Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Xây dựng phương pháp xác định hàm lượng một số hợp chất phân lập được tử cây gạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 107 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






PHẠM LÊ MINH



XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG MỘT SỐ HỢP CHẤT PHÂN
LẬP ĐƯỢC TỪ CÂY GẠO




LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC











HÀ NỘI 2013

!
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Xây dựng phương pháp xác định hàm
lượng một số hợp chất phân lập được từ cây Gạo”, ngoài sự làm việc nghiêm túc,
sự cố gắng, nỗ lực hết mình của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự khích lệ từ
phía nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Thái Nguyễn Hùng Thu
PGS.TS. Nguyễn Thái An
người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: NCS. Hồ Thị Thanh
Huyền đã cho tôi những đóng góp quý giá về đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, các anh chị kỹ thuật viên Bộ môn
Hóa phân tích – Độc chất - Trường Đại học Dược Hà Nội, các cán bộ Trung tâm
Kiểm nghiệm Hà Nội đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu. Xin trân trọng cảm
ơn quý thầy cô Trường Đại họ c Dược Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đã trực tiếp
giảng dạy tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè đã động viên tôi về mọi
mặt và giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình học tập, nghiên cứu, là động lực không
nhỏ để tôi có kết quả ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 07 năm 2013







Phạm Lê Minh

!
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Trang
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ


ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN
2
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY GẠO
2
1.1.1. Đặc điểm thực vật
2
1.1.2. Thành phần hóa học
2
1.1.3. Bộ phận dùng và công dụng của cây Gạo
3
1.2. MỘT SỐ HỢP CHẤT ĐÃ PHÂN LẬP TỪ VỎ THÂN CÂY GẠO
4
1.2.1. Lupeol
4
1.2.2. Epicatechin
5

1.2.3. Catechin
6
1.2.4. Daucosterol
7
1.2.5. Stigmasterol
8
1.2.6. Friedelin
9
1.3. MỘT SỐ HỢP CHẤT ĐÃ PHÂN LẬP TỪ LÁ CÂY GẠO
10
1.3.1 Mangiferin
11
1.3.2. Taraxerol
12
1.3.3. Taraxeryl acetat
13
1.3.4. 7-α hydroxysitosterol
13
1.4. SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)
14
1.4.1. Sắc ký lỏng hiệu năng cao và một số thông số đặc trưng
14
1.4.2. Các phương pháp định lượng với kỹ thuật HPLC
16
1.4.3. Tổng quan về sắc ký lỏng khố i phổ (LC-MS)
17
CHƯƠNG II - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
20

2.2. THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT
20
2.2.1. Hóa chất
20
2.2.2. Dụng cụ thiết bị
20
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
21
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
2.4.1. Chuẩn bị mẫu thử
21
2.4.2. Chuẩn bị các chất đối chiếu
22
2.4.3. Khảo sát và tìm điều kiện sắc ký
23
2.4.4. Thẩm định phương pháp phân tích
23
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
25
CHƯƠNG III - THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
26
!
3.1. HÀM ẨM VÀ HIỆU SUẤT CHIẾT CẮN TOÀN PHẦN
26
3.1.1. Hàm ẩm của dược liệu
26
3.1.2. Hiệu suất chiết
26
3.2. KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN SẮC KÝ

27
3.3. XÁC ĐỊNH ĐỘ TINH KHIẾT CỦA CÁC HỢP CHẤT NGHIÊN
CỨU
33
3.4. ĐỊNH TÍNH CÁC HỢP CHẤT TRÊN SẮC KÝ ĐỒ
38
3.5. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG CÁC CHẤT
TRONG VỎ THÂN CÂY GẠO BẰNG HPLC
43
3.5.1. Kiểm tra sự phù hợp của hệ thống sắc ký
43
3.5.2. Tính đặc hiệu
44
3.5.3. Độ lặp lại
44
3.5.4. Khoảng nồng độ tuyến tính
45
3.5.5. Độ đúng
48
3.5.6. Giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định lượng LOQ
48
3.6. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG CÁC CHẤT
TRONG LÁ CÂY GẠO BẰNG HPLC
49
3.6.1. Kiểm tra sự phù hợp của hệ thống sắc ký
49
3.6.2. Tính đặc hiệu
49
3.6.3. Độ lặp lại
50

3.6.4. Khoảng nồng độ tuyến tính
51
3.6.5. Độ đúng
55
3.6.6. Giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định lượng LOQ
56
3.7. ỨNG DỤNG XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT CÓ
TRONG CÂY GẠO
56
3.7.1. Xác định hàm lượng các chất có trong vỏ thân cây Gạo
57
3.7.2 . Xác định hàm lượng các chất có trong lá cây Gạo
58
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC





!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
C
Nồng độ
ESI
Ion hóa bằng phun điện tử (Electronspray ionization)

EtOH
Ethanol
HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid
Chromatography)
LC-MS

Sắc ký lỏng ghép khối phổ (Liquid Chromatography – Mass
Spectrometry)
LOD
Giới hạn phát hiện (Limit of Detection)
LOQ
Giới hạn định lượng (Limit of Quatification)
MeCN
Acetonitril
MeOH
Methanol
RSD
Độ lệch chuẩn tương đối (Relative Standard Deviation)
S/N
Tín hiệu/nhiễu đường nền (Signal/Noise)
SD
Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SKĐ
Sắc ký đồ
STT
Số thứ tự
S
Diện tích pic sắc ký

TP
Thành phần
t
r

Thời gian lưu
UV-VIS
Tử ngoại khả kiến (Ultraviolet visible)








!
DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Độ ẩm bột dược liệu vỏ thân
26
Bảng 3.2. Độ ẩm bột dược liệu lá
26
Bảng 3.3. Một số thông số thể hiện sự phù hợp của hệ HPLC đã lựa chọn
43
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát độ lặp lại với các chất phân tích
44
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát tuyến tính với epicatechin
45

