Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phân tích một số hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.08 KB, 83 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






ĐỖ TÚ ANH



PHÂN TÍCH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA




LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC











HÀ NỘI 2013






BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI





ĐỖ TÚ ANH




PHÂN TÍCH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC



CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60720412



Người hướng dẫn khoa học:
GS, TS. Nguyễn Thanh Bình




HÀ NỘI 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận
được sự dạy dỗ, hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô
giáo, các cán bộ công tác tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, gia đình và bạn
bè. Đến nay, luận văn đã được hoàn thành.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới GS. TS Nguyễn Thanh Bình, ng
ười thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Quản
lý và kinh tế dược đã cho tôi những kiến thức và những kinh nghiêm quý báu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, các phòng
ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện, dạy d

và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, khoa Dược và các khoa phòng
bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành
tốt luận văn này.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã dành cho tôi tình cảm và nguồn động viên khích lệ trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.



Học viên
Đỗ Tú Anh












Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 2
1.1. Hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện 2
1.1.1. Hoạt động lựa chọn thuốc
3
1.1.2 Tồn trữ và cấp phát thuốc

4
1.2 Thực trạng công tác cung ứng thuốctrong bệnh viện hiện nay
6
1.3 Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa
11
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19
2.1. Đối tượng nghiên cứu 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu
19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
19
2.2.2. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu
20
2.2.3. Cách thu thập số liệu
20
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
22
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
24
3.1.Phân tích DMT đã sử dụng tại BVĐK tỉnh Thanh Hóa năm 2012 24
3.1.1 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nhóm dược lý 24
3.1.2 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc 29
3.1.3 Cơ cấu thuốc tiêu thụ đơn thành phần, đa thành phần 30
3.1.4 Cơ cấu thuốc tiêu thụ phân theo biệt dược gốc/ Thuốc theo tên INN/
Thuốc theo tên thương mại 31
3.1.5 Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo quy chế chuyên môn 33
3.1.6 Tỷ lệ thuốc mua ngoài và các thuốc không sử dụng đến trong Danh mục
33
3.1.7 Tỷ lệ các thuố

c mua ngoài “Danh mục thuốc dự kiến sử dụng” 35
3.1.8 Tính hợp lý của nguồn kinh phí mua thuốc 36
3.1.3 Sự phù hợp của DMT theo quy định của Bộ y tế 36
3.1.3 Phân tích ABC các thuốc tiêu thụ năm 2012 37
3.2. Phân tích hoạt động tồn trữ, bảo quản, cấp phát thuốc tại BVĐK Thanh
Hóa năm 2012
41
3.2.1. Bảo quản, tồn trữ thuốc 41
3.2.2. Cấp phát thuốc 50
Chương 4: BÀN LUẬN
55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
KẾT LUẬN 62
KIẾN NGHỊ 64
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Các thuốc phân hạng A
Phụ lục 2: Biểu mẫu thu kết quả khảo sát điều kiện nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm
trong kho.



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADR : Adverse Drug Reaction
( Phản ứng có hại của thuốc)
BHYT : Bảo hiểm Y tế
BVĐK : Bệnh viện đa khoa
CSSK : Chăm sóc sức khỏe
DMT : Danh mục thuốc
DMTTY : Danh mục thuốc thiết yếu

DMTCY : Danh mục thuốc chủ yếu
DMTBV : Danh mục thuốc bệnh viện
GMP : Good Manufacturing Practice (Thực hành tốt sản xuất
thuốc)
GSP : Good Storage Practise ( Thực hành tốt bảo quản thuốc)

HĐ : Hoạt động
HĐT&ĐT : Hội đồng thuốc và điều trị
INN :
International Nonproprietary Names ( Tên chung quốc tế)
WHO : World Health Organization ( Tổ chức y tế thế giới).













DANH MỤC HÌNH

STT Tên Trang
Hình 1.1
Chu trình cung ứng thuốc tại bệnh viện
2

Hình 1.2
Sơ đồ tổ chức bệnh viện
13
Hình 1.3
Sơ đồ tổ chức khoa dược
15
Hình 1.4
Sơ đồ tổ chức Hội đồng thuốc và điều trị
17
Hình 3.1
Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nhóm dược lý
27
Hình 3.2
Cơ cấu thuốc nội/ngoại trong DMT tiêu thụ
29
Hình 3.3
Cơ cấu thuốc tiêu thụ đơn thành phần/ thuốc đa thành phần
trong DMT tiêu thụ
30
Hình 3.4
Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo tên INN/ tên thương mại/ biệt dược
gốc
32
Hình 3.5
Quy trình phê duyệt sử dụng thuốc ngoài Danh mục
34
Hình 3.6
Hoạt động cấp phát thuốc tại BVĐK Thanh hóa
41
Hình 3.7

Hệ thống kho bảo quản thuốc, vật tư, hóa chất
42
Hình 3.8
Quy trình cấp phát thuốc tại BVĐK tỉnh Thanh hóa
50
Hình 3.9
Quy trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú
51
Hình 3.10
Quy trình cấp phát thuốc nội trú
52









