BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐOÀN THANH LAM
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN NGHI LỘC – NGHỆ AN NĂM
2012
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI– 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐOÀN THANH LAM
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN NGHI LỘC – NGHỆ AN NĂM
2012
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên nghành: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
Mã số: CK- 62732001
Người hướng dẫn: PGS-TS. Nguyễn Thị Song Hà
Nơi thực hiện đề tài:
1. Bộ môn Quản lý kinh tế dược- Trường đại học Dược Hà Nội
2. Bệnh viện ĐK Huyện Nghi lộc- Nghệ An
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận
được sự dạy dỗ, hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô
giáo, các cán bộ công tác tại Bệnh viện ĐK huyện Nghi Lộc - Nghệ An. Đến
nay, luận văn đã được hoàn thành.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà, Trưởng phòng sau đại học,
người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận t
ình trong suốt thời gian thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn
Quản lý và kinh tế dược đã cho tôi những kiến thức và những kinh nghiệm
quý báu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, các phòng
ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược, trường Đại học Y Vinh đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, khoa Dược và các khoa
phòng Bệnh viện ĐK huyện Nghi Lộc - Nghệ An đã giúp đỡ và tạo điều kiện
để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình và bạn
bè, những người đã dành cho tôi tình cảm và nguồn động viên khích lệ.
Nghệ An, ngày 17 tháng 7 năm
2013
Đoàn Thanh Lam
MỤC LỤC
NHỮNG CHŨ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1 :TỔNG QUAN
3
1.1.Tổng quan về cung ứng thuốc trong bệnh viện
3
1.1.1.Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện.
3
1.1.2. Quản lý thông tin thuốc trong bệnh viện
15
1.2. Một số nét về tình hình cung ứng thuốc bệnh viện ở Việt
Nam
16
1.2.1. Tình hình cung ứng thuốc ở Việt nam
16
1.2.2.Tình hình cung ứng thuốc bệnh viện ở Việt nam
18
1.2.3. Hoạt động thông tin thuốc.
20
1.3.Một vài nét về Bệnh viện đa k
hoa Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
20
1.3.1. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Bệnh viện.
20
1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược
23
Chương 2 :
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
26
2.2. Đại điểm và thời gian nghiên cứu.
26
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu:
26
2.2.2. Thời gian nghiên cứu:
26
2.3. Tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu
26
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
28
2.4.1. Phương pháp mô tả hồi cứu
28
2.4.2. Phương pháp phân tích quản trị học
28
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn.
28
2.5. Phương pháp phân tích xử lý và trình bày số liệu :
28
Chương 3: KẾT Q
UẢ NGHIÊN CỨU
29
3.1. Phân tích, đánh giá hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện
Đa Khoa huyện Nghi Lộc – Nghệ an.
29
3.1.1. Lựa chọn thuốc
29
3.1.2 Phân tích hoạt động mua sắm thuốc
35
3.1.3. Phân tích hoạt động cập tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc
tại khoa Dược bệnh viện ĐK huyện Nghi Lộc - Nghệ An.
41
3.1.4. Phân tích hoạt động giám sát sử dụng thuốc tại Bệnh viện
ĐK Huyện Nghi Lộc - Nghệ An giai đoạn năm 2012
51
3.2. Phân tích hoạt động thông tin thuốc tại BVĐKNL năm 2012
và đề xuất một số chiến lược phát triển đơn vị thông tin thuốc tại
BVĐKNL giai đoạn 2014 -2020.
55
3.2.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của
đơn vị thông tin thuốc
58
3.2.2. Định hướng một số chiến lược phát triển đơn vị thông tin
thuốc tại BVĐKNL giai đoạn 2014 -2020.
Chương 4 :BÀN LUẬN
4.1. Về hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Đa Khoa Nghi
Lộc – Nghệ an.