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát tuyến tính với catechin
45
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát tuyến tính với daucosterol
46
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát tuyến tính với lupeol
46
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát tuyến tính với stigmasterol
47
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát tuyến tính với friedelin
47
Bàng 3.11. Tổng hợp kết quả khảo sát độ đúng của 6 chất
48
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát LOD và LOQ (µg/ml)
48
Bảng 3.13. Một số thông số thể hiện sự phù hợp của hệ HPLC đã lựa chọn
49
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát độ lặp lại với các chất nghiên cứu
50
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của mangiferin
51
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của daucosterol
51
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của
7α-hydroxysitosterol
52
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của lupeol
53
Bảng 3.19. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của
taraxeryl acetat
53

Bảng 3.20. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của stigmasterol
54
Bảng 3.21. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của taraxerol
54
Bảng 3.22. Tổng hợp kết quả khảo sát độ đúng của 7 hợp chất
55
Bảng 3.23. Kết quả khảo sát LOD và LOQ (µg/ml)
56
Bảng 3.24. Kết quả xác định hàm lượng các chất trong mẫu vỏ thân cây
Gạo nghiên cứu
58
Bảng 3.25. Kết quả xác định hàm lượng các chất trong mẫu lá Gạo
nghiên cứu
58







!
DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang
Hình 3.1. SKĐ của hỗn hợp 6 chất nghiên cứu phân lập từ vỏ thân cây Gạo.
29
Hình 3.2. SKĐ của mẫu thử chuẩn bị từ vỏ thân cây Gạo.
29
Hình 3.3. SKĐ của hỗn hợp 7 chất nghiên cứu phân lập từ lá cây Gạo.

31
Hình 3.4. SKĐ của mẫu thử chuẩn bị từ lá cây Gạo.
32
Hình 3.5. SKĐ của epicatechin phân lập được từ vỏ thân cây Gạo.

33
Hình 3.6. SKĐ của catechin phân lập được từ vỏ thân cây Gạo.
33
Hình 3.7. SKĐ của daucosterol phân lập được từ vỏ thân cây Gạo.
33
Hình 3.8. SKĐ của lupeol phân lập được từ vỏ thân cây Gạo.
34
Hình 3.9. SKĐ của stigmasterol phân lập được từ vỏ thân cây Gạo.
34
Hình 3.10. SKĐ của friedelin phân lập được từ vỏ thân cây Gạo.
34
Hình 3.11. SKĐ của hợp chất mangiferin phân lập được từ lá Gạo
35
Hình 3.12. SKĐ của hợp chất daucosterol phân lập được từ lá Gạo
35
Hình 3.13. SKĐ của hợp chất 7α-hydroxysitosterol phân lập được từ lá Gạo
36
Hình 3.14. SKĐ của hợp chất lupeol phân lập được từ lá Gạo
36
Hình 3.15. SKĐ của hợp chất taraxeryl acetat phân lập được từ lá Gạo
36
Hình 3.16. SKĐ của hợp chất stigmasterol phân lập được từ lá Gạo
37
Hình 3.17. SKĐ của hợp chất taraxerol phân lập được từ lá Gạo
37

Hình 3.18. Phổ khối lượng ứng với pic của epicatechin trên sắc ký đồ
38
Hình 3.19. Phổ khối lượng ứng với pic của catechin trên sắc ký đồ
38
Hình 3.20. Phổ khối lượng ứng với pic của daucosterol trên sắc ký đồ
39
Hình 3.21. Phổ khối lượng ứng với pic của lupeol trên sắc ký đồ
39
Hình 3.22. Phổ khối lượng ứng với pic của stigmasterol trên sắc ký đồ
39
Hình 3.23. Phổ khối lượng ứng với pic của friedelin trên sắc ký đồ
40
Hình 3.24. Phổ khối lượng ứng với pic của mangiferin trên sắc ký đồ
41
Hình 3.25. Phổ khối lượng ứng với pic của daucosterol trên sắc ký đồ
41
Hình 3.26. Phổ khối lượng ứng với pic của 7α-hydroxysitosterol trên
sắc ký đồ
41

Hình 3.27. Phổ khối lượng ứng với pic của lupeol trên sắc ký đồ
42
Hình 3.28. Phổ khối lượng ứng với pic của taraxeryl acetat trên sắc ký đồ
42
Hình 3.29. Phổ khối lượng ứng với pic của stigmasterol trên sắc ký đồ
42
Hình 3.30. Phổ khối lượng ứng với pic của taraxerol trên sắc ký đồ
43
Hình 3.31. Sắc ký đồ của mẫu trắng (dung môi pha mẫu)
44

Hình 3.32. Sắc ký đồ của mẫu trắng (dung môi pha mẫu)
50
Hình 3.33. Dữ liệu sắc ký mẫu thử được chuẩn bị từ vỏ thân cây Gạo
57
Hình 3.34. Dữ liệu sắc ký mẫu thử được chuẩn bị từ lá cây Gạo
59
!
!
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Gạo (Bombax malabaricum DC.) là cây gỗ cao đến 15m, có hoa màu đỏ
tươi, được biết đến như là một cây thuốc dân gian tại các nước Pakistan, Ấ n Độ,
Trung Quốc, Việt Nam và châu Phi. Theo kinh nghiệm dân gian, nhiều bộ phận của
cây như vỏ thân, hoa, lá và nhựa được sử dụng để trị các bệnh như viêm loét dạ dày,
viêm loét ngoài da, thấp khớp, bó gãy xương, kiết lỵ…
Ngày nay, xu hướng trở về với thiên nhiên, tìm kiếm nguồn thuố c mới và sử
dụng thuốc từ thảo dược ngày càng tăng. Ở Việt Nam, với lợi thế về địa hình và khí
hậu, đã tạo ra nguồn tài nguyên cây cỏ vô cùng phong phú cũng như nguồn dược
liệu dồi dào, cùng với tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc lâu đời. Tuy nhiên nhiều
loài cây được sử dụng rộng rãi theo kinh nghiệm dân gian mà chưa có hoặc có rất ít
nghiên cứu có giá trị khoa học.
Từ các bộ phận khác nhau của cây Gạo với mẫu thu hái tại Hà Nội, NCS. Hồ
Thị Thanh Huyền và nhóm nghiên cứu đã phân lập được một số hợp chất. Các hợp
chất phân lập được sau khi tinh chế đã được xác định và khẳng định cấu trúc bằng
phổ MS và NMR. Kết quả phân lập bước đầu cho thấy các bộ phận của cây Gạo có
thành phần khá khác nhau. Từ vỏ thân cây Gạo đã phân lập được epicatechin,
catechin, lupeol, stigmasterol, friedelin và daucosterol [2], [9], [10], [11]. Từ lá cây
Gạo đã phân lập được 7 hợp chất là 7α-hydroxysitosterol, daucosterol, mangiferin,
lupeol, stigmasterol, taraxerol và taraxeryl acetat [14], [15].
Để đánh giá tiềm năng và góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu, đề tài “Xây