DANH MỤC BẢNG
STT Tên Trang
Bảng 1.1
Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện ĐK Thanh Hóa năm 2012
14
Bảng 1.2
Tỉ lệ cơ cấu nhân lực bộ phận, chuyên môn so với quy định
14
Bảng 2.1
Các tài liệu cần thu thập

20
Bảng 3.1
Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nhóm Dược lý.
25
Bảng 3.2
Các loại bệnh thường gặp nhất tại BV năm 2012
28
Bảng 3.3
Tỉ lệ thuốc nội/ thuốc ngoại trong DMT tiêu thụ
29
Bảng 3.4
Cơ cấu thuốc sử dụng đơn thành phần, đa thành phần
30
Bảng 3.5
Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo tên INN/tên thương mại/ thuốc biệt
dược gốc
32
Bảng 3.6
Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo quy chế chuyên môn
33
Bảng 3.7
Số thuốc không sử dụng và sử dụng ngoài DMTBV năm 2012
34
Bảng 3.8
Số thuốc sử dụng nằm ngoài Danh mục thuốc dự kiến
36
Bảng 3.9
Tỉ lệ tiền thuốc so với nguồn kinh phí của bệnh viện năm 2012
36
Bảng 3.10

Tỉ lệ thuốc chủ yếu trong DMTBV
36
Bảng 3.11
Cơ cấu thuốc theo phân tích ABC
37
Bảng 3.12
Cơ cấu các thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý
38
Bảng 3.13
Phân loại các kháng sinh thuộc hạng A
40
Bảng 3.14
Kết quả khảo sát việc sắp xếp thuốc trong kho
43
Bảng 3.15
Kết quả khảo sát việc ghi chép sổ sách về điều kiện bảo quản
thuốc tại kho ống
45
Bảng 3.16
Kết quả khảo sát việc ghi chép sổ sách về điều kiện bảo quản
thuốc tại kho viên
45
Bảng 3.17
Kết quả khảo sát việc ghi chép sổ sách về điều kiện bảo quản
thuốc tại kho dịch truyền
46
Bảng 3.18
Kết quả khảo sát việc ghi chép sổ sách về điều kiện bảo quản
thuốc tại kho thuốc BHYT
47

Bảng 3.19
Lượng thuốc tồn trung bình của BVĐK Thanh Hóa 2012
48
Bảng 3.20
Lượng thuốc tồn trung bình của các nhóm thuốc
48

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong cung ứng và sử dụng thuốc là một
chủ trương lớn của Nhà nước trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó công
tác quản lý cung ứng và sử dụng thuốc tại các cơ sở điều trị đóng vai trò cơ sở và
quyết định sự thành công của chủ trương đó.
Theo quy định về tổ chức thì mỗi b
ệnh viện đều phải có đơn vị chuyên trách
về cung ứng và quản lý sử dụng thuốc trong bệnh viện, góp phần vào việc chăm sóc
y tế của bệnh viện đối với người bệnh.
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội đã có nhiều biến chuyển trong vòng một vài
thập kỷ gần đây, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của thị trường dược phẩm
nhằm
đáp ứng nhu cầu điều trị của các cơ sở y tế thì một thực tế đang đòi hỏi cấp
bách là mỗi cơ sở điều trị cũng phải nhanh chóng bắt nhịp phù hợp với sự phong
phú đa dạng cũng như sự phức tạp của thị trường dược phẩm, mà trong đó, yêu cầu
là phải nâng cao hiệu quả việc cung ứng thu
ốc và cùng với đó là nâng cao hiệu quả
trong sử dụng thuốc. Hệ thống các cơ sở điều trị đang sử dụng nguồn ngân sách,
nguồn quỹ BHYT và một số nguồn tài chính khác là những đối tượng mục tiêu của
việc tăng cường công tác quản lý cung ứng và sử dụng thuốc.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh hóa là bệnh viện đa khoa trực thuộc Bộ Y tế,

là tuy
ến cao nhất của năng lực chăm sóc y tế của tỉnh Thanh hóa. Bệnh viện hiện có
gần 800 giường bệnh và trung bình hàng năm sử dụng khoảng 100 tỷ đồng tiền
thuốc. Việc cung ứng và sử dụng thuốc trong Bệnh viện Đa khoa Thanh hóa cũng
đang được Sở Y tế và bản thân Ban Lãnh đạo bệnh viện đặt ra như một mục tiêu
của nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý v
ề thuốc trong bệnh viện, giúp bệnh viện
ngày càng nâng cao hiệu quả đầu tư chăm sóc y tế nói chung trong địa bàn. Đây
chính là nhiệm vụ mục tiêu của nghiên cứu này:
“Phân tích một số hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh
hóa”, trong đó 2 mục tiêu là:
1) Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc của Hội đồng thuốc và điều trị thông
qua danh mục thuốc
được sử dụng tại bệnh viện năm 2012.
2) Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc tại bệnh viện trong năm 2012.
2

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện

Cung ứng thuốc bệnh viện là một chuỗi các hoạt động từ lựa chọn thuốc, đến
mua sắm thuốc, phân phối thuốc và cuối cùng là sử dụng thuốc. Chu trình này được
mô tả theo sơ đồ dưới đây:











Hình 1.1
. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện [30]
Như vậy, quy trình cung ứng thuốc tại bệnh viện bao gồm 4 bước là: Lựa
chọn, mua thuốc, phân phối (hay tồn trữ cấp phát) và giám sát sử dụng thuốc. Cả 4
hoạt động này đều có sự liên quan chặt chẽ đến nhau, mỗi hoạt động đều dựa vào
kết quả của hoạt động trước và cũng là nền tảng cho hoạt động kế tiếp. Trong chu
trình này mỗi giai đoạn đều có vai trò rất quan trọng, tác động và ảnh hưởng đến
nhau, đều cần phải được quản lý, thực hiện một cách hiệu quả và hợp lý. Việc quản
lý thuốc theo chu trình như trên là một biện pháp quản lý hiệu quả để đạt được mục
tiêu chung là đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến tận
tay người bệ
nh và đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
Trong chu trình cung ứng thuốc nói trên, chức năng của Hội đồng thuốc và
điều trị thể hiện qua các hoạt động sau:
- Tư vấn toàn diện về công tác quản lý thuốc
- Xây dựng các chính sách về thuốc
- Đánh giá và lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc
Lựa chọn
Sử dụng
Hội đồng thuốc và
điều tr

phân phối thuốc
Mua thuốc
3

- Xây dựng (hoặc tiếp nhận có điều chỉnh) và thực hiện các phác đồ điều trị

chuẩn.
- Phân tích sử dụng thuốc để xác định vấn đề.
- Thực hiện các can thiệp để nâng cao thực hành sử dụng thuốc.
- Xử trí các phản ứng có hại của thuốc và các sai sót trong điều trị.
- Thông báo cho tất cả các thành viên về những quy đị
nh, chính sách liên
quan tới sử dụng thuốc.
Theo các chức năng trên ta thấy HĐT&ĐT trực tiếp tham gia vào hoạt động
lựa chọn và quản lý sử dụng thuốc, nhưng lại không trực tiếp tham gia vào hoạt
động mua sắm và phân phối thuốc. Trong 2 hoạt động này, HĐT&ĐT có vai trò
phối hợp với bên mua thuốc và phân phối thuốc để đảm bảo bộ phận mua thuốc
thực hiện theo đúng yêu cầ
u của HĐT&ĐT về DMT đã được xây dựng và các chính
sách về thuốc[32].
Liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, tổng quan đi sâu vào 2 hoạt động: lựa
chọn và tồn trữ cấp phát thuốc như sau:
1.1.1. Hoạt động lựa chọn thuốc

Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại thuốc để cung ứng. Đây là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của Hội đồng thuốc và điều trị, là bước đầu tiên
và là khâu quan trọng nhất của quá trình cung ứng thuốc. DMTBV là cơ sở để đảm
bảo cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch điều trị hợp lý, an toàn và hiệu quả, vì
vậ
y danh mục thuốc bệnh viện phải có số lượng và chủng loại đá ứng nhu cầu điều
trị, phù hợp với mô hình bệnh tật, kinh phí, trình độ chuyên môn, trang thiết bị của
bệnh viện. Việc lựa chọn thuốc phải dựa vào các yếu tố sau:
- Mô hình bệnh tật của bệnh viện
- Phác đồ điều trị.
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế


- Các nguồn tài chính.
- Các chính sách về thuốc của nhà nước, [25][32][14]
Năm 2013, Bộ Y tế đã đưa ra các tiêu chí lựa chọn thuốc, làm cơ sở cho việc
xây dựng DMT như sau [14]:
4

- Lựa chọn thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về chất
lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
- Khi có từ hai thuốc trở lên tương
đương nhau về hai tiêu chí trên thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất
lượng, giá và khả năng cung ứng.
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ chế
tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc với nhau,
so sánh tổng chi phí tính theo đơn vị củ
a từng thuốc.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất
đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có
lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn
chất;
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên
biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc tính
dược động học ho
ặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản
xuất, cung ứng.
Như vậy, HĐT&ĐT sẽ phải xây dựng DMT dựa trên các đặc điểm riêng của

mỗi bệnh viện và các tiêu chí lựa chọn thuốc đã được Bộ Y tế quy định như trên, và
do đó, DMT sẽ có sự khác nhau giữa các bệnh viện.
1.1.2. Tồn trữ và cấp phát thu
ốc
Sau khi thuốc được nhập kho, khoa Dược tồn trữ và cấp phát đến các khoa
lâm sàng và phục vụ bệnh nhân.
Mỗi bệnh viện sẽ tùy theo điều kiện, đặc điểm của bệnh viện để xây dựng
quy trình cấp phát phù hợp với bệnh viện mình. Việc xây dựng quy trình cấp phát
thuốc càng khoa học bao nhiêu thì các khoa lâm sàng và khoa Dược càng chủ động
5

