BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN VĂN CĂN
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NGHĨA BÌNH
HUYỆN NGHĨA HƯNG NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGHÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60.72.04.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới TS Đỗ Xuân Thắng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dược đã trang bị cho tôi những kiến thức và những kinh
nghiệm quý báu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, các
phòng ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện,
dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn chân thành Ban Giám đốc, Khoa Dược và
các khoa phòng Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Hưng đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi rất nhiều trong quá trình học tập, hoàn thành luận
văn này.
Xin giành những lời cảm ơn chân thành gia đình, bạn bè, những người
đã giành cho tôi tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Học viên
Trần Văn Căn
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam ............................. 3
1.1.1.Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới .......................................... 3
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc ở Việt Nam .......................................... 4
1.2. Hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện ............................................... 5
1.2.1. Hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện ................................... 5
1.2.2. Thông tin thuốc trong bệnh viện ................................................. 9
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại một số bệnh viện thời gian gần đây...... 10
1.3.1. Cơ cấu DMTBV và giá trị tiền thuốc sử dụng ........................... 10
1.3.2. Một số các chỉ số về kê đơn và việc thực hiện quy chế kê đơn .. 12
1.4. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình ..................................... 14
1.4.1. Tổ chức và nhân lực.................................................................. 15
1.4.2. Hội đồng thuốc và điều trị ........................................................ 16
1.4.3. Khoa Dược ............................................................................... 18
1.4.4. Hoạt động khám chữa bệnh ...................................................... 19
1.4.5. Mô hình bệnh tật của BVĐK Nghĩa Bình năm 2014 ................. 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 21
2.2. Thời gian,địa điểm nghiên cứu .......................................................... 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 21
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................. 21
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................... 21
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu: ................................................... 22
2.3.4. Phương pháp phân tích ............................................................. 22
2.3.5. Phương pháp trình bày và xử lý số liệu ..................................... 23
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 29
3.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2014 ............... 29
3.1.1. Cơ cấu DMTBV năm 2014 theo nhóm tác dụng dược lý .......... 29
3.1.2. Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện năm 2014 .................... 31
3.1.3. Cơ cấu DMTSD năm 2014 theo một số phương pháp phân tích 40
3.2. Kết quả phân tích đơn thuốc BHYT ngoại trú.................................... 45
3.2.1. Kết quả nghiên cứu các chỉ số về kê đơn ...................................... 45
3.2.2. Kết quả phân tích các chỉ số sử dụng thuốc .................................. 48
Chương 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 52
4.1. Danh mục thuốc sử dụng tại BVĐKNB năm 2014 ............................ 52
4.2. Đơn thuốc BHYT ngoại trú tại bệnh viện năm 2014 .......................... 58
KẾT LUẬN ................................................................................................. 63
KIẾN NGHỊ................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADR
Tiếng Anh
Adverse Drug Reaction
Tiếng Việt
Phản ứng có hại của thuốc
ATC
Giải phẫu, điều trị, hóa học
BHYT
Bảo hiểm y tế
BVĐK NB
Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình
BYT
Bộ Y tế
DDD
Defined Dose Daily
Liều xác định trong ngày
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
DMTCBC
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu
Y
DMTSD
Danh mục thuốc sử dụng
DSĐH
Dược sỹ đại học
DSTH
Dược sỹ trung học
GDP
Dross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GTTTSD
Giá trị tiền thuốc sử dụng
HC
Hoạt chất
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
HSCC
Hồi sức cấp cứu
ICD
Mã bệnh quốc tế
INN
International
Tên gốc quốc tế
Noproprietary Name
KCB
Khám chữa bệnh
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
KHTH
Kế hoạch tổng hợp
LCK
Liên chuyên khoa
MHBT
Mô hình bệnh tật
NCKH
Nghiên cứu khoa học
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
QH
Quốc hội
TC-HC
Tổ chức - hành chính
TDDL
Tác dụng dược lý
TGN
Thuốc gây nghiện
THTT
Thuốc hướng tâm thần
USD
United State Dollar
VEN
V-Vitaldrugs;E-Essential Thuốc tối cần; thuốc thiết yêu;
drugs; N-Non-Essential
Đô la Mỹ
thuốc không thiết yếu
drugs
VNĐ
Việt Nam đồng
VT-TTBYT
Vật tư- trang thiết bị t tế
WHO
World Health
Organization
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2005-2012 tại Việt Nam....... 5
Bảng 1.2.