63
4.1.1 Lựa chọn thuốc
63
4.1.2. Mua sắm thuốc
64
4.1.3. Cấp phát và tồn trữ thuốc
65
4.1.4. Giám sát sử dụng thuốc
66
4.2. Phân tích hoạt động TTT của BVĐKNL
năm 2012 và đề
xuất chiến lược phát triển hoạt động TTT trong giai đoạn 2014 –
2020
66
4.2.1. Về hoạt động thông tin thuốc tại bệnh viện
66
4.2.2. Về một số chiến lược phát triển đơn vị thông tin thuốc tại
bệnh viện ĐK Huyện Nghi Lộc - Nghệ An
67
4.3. Một số hạn chế của đề tài
68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
72
Những chữ viết tắt
BS Bác sĩ
BVĐKNL Bệnh viện đa khoa Nghi lộc
BYT Bộ Y Tế
DLS Dược lâm sàng
DMT Danh mục thuốc
DMTTY Danh mục thuốc thiết yếu
DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu
DSĐH Dược sĩ đại học
DSTH Dược sĩ trung học
HĐT& ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
MHBT Mô hình bệnh tật
QH Quyết định
TTBQ Thu nhập bình quân
TTT Thông tin thuốc
TTY Thuốc thiết yếu
ADR Adverse drug reaction
(Phản ứng không mong muốn của thuốc)
ICD-10 International Classfication of Diseases - 10
(Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10)
GMP Good Manufacturing Practics
( Thực hành sản xuất tốt )
SWOT Strength, weakness, opprtunity, threat
( Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)
WHO World health organization
(Tổ chức y tế thế giới)
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình
Trang
Hình 1.1 Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện
3
Hình 1.2 Các yếu tố quyết định đến việc xây dựng DMTBV
4
Hình 1.3. Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới MHBT bệnh
viện
5
Hình 1.4 Chu trình mua thuốc
7
Hình 1.5 Quy trình cấp phát thuốc
12
Hình 1.6 Sơ đồ tổ chức bệnh viện ĐK huyện Nghi lộc
21
Hình 1.7 Sơ đồ tổ chức khoa dược BVĐKHNL
23
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu của đề tài
27
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình xây dựng và điều chỉnh danh mục
29
Hình 3.2 Biểu đồ tình hình bệnh nhân khám và điều trị năm
2012
35
Hình 3.3 Biểu đồ nguồn thu năm 2012
36
Hình 3.4 Biểu đồ tổng kinh phí và kinh phí mua thuốc năm
2012
37
Hình 3.5 Quy trình lựa chọn nhà cung ứng
38
Hình 3.6
Sơ đồ hệ thống kho Dược BVĐKNL
41
Hình 3.7
Sơ đồ bảo quản thuốc tại BVĐKH
NL
43
Hình 3.8
Biểu đồ biểu diễn giá trị thuốc dự trữ và giá trị bình
quân sử dụng thuốc
trong 1 tháng của BVĐKNL
năm 2012
47
Hình 3.9
Quy trình cấp phát t
huốc tại bệnh viện ĐK huyện
Nghi Lộc
48
Hình 3.10
Quy trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội trú
49
Hình 3.11 Biểu đồ 5 nhóm thuốc có tỷ trọng cao nhất
52
Hình 3.12 Quy trình giám sát thực hiện danh mục thuốc
53
Hình 3.13 Quy trình TTT chuẩn để đáp ứng một yêu cầu TTT
61
Hình 4.1 Mối quan hệ 3 yếu tố Dược sĩ – Bác sĩ – Bệnh nhân
67
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên
bảng
Trang
Bảng 1.1. Tỷ trọng tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam sử dụng
trong bệnh viện
18
Bảng 1.2 Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện ĐK Nghi Lộc - Nghệ
An
22
Bảng 3.1 Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện theo nhóm tác
dụng dược lý qua các năm
30
Bảng 3.2 Mô hình bệnh tật của BVĐKNL năm 2012
32
Bảng 3.3 Tình hình BN đến khám và điều trị năm 2012
34
Bảng 3.4 Các nguồn kinh phí của BVĐKNL năm 2012
36
Bảng 3.5 Kinh phí mua thuốc so với tổng chi năm 2012
36
Bảng 3.6 Các công ty cung ứng thuốc chiếm tỷ lệ cao năm
2012
39
Bảng 3.7 Số lượng các trang thiết bị bảo quản thuốc của bệnh
viện
42
Bảng 3.8 Hoạt động bảo quản thuốc tại kho
44
Bảng 3.9 Giá trị tiền thuốc xuất, nhập, tồn kho năm 2012
47
Bảng 3.10 Giá trị tiền thuốc dự trữ thuốc của BVĐKNL năm
2012
47
Bảng 3.11 Kinh phí 5 nhóm thuốc có tỷ trọng cao nhất
51
Bảng 3.12 Tỷ lệ thuốc nội thuốc ngoại trong danh mục thuốc
bệnh viện
52
Bảng 3.13 Nội dung giám sát kê đơn thuốc, sử dụng thuốc cho
bệnh nhân
54
Bảng 3.14 Số lượng báo cáo ADR qua năm 2012
57
Bảng 3.15 Ma trận SWOT về đơn vị thông tin thuốc tại khoa
dược
58
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân. Việc cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng, và hợp lý là
một trong các yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến công tác khám và điều trị
bệnh cho nhân dân tại bệnh viện. Hiện nay, công tác cung ứng thuốc trong bệnh
viện đã đạt được những thành tựu nhất định. Hầu hết các bệnh viện đều đã thành
lập Hội đồng thuốc và điều trị, khoa dược bệnh viện đã cung cấp đủ thuốc, vật
tư, hóa chất và sinh phẩm đáp ứng gần như đầy đủ các nhu cầu điều trị của bệnh
viện, đảm bảo đúng, đủ chủng loại thuốc cũng như về mặt số lượng thuốc trong
danh mục của Bệnh viện, đồng thời đảm bảo chất lượng với nguồn gốc thuốc rõ
ràng. Việc sử dụng t
huốc an toàn, hợp lý, tiết kiệm đã có tiến bộ. Đa số các
bệnh viện đang sử dụng khoảng trên 65% thuốc được sản xuất trong nước về
chủng loại, phần còn lại là các loại thuốc nhập khẩu. Tuy nhiên về giá trị, thuốc
trong nước chỉ chiếm gần 50% do có giá thành rẻ hơn, và đa số là thuốc mang
tên gốc. Công việc theo dõi tác dụng phụ của thuốc ( ADR ) được tăng cường.
