Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện yên hưng tỉnh quảng ninh năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.77 KB, 80 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI



NGUYỄN THỊ KIM CHUNG



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN YÊN HƯNG TỈNH QUẢNG NINH,
NĂM 2012


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I

CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 607320

Người hướng dẫn khoa học : PGS- TS. Nguyễn Thị Song Hà
Nơi thực hiện : - Trường ĐH Dược Hà Nội
- Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Hưng,
tỉnh Quảng Ninh
Thời gian thực hiện : Từ tháng 8 /2012- tháng 12 /2012



HÀ NỘI - NĂM 2013

LỜI CẢM ƠN



Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành tới
PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà, Người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập hoàn thành luận văn tốt nghiệp dược sĩ
chuyên khoa cấp I.
Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường ĐH Dược Hà Nội, phòng
đào tạo Sau đại học, cùng toàn thể các thầy cô trong trường ĐH Dược Hà
Nội đã quan tâm tạo điều kiện cho lớp chuyên khoa cấp I dược Quảng Ninh
khóa 14 trong suốt thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc bệnh viện đa khoa huyện Yên
Hưng, khoa Dược, cùng các phòng ban chức năng của bệnh viện đã giúp
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Sở Y tế Quảng Ninh, Ban Giám hiệu Trường Cao
đẳng Y tế Quảng Ninh, các phòng ban của nhà trường đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá học!

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Học viên



Nguyễn Thị Kim chung
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH
VỰC CUNG ỨNG THUỐC 3
1.1.1. Nhu cầu thuốc 3
1.1.2. Mô hình bệnh tật 3
1.1.3. Danh mục thuốc thiết yếu và thuốc chủ yếu 5

1.2 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CUNG ỨNG THUỐC TRONG
BỆNH VIỆN 7
1.2.1.Chu trình cung ứng thuốc bệnh viện 7
1.3 MỘT VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC TẠI
MỘT SỐ BỆNH VIỆN Ở NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY 16
1.4 TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HƯNG YÊN
TỈNH QUẢNG NINH 21
1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện 21
1.4.2. Mô hình tổ chức và cơ cấu nhân lực 22
1.4.2.1. Mô hình tổ chức 22
1.4.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược bệnh viện 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 26
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: 26
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 26
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu 26
2.3.2.Phương pháp chọn mẫu: 26
2.3.3.Phương pháp thu thập số liệu 27
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN THUỐC TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN HƯNG TỈNH QUẢNG NINH NĂM
2012 29
3.1.1. Phân tích quy trình lựa chọn thuốc 29
3.1.2. Khảo sát mô hình bệnh tật và sự phù hợp của danh mục thuốc
bệnh viện với mô hình bệnh tật 36

3.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MUA THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN YÊN HƯNG TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2012 39
3.2.1. Kinh phí hoạt động của khoa Dược 39
3.2.2. Kinh phí mua thuốc 40
3.2.2. Phương thức mua thuốc 44
3.2.3. Nguồn cung ứng 45
3.2.4. Hoạt động giao nhận thuốc và thanh toán 46
3.3. KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG TỒN TRỮ, CẤP PHÁT THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN HƯNG TỈNH QUẢNG NINH
NĂM 2012 48
3.3.1. Công tác tồn trữ, bảo quản thuốc: 48
3.3.2. Qui trình cấp phát thuốc tại bệnh viện 52
3.4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT SỬ DỤNG THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN HƯNG NĂM 2012 56
3.4.1.Giám sát thực hiện danh mục thuốc: 56
3.4.2. Công tác dược lâm sàng 56
3.4.3. Hoạt động thông tin thuốc 59

Chương 4. BÀN LUẬN 62
4.1. Về hoạt động lựa chọn thuốc 62
4.2. Về hoạt động mua sắm thuốc 63
4.3. Về hoạt động bảo quản, tồn trữ, cấp phát thuốc 64
4.4. Về hoạt động giám sát sử dụng thuốc 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 68
1. KẾT LUẬN 68
1.1. Về hoạt động lựa chọn thuốc 68
1.2. Về hoạt động mua sắm thuốc 68
1.3. Về hoạt động cấp phát thuốc, tồn trữ 69
1.4. Về hoạt động giám sát sử dụng thuốc 69
2. ĐỀ XUẤT 69


DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT



BV
:
Bệnh viện
BVĐK
:
Bệnh viện đa khoa
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
CQLD

:
Cục quản lý dược
CSKCB

:
Cơ sở khám chữa bệnh
CPD
:
Cổ phần dược
DM
:
Danh mục
DMTBV
:

Danh mục thuốc bệnh viện
DMTCY
:
Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTT
:
Danh mục thuốc thiết yếu
HSDT
:
Hồ sơ dự thầu
KCB