Nhân lực của Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình năm 2014 ........... 16
Bảng 1.3.
Mô hình bệnh tật của BVĐKNB năm 2014 theo mã ICD 10 .... 20
Bảng 2.1.
Phân tích ma trận ABC/VEN .................................................... 23
Bảng 2.2.
Các chỉ số nghiên cứu trong phân tích danh mục thuốc sử dụng 24
Bảng 2.3.
Nhóm chỉ số về kê đơn ............................................................. 27
Bảng 2.4.
Nhóm các chỉ số sử dụng thuốc ................................................ 28
Bảng 3.1.
Cơ cấu DMTBV năm 2014 theo nhóm tác dụng dược lý .......... 29
Bảng 3.2.
Số lượng thuốc/HC trong DMTBV được sử dụng năm 2014 .... 32
Bảng 3.3.
Sô lượng thuốc/HC trong DMTBV năm 2014 không sử dụng .. 34
Bảng 3.4.
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2014 theo
nhóm tác dụng dược lý ............................................................. 35
Bảng 3.5.
Cơ cấu DMTSD theo nhóm các thuốc tân dược và nhóm các
thuốc chế phẩm y học cổ truyền................................................ 37
Bảng 3.6.
Danh mục các thuốc chế phẩm y học cổ truyền ........................ 38
Bảng 3.7.
Cơ cấu DMTSD tại bệnh viện năm 2014 theo xuất xứ hàng hóa39
Bảng 3.8.
Cơ cấu DMTSD tại bệnh viện năm 2014 theo đường dùng ....... 40
Bảng 3.9.
Cơ cấu DMTSD tại bệnh viện năm 2014 theo phương pháp phân
tích ABC .................................................................................. 40
Bảng 3.10. Cơ cấu danh mục thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ .......... 41
Bảng 3.11. Cơ cấu danh mục thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý.... 42
Bảng 3.12. Cơ cấu các thuốc hạng A theo phân tích V.E.N ........................ 44
Bảng 3.13. Danh mục thuốc nhóm AN ....................................................... 45
Bảng 3.14. Kết quả nghiên cứu các chỉ số chung về kê đơn ........................ 46
Bảng 3.15. Kết quả nghiên cứu chỉ số với các đơn thuốc có sửa chữa. ...... 47
Bảng 3.16. Kết quả nghiên cứu chỉ số đối với đơn thuốc có kê có kê TGN,
THTT ....................................................................................... 48
Bảng 3.17. Số thuốc trung bình trên một đơn thuốc .................................... 48
Bảng 3.18. Tỷ lệ đơn thuốc theo số thuốc trên đơn ..................................... 49
Bảng 3.19. Chi phí trung bình trên một đơn thuốc ...................................... 49
Bảng 3.20. Tỷ lệ đơn thuốc theo chi phí trên một đơn thuốc ...................... 50
Bảng 3.21. Đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin, corticoid và thuốc tiêm ...... 50
Bảng 3.22. Kết quả nghiên cứu một số các chỉ số khác về sử dụng thuốc ... 51
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình sử dụng thuốc trong bệnh viện ...................................... 6
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa Bác sỹ - Dược sỹ lâm sàng - Điều dưỡng - Bệnh
nhân trong quá trình sử dụng thuốc............................................... 9
Hình 1.3. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình. ................. 15
Hình 1.4. Sơ đồ tổ chức Khoa Dược........................................................... 18
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.
Tỷ trọng giá trị tiêu thụ thuốc theo quốc gia và khu vực. ........ 4
Biểu đồ 3.1.
Số lượng thuốc và hoạt chất trong DMTBV 2014theo nhóm
tác dụng dược lý ................................................................... 31
Biểu đồ 3.2.