được việc cấp phát bấy nhiêu và hiệu quả công việc càng cao. Trong quá trình cấp
phát thuốc, Dược sĩ phải thực hiện 3 kiểm tra, 3 đối chiếu:
- 3 kiểm tra:
+ Thể thức phiếu xuất kho, đơn thuốc, liều dùng, cách dùng.
+ Bao bì, nhãn thuốc.
+ Chất lượng thuốc
- 3 đối chiếu:
+ Tên thuốc trong đơn.
+ Nồng độ, hàm lượng thuốc trong đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
+ Số l
ượng, số khoản thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
Tồn trữ và bảo quản thuốc: Tồn trữ bao gồm cả quá trình xuất nhập kho hợp
lý, kiểm tra, kiểm kê, dự trù và các biện pháp kỹ thuật bảo quản hàng hóa. Trong
quá trình tồn trữ và bảo quản thuốc cần thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên
môn Dược[25].
Xây dựng cơ sở tồn kho hợp lý cũng là m
ột công việc quan trọng trong cung
ứng thuốc. Xây dựng cơ sở tồn kho phải dựa trên nguyên tắc: đảm bảo nhu cầu điều
trị và đảm bảo tính kinh tế, không để tồn đọng hàng gây ảnh hưởng đến chất lượng

cung ứng. Theo hướng dẫn của Bộ Y Tế, số lượng thuốc tồn kho phải đảm bảo được
nhu cầu sử dụng của bệnh viện t
ừ 2-3 tháng là hợp lý.
Hoạt động tồn trữ thuốc được đánh giá là hiệu quả khi:
- Luôn dự trữ trong kho một lượng thuốc hợp lý, không để xảy ra tình trạng
thiếu hoặc thừa thuốc.
- Thuốc được bảo quản trong điều kiện tốt, không bị quá hạn sử dụng.
- Hạn chế tối đa tình trạng hao hụt vì các nguyên nhân khác nhau.
- Thuốc đượ
c cấp cho các khoa đúng, đủ, kịp thời.
- Có đủ phương tiện vận chuyển thuốc nhanh chóng.
- Theo dõi và hướng dẫn quản lý tốt tủ thuốc trực của các khoa trong bệnh
viện.
- Xử lý kịp thời và hợp lý những khó khăn ngoài dự kiến.
- Lưu trữ các hồ sơ và dự liệu đầy đủ, trung thực, chính xác và minh bạch.
6

1.2. Thực trạng công tác cung ứng thuốc trong bệnh viện hiện nay
Cung ứng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý, đặc biệt là trong các bệnh
viện, đang là một vấn đề bất cập có phạm vi ảnh hưởng rộng ở mọi cấp độ chăm sóc
y tế [32]. Việc quản lý cung ứng thuốc kém hiệu quả có thể dẫn tới tình trạng lạm
dụng thuốc, hạn chế khả năng tiếp cận với thuốc thi
ết yếu, lãng phí nguồn kinh phí
vốn đã rất hạn hẹp và đưa người bệnh vào tình trạng nguy hiểm [31].
Về hoạt động lựa chọn thuốc: Nhà nước đã ban hành một số chính sách pháp
luật mang tính chất định hướng, hướng dẫn hoạt động lựa chọn thuốc trong các
bệnh viện. Năm 1997, Bộ Y Tế đã ban hành Thông tư 08/BYT-TT về hướng dẫn tổ
chức, chức năng nhi
ệm vụ của HĐT&ĐT. Theo đó, tất cả các bệnh viện và các cơ
sở y tế có giường bệnh được yêu cầu thành lập HĐT&ĐT, đồng thời xây dựng

Danh mục thuốc bệnh viện. Năm 2013, Bộ Y tế ban hành thông tư 21/2013/ TT-
BYT thay thế cho thông tư 08/BYT-TT, quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động
của HĐT&ĐT. Thông tư này là cơ sở pháp lý để HĐT&ĐT thực hiện các chức
năng của mình trong chu trình cung ứng thuốc, trong đó, có hướng dẫn cụ thể về
việc lựa chọn thuốc để xây dựng DMTBV.
Tuy vậy, cho đến nay việc xây dựng danh mục thuốc mặc dù đã được thực
hiện ở nhiều bệnh viện nhưng vẫn còn gần 10% bệnh viện chưa xây dựng danh mục
thuốc bệnh viện, 36% (10/28) bệnh viện vẫ
n thường xuyên kê đơn thuốc ngoài danh
mục [7]. Ưu tiên thuốc thiết yếu, thuốc chủ yếu, thuốc sản xuất trong nước, hạn chế
sử dụng thuốc đa thành phần, thuốc có nguồn gốc nhập ngoại luôn được chủ trương
trong lựa chọn thuốc [10][12][14] Nhưng trên thực tế, mặc dù giá trị sử dụng thuốc
sản xuất trong nước tăng theo xu hướng tăng chung c
ủa kinh phí mua thuốc, nhưng
tỉ lệ thuốc nội so với tổng số tiền thuốc tại bệnh viện hằng năm lại có sự chuyển
biến khác nhau theo từng phân tuyến bệnh viện. Theo thống kê của Cục quản lý
dược, năm 2010, tổng tiền mua thuốc của các bệnh viện trung ương tăng 26,9% so
với năm 2009 nhưng tỉ lệ sử dụng thuốc nội lại bị giảm 0,4%. Tại các bệnh viện
tỉnh/ thành phố, bệnh viện huyện, kinh phí mua thuốc tăng tương ứng 17,4% và
28%, đồng thời tỉ lệ sử dụng thuốc nội tăng nhẹ 0,7% và 0,9%. Tỉ lệ thuốc nội sử
dụng nói chung cho tất cả các bệnh viện tăng 0,5% từ 38,3% lên 38,7%. Cho đến
7