:
Khám chữa bệnh
STT
:
Số thứ tự
SYT

:
Sở y tế
TNHH-DP
:
Trách nhiệm hữư hạn Dược phẩm
WHO

:
Tổ chức y tế thế giới



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.2. Cơ cấu và trình độ nhân lực của bệnh viện 23

Bảng 3.3: Cơ cấu DMTBV theo nhm tác dng dưc l 31
Bảng 3.6. Mô hình bệnh tt của bệnh viện đa khoa Huyện Yên Hưng năm
2012 37

Bảng 3.7. Các bệnh thưng gp ti BVĐK huyện Yên Hưng năm 2012 38
Bảng 3.8. Kinh phí của bệnh viện năm 2012 39
Bảng 3.9. Tỷ lệ kinh phí mua thuc so vi kinh phí của bệnh 40
viện năm 2012 40
Bảng 3.10. Tỷ lệ kinh phí một s nhm thuc của khoa Dưc bệnh viện
năm 2012 40

Bảng 3.11. Cơ cấu tin thuc sản xuất trong nưc, thuc nhp ngoi ti
bệnh viện đa khoa huyện Yên Hưng năm 2012 42

Bảng 3.12. Các công ty cung ứng thuc ti bệnh viện đa khoa huyện Yên
Hưng năm 2012 46

Bảng 3.13. Danh mc trang thiết bị của khoa Dưc bệnh viện 49
Bảng 3.14. Hot động bảo quản thuc ti kho của khoa Dưc 50
Bảng 3.15. Giá trị tin thuc tồn kho qua các qu năm 2012 51
Bảng 3.16. Nội dung giám sát sử dng thuc 57
Bảng 3.17. Kết quả giám sát kê đơn thuc 58
Bảng 3.18. Báo cáo ADR của bệnh viện năm 2012 59
Bảng 3.19. Nội dung thông tin thuc ti bệnh viện 59



DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình bệnh tt của hệ thng bệnh viện 4

Hình 1.2. Các yếu t quyết định và ảnh hưởng ti MHBT của bệnh viện 5
Hình 1.3. Chu trình cung ứng thuc bệnh viện 8
Hình 1.4. Quy trình xây dựng danh mc thuc Bệnh viện 9
Hình 1.5. Chu trình mua sắm thuc 11
Hình 1.6. Sơ đồ qui trình cấp phát thuc của khoa dưc 15
Hình 1.7. Chu trình quản l sử dng thuc trong bệnh viện 15
Hình 1.8. Sơ đồ tổ chức bệnh viện ĐK Huyện Yên Hưng 22
Hình 1.9. Sơ đồ tổ chức khoa dưc ĐK Huyện Yên Hưng 24
Hình 2.10. Các chỉ tiêu nghiên cứu của đ tài 28
Hình 3.11. Quy trình xây dựng danh mc thuc bệnh viện 30
Hình 3.12. Biểu đồ kinh phí của những nhm thuc chiếm tỷ lệ cao 41
Hình 3.13: Biểu đồ kinh phí của những nhm thuc chiếm tỷ lệ cao 43
Hình 3.14. Quy trình mua thuc ti bệnh viện đa khoa huyện Yên Hưng . 44
Hình 3.15. Sơ đồ hệ thng kho ti bệnh viện ĐK huyện Yên Hưng 48
Hình 3.16: Giá trị tin thuc tồn kho qua các qu năm 2012 52
Hình 3.17. Sơ đồ cấp phát của khoa Dưc 53
Hình 3.18. Quy trình cấp phát thuc cho bệnh nhân nội trú 54
ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khỏe là vốn quí của mỗi con người và toàn xã hội, con người là
nguồn tài lực quan trọng để xây dựng nền tảng cho mỗi quốc gia. Vì vậy,
việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là trách nhiệm của toàn xã hội,
và là nhiệm vụ hàng đầu của ngành y tế, mà cơ quan trực tiếp thực hiện
trọng trách đó là bệnh viện. Việc cung ứng đủ thuốc, kịp thời với chất
lượng tốt, giá cả hợp lý, an toàn và hiệu quả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả điều trị.