GTTTSD tại bệnh viện năm 2014 theo nhóm tác dụng dược lý . 37
Biểu đồ 3.3.
Cơ cấu các thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý.......... 43
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, là một trong những phương tiện
chủ yếu để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta là luôn đảm bảo có đủ thuốc thiết yếu cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh
của nhân dân; cung ứng đủ thuốc và kịp thời cho các yêu cầu an ninh, quốc
phòng, thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu khẩn cấp khác.
Trong những năm qua, Ngành Dược Việt Nam đã có những tiến bộ
nhanh và hết sức cơ bản. Từ những cơ sở sản xuất, cung ứng nhỏ bé, đến nay
Ngành Dược đã xây dựng được một hệ thống tương đối hoàn chỉnh từ sản
xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông phân phối thuốc tới tận người bệnh. Những
thay đổi trong hệ thống cung ứng thuốc đã tạo điều kiện cho thầy thuốc và
người bệnh được tiếp cận nhanh chóng với những thành tựu của khoa học kỹ
thuật, được sử dụng những loại thuốc mới phát minh, những thuốc chuyên
khoa đặc trị dùng để chẩn đoán và chữa trị những bệnh nan y.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nền kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô,
mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội
và thách thức đan xen lẫn nhau. Các hãng dược phẩm đa quốc gia, với lợi thế
về phát minh và công nghệ cao, hệ thống phân phối hiện đại ngày càng tác
động và có ảnh hưởng nhiều tới đội ngũ thầy thuốc và người tiêu dùng thuốc
nước ta.
Bệnh viện có vai trò quan trọng trong việc khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe cho người bệnh. Sử dụng thuốc cho người bệnh là hoạt động
xuyên suốt trong toàn bộ quá trình hoạt động của bệnh viện. Một thực tế
vẫn đang tồn tại ở nhiều bệnh viện là: việc sử dụng thuốc chưa thực sự hợp
lý, tình trạng dễ dãi, lạm dụng trong kê đơn thuốc…. vừa ảnh hưởng đến
hiệu quả điều trị, vừa gây lãng phí cho xã hội, gây khó khăn cho bộ phận
nhân dân lao động có thu nhập thấp. Báo cáo tổng quan tình hình quản lý
1
và sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh đã chỉ ra rằng:kinh phí
mua thuốc chiếm khoảng 30-40% ngân sách ngành y tế và phần lớn số tiền
đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng
thuốc không hiệu quả [19].
Bệnh viện Đa khoa Nghĩa Bình được thành lập ngày 01/01 2006; là
bệnh viện hạng III với quy mô 100 giường bệnh; chịu sự quản lý toàn diện
của Sở Y tế tỉnh Nam Định; sự quản lý nhà nước của UBND huyện Nghĩa
Hưng. Tổ chức và hoạt động của bệnh viện thực hiện theo “Quy chế bệnh
viện” ban hành kèm theo Quyết định số 1985/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997
của Bộ Y tế.
Với quy mô và chức năng nhiệm vụ của bệnh viện hạng III, cùng với
những thách thức và tồn tại trong hoạt động cung ứng, kê đơn và sử dụng
thuốc; Việc đánh giá các hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa
khoa Nghĩa Bình để có cái nhìn tổng quan, từ đó tìm ra các giải pháp hợp lý
trong hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc là việc làm hết sức cần thiết.
Tuy nhiên từ trước đến nay, tại Bệnh viện Đa khoa Nghĩa Bình chưa có
công trình nghiên cứu nào về hoạt động này. Vì vậy, với mong muốn được
góp phần vào việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Em xin thực hiện
đề tài: "Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa Nghĩa
Bình, huyện Nghĩa Hưng năm 2014” với hai mục tiêu:
1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2014;
2. Phân tích đơn thuốc BHYT ngoại trú tại bệnh viện năm 2014.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng của hoạt
động kê đơn và sử dụng thuốc trong bệnh viện trong thời gian tới.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới
Thực trạng việc sử dụng thuốc của các Quốc gia trên thế giới trong
những năm qua cho thấy: Ở mỗi nước khác nhau có mức chi phí sử dụng
thuốc bình quân trên đầu người khác nhau và có sự chênh lệch đáng kể giữa
các nước có thu nhập bình quân đầu người cao với các nước có thu nhập bình
quân đầu người thấp và trung bình.