dựng phương pháp xác định hàm lượng một số hợp chất phân lập được từ cây
Gạo” đã được thực hiện trước hết với bộ phận vỏ thân và lá cây Gạo nhằm mục
đích:
1. Xây dựng được các quy trình cho phép định lượng đồng thời một số hợp
chất đã được phân lập từ vỏ thân và lá cây Gạo bằng HPLC.
2. Ứng dụng phương pháp xây dựng được để sơ bộ xác định hàm lượng các
hợp chất trên có trong mẫu vỏ thân và lá cây Gạo thu hái được.

!
!
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÂY GẠO
1.3.1. Đặc điểm thực vật
Tên khoa học: Bombax malabaricum DC., họ Gạo (Bombacaceae).
Tên đồng nghĩa: Bombax ceiba L.
Tên khác: Gòn rừng, Mộc miên thụ, Mạy mìn, Mạy nghịu (Tày).
Cây gỗ to, cao tới 15m hay hơn. Thân có gai hình chùy và có bạnh vè ở gốc.
Cành mọc ngang với những gai hình nón; cành non dày, không gai. Lá mọc so le,
kép chân vịt, gồm 5-7 lá chét, hình mác hoặc hình trứng, gốc thuôn, đầu nhọn, dài
9-15 cm, rộng 4-5 cm, hai mặt nhẵn, mép nguyên, cuống chung dài hơn phiến lá,
dài từ 20-25cm.
Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm, màu đỏ, nở trước khi cây ra lá từ
tháng 1 tới tháng 3, cuống hoa ngắn, nhỏ, khỏe. Hoa to, đều, lưỡng tính. Đài dầy,
hình chuông, có 5 răng tù và ngắn màu nâu xám, bao bọc lấy nụ hoa, khi hoa nở thì
rách ra thành 3-5 mảnh không đều. Tràng 5 cánh nạc, rời nhau, mặt ngoài phủ lông
nhung. Nhị rất nhiều hợp thành 5 bó hoặc 6 bó (không thành ống), ngắn hơn cánh
hoa, bó nằm trong 2 cuống cánh khác nhau. Bầu thượng 5 ô, một vòi mang 5 đầu
nhụy, bầu hình nón, có lông màu trắng nhạt. Mùa hoa tháng 2 – 3, mùa quả tháng 5

– 7 [5], [6], [13].
1.3.2. Thành phần hóa học
Nghiên cứu định tính các nhóm chất, kết quả cho thấy thành phần trong vỏ
thân có coumarin, flavonoid, alkaloid, saponin [2]. Một số nhà khoa học trên thế
giới đã phân lập được các chất lupeol, shamimicin từ vỏ thân cây Gạo [21], [48].
Theo Vartika Jain và Surendra Verma trong lá có tannin, carbohydrat,
flavonoid, coumarin, steroid, triterpenoid [31], [59]. Shamimin và mangiferin cũng
được phân lập từ lá [49], [53].
Theo Võ Văn Chi, hạt Gạo chứa chất béo, tinh dầu [5].
!
!
3
Trong tài liệu “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, nhựa gôm cây Gạo
có chứa acid catechutanic [13].
Từ vỏ thân và lá cây Gạo, Hồ Thị Thanh Huyền và cộng sự đã phân lập và
xác định được cấu trúc một số chất như: catechin, epicatechin, friedelin, lupeol,
daucosterol, stigmasterol, mangiferin, taraxeryl acetat, taraxerol, 7α-
hydroxysitosterol…
1.1.3. Bộ phận dùng và công dụng của cây Gạo
Vỏ thân thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân [16] nhưng cũng có tài
liệu cho rằng tốt nhất vào mùa hè [5]. Vỏ thân mang về cạo bỏ vỏ thô bên ngoài,
rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô sắc uống hoặc dùng tươi giã nát để đắp ngoài [13]. Vỏ
thân cây Gạo có vị đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng, gây nôn, khu
phong, trừ thấp, tiêu thũng [3], [4], [12]. Theo tài liệu Ấn Độ, nước sắc vỏ thân có
tác dụng làm dịu viêm, cầm máu [36], [44].
Lá Gạo được dùng rất tốt cho đái dắt, phát ban, chữa thiếu máu, chữa lỵ,
được sử dụng để điều trị thấp khớp, viêm da, nhiễm trùng da, phát ban, sưng hạch,
kiết lỵ, tiểu tiện khó khăn, chữa rắn cắn và có tác dụng nhuận tràng [7]. Ngoài ra
còn được dùng trong các trường hợp thiếu máu, rong kinh, huyết trắng, vô sinh.
Theo y học cổ truyền phía Nam Pakistan, lá B.malabaricum DC. được sử dụng như

là một thuốc trị giun sán [26].
Rễ có vị đắng, tính mát, có tác dụng kích thích, bổ, cũng có tác dụng gây
nôn và giảm đau [17], ngoài ra còn có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, thu liễm, chỉ
huyết, tán kết, chỉ thống. Nước ép rễ có tác dụng hạ sốt [3].
Hoa Gạo có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu viêm,
thu liễm [4]. Dịch chiết từ hoa cây Gạo có tác dụng bảo vệ gan [36], [47].
Hạt bông Gạo làm tăng tiết sữa ở phụ nữ sau khi sinh [16].
Nhựa gôm chích từ thân cây Gạo được dùng chữa lậu, kiết lỵ, cầm máu,
rong kinh, kích dục [3].
Gỗ dùng làm phao, làm hòm gỗ. Sợi quả dùng làm bông, nệm, gối.