Trong những năm qua cùng với sự phát triển của ngành dược là công
tác cung ứng thuốc đã đạt được nhiều kết quả nhất định, sự phong phú và
đa dạng về chủng loại của các mặt hàng về thuốc, nguồn gốc rõ ràng, đảm
bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc trong phòng bệnh và chữa
bệnh, phù hợp với kinh phí mua thuốc của bệnh nhân. Tại các bệnh viện
cũng đã thực hiện tốt hoạt động cung ứng thuốc, việc sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý và hiệu quả giúp cho chất lượng điều trị ngày càng được nâng
cao. Tuy nhiên hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện vẫn còn nhiều
bất cập: Thiếu các thông tin về thuốc, dược lâm sàng, hướng dẫn sử dụng
thuốc. Thiếu một số thuốc chuyên khoa, cấp cứu đặc trị các bệnh hiếm gặp.
Việc thực hiện quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn còn nhiều điều chưa
hợp lý, đơn kê phối hợp quá nhiều loại thuốc, kê theo biệt dược, một bộ
phận không nhỏ bệnh nhân không tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ…
Bệnh viện đa khoa huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh là bệnh viện đa
khoa hạng III, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh, có nhiệm vụ khám chữa
bệnh cho nhân dân trong huyện và người bệnh từ nơi khác chuyển đến.
Người bệnh chủ yếu là có thẻ bảo hiểm y tế, còn lại là bệnh nhân có thu
nhập thấp sống phụ thuộc vào nông nghiệp và nghề sông nước. Để đáp ứng
được nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong

1
huyện thì công tác cung ứng thuốc trong bệnh viện càng phải được quan
tâm và thực hiện tốt.
Với mong muốn đánh giá thực trạng hoạt động cung ứng thuốc của
Bệnh viện đa khoa huyện Yên Hưng , chúng tôi tiến hành đề tài:
“Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện
Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh năm 2012”, với 02 mục tiêu sau:
1. Phân tích hot động lựa chọn và mua thuc ti Bệnh viện đa khoa
huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh năm 2012
2. Phân tích hot động tồn trữ, cấp phát và giám sát sử dng thuc

ti Bệnh viện đa khoa huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh năm 2012
Từ kết quả phân tích trên đ xuất một s  kiến nhằm nâng cao chất
lưng hot động cung ứng thuc ti bệnh viện đa khoa huyện Yên Hưng
trong những năm tiếp theo.

2
Chương 1. TỔNG QUAN

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH
VỰC CUNG ỨNG THUỐC
1.1.1. Nhu cầu thuốc
 Khái niệm nhu cầu thuốc
Nhu cầu thuốc là tập hợp tất cả những loại thuốc với dạng bào chế và
hàm lượng thích hợp, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và hiệu lực để
đáp ứng được các yêu cầu phòng chữa bệnh của cá thể, của cộng đồng
trong một phạm vi thời gian, không gian, một trình độ xã hội, khoa học kỹ
thuật và khả năng chi trả nhất định [3], [13].
 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thuốc
Tình trạng bệnh tật, mô hình bệnh tật, trình độ chuyên môn kỹ thuật,
phác đồ điều trị, Yếu tố môi trường xã hội .Hiệu lực điều trị của thuốc, giá
cả cạnh tranh. Các yếu tố khuyến mại và hiệu quả của hoạt động thông tin
quảng cáo. Quyết định cuối cùng của người bệnh
Do nhu cầu thuốc được quyết định và chi phối bởi rất nhiều yếu tố, vì vậy
việc tính nhu cầu thuốc khó chính xác vì vậy phải phân tích, sàng lọc để
loại bỏ nhu cầu thuốc bất hợp lý .
1.1.2. Mô hình bệnh tật
 Khái niệm mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào
đó sẽ là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần
dưới tác động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó,

xã hội đó trong một khoảng thời gian nhất định [3].
Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, mô
hình bệnh tật của đất nước đang là một mô hình đan xen giữa mô hình của
bệnh nhiễm khuẩn - bệnh của các nước đang phát triển như bệnh truyền

3
nhiễm, ký sinh trùng và bệnh của những nước phát triển như bệnh tim
mạch, tăng huyết áp, ung thư, các bệnh về dinh dưỡng, rối loạn tâm thần, ô
nhiễm môi trường, bệnh do nghề nghiệp
 Mô hình bệnh tật tại bệnh viện
Không giống như mô hình bệnh tật ở cộng đồng, bệnh viện là nơi
khám chữa bệnh cho người mắc bệnh trong cộng đồng, mỗi bệnh viện có tổ
chức, nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa bàn khác nhau. Do đó mô hình
bệnh tật của mỗi bệnh viện không giống nhau [3].