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) ngày 25/10/2011:Chi
phí sử dụng thuốc bình quân đầu người trên thế giới trong năm 2005-2006
dao động trong khoảng từ 7,61 USD ở các nước có thu nhập thấp đến 431,6
USD ở các nước có thu nhập cao, không chỉ có vậy, ngay trong mỗi quốc gia
thì chi phí dành cho dược phẩm cũng có mức dao động đáng kể giữa các
nhóm thu nhập trong xã hội. So với năm 1995, mức tăng chi phí xảy ra mạnh
hơn ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình; 16% dân số sống ở các
nước có thu nhập cao trên thế giới đã chiếm hơn 78% chi phí sử dụng thuốc
trên toàn cầu [29].
Tổng giá trị tiêu thụ thuốc ở các Quốc gia cũng có sự chênh lệch lớn:
Năm 2011, Mỹ dẫn đầu, chiếm 34% tổng giá trị tiêu thụ thuốc trên thế giới;
kế đến là Nhật 12%. Tổng giá trị tiêu thụ thuốc tăng trưởng chủ yếu ở các
nước có nền công nghiệp dược đang phát triển, dự báo đến 2016 tăng đến
30%, tuy vậy chưa có thay đổi vị trí thứ hạng của các nước [22] (biểu đồ 1.1).
3
Biểu đồ 1.1. Tỷ trọng giá trị tiêu thụ thuốc theo quốc gia và khu vực.
Dự kiến từ năm 2012-2017, tăng trưởng hàng năm của thị trường dược
phẩm ở các nước có công nghiệp dược phát triển sẽ chậm lại, bình quân
khoảng 1% - 4%. Nhóm các Quốc gia có công nghiệp dược đang phát triển sẽ
có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ do chi tiêu cho dược phẩm của người dân các
nước này hiện còn khá thấp; trong đó, Trung Quốc dẫn đầu với mức tăng
trưởng 15% - 18%, điều này sẽ làm cho Trung Quốc có tổng giá trị tiêu thụ
thuốc đứng thứ nhì thế giới, chỉ sau Mỹ trong vài ba năm tới [22].
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc ở Việt Nam
Đất nước ta sau chiến tranh đã trải qua một thời kỳ kéo dài với nền
kinh tế bao cấp, hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung. Thuốc
được cung ứng và sử dụng theo kế hoạch với giá bao cấp của nhà nước.
Khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới, nhà nước đã xóa bỏ
chế độ bao cấp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cung ứng thuốc. Các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, lưu thông phân phối thuốc trong thời gian này đều
biến đổi theo chiều hướng tích cực so với các năm trước.
Từ 2005 đến 2012 thị trường dược phẩm đã đi vào ổn định, tăng
trưởng liên tục từ 7% - 27% và đã đạt mức 2,6 tỷ USD vào năm 2012 (tăng
khoảng 7% so với năm 2011). Những nét khái quát của thị trường dược phẩm
từ năm 2005-2012 được thể hiện qua các chỉ số sau [12].
4
Bảng 1.1. Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2005-2012 tại Việt Nam
Nguồn: Cục Quản lý dược
Năm
Tổng trị giá tiền
thuốc sử dụng
(1000USD)
Tổng giá trị sản
xuất trong nước
(1000USD)
Tổng giá trị
nhập khẩu
(1000USD)
Tiền thuốc
bình quân đầu
người (USD)
2005
817.396
395.157
650.180
9,9
2006
956.353
475.403
710.000
11,2
2007
1.136.353
600.630
810.711
13,4
2008
1.425.657
715.435
923.288
16,5
2009
1.696.135
831.205
1.170.828
19,8
2010
1.913.661
919.039
1.252.572
22,25
2011
2.432.500
1.140.000
1.527.000
27,6
2012
2.605.000
29,6
Việt Nam được đánh giá là thị trường dược phẩm nhiều tiềm năng, có
mức tăng trưởng khoảng 16% hàng năm cao nhất Đông Nam Á.
Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên
khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020 [21]. Tiêu thụ các loại thuốc tại Việt Nam
hiện nay cũng đang trong xu hướng chung của các nước đang phát triển, đó là
điều trị các bệnh liên quan đến chuyển hóa và dinh dưỡng chiếm tỷ trọng
nhiều nhất (20%) [21].
Trong năm 2012. Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc generic
chiếm 51,2% và biệt dược là 22,3%. Kênh phân phối chính là hệ thống các
bệnh viện dưới hình thức thuốc được kê đơn (ETC) chiếm trên 70%, còn lại
được bán lẻ ở hệ thống các quầy thuốc (OTC) [21].
1.2. Hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện
1.2.1. Hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện
Hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện là một trong bốn bước của
quá trình cung ứng thuốc; là một chu trình khép kín gồm 4 hoạt động chính:
chẩn đoán, kê đơn, cấp phát và tuân thủ điều trị.
5
Chẩn đoán
Tuân thủ điều trị
Kê đơn
Cấp phát thuốc
Hình1.1. Quy trình sử dụng thuốc trong bệnh viện
Cả 4 hoạt động trên đều có vai trò quan trọng tác động qua lại, hoạt động
trước sẽ là tiền đề cho hoạt động sau. Đảm bảo hoạt động sử dụng thuốc bệnh
viện là triển khai thực hiện tốt bốn khâu trên của chu trình sử dụng thuốc [2].
1.2.1.1. Chẩn đoán
Chẩn đoán là điều kiện tiên quyết mang lại hiệu quả trong khám chữa
bệnh. Bằng những triệu chứng, biểu hiện lâm sàng và kết quả cận lâm sàng,
người thầy thuốc đưa ra chẩn đoán và hướng xử trí thích hợp nhất. Một chẩn
đoán đúng sẽ dẫn đến xử trí đúng và chỉ định dùng thuốc hợp lý mang lại hiệu
quả trong điều trị [3],[7].
1.2.1.2. Kê đơn
Đơn thuốc là chỉ định điều trị của thầy thuốc đối với bệnh nhân, nhằm
giúp bệnh nhân có được những loại thuốc theo đúng phác đồ điều trị [3]; là
căn cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp phát, pha chế thuốc, cân thuốc theo đơn và
sử dụng thuốc [20]. Đơn thuốc liệt kê số lượng thuốc, liều lượng, số lần dùng
thuốc trong ngày, thời gian dùng thuốc trước hay sau bữa ăn…. Nói cách
khác, đơn thuốc là một "Y lệnh" hướng dẫn cho các bệnh nhân ngoại trú và cả
nội trú cần uống, bôi xoa, phun, dán hay tiêm truyền…
- Người kê đơn thuốc: Là người đang hành nghề tại cơ sở khám, chữa
bệnh hợp pháp, có bằng tốt nghiệp Đại học Y và được người đứng đầu cơ sở
6
phân công khám, chữa bệnh phân công và phải chịu trách nhiệm về đơn thuốc
do mình kê cho người bệnh [3].
Việc kê đơn thuốc thành phẩm gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất
cho người bệnh được quy định tại Thông tư 10/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010
của BYT hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện [4]; thông
tư 11/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010 của BYT hướng dẫn các hoạt động liên
quan đến thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc [5]. Tuy nhiên, 2
thông tư này đã hết hiệu lực từ ngày 15/7/2014 và được thay thế bởi thông tư
19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của BYT [10]
Để đáp ứng mục tiêu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả; đáp ứng
nhu cầu điều trị cho người bệnh; bảo đảm quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho
người bệnh tham gia BHYT và phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh
và khả năng chi trả của quỹ BHYT thì việc chỉ định thuốc cho bệnh nhân cần
phải tuân thủ các quy định tại “Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán” [8] và Thông tư
23/2014/TT-BYT ban hành danh mục thuốc không kê đơn [11].