Các khoa dược bệnh viện từng bước đảm nhiệm vai trò thông tin tư vấn sử dụng
thuốc cho các bác sĩ điều trị, cũng như tư vấn dùng thuốc cho bệnh nhân.
Tuy nhiên tình hình cung ứng thuốc, cũng như việc sử dụng thuốc còn có
nhiều bất cập. Trong mỗi đơn thuốc có quá nhiều loại thuốc, kê thuốc với tên
biệt dược gây ra tình trạng lạm dụng thuốc và sử dụng thuốc không hợp lý.
Nhiều bệnh viện giá thuốc trong bệnh viện còn cao hơn so với thị trường
Bệnh viện ĐK huyện Nghi Lộc - Nghệ An là bệnh viện đa khoa hạng II
trực thuộc Sở Y tế Nghệ An. Với nhiệm vụ khám
, chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân trong khu vực huyện Nghi Lộc, và nhân dân các huyện phụ
cận. Hiện nay bệnh viện ĐK Huyện Nghi Lộc - Nghệ An có 215 giường bệnh
và 225 cán bộ nhân viên. Huyện Nghi lộc là một huyện đồng bằng có 30 xã thị
2
trấn, với d
ân số gần 20 vạn người, điều kiện kinh tế còn rất nhiều khó khăn,
sống phụ thuộc chủ yếu là nông nghiệp, thu nhập bình quân của người dân còn
rất thấp. Bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện đa phần có thẻ bảo hiểm
y tế.
Qua quá trình xây dựng và phát triển của bệnh viện đa khoa Nghi lộc đã
từng bước đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn
huyện Nghi lộc. Để góp phần nâng cao công tác chăm s
óc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân trên địa bàn thì công tác cung ứng thuốc, công tác thông tin hướng dẫn
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong bệnh viện càng cần được quan tâm và chú
trọng đặc biệt . Nhằm góp phần nhận thức rõ thực trạng hoạt động cung ứng
thuốc của bệnh viện ĐK Huyện Nghi Lộc - Nghệ An, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động cung ứng thuốc, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Phân
tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện ĐK huyện Nghi Lộc - Nghệ An
năm 2012” nhằm mục tiêu:
1. Phân tích thực trạng hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện ĐK huyện
Nghi Lộc - Nghệ An năm 2012.
2. Phân tích hoạt động thông tin thuốc từ đó đề xuất định hướng một số
chiến lược phát triển đơn vị thông tin thuốc tại bệnh viện ĐK Huyện Nghi Lộc -
Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2014 - 2020.
Từ kết quả nghi
ên cứu, đề tài sẽ đưa ra những ý kiến đề xuất kiến nghị, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng thuốc và chiến lược phát triển đơn
vị thông tin thuốc của ĐK huyện Nghi Lộc - Nghệ An.
3
Chương 1 :TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cung ứng thuốc trong bệnh viện.
1.1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện.
Cung ứng thuốc trong bệnh viện là tổng thể các hoạt động nhằm đáp
ứng nhu
cầu thuốc cho quá trình khám, chẩn đoán và điều trị của bệnh viện . Trách
nhiệm cung ứng thuốc trong bệnh viện là trách nhiệm của tất cả các cán bộ nhân
viên, các khoa phòng trong bệnh viện mà trực tiếp nhất là trách nhiệm của Hội
đồng thuốc và điều trị, khoa dược của bệnh viện. Chu trình cung ứng t
huốc của
bệnh viện được biểu diễn khái quát ở hình 1.1.
Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện [3]
1.1.1.1. Lựa chọn thuốc.
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để cung
ứng. Trong bệnh viện, chủng loại thuốc được thể h
iện qua danh mục thuốc
bệnh viện (DMTBV). Lựa chọn và xây dựng DMTBV là công việc quan
trọng thuộc quy trình cung ứng thuốc bệnh viện. Đồng thời DMTBV là cơ sở
để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch cho nhu cầu điều trị hợp lý,
an toàn và quản lý nguồn lực tài chính của bệnh viện một cách hiệu quả. Mỗi
bệnh viện tuỳ theo chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, quy mô của bệnh viện,
4
trình độ c
huyên môn, phân tuyến kỹ thuật, năng lực tài chính, chính sách về
thuốc của Nhà nước, vị trí địa lý, nhu cầu thuốc đã sử dụng và dự đoán trong
tương lai; thông tin về thuốc mới, phác đồ điều trị mới mà xây dựng DMT cho
phù hợp với bệnh viện mình.
Theo
qui định của Bộ Y Tế (BYT) thì Hội đồng thuốc và điều trị
(HĐT&ĐT) có trách nhiệm chính trong xây dựng DMTBV[2],[4],[20].
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
Hình 1.2. Các yếu tố quyết định đến việc xây dựng DMTBV
Hội đồng thuốc và điều trị
Hội đồng thuốc và điều trị được thành lập trên cơ sở thực hiện thông tư
số 08/BYT-TT ngày 04 tháng 7 năm
1997 của Bộ Y tế.
Hội đồng họp ít nhất mỗi tháng một lần và những khi cần thiết.