Hình 1.1. Mô hình bệnh tt của hệ thng bệnh viện

Mô hình bệnh tật bệnh viện phụ thuộc vào nhiều yếu tố: như điều
kiện kinh tế -xã hội, môi trường, tổ chức mạng lưới y tế, trình độ khoa học
kỹ thuật phụ thuộc vào sự lựa chọn của người bệnh và phụ thuộc vào chính
bệnh viện.
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
không chỉ để xây dựng danh mục thuốc mà còn làm cơ sở để bệnh viện
hoạch định phát triển toàn diện trong tương lai.
Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới mô hình bệnh tật của bệnh
viện được khái quát như sau:

MÔ HÌNH BỆNH TẬT BỆNH VIỆN
Mô hình bệnh tật của bệnh viện đa

khoa (Gồm các bệnh thông thường
và bệnh chuyên khoa)

Mô hình bệnh tật của bệnh viện
chuyên khoa, viện có giường bệnh
(Gồm chủ yếu là bệnh chuyên khoa
và bệnh thông thường)

4












Hình 1.2.Các yếu t quyết định và ảnh hưởng ti MHBT của bệnh viện

1.1.3. Danh mục thuốc thiết yếu và thuốc chủ yếu
1.1.3.1. Danh mục thuốc thiết yếu
Khái niệm thuốc thiết yếu:
DMTTY là danh mục những loại thuốc thỏa mãn nhu cầu chăm sóc
sức khỏa cho đa số nhân dân. Những loại thuốc này luôn có sẵn bất cứ lúc
nào với số lượng cần thiết, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý
Trong danh mục có đủ các chủng loại thuốc đáp ứng yêu cầu điều trị

các bệnh thông thường. Thuốc được ghi theo tên gốc hoặc tên quốc tế, dễ nhớ,
dễ nhận biết, dễ lựa chọn, dễ sử dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận [9].
Việc cung ứng thuốc thiết yếu với giá hợp lý, đảm bảo chất lượng là
một trong những nội dung của chính sách quốc gia về thuốc. Trong nhiều
năm qua, chính sách về TTY của Chính phủ và cơ quan y tế đã có những
đóng góp đáng kể vào việc chăm sóc sức khỏe người dân. Nhiều loại TTY
phục vụ khám chữa bệnh cơ bản đã được đảm bảo đầy đủ về số lượng và
chất lượng ở các cơ Sở Y tế công lập, không xảy ra tình trạng thiếu thuốc.

MÔI TRƯỜNG
- Điều kiện kinh tế xã hội, tôn giáo, khí hậu, địa lý;
Tổ chức màng lưới chất lượng dịch vụ
y tế
-
Sinh thái, trình độ khoa học kỹ thuật,…

HÌNH
BỆNH
TẬT
BỆNH
VIỆN
NGƯỜI BỆNH
-
- Tuổi, giới, dân tộc, văn hóa,…
- Điều kiện sinh sống
- Điều kiện lao động
- Điều kiện kinh tế
- Kiến thức Y tế thường thức, sự lựa
chọn của bệnh viện,…
- Bệnh tật

BỆNH VIỆN
- Vị trí địa lý
- Chức năng, nhiệm vụ
tuyến và loại hình
bệnh viện
- Trình độ chuyên môn
của thầy thuốc, thái
độ đạo đức của cán
bộ y tế
- Lãnh đạo
- Kỹ thuật điều trị và
chẩn đoán, chất
lượng, giá cả, tài
chính,…

5
Danh mục thuốc thiết yếu là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc chủ
yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1.1.3.2. Danh mục thuốc chủ yếu
 Khái niệm thuốc chủ yếu:
TCY là thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị trong cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh phù hợp với cơ cấu bệnh tật ở Việt Nam được quy định tại danh mục
thuốc chủ yếu sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành [7],[8].
 Mục tiêu xây dựng danh mục thuốc chủ yếu
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh.vc
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người tham gia bảo
hiểm y tế.
- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả

của quỹ bảo hiểm y tế [7],[8].
 Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc chủ yếu xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc thiết
yếu của Việt Nam và của Tổ chức Y tế thế giới hiện hành:
- Có hiệu quả trong điều trị;
- Không đưa vào danh mục các thuốc nằm trong diện khuyến cáo
không nên sử dụng của Tổ chức y tế thế giới, của Bộ Y tế Việt Nam hay
thuốc lạc hậu và có nhiều tác dụng phụ;
- Thuốc y học cổ truyền: ưu tiên lựa chọn thuốc sản xuất tại Việt
Nam, các chế phẩm cổ phương, thuốc có công thức trong Dược điển Việt
Nam, thuốc giữ được phương pháp bào chế truyền thống đồng thời đảm
bảo dạng dùng thích hợp cho sử dụng, bảo quản và lưu thông phân phối [7].
Ngày 29 tháng 4 năm 2010 Bộ trưởng Bộ y tế ban hành danh mục
thuốc y học cổ truyền chủ yếu gồm 300 vị thuốc và 127 chế phẩm y học cổ