Tuy nhiên, một đơn thuốc tốt là đơn thuốc phải thể hiện được các yêu
cầu: Hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm. Muốn kê
đơn thuốc tốt, người thầy thuốc phải lưu ý một số điểm sau đây [30]:
Chẩn đoán, xác định đúng bệnh: Thầy thuốc cần tìm hiểu hoàn cảnh
của người bệnh, phát hiện các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng.
Cần tìm hiểu lịch sử dùng thuốc của người bệnh … để xác định được các vấn
đề của người bệnh. Trên cơ sở đó, xác định các mục tiêu điều trị chính, phụ,
trước, sau; tập trung giải quyết mục tiêu chính.
Lựa chọn thuốc phù hợp với người bệnh: Thầy thuốc phải tự hỏi xem
những thuốc quen dùng theo kinh nghiệm bản thân trước đây liệu có hiệu quả
7
và an toàn đối với từng người bệnh cụ thể, đồng thời liệt kê các thứ thuốc mà
mình biết có thể điều trị phù hợp cho từng người bệnh. Nên sử dụng các thuốc
đã quen dùng. Cần hỏi người bệnh về các phản ứng đã xảy ra khi dùng thuốc
trong quá khứ. Sau đó lựa chọn thuốc cho người bệnh dựa trên các tiêu chí:
Thuốc có hiệu quả nhất, an toàn nhất và phù hợp với hoàn cảnh của người
bệnh nhất.
Thầy thuốc cần giải thích rõ ràng và ngắn gọn bằng ngôn ngữ thông
thường để người bệnh hiểu được cách dùng các thuốc đã kê. Nếu phải dùng
đến một dụng cụ để đưa thuốc vào cơ thể, thầy thuốc phải hướng dẫn cụ thể
hoặc cùng làm với người bệnh.
1.2.1.3. Cấp phát thuốc cho bệnh nhân
Quy trình cấp phát thuốc từ khoa dược đến khoa lâm sàng và từ các
khoa lâm sàng đến người bệnh nội trú được xây dựng dựa trên tình hình nhân
lực của khoa dược, nhân lực khoa lâm sàng và yêu cầu điều trị của mỗi bệnh
viện. Cấp phát thuốc phải đảm bảo nguyên tắc: cung cấp thuốc đầy đủ, chính
xác, kịp thời và thuận tiện cho điều trị [6],[7]
Khoa Dược kiểm duyệt đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc hàng ngày trước khi
cấp phát; tổ chức phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh.
Các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
phải được bảo quản, tồn trữ và cấp phát theo đúng quy chế quản lý thuốc
gây nghiện, hướng tâm thần [10].
1.2.1.4. Giám sát tuân thủ điều trị
Do đặc thù việc sử dụng thuốc tại bệnh viện nên quá trình giám sát
tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc hình thành nên một mối quan hệ giữa bác
sỹ, dược sỹ lâm sàng, y tá điều dưỡng và bệnh nhân [2].
8
Dược sỹ lâm sàng
Bác sỹ
THUỐC
Điều dưỡng
Bệnh nhân
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa Bác sỹ - Dược sỹ lâm sàng - Điều dưỡng Bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc.
Vai trò cụ thể mỗi đối tượng trong mối quan hệ đó là: [6],[ 7],[ 9]
* Bác sỹ: Lập hồ sơ bệnh án, chỉ định điều trị, theo dõi, phân cấp chăm sóc,
chế độ dinh dưỡng; theo dõi diễn biến tình trạng của bệnh nhân, đôn đốc kiểm
tra, giám sát điều dưỡng chăm sóc và thực hiện y lệnh.
* Dược sỹ lâm sàng: Cung cấp đầy đủ thông tin về thuốc, các thuốc mới, tư
vấn cho bác sỹ để bác sỹ lựa chọn thuốc thích hợp cho từng bệnh nhân. Giúp
bác sỹ điều trị hướng dẫn và thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; tham
gia hướng dẫn sử dụng thuốc, kiểm tra điều dưỡng viên về thực hiện đúng y
lệnh; theo dõi ADR.