!
!
4
1.4. MỘT SỐ HỢP CHẤT ĐÃ PHÂN LẬP TỪ VỎ THÂN CÂY GẠO
Theo [5] khi nghiên cứu chất nhầy trong vỏ thân cho thấy sự có mặ t một
ester salicophosphoric của manogalactan.
Năm 2003, các nhà khoa học Hàn Quốc đã phân lập được lupeol từ dịch
chiết MeOH của vỏ thân cây Gạo [62]. Ngoài ra, từ vỏ thân cây Gạo còn phân lập
được shamimicin [48], 5-isopropyl-3-methyl-2,4,7 trimethoxy-8,1-naphtalen
carbolacton và một naphthoquinon là 8-formyl-7-hydroxy-5-isopropyl-2-methoxy-
3-methyl-1,4-naphthoquinon [39].
Năm 2011 và 2012, từ dịch chiết methanol của vỏ B.malabaricum DC., Hồ
Thị Thanh Huyền và cộng sự đã phân lập được một số hợp chất như: daucosterol,
stigmasterol, catechin, lupeol, epicatechin, friedelin [2], [9], [10], [11].
1.2.1. Lupeol
HO
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
30
29



Tên khoa học: (1R, 3aR, 5aR, 5bR, 7aR, 9S, 11aR, 11bR, 13aR, 13bR)-3a, 5a, 5b,
8, 8, 11a-hexamethyl-1-prop-1-en-2-yl-1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 7a, 9, 10, 11,
11b, 12,13,13a, 13b-hexadecahydrocyclopenta [a]chrysene-9-ol.
Công thức phân tử: C
30
H
50
O
Khối lượng phân tử: 426,72 g/mol
! Tính chất:
- Điểm nóng chảy: 212
o
C
- Độ tan: tan tốt trong methanol, ether, benzen
- Hấp thụ cực đại tại: 350nm [40].
! Tác dụng dược lý:
!
!
5
Năm 2003, Young-Jea You và cộng sự tiến hành sàng lọc một số dược liệu
thu hái tại Việt Nam có tác dụng antiangiogenic cho thấy dịch chiế t methanol của
vỏ thân cây Gạo (có chứa lupeol) có tác động antiangiogenic trên dòng tế bào thuộc
màng trong ống dây rốn [62].
Lupeol còn có tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp [48].
Một số nghiên cứu khác cũng chứng minh lupeol có tác dụng chống viêm,
chống oxy hoá [24], có thể ứng dụng trong điều trị ung thư [35], [52].
! Phương pháp định lượng:
- Phương pháp 1: HPLC với cột C18 (150mm x 4,6mm, 5µm); pha động:
methanol: acetonitril (30:70); tốc độ dòng: 1mL/phút; bước sóng: 210nm.
Khoảng tuyến tính: 21-39µg/mL; LOD: 0,5µg/mL [60]

- Phương pháp 2: HPLC với cột C18 (250mm × 4,6mm, 5µm); pha động: dung
môi A là methanol và nước (20:80, pH 3,2 ± 0,05 điều chỉnh bởi 50% acid
phosphoric), và dung môi B là methanol chứa 0,01% acid phosphoric, tỉ lệ
A:B = 4:96; tốc độ dòng: 1,2mL/phút; bước sóng: 210nm; LOD:
1,9µg/mL[61]
1.2.2. Epicatechin
O
OH
HO
OH
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
OH
OH


Tên khoa học: (2R, 3R)-2-(3, 4-dihydroxyphenyl)-3, 4-dihydro-2H- chromene -3, 5,

7-triol
Công thức phân tử: C
15
H
14
O
6

Khối lượng phân tử: 290,27 g/mol

!
!
6
! Tính chất:
- Điểm nóng chảy: 177
o
C
- Độ tan: tan tốt trong methanol, ethanol
- Hấp thụ cực đại tại: 208nm và 279nm [32].
! Tác dụng dược lý:
Katsuyuki Tanabe và cộng sự tại Đại học Kyoto, Nhật Bản đã chứng minh
epicatechin có tác dụng bảo vệ tế bào ty thể của thận nên hạn chế tổn thương thận
[33].
Parmvir Bahia và cộng sự nghiên cứu cho thấy epicatechin có tác dụng kích
thích các yếu tố đáp ứng ERK thông qua AMP vòng để điề u chỉnh GluR2 trong tế
bào thần kinh vỏ não, qua đó cải thiện dẫn truyền thần kinh, cải thiện trí nhớ [51].
Năm 2005, Hagen Schroeter và cộng sự đã nghiên cứu cho thấy epicatechin
và chất chuyể n hoá của nó là epicatechin-7-O-glucuronid đều có tác dụng cải thiện
mạch máu tại động mạch chủ trên thỏ, đặc biệt thực phẩm giàu flavanol
(epicatechin) phát huy lợi ích trên tim mạch làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch

[50].
! Phương pháp định lượng:
Phương pháp HPLC với cột C18 (250mm x 4,6mm, 5µm); pha động: nước
(0,05% TFA) là dung môi A và acetonitril (0,05% TFA) là dung môi B. Chạy
gradient 0 phút 18% B; 13 phút 25% B; 16 phút 34% B; 20 phút 42% B; 23 phút
65% B; 25 phút 18% B. Tốc độ dòng là: 0,8mL/phút; bước sóng: 210nm [25].
1.2.3. Catechin
O
OH
HO
OH
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
OH
OH

!

