Theo phương pháp Likert
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Các yếu tố bên trong
Chất lương sản phẩm
Khả năng tài chính
Nguồn nguyên liệu đầu vào

Thương hiệu sản phẩm
Hệ thống thông tin khách hàng
Tay nghề của nghệ nhân
Khả năng sản xuất
Marketing và quảng cáo
Cơng tác nghiên cứu và phát triển
Máy móc và thiết bị
Tổng cộng

1

2

3

4

5

0
5
4
0
3
5
8
4
5
7


0
6
7
2
6
3
5
8
6
6

4
6
8
6
4
3
7
5
6
5

12
9
6
9
8
6
5
8

8
9

14
4
5
13
9
13
5
5
5
3

Tổng
người
trả lời
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30

Tổng
điểm

130
91
91
123
104
109
84
92
92
85
1001

Mức độ
quan
trọng
0.13
0.09
0.09
0.12
0.10
0.11
0.08
0.09
0.09
0.08
1.00

Làm
tròn
0.13

0.09
0.09
0.12
0.10
0.11
0.08
0.09
0.09
0.08
1.00

* Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert:
1 điểm – Không quan trọng;
2 điềm – Hơi quan trọng - Quan trọng ở mức độ yếu;
3 điểm – Không ý kiến
4 điểm - Khá quan trọng - Quan trọng ở mức độ khá;
5 điểm - Rất quan trọng - Quan trọng ở mức độ cao.

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Các yếu tố bên trong
Chất lương sản phẩm
Khả năng tài chính
Nguồn nguyên liệu đầu vào
Thương hiệu sản phẩm
Hệ thống thông tin khách hàng
Tay nghề của nghệ nhân
Khả năng sản xuất
Marketing và quảng cáo
Cơng tác nghiên cứu và phát triển
Máy móc và thiết bị
Tổng cộng

1

2

3

4

Tổng số
người
trả lời

0
5
6
0
8

4
5
5
4
3

2
8
8
5
8
4
12
12
9
13

10
12
9
5
6
9
8
10
9
7

18
5

7
20
8
13
5
3
8
8

30
30
30
30
30
30
30
30
30
30

Tổng
điểm
106
77
77
105
74
91
73
71

81
82
834

Điểm
trung
bình

Làm
trịn

3.53
2.57
2.57
3.50
2.47
3.03
2.43
2.37
2.70
2.63

4
3
3
4
2
3
2
2

3
3

* Ghi chú: Điểm phân loại như sau:
1 điểm – Yếu nhiều nhất;
2 điềm – Yếu ít nhất;
3 điểm – Mạnh ít nhất;
4 điểm - Mạnh nhiều nhất;
Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 10/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Các yếu tố bên trong
Chất lương sản phẩm
Khả năng tài chính

Nguồn nguyên liệu đầu vào
Thương hiệu sản phẩm
Hệ thống thông tin khách hàng
Tay nghề của nghệ nhân
Khả năng sản xuất
Marketing và quảng cáo
Công tác nghiên cứu và phát triển
Máy móc và thiết bị
Tổng cộng

Mức độ quan
trọng

Phân
loại

0.13
0.09
0.09
0.12
0.10
0.11
0.08
0.09
0.09
0.08
1.00

4
3

3
4
2
3
2
2
3
3

Tổng
điểm
quan
trọng
0.52
0.27
0.27
0.48
0.20
0.33
0.16
0.18
0.27
0.24
2.92

Kết
luận
Mạnh
Mạnh
Mạnh

Mạnh
Yếu
Mạnh
Yếu
Yếu
Mạnh
Mạnh

Ghi chú:
Tổng điểm quan trọng > 2,5 là công ty mạnh;
Tổng điểm quan trọng = 2,5 là công ty ở mức độ TB.
Tổng điểm quan trọng < 2,5 là công ty yếu.
Nhận xét:
 Điểm mạnh:
Chất lượng sản phẩm
1
Khả năng tài chính
2
Nguồn nguyên liệu đầu vào
3
Thương hiệu sản phẩm
4
Tay nghề của nghệ nhân
6
Cơng tác nghiên cứu và phát triển
9
10 Máy móc và thiết bị
 Điểm yếu:
5 Hệ thống thông tin khách hàng
7 Khả năng sản xuất