MHBT bệnh viện
Phân tuyến bệnh viện,
kinh
p
hí mua thuốc
Phác đồ điều trị
Trình độ chuyên môn
của thầ
y
thuốc
Chính sách quốc gia về
thuốc của nhà nước
Thuốc đã sử dụng, dự
đoán tron
g
tươn
g
lai
HỘI ĐỒNG THUỐC
VÀ ĐIỀU TR
Ị
Danh mục thuốc
Bệnh viện
5
Chức năng:
Hội đồng thuốc và điều trị của Bệnh viện có chức năng tư vấn cho giám
đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của
Bệnh viện, thực hiện tốt Chính sách quốc gia về thuốc trong Bệnh viện.
Mô hình bệnh tật bệnh viện.
Mô hình bệnh tật thuộc bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật
trong khoảng thời gian nhất định (thông thường là một năm),về số lượng bệnh
nhân đến khám và điều trị. Tổ chức y tế thế giới (WHO) ban hành danh mục
phân loại quốc tế về bệnh tật ICD (International Classification Diseases
). Bảng
phân loại bệnh tật lần thứ 10 (ICD - 10) bao gồm 21 chương bệnh[16].
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
không chỉ xây dựng danh mục thuốc phù hợp mà còn làm cơ sở để bệnh viện
hoạch định, phát triển toàn diện trong tương lai.
Theo Axel Kroeger, MHBT của bệnh viện cũng như MHBT của cộng
đồng, chúng đều bị chi phối bởi một số yếu tố như: Điều kiện kinh tế -
xã hội,
tôn giáo, khí hậu địa lý, sinh thái, trình độ khoa học kỹ thuật…
Mặt khác, MHBT của bệnh viện còn phụ thuộc vào sự lựa chọn của
người bệnh và phụ thuộc vào chính bệnh viện.
- Yếu tố về người bệnh: độ tuổi,
giới tính, dân tộc, gia đình, nghề nghiệp,
điều kiện tài chính, tính cách,
bạn bè, văn hoá, tính chất nhận thức của người
bệnh về bệnh và những lợi ích mong đợi của quá trình trị liệu bệnh.
- Yếu tố về chính bệnh viện: sự dễ tiếp cận, sự hấp dẫn, thái độ phục vụ,
chất lượng chuyên môn kỹ thuật chẩn đoán và điều trị, giá cả.
Có thể khái quát những yếu tố quyết định ảnh hưởng tới MHBT của bệnh
viện theo hình 1.3
6
MÔI TRƯỜNG
- Điều kiện kinh tế- xã hội, tôn giáo, khí hậu, địa lý;
Tổ chức màng lưới chất lượng dịch vụ y tế.
- Sinh thái, trình độ khoa học kỹ thuật
BỆNH VIỆN
- Vị trí địa lý
- Chức năng, nhiệm vụ tuyến
và loại hình bệnh viện
- Trình độ chuyên môn của
thầy thuốc, thái độ đạo đức
của cán bộ y tế.
- Lãnh đạo
- Kỹ thuật điều trị và chẩn
đoán , chất lượng, giá cả, tài
chính…
NGƯỜI BỆNH
- Tuổi, giới, dân tộc, văn
hoá…
- Điều kiện sinh sống
- Điều kiện lao động
- Điều kiện kinh tế
- Kiến thức y tế thường thức,
sự lựa chọn bệnh viện.v.v
- Bệnh tật
MÔ
HÌNH
BỆNH
TẬT
BỆNH
VIỆN
Hình 1.3. Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới MHBT bệnh viện.
Danh mục thuốc thiết yếu:
Là
căn cứ lựa chọn thuốc quan trọng trong bệnh viện. Danh mục TTY là danh
mục những loại thuốc thỏa mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đa số nhân dân.
Những loại thuốc luôn luôn sẵn có bất kỳ lúc nào với số lượng cần thiết, chất
lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) chỉ cần 1 USD thuốc thiết yếu có
thể đảm bảo chữa khỏi
80% chứng bệnh thông thường của người dân tại cộng
đồng để thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Hiện nay trên thế giới có hơn
150 nước áp dụng và có DMTTY (chủ yếu các nước đang phát t
riển). Số
lượng tên thuốc trong DMTTY của các nước trung bình khoảng 300 - 700
thuốc [30 ].
Như vậy việc cung ứng t
huốc thiết yếu với giá cả hợp lý, chất lượng đảm
bảo là một yêu cầu cấp thiết và là một trong những nội dung - chính sách quốc
gia về thuốc.
7
Danh mục thuốc chủ yếu:
Danh mục thuốc chủ yếu được BYT ban hành và thay đổi theo từng giai
đoạn hay t
heo từng năm và được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh là cơ sở
pháp lý để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, xây dựng DMT cụ thể cho đơn
vị mình. Đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và vào khả năng kinh phí của
bệnh viện để lựa chọn cụ thể tên thành phẩm , p
hục vụ cho công tác khám, chẩn
đoán và chữa bệnh.