!
7
Tên khoa học: (2R, 3S)-2-(3, 4-dihydroxyphenyl)-3, 4-dihydro-1H-chromene-3, 5,
7-triol
Công thức phân tử: C
15
H
14
O
6

Khối lượng phân tử: 290,27 g/mol
! Tính chất:
- Điểm nóng chảy: 177
o
C
- Độ tan: tan tốt trong methanol, ethanol.
- Hấp thụ cực đại tại: 220nm và 277nm [27].
! Tác dụng dược lý:
Năm 2009, Navindra P. Seeram và cộng sự đã thử nghiệm tác dụng của
catechin và epicatechin trên ức chế COX-1 và COX–2 và đã cho thấy kết quả ức
chế tốt tại nồng độ 80µM. Ở nồng độ 50mM, catechin ức chế sự gia tăng của các
dòng tế bào ung thư vú, tế bào ruột kết và tế bào phổi [43].
Ngoài tác dụng ức chế COX và ức chế sự sinh trưởng của tế bào ung thư,
catechin còn được chứng minh có thể sử dụng như là một chất làm giảm lượng
nhôm tích lũy trong cơ thể do uống trà xanh. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, catechin và
các polyphenol có tác dụng giảm sự hấp thu nhôm tại ruột [56].
! Phương pháp định lượng:
- Phương pháp 1: HPLC với cột C18 (200mm x 4,6mm, 5µm); pha động:
methanol–acetonitril–nước (40:15:45) chứa 1,0% acid acetic; tốc độ dòng:

1mL/phút; bước sóng: 279nm; khoảng tuyến tính: 11–520µg/mL [63]
- Phương pháp 2: HPLC với cột C18 (250mm x 4,6mm, 5µm); pha động là nước:
methanol (80:20) chạy gradient tới 65:35 trong 0–15 phút; tới 0:100 trong
15–30 phút; tốc độ dòng: 1mL/phút; nhiệt độ cột: 25
0
C; detector MS; thể
tích tiêm: 10µl, LOQ: 1,25ng/mL [19]
1.2.4. Daucosterol
Tên khoa học: (3R, 4S, 5S, 6R)-2-[[(3S, 8S, 9S, 10R,13R, 14S)-17-[(2R, 5R)-5-
ethyl-6-methylheptan-2-yl]-10, 13-dimethyl-2, 3, 4, 7, 8, 9, 11, 12, 14,
15,16,17-dodecahydro-1H-cyclopenta[a]phenanthren-3-yl]oxy]-6-
(hydroxymethyl) oxane-3,4,5-triol
!
!
8

17
18
19
20
22
5
24
26
27
28
29
O
3
O

OH
HO
HO
HO

Công thức phân tử: C
35
H
60
O
6

Khối lượng phân tử: 576,847 g/mol
! Tính chất
- Nhiệt độ nóng chảy: 284-286°C
- Độ tan: tan tốt trong methanol.
- Hấp thụ cực đại tại: 340nm [54].
! Tác dụng dược lý:
Theo [34], daucosterol có tác dụng điều hoà miễn dịch cơ thể, thông qua làm
tăng hoạt tính của tế bào CD4 và Th1 tại chuột, qua đó làm giảm sinh trưởng của tế
bào nấm Candida albicans.
! Phương pháp định lượng:
Phương pháp HPLC với cột C18 (250mm × 4,6mm, 5µm); pha động:
methanol; tốc độ dòng: 1,0mL/phút; nhiệt độ cột: 25
0
C [66]
1.2.5. Stigmasterol
17
18
19

20
22
5
24
26
27
28
29
HO
3

!
!
9
Tên khoa học: (3S,8S,9S,10R,13R,14S,17R)-17-[(E,2R,5S)-5-ethyl-6-methylhept-3-
en-2-yl]-10,13-dimethyl-2,3,4,7,8,9,11,12,14,15,16,17-dodecahydro-
1H-cyclopenta[a]phenanthren – 3-ol
Công thức phân tử: C
29
H
48
O
Khối lượng phân tử: 412,69 g/mol
! Tính chất:
- Nhiệt độ nóng chảy: 160 – 164
o
C
- Độ tan: tan tốt trong methanol.
- Hấp thụ cực đại tại: 257nm [40].
! Tác dụng dược lý:

Theo Padmanabhan P.N. và cộng sự [45], stigmasterol có tác dụng giảm sự
hấp thu cholesterol vào máu, do đó làm giảm nguy cơ béo phì và nguy cơ ung thư
ruột. Stigmasterol còn được dùng làm nguyên liệu để tổng hợp progesterol [55].
! Phương pháp định lượng:
- Phương pháp 1: HPLC với cột C8 (150mm x 2,1mm, 5µm); pha động:
acetonitril–nước (86:14) ; tốc độ dòng: 0,3mL/phút; bước sóng: 208nm [18]
- Phương pháp 2: HPLC với cột C30 (150mm x 4,6mm, 3µm) ; pha động:
acetonitril chứa 10 mmol/l LiClO
4
; tốc độ dòng: 1mL/phút [41]
- Phương pháp 3: HPLC với cột C8 (150mm x 4,6mm, 5µm); pha động:
methanol:nước (95:5); tốc độ dòng 1mL/phút [42]
1.2.6. Friedelin
Tên khoa học: (4R, 4aS, 6aS, 6bR, 8aR, 12aR, 12bS, 14aS, 14bS) - 4, 4a, 6b, 8a,
11, 11, 12b, 14a-octamethylicosahydropicen-3(2H)-one
Công thức phân tử: C
30
H
50
O
Khối lượng phân tử: 426,72 g/mol