8 Marketing và quảng cáo
 Kết luận:
Số điểm quan trọng tổng cộng là 2,92 cao hơn mức trung bình cho thấy Cơng ty khá
mạnh về nội bộ. Hiện nay, Minh Long vẫn giữ thương hiệu mạnh trong ngành gốm sứ, được
mọi người biết đến với chất lượng sản phẩm hàng đầu. Cơng ty có nguồn tài chính vững mạnh,
đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển và có sự đầu tư vào máy móc thiết bị nên cơng ty có
thể n tâm khi mở rộng qui mơ sản xuất tăng sản lượng.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 11/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

4. Phân tích mơi trường vĩ mụ:
4.1. Yu t chớnh tr
Tình hình chính trị trong những năm vừa qua tơng đối ổn định. Việt Nam đợc đánh giá
là nớc thứ 2 trong khu vực Châu á có nền chính trị ổn định khi xảy ra hàng loạt các cuộc khủng
bố trên thế giới. Các chính sách pháp luật đang dần hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn nhiều kẽ hở
ảnh hởng đến sự bình đẳng trong cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Ngoài ra các yếu tố khác nh cơ sở hạ tầng, đờng xá trong thời gian qua đà đợc cải tiến,
xây mới nhiều, điều này làm cho giao thông giữa các khu vực trở nên thuận tiện thúc đẩy việc
giao dịch hàng hóa. Hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điện nớc cũng đà đợc c¶i tiÕn.
- Bên cạnh đó cịn có sự quan tâm đến vấn đề chuyển giao khoa học kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại hóa nền cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp trong nước, trong đó ngành sản xuất gốm
sứ nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành. Đặc biệt là chính sách phát triển và khơi
phục các làng nghề truyền thống, làng nghề thủ cơng mỹ nghệ… của Chính phủ và của tỉnh
Bình Dương nói riêng.
4.2 Yếu tố kinh tế

Nền kinh tế Việt Nam chúng ta có sự phát triển nhanh và ổn định (không kể năm khủng
hoảng 2008). Tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam được xếp vào loại cao của khu vực.
Đây là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp an tâm đầu tư vo sn xut kinh doanh.
* Tỷ giá hối đoái:
Giá trị đồng USD, EURO trong năm vừa qua tăng cao, đây là cơ hội cho hoạt động sản
xuất trong nớc do sức ép của các nhà đầu t giảm, chi phí sản xuất trong nớc thấp cũng nh cơ
hội tiếp nhận vốn đầu t tăng lên. Tăng khả năng đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên tỷ giá hối đoái cao cũng gây ra bất lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu
nguyên vật liệu để sản xuất từ nớc ngoài vì nó sẽ đẩy chi phí lên, nâng giá thành sản phẩm, do
đó khó cạnh tranh.
* Tốc độ tăng trởng kinh tế:
Trong 10 năm qua tốc độ tăng trởng kinh tế nớc ta đạt từ 6-7,5%. Đây là điều kiện hết
sức thuận lợi cho các doanh nghiệp vì GDP tăng sẽ dẫn đến thu nhập bình quân đầu ngời tăng,
khả năng tiêu dùng tăng... kích thích quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trên phạm vi thế
giới, nói chung các nớc đều tăng trởng tốt. Các nớc Châu á đà hòan toàn hồi phục sau khủng
hoảng tài chính, đang vơn lên phát triển mạnh. Nền kinh tế thế giới, theo dự đoán vẫn sẽ tăng
trởng trong những năm tíi.
Năm
2006
2007
2008
2009

Qui mơ Dân số
(người)
84.136,8
85.154,9
86.789,0
86.789,0


GDP (giá CĐ)
Tỷ đồng
425.135
462.189
490.530
515.909

Tốc độ tăng
GDP /người
GDP (%)
(USD)
8,17
723
8,50
835
6,20
1047
5,32
1684
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