. Ngày 11/7/2011, Bộ trưởng Bộ y tế đã ban hành thông tư số 31/2011/TT -
BYT về việc ban hành danh mục TTY gồm 1143 t
huốc tân dược của 900 hoạt
chất thay thế danh mục TTY trong danh mục của thông tư 05/2008/QĐ-BYT, và
bãi bỏ thông tư 02/2010/TT-BYT[18]
* Phác đồ điều trị (hướng dẫn thực hành điều trị):
Là căn cứ quan trọng không t
hể thiếu trong việc lựa chọn và xây dựng
DMTBV. Pháp đồ điều trị là văn bản chuyên môn có tính pháp lý. Phác đồ điều
trị phải đảm bảo các yếu tố : Hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế
* Chủ trương chính sách của nhà nước: ưu tiên thuốc thiết yếu, thuốc có
trong danh mục thuốc chủ yếu, thuốc sản xuất trong nước có chất lượng đảm
bảo [6
].
Dan
h mục thuốc bệnh viện (DMTBV).
DMTBV là danh mục mang tính chất đặc thù riêng cho mỗi bệnh viện,
danh mục này được xem xét và điều chỉnh, bổ sung theo yêu cầu điều trị.
DMTBV là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch cho
nhu cầu điều trị hợp lý an toàn và hiệu quả. Việc xây dựng danh mục thuốc
dùng trong bệnh viện là nhiệm vụ đầu tiên của HĐT & ĐT.
Xây
dựng DMTBV phải dựa trên các yếu tố: MHBT, phác đồ điều trị, các
số liệu lịch sử về sử dụng thuốc, danh mục thuốc chủ yếu dùng cho các cơ sở
khám chữa bệnh. Từ đó lựa chọn tên thuốc cụ thể tên thành phẩm của thuốc
8
(bao gồm cả nồng độ, hàm lượng, dạng dùng) để phục vụ cho công tác khám
chữa bệnh. ưu tiên lựa chọn thuốc gốc.
1.1.1.2. Mua thuốc.
Công
việc mua thuốc là công việc thứ hai trong chu trình cung ứng thuốc (
đưa thuốc từ nơi sản xuất đến người sử dụng). Đây cũng là một công việc rất
quan trọng và đóng vai trò lớn trong công việc tăng cường quản lý, sử dụng kinh
phí của các bệnh viện. Công việc m
ua thuốc bao gồm các nội dung ( thể hiện
trong hình 1.4 ).
Xác định nhu cầu
(
số lư
ợ
n
g
)
Xác định nhu cầu
sử d
ụ
n
g
Khả năng chi trả
Chọn hình thức
mua
Kiểm nhập
Thanh toán
Đặt hàng. Theo dõi
đơn hàn
g
Chọn công ty
cun
g
cấ
p
Hình 1.4. Chu trình mua thuốc [32]
Xác định nhu cầu thuốc
Xác định số lượng thuốc trong DMTBV chính là xác định được nhu cầu
để chuẩn bị cho quá trình m
ua thuốc được chủ động và đảm bảo cung ứng đầy
đủ, kịp thời. Bình thường trong hệ thống cung ứng thuốc điều mang tính quyết
định về nhu cầu thuốc thường l
à lượng thuốc tồn trữ và thuốc luân chuyển qua
kho.
Do nhu cầu thuốc được quyết định và chi phối bởi rất nhiều yếu
tố, có b
a phương pháp tính toán và ước tính nhu cầu thuốc:
9
- Thống kê dựa trên mức sử dụng thực tế.
- Dựa trên
cơ sở quản lý các dịch vụ y tế được phép thực hiện.
- Dựa trên m
ô hình bệnh tật và hướng dẫn thực hành điều trị.
Trong thực tế để xác định nhu cầu thuốc cần kết hợp các phương pháp
trên và xem xét, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thuốc như : bệnh
tật, thời tiết, điều kiện kinh tế, sức khoẻ, trình độ chuyên m
ôn, phác đồ điều trị,
những tiến bộ trong y học và kỹ thuật điều trị mới, giá cả, sự xuất hiện các
thuốc mới… Mặt khác phải chú ý phân tích và loại bỏ số do nhu cầu thuốc bất
hợp lý. Nhu cầu thuốc bất hợp lý là nhu cầu thuốc không phù hợp với kỹ thuật
và phương pháp điều trị. Nguyên nhân gây ra có thể do thầy thuốc chẩn đoán
sai, do trình độ chuyên m
ôn yếu kém, do chiều lòng bệnh nhân.
Lựa chọn phương thức mua thuốc.
Từ khi nước ta xóa bỏ nền ki
nh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN các cơ sở y tế trong cả nước nói chung được tự chủ
trong việc mua thuốc. Tuy nhiên từ đó cho đến nay hoạt động mua thuốc ở các
cơ sở y tế nói chung vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Để thuận t
iện cho các cơ sở
trong công tác cung ứng thuốc Bộ Y tế đã thường xuyên có các thông tư hướng
đẫn.
Ngay từ năm
1997, chỉ thị số 03/CT-BYT đã được Bộ y tế ban hành ngày
25/02/1997 về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, quản lý và sử dụng thuốc
trong bệnh viện đã ghi rõ: “việc mua thuốc phải thực hiện qua thể thức đấu t
hầu
theo quy định của pháp luật”.