!
!
10
O
1
3
5 7
10

12
14
17
20
22
28
29
30
23
24
25
26
27

! Tính chất:
- Nhiệt độ nóng chảy: 262-265
o
C
- Độ tan: Tan tốt trong methanol, benzen, ether.
- Hấp thụ cực đại tại: 287nm [40].
! Tác dụng dược lý:
Năm 2011, Paulrayer Antonisamy và cộng sự đã chỉ ra rằng friedelin ức chế
tính thấm acid acetic qua thành mạch trên chuột. Friedelin có tác dụng giảm đau
đáng kể (p <0,05) trên mô hình gây quặn đau gây ra bởi acid acetic và formalin.
Friedelin cũng cho thấy có tác dụng giảm sốt mạnh trên chuột (p <0,05) [46].
! Phương pháp định lượng:
Phương pháp HPLC với cột C18 (150mm × 3,9mm, 5µm); pha động:
acetonitril-0,05% H
3
PO

4
(98:2); tốc độ dòng: 1mL/phút ; bước sóng: 200 nm [57]
1.5. MỘT SỐ HỢP CHẤT ĐÃ PHÂN LẬP TỪ LÁ CÂY GẠO
Năm 1999, Faizi S. và Ali M. đã phân lập được shamimin – một flavonol C-
glycoside mới có dạng bột màu vàng nhạt từ dịch chiết ethanol của lá B.malabarium
DC. có cấu trúc 2-(2, 4, 5-trihydroxyphenyl) - 3, 5, 7–trihydroxy -6-C-
glucopyranosyloxy - 4H-1-benzopyran-4-one) [23].
Năm 2011 và 2012, từ dịch chiết methanol của lá B.malabaricum DC., Hồ
Thị Thanh Huyền và cộng sự đã phân lập được 7 chất là daucosterol, stigmasterol,
mangiferin, lupeol, taraxeryl acetat, taraxerol, 7α-hydroxysitosterol [14], [15].
Trong các hợp chất trên đã có 3 hợp chất là lupeol, daucosterol, stigmasterol cũng
có trong vỏ thân và đã được trình bày ở phần 1.2, sau đây là đặc điểm của 4 hợp
chất còn lại.
!
!
11
1.5.1. Mangiferin

Tên khoa học: 2-β-D-glucopyranosyl-1,3,6,7-tetrahydroxy-9H-xanthen-9-on.
Công thức phân tử: C
19
H
18
O
11

Khối lượng phân tử: 422,34 g/mol.
Năm 2003, mangiferin đã được phân lập từ lá cây Gạo [53]. Mangiferin còn
có ở lá, vỏ thân và vỏ rễ cây xoài Mangiferin indica với hàm lượng khác nhau tùy
từng vùng và tùy từng giống xoài, khoảng 3% ở vỏ thân và khoảng 1,6% ở lá [13].

! Tính chất
- Độ tan: tan ít trong hỗn hợp aceton – nước (1 : 1), tan trong methanol và
ethanol, thực tế không tan trong nước lạnh, cloroform [8].
- Nhiệt độ nóng chảy: 258 - 261°C
- Hấp thụ cực đại tại: 241nm, 258nm, 316nm và 366nm [8].
!Tác dụng dược lý
Ở lá, mangiferin đã được chứng minh là có tác dụng phục hồi chức năng
gan trên mô hình gây độc gan bằng CCl
4
.

Sau khi cho chuột uống mangiferin với
các liều 0,1 mg/kg, 1mg/kg, 10 mg/kg chuột được cho uống CCl
4
20 %. Sau 24 h,
kiểm tra ALAT, ASAT trong huyết thanh chuột. Kết quả cho thấy ở nhóm có uống
mangiferin trước khi uống CCl
4
, cả 2 enzym này đều thấp hơn 34%, 47%, 62% so
với nhóm chỉ uống CCl
4
. Kết quả này thể hiện khả năng phục hồi chức năng gan
của mangiferin [20].
Mangiferin ức chế giai đoạn đầu quá trình tái sinh virus Herpes nên có tác
dụng kháng virus đối với nhóm Herpes [64]. Ngoài ra, những nghiên cứu mới đây
còn cho thấy mangiferin có tác dụng hạ đường huyết do làm tăng độ nhạy cảm của
mô tế bào đích với insulin và ức chế thoái giáng tế bào glycogen ở gan [58].
!
!
12


! Phương pháp định lượng :
- Phương pháp 1: HPLC với cột C18 (150mm × 4,6mm, 5µm); pha động: 0,1% acid
acetic (pH = 3)/methanol; bước sóng: 280nm [30].
- Phương pháp 2: HPLC với cột C18 (150mm × 4,6mm, 5µm); pha động:
acetonitril–nước (16:84) chứa 3% acid acetic; tốc độ dòng: 1mL/phút; bước
sóng: 257nm. Khoảng tuyến tính: 0,6–24µg/mL; LOQ: 0,4µg/mL [28]
1.3.2. Taraxerol
HO
1
3
5 7
9
11
13
15
17
19
21
23
24
25
26
2 7
2 8
3 0
29

Tên khoa học: D-Friedoolean-14-en-3-ol.
Công thức phân tử: C

30
H
50
O
Khối lượng phân tử: 426,72 g/mol
Ngoài xuất hiện trong lá cây Gạo, taraxerol còn được tìm thấy trong vỏ cây
Cupania dentata (họ Sapindaceae) [29].
! Tính chất
- Nhiệt độ nóng chảy: 279-280
o
C
- Độ tan: tan trong benzen, cloroform, ether; ít tan trong ethanol
- Hấp thụ cực đại tại: 210nm [37]
! Tác dụng dược lý
Taraxerol có tác dụng kháng nấm, giảm đau, chống viêm [29].
Taraxerol cũng có tác dụng điều trị ung thư dạ dày do làm chậm quá trình
phát triển của tế bào AGS [65].
!
!
13

! Phương pháp định lượng
- Phương pháp HPLC với cột C18 (150mm × 4,6mm, 5µm); pha động: acetonitril:
nước (86:14); tốc độ dòng: 1mL/phút; bước sóng: 210nm [37]
1.3.3. Taraxeryl acetat
O
O
1
3
5 7

9
11
13
15
17
19
31
21
32
23
24
25
26
27
28
30
29

Tên khoa học: D-Friedoolean-14-en-3β-yl acetate.
Công thức phân tử: C
32
H
52
O
2

Khối lượng phân tử: 468,75 g/mol
! Tính chất
- Nhiệt độ nóng chảy: 303-305°C
- Độ tan: tan trong ethanol

- Hấp thụ cực đại tại: 210nm [37].
! Tác dụng dược lý
Taraxeryl acetat có tác dụng điều trị ung thư dạ dày do làm chậm quá trình
phát triển của tế bào AGS [65].
! Phương pháp định lượng:
Chưa tìm thấy tài liệu nêu cách định lượng taraxeryl acetat
1.3.4. 7α-hydroxysitosterol
Tên khoa học: 7α-hydroxy(3β)-stigmast-5-en-3-ol.
Công thức phân tử: C
29
H
50
O
2

Khối lượng phân tử: 433,71 g/mol.