năm 2010, tỉ lệ thuốc ngoại vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong kinh phí mua thuốc: 88,1%
tại Bệnh viện trung ương ; 66,12% tại bệnh viện tỉnh/ thành phố; 38,5% tại các bệnh
viện huyện và chiếm 61,3% kinh phí mua thuốc chung cho tất cả các bệnh viện
[12]. Việc sử dụng thuốc ngoại với tỉ lệ lớn như trên sẽ gây lãng phí nguồn kinh phí
cho thuốc đồng thời không khuyến khích được sản xu
ất trong nước. Nguyên nhân
khách quan dẫn tới tình trạng trên là thuốc sản xuất trong nước chủ yếu mới đáp

ứng được điều trị các bệnh thông thường với các dạng bào chế đơn giản (trên 90%),
chưa đầu tư sản xuất thuốc chuyên khoa, thuốc đặc trị hoặc thuốc có yêu cầu sản
xuất với công nghệ cao [6]. Tổng số 9046 thuốc tân dược đăng ký sản xuất trong
nướ
c chỉ là chế phẩm của 652 hoạt chất, trong đó thuốc kháng sinh chiếm 19,4%,
vitamin và thuốc bổ chiếm 11,8%. Các thuốc chuyên khoa như thuốc tim mạch chỉ
chiếm 0,96%, hormon và cấu trúc hormon chiếm 0,60%, thuốc chống ung thư
chiếm 0,0001% [15].
Bên cạnh đó, còn có nguyên nhân chủ quan từ phía bệnh viện
mà một phần là HĐT&ĐT tại nhiều bệnh viện hiện vẫn chưa văn bản hóa tiêu chí
lựa chọn thuốc vào danh mục dẫn tới DMTBV vẫn chứa nhiều loại thuốc ngoại
nhập ngoại, kể cả những thuốc có thể có chất lượng kém hơn hoặc bằng so với nước
trong nước, do đó dẫn tới bác sĩ có nhiều khả năng lựa chọn kê đơn thuốc ngoại
hơn.
Một vấn đề bất cập nữa là việc sử dụng kinh phí mua thuốc. Theo các báo
cáo, kinh phí sử dụng thuốc trong bệnh viện thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng ngân sách của một bệnh viện, nó có thể chiếm tỷ trọng tới 40-60% đối với
các nước đang phát triển và 15-20% đố
i với các nước phát triển[29][33]. Tại Việt
Nam, theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý
khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ
trọng 58,7% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [8]. Theo thống kê
nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện thường chiếm 60% ngân
sách của bệnh viện [5]. Tỉ lệ trên có lẽ là cao một cách bất hợp lý khi theo thống kê
của WHO trên toàn cầu vẫn có khoảng 20-80% thuốc đã được sử dụng không đúng
[32]. Những vấn đề bất cập nêu trên đòi hỏi các nhà quản lý cần phải có các giải
pháp can thiệp để cải thiện. Bước đầu tiên để cải thiện sử dụng thuốc là điều tra
8

nghiên cứu các vấn đề sử dụng thuốc chưa hợp lý và phạm vi ảnh hưởng của nó.

Một số công cụ hữu ích dùng để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong
bệnh viện hiện nay là phương phương pháp phân tích ABC, phân tích VEN hoặc kết
hợp ma trận ABC/VEN. Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách. Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng
của các nhóm thuốc: nhóm V (Vital) là nhóm quan trọng nhất; nhóm E
(Essential) cũng quan trọng nhưng ít hơn nhóm V; nhóm N (Non Essential) ít quan
trọng, không cần phải sẵn có. Phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập
quyền ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng; hướng
dẫn hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp.
Phân tích ABC, VEN đã b
ước đầu được sử dụng tại Việt nam. Đặc biệt trong
năm 2013, Bộ Y tế đã ra thông tư yêu cầu HĐT&ĐT tại các bệnh viện sử dụng một
số phương pháp phân tích, trong đó có 2 phương pháp trên để đánh giá việc sử dụng
thuốc đồng thời làm nền tảng xây dựng DMTBV phù hợp. Cho đến nay, cũng đã có
nhiều nghiên cứu sử dụng 2 phương pháp này để phân tích, đánh giá hoặc can thiệp
tới hoạt động xây dựng DMTBV của HĐT&ĐT như : Một nghiên cứu sử dụng phân
tích ABC danh mục thuốc tại 3 bệnh viện : Bệnh viện Hữu nghị, Bệnh viện Nhi
trung ương, Bệnh viện Lao phổi Trung ương đã chỉ ra rằng việc sử dụng thuốc tại
Bệnh viện Nhi trung ương, Bệnh viện Lao phổi trung ương là có lẽ chưa hợp lý khi
mà tỉ lệ theo chủng loại nhóm A khá thấp : 9,6% tại BV Nhi Trung ương và 9,9%
tại Bệnh viện Lao phổi ; Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện nhân dân 115 đã sử
dụng ma trận ABC/ VEN để làm cơ sở thực hiện can thiệp vào việc xây dựng DMT.
Nghiên cứu đã đạt được kết quả đáng kể khi giảm tới 167 chủng loại thuốc trong
tổng số 541 thuốc trong Danh mục,…[19]. Việc phân tích DMT bằng công cụ phân
tích ABC tại nhiều bệnh viện đã chỉ ra vẫn còn tồn tại nhiều loại thuốc có hiệu quả
điều trị không rõ ràng trong DMT nhưng lại được tiêu thụ với số lượng rất lớn và
chiếm tỉ trọng không nhỏ trong kinh phí mua thuốc như vitamin, thuốc bổ,…
[18][17].