6
truyền, ngày 11/7/2011 ban hành danh mục thuốc tân dược chủ yếu gồm 900
hoạt chất sử dụng tại các cơ sở KCB thay thế danh mục thuốc chủ yếu theo
thông tư 05/2008/QĐ-BYT và bãi bỏ thông tư 02/2010/TT- BYT [7],[8]

1.1.3.3. Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết
thỏa mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của
bệnh viện, phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản , khả năng tài
chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh . Những thuốc
này trong một phạm vi thời gian , không gian, tnh độ xã hội , khoa học kỹ
thuật nhất định luôn sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất
lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả phải chăng.
DMTBV là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch cho
nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả, phù hợp với điều kiện , phân

tuyến kỹ thuật của từng của bệnh viện và được bổ sung , điều chỉnh theo
yêu cầu điều trị.
1.2 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CUNG ỨNG THUỐC TRONG
BỆNH VIỆN
1.2.1.Chu trình cung ứng thuốc bệnh viện
Bệnh viện là nơi khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho toàn
dân. Cung ứng thuốc cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của toàn dân đầy đủ,
kịp thời các loại thuốc có hiệu lực, đảm bảo chất lượng, giá thành hợp lý;
an toàn, hiệu quả, kinh tế là là mục tiêu hàng đầu của bệnh viện.
Cung ứng thuốc trong bệnh viện là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu
về thuốc cho công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện. Chu trình cung ứng
thuốc là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến tận người bệnh.
Cung ứng thuốc là một chu trình khép kín gồm: lựa chọn, mua sắm,
cấp phát và sử dụng. Mỗi bước trong chu trình đều có vai trò quan trọng và

7
liên quan chặt chẽ vơí nhau, hoạt động thông qua sự giám sát của Hội đông
thuốc và điều trị. Chu trình cung ứng thuốc được thể hiện theo sơ đồ sau










Hình 1.3. Chu trình cung ứng thuc bệnh viện
1.2.1.1. Lựa chọn thuốc

Lựa chọn thuốc là khâu quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc,
là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để cung ứng.
Các tiêu chí lựa chọn thuốc cung ứng theoWHO:
Chỉ chọn các thuốc có đủ các bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều
trị, độ an toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng
rộng rãi tại các cơ sở khám chữa bệnh.
Khi có hai hoặc nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu
chí trên thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu
quả điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần so sánh tổng chi phí điều trị.
Các thuốc không hoàn toàn giống nhau cần phân tích hiệu quả, chi phí.
Trong một số trường hợp, lựa chọn thuốc còn phụ thuộc vào một số yếu
tố khác: đặc tính dược động học, trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa
LỰA CHỌN
Chu trình cung
ứng thuốc
CẤP PHÁT
MUA SẮM
SỬ DỤNG

8
Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở
dạng đa chất phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất
đáp ứng yêu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt
trội về hiệu quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
Thuốc ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế (INN), tránh đề cập đến
tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
Việc xác định chủng loại thuốc tại bệnh viện được thông qua danh
mục thuốc bệnh viện vì lựa chọn thuốc là hoạt động phân tích sàng lọc để
xây dựng DMT. Lựa chọn thuốc đưa vào danh mục được làm theo nguyên

tắc: đảm bảo hiệu lực điều trị, an toàn; phù hợp với khả năng chi trả của
người bệnh và quỹ BHYT.
Quy trình xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện:
Việc lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện là việc
làm cần thiết, là bước đầu của quá trình cung ứng thuốc của bệnh viện, là
cơ sở cho việc điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế [8].
Quy trình xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện có thể được mô
tả theo sơ đồ sau [12]:

Dự thảo DMT Tư vấn




Banhành
Căn cứ dự trù thuốc, bổ sung, xây dựng
DMT cho các năm sau


Hình 1.4. Quy trình xây dựng danh mc thuc Bệnh viện

Căn cứ của khoa
Dược:
- DMT chủ yếu của
BYT.
- DMT thiết yếu.
- Khả năng kinh phí,
tồn trữ, bảo quản.
- Mô hình bệnh tật.
- Các số liệu của những

năm trước.