!
!
14
17
18
19
20
22
5
24
26
27
28

29
HO
3
OH
1
7
9
11
13
15

7α-hydroxysitosterol đã được phân lập từ lá cây Gạo vào năm 2012 [14]. Bên
cạnh đó, chất này cũng được tìm thấy trong hạt cây đậu đũa Vigna sinensis [22].
! Tính chất:
- Nhiệt độ nóng chảy: 219-220
o
C
- Độ tan: Tan trong benzen, cloroform, ether; ít tan trong ethanol
- Hấp thụ cực đại tại: 254nm và 302nm [38]
! Tác dụng dược lý:
Theo [22], các thành phần sterol trong hạt cây đậu đũa Vigna sinensis và đặc
biệt 7α-hydroxysitosterol được đánh giá là tăng cường hiệu quả của Heme
oxygenase 1- một enzym có tác dụng chính chống viêm và chống oxy hóa.
! Phương pháp định lượng:
Chưa tìm thấy tài liệu nêu phương pháp định lượng 7α-hydroxysitosterol.
1.4. SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)
1.4.1. Sắc ký lỏng hiệu năng cao và một số thông số đặc trưng [1]
HPLC là một kỹ thuật tách trong đó các chất phân tích di chuyển qua cột
chứa các hạt pha tĩnh. Tốc độ di chuyển khác nhau liên quan đến hệ số phân bố của
chúng giữa 2 pha, tức là liên quan đến ái lực tương đối của chất này với pha tĩnh và

pha động. Thứ tự rửa giải các chất ra khỏi cộ t phụ thuộc vào các yếu tố trên. Các
chất sau khi ra khỏi cột sẽ được phát hiện bởi detector và được ghi lại nhờ máy ghi
và bộ phận xử lý số liệ u thành SKĐ với các thông tin về pic của chất phân tích. Quá
trình tách sắc ký tốt thì hỗn hợp có bao nhiêu thành phần sẽ có bấy nhiêu pic riêng
biệt được tách ra trên sắc đồ.
!
!
15
Tùy thuộc vào cơ chế của quá trình tách sắc ký mà ta có những kỹ thuật sắc
ký khác nhau: Sắc ký phân bố, sắc ký hấp phụ, sắc ký trao đổ i ion, sắc ký loại cỡ,
sắc ký ái lực, sắc ký các đồng phân quang học. Trong đó sắc ký lỏng phân bố được
sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Máy HPLC gồm các bộ phận sau:
- Bình đựng dung môi và hệ thống xử lý dung môi.
- Bơm cao áp, đẩy pha động qua cột sắc ký (Pump).
- Bộ phận tiêm mẫu (Injector).
- Cột tách (Column).
- Detector.
- Máy ghi tín hiệu và xử lý số liệu (Data System).
Sau đây là một số thông số đặc trưng thường được dùng trong HPLC:
Thời gian lưu t
R
(phút): là thời gian từ lúc tiêm mẫu vào hệ thống sắc ký đến khi
xuất hiện đỉnh của píc (thời gian lưu đặc trưng cho một chất).
Hệ số dung lượng k


Hệ số dung lượng của một chất cho biết khả năng phân bố của chất đó trong
hai pha cộng với sức chứa của cột, tức là tỷ số giữa lượng chất tan trong pha tĩnh và
lượng chất tan trong pha động ở trong thời điểm cân bằng.

Số đĩa lý thuyết (N) và chiều cao đĩa (H)
Số đĩa lý thuyết biểu thị hiệu năng của cột trong một điều kiện sắc ký nhất
định. Mỗi đĩa lý thuyết trong cột sắc ký như là một lớp pha tĩnh có chiều cao là H,
lớp này có tính chất động, tức là một khu vực của hệ phân tách mà trong đó một cân
bằng nhiệt động học được thiết lập giữa nồng độ trung bình của chất tan trong pha
tĩnh và trong pha động.
Độ phân giải (R
s
): là đại lượng biểu thị độ tách của các chất ra khỏi nhau trên mộ t
điều kiện sắc ký đã cho. Trong thực tế nếu các pic cân đối (Gauss) để 2 pic có độ
lớn bằng nhau được coi là tách ra khỏi nhau hoàn toàn thì độ phân giải tối thiểu phải
là 1,5.
Hệ số bất đối (AF): Cho biết mức độ cân đối của pic sắc ký. Trong phép định lượng
yêu cầu : 0,9 ≤ AF ≤ 2.
!
!
16
Hệ số chọn lọc (α): Hệ số chọn lọc đặc trung cho tốc độ di chuyển tỉ đối của hai
chất A và B. Thường chọn 1,05≤α ≤2. Nếu α quá lớn, thời gian phân tích sẽ dài.
1.4.2. Các phương pháp định lượng với kỹ thuật HPLC [1]
Tất cả các phương pháp đ ịnh lượng bằng sắc ký đều dựa trên nguyên tắc:
nồng độ của chất tỷ lệ với chiề u cao hoặc diện tích pic của nó.
Có 4 phương pháp định lượng thường được sử dụng trong sắc ký là:
- Phương pháp chuẩn ngoại.
- Phương pháp chuẩn nội.
- Phương pháp thêm chuẩn.
- Phương pháp chuẩn hóa diện tích.
Trong khuôn khổ của khóa luận này tôi xin trình bày cụ thể về phương pháp
chuẩn ngoại
Đây là phương pháp đ ịnh lượng cơ bản, trong đó cả 2 mẫu chuẩn và thử đều