* Điều dưỡng trong khoa lâm sàng:
+ Chịu trách nhiệm cho người bệnh (hoặc hướng dẫn người bệnh) dùng thuốc,
đảm bảo thuốc được dùng đúng cách, đúng thời gian, đủ liều.
* Người bệnh: Phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý dùng
thuốc không đúng chỉ định của thầy thuốc.
1.2.2. Thông tin thuốc trong bệnh viện
Thông tin thuốc là hoạt động của đơn vị thông tin thuốc bệnh viện [9].
Thông tin thuốc đóng vai trò quan trọng góp phần vào việc sử dụng thuốc
hiệu quả, an toàn, hợp lý. Thông tin phải chính xác, khách quan, trung thực,
đầy đủ, cập nhật, hệ thống hóa.
9
Nội dung thông tin bao gồm:
- Phản ứng có hại của thuốc, các nguy hại của thuốc;
- Các khuyến cáo về liều dùng, sinh khả dụng, sinh dược học so sánh
giữa các thuốc có tên biệt dược khác nhau;
- Các báo cáo thẩm định về phản ứng có hại của thuốc;
- Thông tin về cách điều trị, xử lý các phản ứng có hại khi sử dụng thuốc
quá liều, ngộ độc khi dùng thuốc;
- Thông báo về các thuốc được lưu hành, các thuốc cấm sử dụng và bị
thu hồi ở Việt Nam cũng như các nước khác;
- Thông tin về kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị các HĐT & ĐT của tuyến
trên cho tuyến dưới và các phản hồi của tuyến dưới lên tuyến trên.
Bác sỹ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng của thuốc và xử lý kịp
thời các tai biến do dùng thuốc, ghi sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Khoa dược theo dõi, tập hợp báo cáo về thông tin có hại của thuốc trong đơn
vị và báo cáo về Trung tâm ADR Quốc gia; đề xuất các biện pháp giải quyết
và kiến nghị về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn [6],[9].
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại một số bệnh viện thời gian gần đây
1.3.1. Cơ cấu DMTBV và giá trị tiền thuốc sử dụng
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của bệnh viện và thực hiện việc
thanh toán BHYT thì các thuốc sử dụng cho bệnh nhân phải nằm trong
DMTCBCY do Bộ Y tế ban hành. Một số kết quả nghiên cứu gần đây cho
thấy: ở nhiều bệnh viện vẫn sử dụng thuốc ngoài DMTCBCY cho bệnh nhân.
Theo một kết quả nghiên cứu gần đây tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010, tỷ
lệ sử dụng thuốc nằm trong DMTCBCY là 88% [14]; tỷ lệ này tại Bệnh viện
C tỉnh Thái Nguyên năm 2011 là 86,9% [13]. Một kết quả nghiên cứu khác tại
Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013: có 91,1% số hoạt chất và 92,7% số
thuốc thuộc DMTBV được sử dụng, tỷ lệ thuốc chữa bệnh chủ yếu có trong
các thuốc sử dụng tại bệnh viện là 95,4% [25].
10
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy:
từ năm 2007 đến năm 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không
đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [19]. Nghiên
cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh viện đa khoa
đại diện cho 6 vùng miền trên cả nước cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ giá
trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung bình là 32,5% [15]. Một số
kết quả nghiên cứu khác: tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Ninh năm 2012 tỷ
lệ thuốc kháng sinh chiếm 27,1% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng; tỷ lệ này tại
Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 39,5% [18],[25].
Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết cũng là một trong
những nhóm có giá trị sử dụng cao. Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Bích
Hợp tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 cho thấy giá trị tiêu thụ
thuốc của nhóm này là 15,7% tổng giá trị sử dụng thuốc [25].Giá trị này tại
Bệnh viện Phù Ninh năm 2012 là 12,4% [18].