HĐT &
điều trị
xem xét
GĐBV
phê duyệt
DMT
Bệnh
viện

9
Xây dựng DMTBV phải dựa trên các yếu tố :
- Mô hình bệnh tật bệnh viện
- Phác đồ điều trị
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng cho các cơ sở khám chữa bệnh.
- Kinh phí điều trị
- Trình độ của các cán Bộ Y tế
- Chính sách nhà nước về thuốc, thuốc đã sử dụng và dự toán trong
tương lai
Xây dựng danh mục thuốc thành phẩm cụ thể sử dụng trong bệnh
viện căn cứ vào Danh mục thuốc và quy định sử dụng danh mục thuốc,
đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân
sách nhà nước, viện phí và bảo hiểm y tế), lựa chọn cụ thể tên thành phẩm
của thuốc theo nguyên tắc ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất,
thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp
được đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) [8],[9].
1.2.1.2. Mua sắm thuốc

Sau khi đã lựa chọn và xây dựng được danh mục thuốc bệnh viện,
bước tiếp theo của chu trình cung ứng thuốc là mua sắm thuốc.
Chu trình mua sắm thuốc bao gồm hầu hết các quyết định và hoạt
động nhằm xác định số lượng sử dụng cụ thể của từng thuốc, giá cả phải
chi trả và chất lượng của thuốc nhận về Một quá trình mua sắm thuốc
hiệu quả đảm bảo cung cấp đúng thuốc, đúng số lượng với giá cả hợp lý và
với tiêu chuẩn chất lượng được thừa nhận. Chu trình mua được thực hiện
qua các bước sau:





10












Hình 1.5. Chu trình mua sắm thuc
 Xác định nhu cầu thuốc
Xác định nhu cầu thuốc của bệnh viện là xác định số lượng thuốc cần
sử dụng cho công tác khám chữa bệnh . Xác định nhu cầu thuốc phụ thuộc

vào: số lượng thuốc tồn trữ, số lượng sử dụng thực tế của kỳ trước, mô
hình bệnh tật , khí hậu, trình độ chuyên môn và kỹ thuật dịch vụ y tế. Để
xác định nhu cầu thuốc hợp lý cần phải phân tích đánh giá về số lượng
thuốc sử dụng có hợp lý hay không , lượng tồn kho nhiều hay ít, kinh phí
mua thuốc của bệnh viện, giá cả [13].
 Các hình thức mua thuốc
Việc mua sắm thuốc phải thực hiện theo các quy định của Luật đấu
thầu và các văn bản hướng dẫn Luật đấu thầu . Tùy theo giá trị và đặc điểm
của gói thầu mà chọn một trong các hình thức đầu thầu.
Riêng đối với việc tổ chức đấu thầu mua thuốc ở các cơ Sở Y tế công lập:
Bộ y tế và Bộ tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số
20/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 để hướng dẫn thực hiện đấu
thầu , cung ứng thuốc cho các cơ Sở Y tế công lập.
Xác định nhu cầu về
sốlượng và chủng


MUA SẮM
THUỐC

Ký kết các hợp
đồng kinh tế

Lựa chọn các
phương thức mua

Thanh toán tiền và
kiểm nhận



11
Ngày 10/8/2007 Bộ y tế và Bộ tài chính ban hành tiếp Thông tư số
10/2007 /TTLT-BYT-BTC thay thế thông tư trên, ngày 19/01/2012 ban
hành Thông tư Liên bộ 01/2012/TTLT- BYT- BTC qui định về việc đấu
thầu thuốc của các bệnh viện.
Hình thức mua sắm trực tiếp: phát sinh nhu cầu mua thuốc bổ
sung một số mặt hàng nằm trong kế hoạch đấu thầu , đơn vị có thể áp
dụng để mua.
Có 03 hình thức thực hiện đấu thầu mua thuốc:
 Đấu thầu tập trung:
Sở Y tế tổ chức đấu thầu tập trung cho các cơ sở KCB trên địa bàn
tỉnh. Căn cứ kết quả đấu thầu này, các cơ sở KCB ký hợp đồng cung ứng
thuốc với nhà cung ứng thuốc trúng thầu để thực hiện cung ứng thuốc cho
cơ sở KCB [8].
 Đấu thầu tại bệnh viện đa khoa tỉnh:
Các cơ sở KCB khác căn cứ kết quả đấu thầu tại bệnh viện đa khoa
tỉnh để ký hợp đồng với nhà cung ứng thuốc để thực hiện cung ứng thuốc
cho cơ sở KCB.
 Đấu thầu riêng lẻ:
Tự các cơ sở KCB tổ chức đấu thầu riêng lẻ. Hình thức này tạo tính
chủ động cho cơ sở KCB nhưng tổng chi phí đấu thầu về thời gian và nhân
lực sẽ tốn kém, nhiều cơ sở KCB với kế hoạch mua ít sẽ khó đấu thầu được
giá hợp lý.
 Lựa chọn nơi cung ứng
Sau khi tổ chức đấu thầu theo theo đúng quy định để chọn ra nhà
thầu, căn cứ vào kết quả trúng thầu để lựa chọn nhà cung ứng. Bệnh viện sẽ
ký kết hợp đồng nguyên tắc với nhà cung ứng theo đúng kết quả trúng thầu.