 Kinh tế Bình Dương
Theo đánh giá của Sở Cơng Thương Bình Dương, tác động của cuộc suy thoái kinh tế
đã làm thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp bị thu hẹp, dẫn đến các DN phải điều chỉnh
kế hoạch cắt giảm sản lượng, giảm công nhân lao động... Cùng trong thời gian đó nền kinh tế
cả nước cịn phải chịu hàng loạt yếu tố khó khăn khác như lạm phát, chính sách chỉ số giá tăng
liên tục từ 14,95% năm 2007 lên 18,75% năm 2008, đã ảnh hưởng chi phí đầu vào, tiền công
lao động phải tăng... dẫn đến tăng giá thành. Trong khi đó, giá XK có xu hướng giảm vì có
Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương


Page 12/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

nhiều sản phẩm cạnh tranh (đẩy hàng tồn). Bước sang năm 2009, ngồi khó khăn về thị
trường, các DN còn phải đối mặt với nguy cơ giá XK giảm mạnh. Bên cạnh đó, các mặt hàng
cơng nghiệp có kim ngạch lớn, được coi là “những mũi nhọn XK” như gỗ, Thủ công mỹ nghệ,
dệt may, da giày gặp phải nhiều khó khăn bởi các hàng rào phi thuế quan và biện pháp bảo hộ
tinh vi đã và đang được nhiều nước NK dựng lên nhằm bảo hộ hàng sản xuất trong nước.
4.3. Yếu tố công nghệ
Sù bùng nổ về khoa học công nghệ đà tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các hoạt động
kinh tế nói chung và Tổng Công ty Sành sứ thủy tinh nói riêng.
- Sự phát triển của ngành điện tử, tin học đợc khai thác một cách triệt để vào hoạt động
quản lý, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh (chÝp ®iƯn tư øng dơng cho tù ®éng hãa, hệ
thống điều khiển từ xa...).
- Máy móc thiết bị hiện đại: Khoa học công nghệ phát triển tạo điều kiện sản xuất và ứng
dụng máy móc thiết bị hiện đại thay thế sản xuất thủ công, máy móc thô sơ l¹c hËu... Theo đó
cơng ty đã đầu tư vào hệ thng sản xuất các dây chuyền máy móc hiện đại đợc nhập khẩu từ
các nớc phát triển (Đức, Pháp, Hàn Quốc) có u thế sản xuất lớn, chất lợng cao, đảm bảo các
yêu cầu về môi trờng, giỳp cho cụng ty có thêm nhiều lợi thế cạnh tranh trong việc tạo ra sản
phẩm mới, sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng cao…

- Việc nghiên cứu cho ra màu men thích hợp nhất với từng sản phẩm, Kỹ thuật màu nói
chung, vẽ màu trên nhiệt độ cao, chÊt phơ trỵ víi giá thành rẻ và thay thế nhập khẩu.
4.4. Yu t t nhiờn
Nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm của Công ty chủ yếu đợc khai thác trực
tiếp từ tài nguyên thiên nhiên (cát, đất sét, cao lanh...) do đó khả năng cung ứng vật t đầu vào
chịu ảnh hởng rất lớn từ điều kiện tự nhiên và môi trêng. Tuy nguồn ngun liệu sản xuất
khơng q khó như ngành gỗ nhưng những khó khăn tưởng chừng như vơ lý vẫn diễn ra đó là

các doanh nghiệp Bình Dương không thể mua được đất cao lanh, trong khi đến các tỉnh, thành
khác thì cơng tác thu mua càng khó khăn vì các tỉnh này ưu tiên cho DN của tỉnh mình. Vì
vậy, nguồn nguyên liệu lại càng trở nên khan hiếm gây khó khăn cho việc thực hiện các đơn
hàng xuất khẩu đã ký.
4.5. Yếu tố dân số
D©n sè hiện nay của nớc ta vào khoảng 85 triệu ngời, dân số thế giới khoảng 6,4 tỷ. Đây
là tiềm năng lớn của các ngành sản xuất, đặc biệt là các ngành sản xuất hàng tiêu dùng trong
đó có ngành sành sø thđy tinh.
- Tuy nhiên tình trạng thiếu nguồn nhân công trong lĩnh vực sản xuất gốm sứ đang là khó
khăn của tỉnh Bình Dương, địa phương sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ lớn nhất
Việt Nam. Các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ Bình Dương gặp khó khăn trong việc tìm cơng
nhân nên nhiều nhà máy buộc phải đóng cửa hay sản xuất cầm chừng. Hiện nay chỉ còn 70 nhà
sản xuất gốm sứ thực sự gọi là sản xuất, trong đó có khoảng 30-40 nhà máy có khả năng cạnh
tranh tốt trên thị trường nhờ có đầy đủ nhân cơng. Đây cũng là tình hình khó khăn chung của
gốm sứ tỉnh Bình Dương.