được tiến hành sắc ký trong cùng điều kiện, so sánh diện tích (hoặc chiều cao) pic
của mẫu thử với diện tích (hoặc chiều cao) pic mẫu chuẩn sẽ tính được nồng độ của
các chất trong mẫu thử.
Có thể sử dụng phương pháp chuẩn hóa 1 điểm hoặc chuẩn hóa nhiều điểm:
! Chuẩn hóa một điểm:
Chọn nồng độ của mẫu chuẩn xấp xỉ với nồng độ của mẫu thử. Tính nồng độ
của mẫu thử theo công thức:

S
x
Sx
S
S
CC .=

C
x
: Nồng độ mẫu thử. C
S
: Nồng độ mẫu chuẩn.
S
x
: Diện tích của pic chất phân tích trong mẫu thử.
S
S
: Diện tích của pic chất phân tích trong mẫu chuẩn.
! Chuẩn hóa nhiều điểm:
Cách tiến hành: Chuẩn bị 1 dãy chuẩn với các nồng độ chất chuẩn tăng dần
rồi tiến hành sắc ký. Các đáp ứng thu được là các diện tích hoặc chiều cao pic ở mỗi
điểm nồng độ chuẩn. Vẽ đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa diện tích S (hoặc chiều

!
!
17
cao H) của pic với nồng độ của chất chuẩn. Sử dụng đoạn tuyến tính của đường
chuẩn để tính toán nồng độ của chất cần xác định. Có thể tính theo 2 cách:
- Áp dữ liệu diện tích (hoặc chiều cao) pic của chất thử vào đường chuẩn sẽ
suy ra được nồng độ của nó.
- Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính mô tả quan hệ giữa diện tích
pic (hoặc chiều cao) với nồng độ của chất cần xác định.
S = a + b.C
S: Diện tích pic
a: Giao điểm của đường chuẩn với trục tung
b: Độ dốc của đường chuẩn
C: Nồng độ của chất thử.
Dựa vào phương trình hồi quy này ta tính được nồng độ của chất thử.
C =
S - a
b

Chú ý: Độ lớn của diện tích pic S (hoặc chiều cao pic) mẫu thử phải nằm
trong đoạn tuyến tính của đường chuẩn [1].
1.4.3. Tổng quan về sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS) [1]
LC-MS là kỹ thuật phân tích dựa trên sự kết hợp sắc ký lỏng hiệu năng cao
và phân tích khối phổ. Sự kết hợp này tạo nên một hệ thống có những ứng dụng
rộng lớn trong phân tích.
1.4.3.1. Nguyên tắc
Khối phổ (Mass Spectrometry – MS) là kỹ thuật đo trực tiếp tỷ số khối lượng
và điện tích ion (m/z) được tạo thành trong pha khí từ phân tử hoặc nguyên tử mẫu.
Tỷ số này được biểu thị bằng đơn vị khối lượng nguyên tử hoặc bằng Dalton.
Các ion được tạo thành trong buồng ion hóa, đ ượ c gia tốc và tách riêng nhờ

bộ phân tích khối trước khi đến detector. Tín hiệu tương ứng với các ion sẽ được
thể hiện bằng một số vạch (pic) có cường độ khác nhau, tập hợp thành một khối phổ
đồ hoặc phổ khối, cung cấp thông tin để định tính, xác định cấu trúc và định lượng
các chất.
!
!
18
1.4.3.2. Máy khối phổ
! Bộ nạp mẫu (Inlet)
Bộ nạp mẫu là bộ phận đưa mẫu vào máy. Nếu mẫu ở dạng lỏng hoặc rắn
phải chuyển mẫu sang dạng hơi bằng cách thích hợp. Có thể nạp mẫu trực tiếp hoặc
nối với đầu ra của một thiết bị phân tích khác như sắc ký khí, sắc ký lỏng siêu giới
hạn (SFC), điện di mao quản (CE).
! Bộ nguồn ion (Ion source)
Ion hóa các phân tử, nguyên tử của mẫu ở trạng thái khí hoặc hơi, khử dung
môi để đưa tiếp ion vào bộ phân tích khối, cách ly phân tạo ion ở áp suất khí quyển
với bộ phận nằm trong chân không sâu. Và rút ra ngoài các phân tử trung hòa, ion
khác dấu có thể ảnh hưởng tới phép đo.
Các kỹ thuật ion hóa đã được phát triển và sử dụng là: Va chạm electron, ion
hóa hóa học, ion hóa bằng nguồn ion phun sương khử solvat, ion hóa hóa học ở áp
suất khí quyển, ion hóa bởi nguồn ion bằng giải hấp.
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng kỹ thật ion hóa bằng phun điện từ -
Electronspray ionization (ESI).
! Bộ phân tích khối (Mass Analyzer)
Tách các ion theo tỷ số m/z. Các ion được gia tốc và tách riêng nhờ tác dụng
của từ trường, điện trường để đi đến detector. Có thể phân bộ phân tích khối thành 4
loại:
- Bộ phân tích từ (Magnetic Analyser )
- Bộ phân tích tứ cực (Quadrupole)
- Bộ phân tích thời gian bay (Time of Flight Analyser – TOF)

- Bộ phân tích cộng hưởng ion cyclotron (Ion cyclotron resonance analyser –
ICR)
Hiện nay người ta hay sử dụng máy khi phổ có bộ phân tích khối là bộ phân
tích tứ cực chập ba. Bộ phân tích tứ cực chập 3 còn gọi là Tandem Mass Analyser.
Kỹ thuật phân tích khối phổ kiểu này là khối phổ 2 lần (MS/MS). Kỹ thuật này

×