Ngày 27/07/2005, Bộ y tế và Bộ tài chính đã ban hành thông tư liên tịch
số 20/2005/TTLT-BYT-BTC để hướng dẫn thực hiện đấu thầu, cung ứng thuốc
trong các cơ sở y tế công lập.
Ngày 10/08/2007, Bộ y tế và Bộ tài chính tiếp tục ban hành thông tư liên
tịch số 10/2007/TTLT - BYT-BTC thay thế thông tư 20/2005/TTLT/BYT-BTC
hướng dẫn một cách cụ thể những quy định và cách lập kế hoạch đấu thầu. Lập
10
hồ sơ mời thầu, nội dung hồ sơ mời thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện
theo quy chế đấu thầu của Chính phủ ban hành, kèm
theo các Nghị định số
79/2006/NĐ - CP; Nghị định số 111/2006/NĐ - CP của Chính phủ . Ngoài ra bổ
sung thêm các quy định trong hồ sơ mời thầu mua thuốc .
- Trong văn bản trì
nh duyệt kế hoạch đấu thầu: Thực hiện theo đúng quy
định tại điểm
a, khoản 2, điều 10, Nghị định số 111/2006/NĐ - CP ngày 29/
9/2006 của Chính phủ.
- Ngày 19 tháng 01 năm
2012 BYT và Bộ tài chính đã ban hành thông tư
liên bộ Số: 01 /2012/ TTLT-BYT-BTC qui định về việc đấu thầu thuốc của các
bệnh viện.
- Trường hợp trong năm
, phát sinh nhu cầu mua thuốc bổ sung về số
lượng một số mặt hàng thuốc nằm trong danh mục kế hoạch đấu thầu, đơn vị có
thể áp dụng hình thức mu
a sắm trực tiếp.
Lựa chọn nhà cung ứng.
Việc lựa chọn nhà cung ứng, chính là tổ chức đấu thầu để chọn ra nhà
thầu, có năng lực đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của bên mời thầu. Quá trình
tổ chức đấu thầu phải được t
hực hiện theo đúng các thông tư, nghị định của
Chính phủ về việc đấu thầu, mua sắm
hàng hoá. Trên thực tế hiện nay có nhiều
bệnh viện không tổ chức đấu thầu thuốc mà áp dụng kết quả đấu thầu của bệnh
viện tuyến trên hoặc do Sở y tế tổ chức đấu thầu chung, các hình thức này phổ
biến ở các bệnh viện hạng 2 và hạng 3.
Đặt hàng và theo dõi đơn hàng.
Sau khi lựa chọn được nhà cung ứng, bệnh viện t
iến hành đặt hàng và
theo dõi quá trình thực hiện đơn hàng.
Quá trình đặt hàng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc mà
bệnh viện ký với nhà cung cấp. Công việc này bao gồm s
oạn thảo ký kết hợp
đồng: xác định chủng loại, số lượng cần cung cấp, nhà sản xuất, lô sản xuất, hạn
dùng, qui cách đóng gói của thuốc, địa điểm thời gian giao nhận thuốc và
phương thức thanh t
oán.
11
Để đảm bảo thuốc không bị thay đổi chất lượng trong quá trình vận
chuyển thuốc và tránh việc thực hiện chậm chễ gây thiếu t
huốc bệnh viện phải
tiến hành theo dõi đơn hàng, điều kiện vận chuyển của các lô thuốc mà nhà cung
cấp vận chuyển đến viện, khoảng thời gian vận chuyển và các yếu tố ảnh hưởng
. Có thực hiện tốt công việc này thì bệnh viện mới chủ động được chất lượng, số
lượng thuốc trong quá trình hoạt động.
Nhận thuốc và kiểm nhập.
Việc giao nhận thuốc được thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết
giữa bệnh viện với nhà cung cấp. Quá trình thực hiện nhận thuốc và kiểm nhập
do hội đồng kiểm n
hập tiến hành , theo tình tự như sau:
Đối chiếu hoá đơn, phiếu báo với số lượng thực tế về tên thuốc, hãng
sản xuất, quy cách đóng gói, hàm
lượng, số lượng, nơi sản xuất, số đăng ký, số
kiểm soát, hạn dùng.
Điều kiện vận chuyển của thuốc. Thuốc phải được bảo quản ở điều
kiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật như đã ký trong hợp đồng mua bán thuốc, phải
có biên bản và mở sổ sách kiểm nhập theo đúng quy chế.
Kiểm tra chất lượng một số thuốc bằng cảm quan, nếu nghi
ngờ về
chất lượng thì tiến hành lập biên bản và có thể tiến hành gửi mẫu thuốc đi kiểm
nghiệm nếu cần thiết.
Sau khi kiểm n
hận đầy đủ sẽ chuyển hoá đơn lên phòng Tài chính kế toán
để làm phiếu nhập kho và làm
thủ tục thanh toán.
Thanh toán.
Thanh toán tiền m
ua thuốc theo đúng số lượng đã mua và đúng giá trong
bản hợp đồng mua bán, đúng theo qui định của pháp luật. Bệnh viện thường
thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hay séc.
12
1.1.1.3. Tồn trữ và bảo quản .
Tồn trữ .