- Vấn đề thiếu hụt công nhân lao động đang trở thành mối quan tâm của nhiều Doanh
nghiệp (DN) khi muốn đến đầu tư tại Bình Dương, bởi tình trạng thiếu hụt cơng nhân lao
động diễn ra ở hầu hết ở các DN cũ và mới và đặc biệt là thiếu công nhân có tay nghề cao.
4.6. Các yếu tố ảnh hưởng khác:

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 13/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

- Bên cạnh khó khăn về nguồn nguyên liệu, thị trường, giá cả... các Doanh nghiệp
xuất khẩu (DNXK) cịn đang đối mặt với nhiều khó khăn. Trong đó khó khăn được đề cập

đến nhiều nhất vẫn là nguồn vốn, mặc dù đã có quy định về lãi suất (LS) thỏa thuận nhưng
trên thực tế, các DNXK có nhu cầu vay vốn ln phải chịu mức LS mà ngân hàng ấn định.
Ngay cả khi chấp nhận vay với LS cao, các DN cũng không được đáp ứng đủ nguồn tiền
cần vay để mua nguyên liệu mỗi khi vào chu kỳ sản xuất.
- Ngoài những yếu tố ảnh hưởng từ bên ngồi thì chính sách thuế vẫn cịn nhiều bất
cập như thuế nhập khẩu; thuế nguyên phụ liệu quá cao lên đến 50%. Trong khi DN nhập
nguyên phụ liệu để sản xuất lại tính thành thuế kinh doanh. Chính vì thuế q cao đã tác
động ngay vào lợi ích, lợi nhuận của DN dẫn đến giá thành cao, làm giảm sức cạnh tranh.
Nếu khơng kịp thời có các giải pháp, chủ trương và chính sách hợp lý nhằm giảm bớt áp
lực trên thị trường, tháo gỡ các khó khăn một cách đồng bộ cả về sản xuất và xuất khẩu cho
các DN XK chủ lực nói chung thì ngành Thủ cơng mỹ nghệ nói chung và Gốm sứ nói riêng
sẽ khó lịng đứng vững.
Từ các thơng tin đa phân tích trên, ta thiết lập ma trận EFE của Gốm sứ Minh Long I
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Các yếu tố bên trong

Tình hình chính trị ổn định, h thng

phỏp lut hon thin
Chớnh sỏch phát huy ngành nghề truyền
thống
Thu nhập người dân tăng cao gia tng
khỏch hng

Giao thông giữa các khu vực trở nªn
thn tiƯn, gia tăng của khách du lịch

Điều kiện địa lý: Gần nơi khai thác nguyên
liệu dồi dào, vị trí thuận lợi
Có nhiều cơng nghệ mới để lựa chọn
Nguồn lao động XH dồi dào, nhưng đối với
ngành thì thiếu hụt
Tình hình suy thối kinh tế , lạm phát, vay
vốn, lãi sut.

nh hởng điều kiện tự nhiên và môi trờng
p lc cạnh tranh do giá cả, sản phẩm
ngoại nhập
Nguồn nguyên liệu có nguy cơ bị cạn kiệt
Tổng cộng