9

Đối với công tác mua sắm thuốc : Về mặt pháp lý, Bộ Y tế và Bộ tài chính
mới ban hành thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC thay thế cho thông tư
liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC và là cơ sở cho việc đấu thầu mua thuốc tại
các cơ sở y tế.
Tuy nhiên, việc mua sắm thuốc tại các bệnh viện vẫn còn gặp nhiều khó
khăn như các bệnh viện còn lúng túng trong việc thực hiện theo thông tư mới, do
đó, việc đấu th
ầu bị chậm trễ. Kéo theo đó, nhiều bệnh viện vẫn phải dùng DMT
năm trước.
Bên cạnh đó, thị trường dược phẩm ngày càng đa dạng và phong phú. Sự đa
dạng này vừa là một thuận lợi cho việc mua sắm nhưng cũng đòi hỏi một sự quản lý
chặt chẽ hơn trong công tác đấu thầu.
Hiện nay, đấu thầu thuốc vào bệnh viện tại các bệnh viện khu vực khác
nhau có giá thuốc rất khác nhau, giá đấu thầu 1 số thuốc còn cao hơn so với giá
thuốc bán lẻ nhiều lần, số lượng thuốc biệt dược giá cao vẫn chiếm tỉ lệ lớn một
cách không hợp lý,trong khi ngân quỹ của bệnh viện có hạn…vẫn là một số vấn đề
bất hợp lý, cần phải được xem xét và tìm ra giả
i pháp khắc phục trong mua sắm
thuốc.

Về công tác tồn trữ và cấp phát thuốc: Hiện nay, trên thế giới có 2 xu hướng
tồn trữ thuốc là xu hướng tồn trữ thuốc tại các nước phát triển và xu hướng tồn trữ
thuốc tại các nước đang phát triển. Với hệ thống cung ứng nhanh chóng và thuận
tiện, các nước phát triển không phải lo về việc thiếu thuốc trong điều trị, do đó, mục
tiêu hướng tới của các nước này là làm thế nào để tiết kiệm tối đa chi phí cho quá
trình tồn trữ thuốc. Ngược lại, tại các nước đang phát triển trong đó có Việt nam,
các thành tố trong hệ thống cung ứng thuốc còn nhiều hạn chế, do đó, mục tiêu ưu
tiên hướng tới vẫn là luôn luôn đảm bảo đủ thuốc có chất lượng cho điều trị. Sau đó

mới tới tính kinh tế trong tồn trữ [24]. Cũng trên cơ sở đó, Bộ Y tế đã yêu cầu lượng
thuốc tồn trữ trong các cơ sở y tế phải đủ dùng trong 2-3 tháng. Tuy nhiên, trên thực
tế tại nhiều bệnh viện, do hạn chế về nguồn kinh phí mua thuốc nên tình trạng trống
kho vẫn thường xuyên xảy ra. Bên cạnh đó, ít xảy ra hơn là tình trạng tồn kho do hệ
thông cung ứng yếu kém.
10

Việc bảo quản thuốc trong kho đa số được thực hiện đúng yêu cầu với các
thuốc đặc biệt như thuốc gây nghiện, hướng thần, thuốc yêu cầu bảo quản lạnh. Tuy
nhiên với các thuốc thông thường thì việc duy trì các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm là 2 yếu
tố quan trọng trong bảo quản thuốc tại các bệnh viện lại chưa được đánh giá lạ
i một
cách chính xác. Đa số hệ thống kho tàng phục vụ bảo quản thuốc tại các bệnh viện
đều chưa đạt tiêu chuẩn GSP.
Đối với hoạt động cấp phát thuốc, từ năm 2004, Bộ Y tế đã ra chỉ thị
05/2004/CT-BYT về chấn chỉnh công tác cung ứng thuốc tại các bệnh viện, theo đó,
Khoa dược phải tổ chức cấp phát thuốc tới các khoa lâm sàng. Nhưng cho đến nay,
thi
ếu thốn nhân lực dược tại nhiều bệnh viện là một vấn đề lớn khiến khoa dược vẫn
chưa thực hiện, hoặc thực hiện chưa đầy đủ nhiệm vụ này; Bên cạnh đó, tại nhiều
bệnh viện, quy trình quản lý thuốc trong kho vẫn được thực hiện với nhiều giai đoạn
thủ công, chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, do đó v
ẫn thường xuyên
xảy ra sai sót trong ghi chép. Việc rà soát lại rất mất thời gian và gây lãng phí nguồn
nhân lực vốn đã hạn hẹp của khoa dược. Do vậy, nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin trong cung ứng thuốc để nâng cao chất lượng và giảm thiểu công việc
đang là mục tiêu của nhiều bệnh viện lớn trong nước[17][16].
Về Giám sát sử dụng thuốc: Sự phát triển mạnh mẽ của ngành dược tạo ra sự

đa dạng chủng loại thuốc, số lượng thuốc cũng như tên biệt dược của các loại thuốc.