12

 Đặt hàng , nhận và kiểm nhập và thanh toán
Căn cứ vào nội dung tại hợp đồng, bệnh viện sẽ đặt hàng theo đúng
dự trù đã được Giám đốc bệnh viện phê duyệt.
Bên cung ứng sẽ cung ứng theo đúng yêu cầu về chủng loại thuốc
theo dự trù của bệnh viện, giao hàng tại kho chính của khoa dược theo
đúng cam kết tại hợp đồng.
Trước thuốc được khi thuốc được nhập kho phải kiểm nhập theo quy
định, qúa trình nhận thuốc và kiểm nhập do Hội đồng kiểm nhập làm việc
theo đúng trình tự :
- Nhận hàng, đối chiếu số lượng thực tế với hoá đơn và phiếu báo
xuất kho về: tên thuốc, hãng sản xuất, nước sản xuất , quy cách
đóng gói, nồng độ hàm lượng, số lô, hạn dùng .
- Kiểm tra nguyên vẹn của bao bì đóng gói.
- Kiểm tra chất lượng thực tế bàng cảm quan.
- Kiểm tra điều kiện vận chuyển của thuốc và về bảo quản: nhiệt
độ, độ ẩm.
Sau khi kiểm nhập song Hội đồng kiểm nhập lập biên bản, ghi rõ nhận xét
về kết quả kiểm nhập theo nội dung trên , ký đầy đủ chữ ký của thành phần
kiểm nhập
Bệnh viện thanh toán tiền mua thuốc cho các nhà cung ứng bằng
hình thức trong hơp đồng: chuyển khoản hoặc tiền mặt. Thời gian thanh
toán theo quy ước đã ký kết trong hợp đồng
1.2.1. 3.Quản lý tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc
* Tồn trữ và bảo quản thuốc:
Tồn trữ: bao gồm các quá trình xuất nhập kho , hợp lý, kiểm kê, dự
trữ, các biện pháp kỹ thuật bảo quản hàng hóa.
Cơ số tồn kho là một công tác quan trọng trong hoạt động cung ứng
thuốc. Xây dựng cơ số tồn kho phải đảm bảo: đáp ứng nhu cầu điều , tránh

13

tồn đọng nhiều ảnh hưởng đến kinh phí của bệnh viện, nhưng cũng phải đủ
cho nhu cầu sử dụng từ 2- 3 tháng [ 2 ].
Bảo quản:
Điều kiện bảo quản có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của thuốc.
Ở nước ta, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm là điều kiện không thuận lợi cho công
tác tồn trữ, bảo quản thuốc. Điều kiện kho tàng và các trang thiết bị phục
vụ cho công tác bảo quản thuốc chưa đầy đủ. Vì vậy cần phải thấy được
tầm quan trọng của công tác bảo quản, để thiết kế kho, sắp xếp hàng hoá
trong kho một cách hợp lý và bảo quản theo đúng điều kiện ghi trên nhãn
của cơ sở sản xuất. Có sổ theo dõi hạn dùng của thuốc và lưu giữ thuốc
theo nguyên tắc ( hạn gần xuất trước, hạn ngắn xuất sau).
Theo quy định của Bộ Y tế từ ngày 01/01/2011 các cơ sở kinh
doanh, tồn trữ, bảo quản thuốc, khoa dược bệnh viện triển khai áp dụng
thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP). Phải thường xuyên theo dõi, ghi chép
điều kiện bảo quản thuốc [10].
Thuốc gây nghiện, hướng thần bảo quản theo đúng quy định của Bộ
Y tế .
1.2.3.2.Cấp phát thuốc:
Cấp phát thuốc là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
điều trị. Quy trình cấp phát thuốc cần được xây dựng khoa học phù hợp với
nhân lực của khoa dược, của từng bệnh viện và được kiểm tra quy trình
chặt chẽ, từ khoa Dược tới các khoa và từ khoa lâm sàng đến người bệnh,
đảm bảo an toàn cho từng người bệnh.