1

2

3

4


5

Tổng
số
người
trả lời

Tổng
điểm

Mức
độ
quan
trọng

Làm
trịn

5

7

7

7

4

30


88

0.08

0.08

5

6

6

8

5

30

92

0.09

0.09

2

7

5


8

8

30

103

0.10

0.1

1

2

6

9

12

30

119

0.11

0.11


3

6

4

8

9

30

104

0.10

0.10

5

4

4

6

11

30


104

0.10

0.1

5

5

7

8

5

30

93

0.09

0.09

6

9

5


5

5

30

84

0.08

0.08

5

6

6

8

5

30

92

0.09

0.09


5

6

6

8

5

30

92

0.09

0.09

3

8

3

9

7

30


99
1070

0.09
1.00

0.09
1.00

* Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert:
1 điểm – Không quan trọng;
2 điềm – Hơi quan trọng - Quan trọng ở mức độ yếu;
3 điểm – Không ý kiến
4 điểm - Khá quan trọng - Quan trọng ở mức độ khá;
Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 14/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

5 điểm - Rất quan trọng - Quan trọng ở mức độ cao.

ST
T

Các yếu tố bên trong
Tỡnh hỡnh chính trị ổn định, h thng phỏp
lut hon thiện


1
2

Chính sách phát huy ngành nghề truyền thống
Thu nhập người dõn tng cao gia tng khỏch
hng

3

Giao thông giữa các khu vùc trë nªn thn
tiƯn, gia tăng của khách du lịch

4

Điều kiện địa lý: Gần nơi khai thác nguyên liệu
dồi dào, vị trí thuận lợi
Có nhiều cơng nghệ mới để lựa chọn
Nguồn lao động XH dồi dào, nhưng đối với
ngành thì thiếu hụt
Tình hình suy thối kinh tế , lạm phỏt, vay vn,
lói sut.

5
6
7
8

Tng
s

im
Tng
Lm
ngi
trung
im
trũn
tr
bỡnh
li

1

2

3

4

0

2

13

15

30

103


3.43

3

5

6

10

9

30

83

2.77

3

6

8

9

7

30


77

2.57

3

0

5

10

15

30

100

3.33

3

6

8

8

8


30

78

2.60

3

5

10 10

5

30

75

2.50

3

9

7

7

7


30

72

2.40

2

5

12

10

3

30

71

2.37

2

9

nh hởng điều kiện tự nhiên và môi trờng

5


11

9

5

30

74

2.47

2

10

p lc cnh tranh do giỏ c, sn phẩm ngoại
nhập

5

12

8

5

30


73

2.43

2

11

Nguồn nguyên liệu có nguy cơ bị cạn kiệt

3

14

9

4

30

74
880

2.47

2

Tổng cộng
* Ghi chú: Điểm phân loại như sau:
1 điểm – Yếu nhiều nhất;

2 điềm – Yếu ít nhất;
3 điểm – Mạnh ít nhất;
4 điểm - Mạnh nhiều nhất;

STT
1
2
3
4

Các yếu tố bờn trong
Tỡnh hỡnh chính trị ổn định, h thng phỏp luật hồn
thiện
Chính sách phát huy ngành nghề truyền thống
Thu nhập người dân tăng cao – gia tăng khách hàng
Giao th«ng giữa các khu vực trở nên thuận tiện, gia

Tp th Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Mức độ
quan
trọng

Phân
loại

Tổng điểm
quan
trọng


Kết
luận

0.08

3

0.24

Cơ hội

0.09
0.10
0.11

3
3
3

0.27
0.30
0.33

Cơ hội
Cơ hội
Cơ hội
Page 15/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương


5
6
7
8
9
10
11

tăng khách du lịch
Điều kiện địa lý: Gần nơi khai thác nguyên liệu dồi
dào, vị trí thuận lợi
Có nhiều cơng nghệ mới để lựa chọn
Nguồn lao động XH dồi dào, nhưng đối với ngành
Gốm sứ thì thiếu hụt
Tình hình suy thối kinh tế , lạm phát, khú khn vay
vn, lói sut.
nh hởng điều kiện tự nhiên và môi trờng
p lc cnh tranh do giỏ c, sn phẩm ngoại nhập
Nguồn nguyên liệu có nguy cơ bị cạn kiệt