Xây
dựng cơ số tồn kho hợp lý cũng là một công việc quan trọng cung ứng.
Xây dựng cơ sở tồn kho phải dựa trên nguyên tắc: đảm bảo nhu cầu điều trị và
đảm bảo tính kinh tế, không để tồn đọng hàng ảnh hưởng đến công tác cung ứng
thuốc. Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, số lượng thuốc tồn kho phải đảm bảo được
nhu cầu sử dụng của bệnh viện trong vòng 2 - 3 tháng[24].
Bảo quản thuốc.
Điều kiện m
ôi trường bảo quản ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thuốc.
Chính vì vậy kho thuốc phải có điều kiện phù hợp để bảo quản thuốc, tránh các
yếu tố gây hỏng hay làm giảm chất lượng thuốc, thuốc được đảm bảo đúng điều
kiện ghi trên nhãn. Các thuốc gây nghiện, hướng tâm
thần được bảo quản đúng
quy chế liên quan [17]. Thuốc được sắp xếp trong kho theo nguyên tắc hạn dùng
của thuốc và theo nguyên tắc FIFO (first in, first out), FEFO (Firsr Expiry, First
Out).
Theo qui định của BYT từ ngày 01/01/2011, tất cả các cơ sở kinh doanh,
tồn trữ, bảo quản thuốc, khoa dược bệnh viện… triển khai áp dụng thực hành tốt
bảo quản thuốc (GSP).
-
Theo dõi điều kiện bảo quản thuốc: Phải thường xuyên theo dõi, ghi
chép điều kiện bảo quản thuốc. Các thuốc khi được nhập vào kho cần phải tuân
theo điều kiện bảo quản của nhà sản xuất, nếu không có yêu cầu bảo quản đặc
biệt thì áp dụng điều kiện bảo quản thông thường (15 - 25
o
C). Các thuốc gây
nghiện, thuốc hướng tâm thần bảo quản theo đúng quy định của BYT.
- Theo dõi hạn dùng thuốc: Cần lưu giữ thuốc theo quy định hạn gần xuất
trước (First-expiry, First-out) và cần có cơ chế loại bỏ thuốc hết hạn. Đối với
các thuốc có cùng hạn sử dụng, tuân theo quy định nhập trước xuất trước (First-
in, First-out).
13
-
Tồn trữ bao gồm cả quá trình xuất, nhập kho hợp lý, kiểm tra, kiểm kê,
dự trữ và các biện pháp kỹ thuật bảo quản hàng hóa. Trong quá trình tồn trữ và
bảo quản thuốc cần thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn dược [24].
-
Quản lý thuốc trong kho: Kho thuốc cần xây dựng các quy trình quản lý,
kiểm soát việc kiểm kê và tồn trữ bảo quản thuốc theo đúng quy định.
1.1.1.4. Cấp phát thuốc.
Quy trình cấp phát thuốc của các bệnh viện hiện nay thường được thực
hiện theo sơ đồ trong hình 1.5
Thuốc
Y cụ
Hóa chất
Người
bệnh
Khoa
lâm sàng
Kho lẻ
Tổ pha chế
Khoa cận
lâm sàng
Kho
chính
Hình1.5 . Quy trình cấp phát thuốc.
Quy trình cấp phát thuốc từ khoa dược đến các khoa lâm sàng, cận lâm
sàng và người bệnh, được xây dựng cụ thể dựa trên tình hình nhân lực của khoa
dược, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng và căn cứ nhu cầu điều trị của mỗi bệnh
viện, trên nguyên tắc đảm bảo phục vụ th
uốc kịp thời, thuận tiện nhất cho điều
trị. Để thực hiện tốt việc cấp phát các bệnh viện nên tổ chức riêng việc cấp phát
thuốc nội trú và cấp phát thuốc ngoại trú.
14
Kho cấp phát nội trú, cấp phát thuốc theo phiếu lĩnh thuốc của các khoa
phòng hàng ngày.
Kho ngoại trú cấp phát theo đơn của thầy thuốc trong bệnh viện theo
đúng chế độ kê đơn và cấp phát theo đơn của Bộ y tế Đối với các thuốc pha
chế trong bệnh viện, phải bàn giao cho các kho cấp phát lẻ; thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần bảo quản theo đúng quy chế.
Các phiếu lĩnh thuốc yêu cầu phải có bác sĩ và dược sĩ ký duyệt, có k
ý
nhận của người lĩnh thuốc và của thủ kho cấp phát thuốc khi nhận thuốc. Trước
khi cấp phát thuốc, yêu cầu dược sĩ phải thực hiện 3 kiểm tra - 3 đối chiếu theo
quy chế sử dụng thuốc, khoa dược phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chất lượng
thuốc do khoa dược phát ra.
1.1.1.5. Sử dụng thuốc.
Khác với các hàng hóa khác người sử dụng thuốc không quyết định được
chủng loại, số lượng thuốc mà m
ình sử dụng. Đặc biệt trong bệnh viện việc sử
dụng thuốc của người sử dụng (bệnh nhân) tuyệt đối không được tham gia vào
vấn đề này. Việc quyết định sử dụng thuốc của bệnh nhân hoàn toàn phụ thuộc
vào thầy thuốc. Quá trình sử dụng thuốc trong bệnh viện phải tuyệt đối tuân thủ
các quy định của BYT, cụ thể là thực hiện tốt
thông tư Số: 23/2011/TT-BYT
ngày 10 tháng 6 năm 2011 do BYT ban hành.