Hiện nay, việc kê đơn thuốc theo tên biệt dược đã bị lạm dụng, có những nơi bác sĩ
mặc nhiên coi việc kê đơn 1 tên biệt dược quen thuộc mới là hợp lý và thậm chí có
thể không nhớ tên gốc của thuốc là gì [4]. Mặt khác, trong một đơn kê quá nhiều
loại thuốc, m
ột nghiên cứu trong nước về thực hành kê đơn của thầy thuốc tại
phòng khám bệnh viện huyện cho thấy trung bình một đơn thuốc có 4,2 loại thuốc
và 62% đơn thuốc có ít nhất một loại kháng sinh và chỉ có 38% số thuốc được kê
trong danh mục TTY. Tại các phòng khám tư nhân, số thuốc trung bình kê trong
một đơn là 4,4 loại thuốc, có đơn tới 8-9 loại thuốc trong một đợt điều trị. Việc phối
h
ợp quá nhiều thuốc trong một đơn, lạm dụng thuốc kháng sinh đang là mối đe dọa
lớn tới sức khỏe cộng đồng, là một trong những nguyên nhân làm tăng tình trạng
kháng thuốc và chi phí điều trị. Bên cạnh đó, kê quá nhiều thuốc cũng sẽ làm giảm
11

khả năng tuân thủ điều trị của bệnh nhân [18]. Theo thống kê năm 2010, tỷ lệ tiền
thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng chiếm 37,7% giảm nhẹ so với
năm 2009 (38,4). Tỷ lệ sử dụng vitamin, dịch truyền và corticoid trong cơ cấu sử
dụng thuốc giảm so với cùng kỳ năm 2009. Vitamin giảm từ 6,5% (năm 2009)
xuống còn 4,7% (năm 2010). Đây là tín hiệu
đáng mừng trong công tác sử dụng
thuốc hợp lý tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị đặc biệt tuyến tỉnh, huyện chưa thực
hiện tốt sử dụng thuốc hợp lý, gây tăng chi phí không cần thiết cho người bệnh, tăng
tình trạng kháng kháng sinh [11].
Việc theo dõi phản ứng có hại của thuốc (ADR) đã triển khai nhưng chưa
thực sự mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác
điều trị trong bệnh viện, có sổ
sách theo dõi ADR tại các khoa phòng nhưng không có rút kinh nghiệm thường
xuyên. Hoạt động thông tin thuốc trong bệnh viện còn yếu và lúng túng. Tổ thông
tin thuốc chưa hoạt động đúng chức năng của mình. Công tác Dược lâm sàng còn

nhiều hạn chế do nhiều lý do như: thiếu nhân lực với trình độ phù hợp, tập trung
nhân lực không cần thiết vào công tác đấu thầu thuốc,…[26].
Tại bệnh viện Đa khoa t
ỉnh Thanh hóa, một nghiên cứu về Hoạt động xây dựng
danh mục thuốc của HĐT&ĐT năm 2010 đã được thực hiện và chỉ ra rằng việc xây
dựng danh mục thuốc của HĐT&ĐT tại bệnh viện cũng đã được thực hiện, tuy
nhiên, còn nhiều điều chưa hợp lý như HĐT&ĐT chưa có tiêu chí cụ thể bằng văn
bản để lựa chọn thuốc vào danh mục, tỉ lệ sử dụng thuốc nội còn quá cao, có hiện
tượng lạm dụng kháng sinh, thuốc bổ và các loại vitamin,…Tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu nào khác về các giai đoạn còn lại của chu trình cung ứng thuốc tại bệnh
viện. Do đó, luận văn được thực hiện với mong muốn đánh giá lại hoạt động lựa
chọn thuốc của HĐT&ĐT trong năm 2012, đồng thời phân tích hiệu quả công tác
tồn trữ, cấp phát thuốc tại bệnh viện- là một phần chu trình cung ứng thuốc mà chưa
có ai nghiên cứu tại bệnh viện này. Từ đó, góp phần nhìn ra những vấn đề còn tồn
tại và đề xuất một sô giải pháp phù hợp.
1.3. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh hóa

Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa là Bệnh viện hạng 1, trực thuộc Bộ y tế với
quy mô tương đối lớn về tầm cỡ, quy mô, diện phát triển so với các bệnh viện tỉnh
12

khu vực phía Bắc với 750 giường bệnh và 856 cán bộ. Hiện Bệnh viện đang tiếp tục
xây dựng và mở rộng lên 1200 giường trong tương lai để đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh của người dân.
1.3.1 Mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bệnh viện