Tổng cộng

Cơ hội

0.10

3

0.30


0.10

3

0.30

Cơ hội

0.09

2

0.18

Đe dọa

0.08

2

0.16

0.09
0.09
0.09

2
2
2


0.18
0.18
0.18

1.00

Đe dọa
Đe dọa
Đe dọa
Đe dọa

2.61

Ghi chú:
Tổng điểm quan trọng > 2,5 là công ty phản ứng tốt;
Tổng điểm quan trọng = 2,5 là công ty phản ứng ở mức độ Trung bình.
Tổng điểm quan trọng < 2,5 là công ty phản ứng yếu.
Nhận xét:
 Điểm mạnh:
1 Tình hình chính trị ổn định, hệ thống pháp luật hồn thiện
2 Chính sách phát huy ngành nghề truyền thống
3 Thu nhập người dân tăng cao – gia tăng khách hàng
4 Giao thông giữa các khu vực thuận tiện, gia tăng khách du lịch
5 Điều kiện địa lý: Gần nơi khai thác ngun liệu, vị trí thuận lợi
6 Có nhiều công nghệ mới để lựa chọn
 Điểm yếu:
7 Nguồn lao động XH dồi dào, nhưng đối với ngành Gốm sứ thì thiếu hụt
8 Tình hình suy thối kinh tế , lạm phát, khó khăn vay vốn, lãi suất….
9 Ảnh hưởng điều kiện tự nhiên, môi trường

10 Áp lực cạnh tranh do giá cả, sản phẩm ngoại nhập
11 Nguồn nguyên liệu có nguy cơ bị cạn kiệt
 Nhận xét: Với số điểm quan trọng là 2,61 có thể nhận định cơ sở phản ứng tốt đối với các
cơ hội như: chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương nhằm phát huy ngành nghề truyền
thống và bảo vệ môi trường, nhu cầu của thị trường ngày càng tăng, điều kiện giao thông cho
việc cung ứng nguyên liệu, xuất khẩu thuận lợi, chính những cơ hội này góp phần giúp cho cơ
sở phát triển đi lên. Còn một số yếu tố mà cơ sở chưa đáp ứng tốt, cơ sở cần phải quan tâm để
xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
5. Phân tích mơi trường tác nghiệp:
5.1. Đối thủ cạnh tranh:
* Trong nước: Đối với Công ty Minh Long I, các sản phẩm của Cơng ty có tính đặc thù
riêng từ trong cách pha màu cho đến hoa văn trên sản phẩm, mỗi sản phẩm mang ý nghĩa riêng
của nó và chủ yếu là sản xuất từ công nghệ tiên tiến cũn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh
trong nớc chủ yếu đợc sản xuất với quy mô vừa và nhỏ, đợc sản xuất thủ công, máy móc thiết
bị hạn chế về công nghệ, các cơ sở sản xuất phân tán, mức độ tập trung lớn chỉ là các làng nghề
(làng nghề Bát Tràng...). Do đó, ở trong nớc sức ép từ các đối thủ cạnh tranh cùng ngành đối
với Công ty là không đáng kể.
Tp th Nhúm 5_Lp MBA2 Bình Dương

Page 16/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I Bỡnh Dng

* Nớc ngoài: Đây mới là sức ép đối với Công ty về cả hai mặt sn phm v giỏ c. Trên
thị trờng Việt Nam s xut hin ca cỏc sản phẩm Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia (bát đĩa, gốm
sứ, mỹ nghệ... luôn thu hút đợc sự chú ý của khách hàng với các u thế về giá rẻ, chủng loại
mẫu mà phong phú. Đặc biệt là các sản phẩm sành sứ của Trung Quốc, Đài Loan luôn có u thế
này.
Trong cỏc c s sn xut cùng ngành gốm sứ trong tỉnh có thể phân ra 3 nhóm như sau:

 Nhóm 1: có khả năng cạnh tranh mạnh: Cường phát, Đồng Tiến … có quy mơ sản xuất
và tài chính gần bằng với Gốm sứ Minh Long I.
 Nhóm 2: có khả năng trở thành đối thủ tiềm năng là các cơ sở có tiềm lực tài chính lớn
nhưng quy mơ sản xuất cịn nhỏ.
 Nhóm 3: khơng có khả năng cạnh tranh, đây là các cơ sở chuyên về gốm phổ thông, phục
vụ cho các công ty xuất nhập khẩu, phục vụ cho công ty cao su (chén chứa mủ…), nhóm
này có quy mơ sản xuất nhỏ, tài chính kém, ít có khả năng chuyển đổi cơng nghệ.
5.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh:
 Cường Phát: Được thành lập năm 1983
 Điểm mạnh: có cơng suất lớn, có mối quan hệ hữu quan tốt, sức chứa kho nguyên liệu
và thành phẩm lớn, khả năng tài chính mạnh.
 Điểm yếu: hệ thống phân phối tương đối, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
thấp, marketing đơn giản, quản lý chất lượng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000, thương hiệu mới phát triển.
 Công ty Đồng Tiến: Hoạt động vào năm 1997
 Điểm mạnh: Có mối quan hệ hữu quan tốt, hạn chế khả năng tài chính, giá bán thấp.
 Điểm yếu: Thương hiệu yếu, quy mô sản xuất nhỏ, hệ thống phân phối yếu, marketing
chưa được chú trọng, sức chứa kho nhỏ, công nghệ chủ yếu thủ công.
5.3. Khách hàng (người mua)
- Khách hàng của Minh Long I chủ yếu là các đầu mối nhập khẩu tại thị trường Châu Âu
và một số thị trường khác. Đặc điểm của khách hàng là yêu cầu về chất lượng cao, quy cách
phù hợp với tiêu chuẩn. Đặc biệt là phải thực hiện hợp đồng đúng thời hạn.
- Ngoài ra Gốm sứ Minh Long I còn phục vụ khách hàng là các khách du lịch tại tỉnh
Bình Dương đến tham quan và mua sắm các sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ.
- Với khách hàng như vậy, Gốm sứ Minh Long I luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm
và mẫu mã. Dù là lỗi kỹ thuật nhỏ vẫn được Gốm sứ Minh Long I loại bỏ, các sản phẩm lỗi
được trưng bày tại khu vực được ghi rõ là hàng bị lỗi kỹ thuật. Mặc dù các lỗi này chỉ có
người chun mơn mới nhận thấy, người tiêu dùng sẽ không nhận biết các lỗi kỹ thuật này.
Điều này đã tạo nên thương hiệu và sự tin tưởng cho khách hàng đối với Gốm sứ Minh Long I.
5.4. Nhà cung cấp nguyên liệu:

Công ty đã ký kết các hợp đồng cung cấp nguyên liệu với các đối tác dài hạn nên nguồn
nguyên liệu rất ổn định. Đặc biệt là cơng ty có hệ thống nhà kho chứa ngun liệu đủ phục vụ
lâu dài cho cơng ty. Bên cạnh đó, Cơng ty cũng đã tìm mua ngun liệu từ các các mỏ khai
thác gần nơi sản xuất của Công ty để giảm giá thành và đảm bảo đủ sản lượng xuất khẩu.
5.5. Nhân cơng

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

Page 17/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

Do vị trí Cơng ty đặt trên địa bàn Bình Dương – là nơi có truyền thống về gốm sứ lâu đời
nên nguồn nhân công dồi dào nhưng lao động có tay nghề cao thiếu và mang tính cạnh tranh.
Hơn nữa Bình Dương đang trên đà phát triển các khu công nghiệp nên rất thiếu nguồn nhân
lực. Do đó Cơng ty đã chú trọng quan tâm đến chính sách ưu đãi cho cơng nhân viên.
Bên cạnh đó, trong tỉnh cịn có một số cơng ty chun cung cấp về nguồn lao động cho
các đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu. Đây cũng là lợi thế chung cho các doanh nghiệp sản xuất
cần nhiều nhân công, điều này có thể giúp cho doanh nghiệp yên tâm trong vấn đề nhân cơng.
5.6. Tài chính
• Do sản phẩm của Công ty là sản phẩm xuất khẩu, thường xuyên mở các L/C thanh toán
xuất nhập khẩu qua hệ thống ngân hàng, nên Công ty đã tạo mối quan hệ với hệ thống
ngân hàng rất tốt.
• Ngân hàng có thể căn cứ và doanh số thông qua L/C để cho công ty vay vốn mỗi khi cơng
ty có nhu cầu. Đây chính là điểm mạnh của cơng ty trong vấn đề tài chính.
5.7. Sản phẩm thay thế
- Bất kỳ sản phẩm nào cũng tồn tại một nguy cơ bởi sản phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế sẽ
chiếm ưu thế khi hàng hố đó bị khan hiếm hoặc giá thành q đắt, lúc đó người tiêu dùng sẽ tìm một
số sản phẩm để thay thế. V iệc Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập quốc tế đã tạo