Đối với khoa dược để thực hiện tốt sử dụng thuốc cần thực hiện triệt để
các nội dung sau:
- Kiểm duyệt đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc hàng ngày trước kh
i cấp phát.
- Tổ chức phát thuốc
hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh. Phát thuốc
kịp thời để bảo đảm người bệnh được dùng thuốc đúng thời gian.
15
- Thuốc cấp phát lẻ không còn nguyên bao gói phải được đóng gói lại
trong bao bì kí
n khí và có nhãn ghi tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), hạn dùng.
Việc ra lẻ thuốc phải bảo đảm thực hiện trong môi trường vệ sinh sạch sẽ và
thao tác hợp vệ sinh.
- Tùy t
heo điều kiện, tính chuyên khoa của bệnh viện, khoa Dược thực
hiện pha chế thuốc theo y lệnh và cấp phát dưới dạng đã pha sẵn để sử dụng.
- Khoa Dược từ chối cấp phát thuốc trong các trường hợp phiếu lĩnh, đơn
thuốc có sai sót. Phiếu lĩnh hoặc đơn thuốc thay thế thuốc sau khi có ý kiến của
dược sĩ khoa Dược phải được người ký phiếu lĩnh (hoặc kê đơn thuốc) ký xác
nhận bên cạnh.[20]
- Thông báo những thông tin về thuốc: tên thuốc, thành phần, tác dụng
dược lý, tác dụng không m
ong muốn, liều dùng, áp dụng điều trị, giá tiền, lượng
tồn trữ.
- Khoa Dược làm đầu mối trình Lãnh đạo bệnh viện báo cáo phản ứng có
hại của thuốc và gửi về Trung tâm
Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi
phản ứng có hại của thuốc ngay sau khi xử lý.
Để hoạt động sử dụng thuốc được thực hiện có hiệu quả thì bệnh viện
phải tiến thực hiện tốt các nội dung sau :
Giám sát thực hiện danh mục thuốc.
Giám sát kê đơn, chỉ định dùng thuốc
Giám sát, theo dõi các phản ứng có hại của thuốc
Giám sát thực hiện danh mục thuốc
Giám sát danh mục thuốc chính là giám sát việc sử dụng thuốc các thuốc
trong bệnh viện có nằm trong DMTBV của bệnh viện hay không. Ngoài việc
thường xuyên rà soát DMTBV còn phải đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện
vấn đề tuân thủ danh mục thuốc.
16
Chỉ thị 05/2004/
CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng
thuốc trong bệnh viện đã ghi rõ: “Đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh theo danh mục
thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh, không để người bệnh nội
trú phải tự mua thuốc trong danh mục thuốc chủ yếu”.
Giám sát kê đơn, chỉ định dùng t
huốc
Kê đơn và c
hỉ định dùng thuốc do các bác sĩ thực hiện, các nguyên nhân
gây sai sót ở khâu kê đơn, chỉ định dùng thuốc rất đa dạng và phức tạp. Có thể
do trình độ chẩn đoán bệnh, hiểu biết về thuốc, do ý thức trách nhiệm, y đức, do
tác động của thị trường chi phối, do sức ép xã hội Vì vậy, muốn quản lý việc
kê đơn, chỉ định dùng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm, cần yêu cầu
các bác sĩ thực hiện đúng các quy định của bệnh viện và của Nhà nước:
Kê đơn
trong danh mục thuốc đã được bệnh viện xây dựng, thực hiện tốt theo quy chế
kê đơn, quy trình kê đơn và sử dụng thuốc của bệnh viện. Kê đơn theo phác đồ
điều trị và luôn đúc rút kinh nghiệm, với nhiều biện pháp như: bình đơn thuốc,
sinh hoạt về thông tin thuốc, các tiến bộ về thuốc định kỳ t
rong bệnh viện. Để
đảm bảo kê đơn, chỉ định dùng thuốc thực hiện 5 đúng: đúng thuốc, đúng người
bệnh, đúng liều dùng, đúng đường dùng, đúng thời gian dùng.
Giám sát, theo dõi các phản ứng có hại của thuốc.
Đối với các thuốc trước khi đưa vào sử dụng đã được nghiên cứu đánh giá
chi tiết cụ thể tác dụng và các phản ứng có hại của thuốc. Tuy nhiên, hiện nay
chưa có một m
ô hình tối ưu nào có thể phát hiện hết các phản ứng có hại của
thuốc. Do vậy, trong quá trình sử dụng thuốc có thể mới bộc lộ các phản ứng có
hại. Nên việc theo dõi phản ứng có hại của thuốc ( ADR ) có ý nghĩa hết sức to
lớn nhằm hoàn thiện các dữ liệu khoa học về thuốc và để tránh các p
hản ứng
gây hậu quả đáng tiếc cho những trường hợp sử dụng sau này. Công việc này