 Mô hình tổ chức:
Mô hình tổ chức của BVĐK tỉnh Thanh hóa được mô tả theo hình 1.4
 Chức năng nhiệm vụ của Bệnh Viện:
- Cấp cứu và khám chữa bệnh

- Đào tạo về cán bộ Y tế
- Nghiên cứu khoa học về Y học
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kĩ thuật
- Tham gia công tác phòng bệnh ( thiên tai, thảm hoạ, d
ịch)
- Hợp tác Quốc Tế
- Quản lý kinh tế Bệnh Viện




13






BAN GIÁM ĐỐC
7 Phòng chức
năng
1. P. Kế hoạch
2. P. Điều dưỡng
3. P. Chỉ đạo tuyến
4. P. Thiết bị vật tư
5. P. Hành chính-
Quản trị
6. P.Tổ chức cán bộ
7. P.Tài chính
Ngoại

1. Cấp cứu ngoại
2. Gây mê hồi
sức
3. Ngoại tổng hợp
4. Ngoại gan mật
5. Ngoại tiết niệu
6. Ngoại chấn
thương
7. Ngoại chỉnh
hình – bỏng
8. Phẫu thuần
thần kinh –
lồng ngực
9. Ung bướu
10. Răng hàm mặt
11. Tai mũi họng
12. Mắt
Nội
1. Khoa Khám
Bệnh
2. Cấp cứu nội
3. Nội tiêu hóa
4. Tim mạch hô
hấp
5. Thần kinh
6. Khoa xương
khớp nội tiết
7. Thận lọc máu
8. Da liễu
9. Đông y

10. Truyền
nhiễm
11. Phục hồi
chức năng
9 Khoa cận
lâm sàng
1. Khoa Dược
2. Trung tâm huyết
học truyền máu
3. Khoa Hóa sinh
4. Khoa Vi sinh
5.Khoa chống
nhiễm khuẩn
6. Chẩn đoán hình
ảnh
7. Thăm dò chức
năng
8. Khoa Giải phẫu
bệnh
9. Khoa Dinh
dưỡng
23 Khoa lâm sàng
Tổ chức đoàn thể:
- Công đoàn
- Chi đoàn
Hội đồng tư vấn:
- Thuốc và điều trị
- Thi đua, kỉ luật
- Khoa học kĩ thuật
CẤP ỦY CHI BỘ

14





Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bệnh viện
1.3.2. Cơ cấu nhân lực tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh hóa

Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bệnh
viện. Cơ cấu nhân lực của BV đa khoa Thanh Hóa được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1
: Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện ĐK Thanh Hóa năm 2012

Từ số liệu ở bảng cho ta thấy tỉ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn so với quy định tại
Thông tư liên tịch số 08/2007/ TTLT-BYT-BNV như sau:
Bảng 1.2
: Tỉ lệ cơ cấu nhân lực bộ phận, chuyên môn so với quy định
STT Trình độ Số cán bộ Tỉ lệ %
1 Bác sĩ 168
23.2
2 Dược sỹ (đại học và
sau đại học)
5
0.7
3 Dược sĩ trung học 41
5.7
4 Điều dưỡng, kĩ thuật
viên
377

52.1
5 Nhân viên khác 68
9.4

Tổng số 724
100.0
STT Tỉ lệ cơ cấu bộ phận,
chuyên môn
BVĐKTH Tiêu
chuẩ
n
1 Tỉ lệ Bác sĩ/ Chức danh
chuyên môn y tế khác
1/ 2,4 1/3-
1/3,5
2 Tỉ lệ dược sĩ (đại học và sau
đại học)/ Bác sĩ
1/ 33,6 1/8 –
1/1,5
3 Tỉ lệ Dược sĩ đại học/ Dược 1/ 8,1 1/2 –
15

Như vậy, ta có thể thấy sự mất cân đối giữa số lượng bác sĩ- dược sĩ- dược sĩ
trung học. Số lượng dược sĩ đại học quá thấp so với số lượng bác sĩ và số lượng
dược sĩ trung học. Việc thiếu nhân lực dược sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực
hiện khối lượng công việc củ
a khoa, đặc biệt là vấn đề cung ứng thuốc. Trong tương
lai, Bệnh viện cần phải nâng cao nhân lực dược nói chung và dược sĩ đại học nói
riêng cho phù hợp với quy định.
1.3.3. Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của khoa dược


a) Mô hình tổ chức

Khoa Dược bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh hóa được tổ chức theo mô hình:


Hình 1.3:
Sơ đồ tổ chức khoa Dược
b) Chức năng của khoa Dược

Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám Đốc
bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám Đốc bệnh
viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
c) Nhiệm vụ của khoa Dược

sĩ trung học 1/2,5
Trưởng khoa Dược
Tổ pha chế
Tổ thông
tin thuốc và
DLS
Kho,cấp phát Tổ thống kê
Tổ nhà
thuốc
Kho
dịch
truyền
Kho
hóa

chất
Kho
vật

Kho
thuốc
ống

Thuốc
BH y
tế
Kho
thuốc
viên
Kho
đông
y
BH
y tế
Viện
phí
CT
viện
trợ
Ngân
sách
Vật tư tiêu hao
Y cụ

×