điều kiện cho sản phẩm gốm sứ của các hãng nổi tiếng trên thế giới xuất hiện trên thị trường
trong nước, bên cạnh sự tràn lan bấy lâu nay của các mặt hàng sứ có chất lượng thấp. Điều này
làm cho người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn, đồng thời cũng sẽ là một áp lực cho Minh
Long I.
- Hưởng ứng chủ trương “người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” của Chính phủ, Cơng ty
Minh Long 1, vốn nổi tiếng với dòng sản phẩm gốm cao cấp thiên về mỹ nghệ, sắp tới sẽ đẩy
mạnh sản xuất dòng sản phẩm tiêu dùng.

Tuy nhiên, có thể khẳng định, các sản phẩm sứ mang thương hiệu Minh Long I luôn
chiếm được lòng tin của đại đa số người tiêu dùng - những người yêu thích sự sạch sẽ, tiện lợi
và an toàn của những vật dụng bằng sứ và đặc biệt là lựa chọn hàng đầu của các nhà hàng
danh tiếng. Làn sóng cạnh tranh ngày càng tăng đó đã tạo cơ hội cho Minh Long I thể hiện bản
lĩnh của một “thương hiệu lớn”, thương hiệu hàng đầu về sản xuất sản phẩm gốm sứ chất
lượng cao tại Việt Nam.

Từ những vấn đề trên, ta thiết lập ma trận hình ảnh cạnh tranh cho Công ty Gốm sứ Minh
Long I như sau:

Khả năng cạnh tranh giá cả
Khả năng cạnh tranh tài chính
Chất lượng sản phẩm

0.11
0.11
0.11

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương

2

4
4

Đồng Tiến
Hạng

1
2
3

Điểm
quan
trọng
0.22
0.44
0.44

Cường
Phát
Điểm
quan
trọng
3
0.33
4
0.44
4
0.44
Hạng


Các yếu tố thành công

Hạng

STT

Mức độ
quan
trọng

Minh Long

4
3
2

Điểm
quan
trọng
0.44
0.33
0.22
Page 18/ 19


Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCơng ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

4
5
6

7
8
9
10

Quy mơ sản xuất
Nghiên cứu & phát triển
Hệ thống phân phối
Quản lý nguồn nguyên liệu
Uy tín thương hiệu
Marketing
Quan hệ với cơ quan hữu quan

Tổng

0.10
0.07
0.12
0.11
0.10
0.07
0.10

1

3
4
3
3
4

2
2

0.30
0.28
0.36
0.33
0.40
0.14
0.20

3.11

3
2
2
2
3
2
2

0.30
0.14
0.24
0.22
0.30
0.14
0.20

2.75


2
2
2
2
2
2
3

0.20
0.14
0.24
0.22
0.20
0.14
0.30

2.43

 Nhận xét:
Sau khi phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh ta nhận thấy vị thế của Cơng ty Minh Long
I (có tổng số điểm 3.11) ở trong ngành cao hơn các đối thủ khác (tổng số điểm của Cường Phát
là 2,75; tổng số điểm của Đồng Tiến là 2,43). Những yếu tố tạo nên sự vượt trội của Minh
Long I chính là đầu tư vào việc nghiên cứu và phát triển tạo ra những sản phẩm mang tính
thương hiệu có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.,. Tuy nhiên, trong thời
gian tới lợi thế về qui mô sản xuất có thể bị mất đi do các đối thủ khác cũng có được những ưu
đãi của chính quyền về thay đổi cơng nghệ, tăng sản lượng… Do đó, cơ sở Gốm sứ Minh
Long I cần phải duy trì và phát huy các lợi thế cịn lại.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương


Page 19/ 19



×