14
Khoa dược bệnh viện cấp phát thuốc theo sơ đồ sau:














Hình 1.6. Sơ đồ qui trình cấp phát thuc của khoa dưc
1.2.1.4. Giám sát sử dụng thuốc
Chu trình quản lý sử dụng thuốc được mô tả như sau:








Hình 1.7. Chu trình quản l sử dng thuc trong bệnh viện

+/ Kê đơn: việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy chế kê đơn và
bán thuốc theo đơn . Tên thuốc trong đơn phải ghi theo tên quốc tế , phải
Kê đơn đúng
quy định
Hướng dẫn, theo
dõi sử dụng
Đóng gói, dán nhãn
Giao phát

Giám sát
sử dụng

KHO CHÍNH
KHO LẺ
KHOA LÂM SÀNG
KHOA CẬN LÂM SÀNG
NGƯỜI BỆNH
Thuốc

15
chính xác đường dùng , liều dùng mỗi lần , số lần dùng thuốc trong ngày ,
thời điểm dùng thuốc, thời gian cả đợt điều trị.
Bác sỹ là người trực tiếp kê đơn và chỉ định dùng thuốc, vì vậy để
thực hiện tốt việc kê đơn, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả, cần
phải quản lý giám sát việc thực hiện quy chế kê đơn, kê theo phác đồ điều
trị và danh mục thuốc bệnh viện đã xây dựng. Bệnh viện thường xuyên
bình đơn thuốc, bệnh án, sinh hoạt chuyên môn,
+/ Đng gi và dán nhãn thuốc: theo WHO, thuốc được ghi nhãn là
mỗi thuốc phải có bao bì riêng , có đầy đủ các thông tin : tên bệnh nhân, tên
thuốc, hàm lượng , thời gian và cách sử dụng . Việc ghi nhãn thuốc là rất
quan trọng trong sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
+/ Giao phát: thuốc sau khi được dán nhãn và đóng gói đầy đủ sẽ
được cấp phát cho bệnh nhân
+/ Hưng dn, theo di sử dụng : thông tin về thuốc cho Bác sỹ ,
điều dưỡng viên và hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng thuốc hợp lý an
toàn, theo dõi giám sát việc sử dụng thuốc của bệnh nhân trong quá trình
điều trị, theo dõi phản ứng có hại , những tương tác bất lợi của thuốc , cảnh
giác với những thuốc chưa biết phản ứng có hại.
1.3 MỘT VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC TẠI MỘT

SỐ BỆNH VIỆN Ở NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Cung ứng đủ thuốc có chất lượng cho công tác phòng bệnh và chữa
bệnh cho nhân dân vẫn luôn là mục tiêu phấn đấu của Ngành Dược, đặc
biệt ưu tiên đảm bảo đủ thuốc cho phòng chống dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt,
thảm hoạ.
Trong vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
ngành Dược cũng đã có sự chuyển biến rõ rệt cả về sản xuất và cung ứng
thuốc. Hệ thống phân phối thuốc được tổ chức và sắp xếp lại , mạng lưới
cung ứng thuốc đã hướng tới hầu hết các địa bàn trên toàn quốc . Thuốc sản

16
xuất tại Việt Nam chủ yếu là thuốc generic, giá thấp hơn so với thuốc nhập
ngoại nên giảm chi phí khám chữa bệnh và kết quả này phù hợp với thị
phần thuốc sản xuất trong nước tại thị trường Việt Nam theo giá trị tiền
thuốc.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ y tế tại các bệnh viện hoạt động cung ứng
thuốc có nhiều đổi mới, các bệnh viện trong cả nước đều thành lập Hội
đồng thuốc và điều trị, Hội đồng thông tin thuốc và đã hoạt động theo đúng
chức năng nhiệm vụ. Điều này giúp cho việc quản lý hoạt động cung ứng
thuốc đạt hiệu quả cao.
 Về danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
chữa bệnh đã không ngừng được bổ sung , sửa đổi cho phù hợp với tình
hình thực tế . Năm 2008 Bộ y tế đã ban hành danh mục thuốc chữa bệnh có
750 thuốc/ hoạt chất tân dược ( chiếm 50% hoạt chất lưu hành trên thị
trường), tăng 16% so với năm 2003. Năm 2010 ban hành danh mục thuốc y
học cổ truyền chủ yếu gồm 300 vị thuốc xếp vào 27 nhóm và 127 chế phẩm
y học cổ truyền gồm 11 nhóm theo phân nhóm tác dụng chữa bệnh của y
học cổ truyền . Năm 2011 có 1143 thuốc/ 900 hoạt chất tân dược , có 27
nhóm tác dụng dược lý.

 Về hoạt động mua thuốc
Các bệnh viện trên toàn quốc về cung ứng thuốc đã thực hiện mua
thuốc thông qua hình thức đấu thầu: tuỳ theo tình hình của từng địa phương
mà công tác tổ chức đấu thầu thuốc có khác nhau, thông qua hình thức đấu
thầu rộng rãi, hay đấu thầu tập trung tại Sở y tế của tỉnh.
Mặc dù nhiều địa phương thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc, nhưng
chất lượng của công tác đấu thầu: lựa chọn mặt hàng, lựa chọn nhà thầu
vẫn còn nhiều điều bất cập.

17

×