Vitamin và khoáng chất là nhóm thuốc thường được sử dụng và có
nguy cơ lạm dụng cao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm
2009 cho thấy vitamin là 1 trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại
tất cả các tuyến bệnh viện [16]. Tỷ lệ giá trị tiền thuốc nhóm vitamin và
khoáng chất so với tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phù Ninh
năm 2012 là 4,7% và tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 4,1%
[18],[25].
Một thực tế cho thấy, hiện nay tại một số bệnh viện, các thuốc sản xuất
trong nước vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục thuốc và giá trị tiền thuốc sử
dụng: Bệnh viện Phù Ninh năm 2012 có 60,1% danh mục thuốc sử dụng được
sản xuất trong nước và chiếm 48,5% tổng GTTTSD; kết quả khảo sát tại Bệnh
viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 có 63,95% số thuốc sử dụng được sản xuất
11
trong nước và chiếm 59,74% tổng GTTTSD [18],[27]; kết quả khảo sát tại
một số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ở cả 3 tuyến bệnh viện đều cho
thấy, các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5%-43,3% số khoản mục
thuốc và 7%-51% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các bệnh viện
tuyến Trung ương [16]. Việc sử dụng thuốc ngoại với tỷ lệ lớn sẽ gây lãng phí
nguồn kinh phí dành cho thuốc đồng thời không khuyến khích được sản xuất
trong nước.
1.3.2. Một số các chỉ số về kê đơn và việc thực hiện quy chế kê đơn
* Số thuốc trung bình trên một đơn
Năm 2005, Bộ Y tế tổ chức hội nghị đánh giá thực hiện chỉ thị
05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong
bệnh viện đã cho thấy việc kê quá nhiều thuốc cho người bệnh dẫn đến tương
tác thuốc khi điều trị. Bệnh viện Thống Nhất có nhiều đơn kê 14 đến 16 thuốc
trong một ngày cho một người bệnh, thậm chí có đơn kê đến 20 loại thuốc [1].
Một nghiên cứu khác về tình hình kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện
Bạch Mai năm 2011 cũng cho thấy: số thuốc trung bình trong một đơn là 4,7
(với đơn không có BHYT) và 4,2 (với đơn có BHYT); trong đó số đơn có 610 loại thuốc chiếm tỷ lệ là 32,7% (với đơn không có BHYT), 25,3% (với
đơn có BHYT) và có đơn (không có BHYT) sử dụng 11-15 thuốc chiếm tỷ lệ
4,8% [24].
Số thuốc trung bình trên một đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện
đa khoa huyện Phù Ninh năm 2012 là 3,6 thuốc (thấp nhất là 1 thuốc và cao
nhất là 7 thuốc) [18]; tại Bệnh viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 3,8 [27];
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên Quang năm 2013 là 4,2 [17]; Tại
bệnh viện A Tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 2,4 [25].
12
* Tình hình kê đơn kháng sinh và vitamin
Tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011: tỷ lệ đơn có kháng sinh là 32,3%
(với đơn không có BHYT) và 20,5% (với đơn có BHYT); trong đó sử dụng
kết hợp kháng sinh tương đối phổ biến (45,9% với các đơn không có BHYT
và 37,7% với các đơn có BHYT), chủ yếu là kết hợp 2 loại kháng sinh [24].
Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011 có đến
59,5% đơn thuốc ngoại trú và 61,8% hồ sơ bệnh án khảo sát có kê kháng sinh
[26]. Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Ninh
năm 2012 là 48,5% (có 1 kháng sinh là 46,2, có 2 kháng sinh là 2,3); tại Bệnh
viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 45% [27]; và tại bệnh viện A Tỉnh Thái
Nguyên năm 2013 là 25,9% [18],[25].
Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011 có đến
46,3% đơn thuốc ngoại trú và 43,5% hồ sơ bệnh án có kê vitamin [26]. Một
số kết quả nghiên cứu khác cũng cho thấy: tỷ lệ đơn thuốc có vitamin tại
Bệnh viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 16,11%[27]; tại Bệnh viện A tỉnh
Thái Nguyên năm 2013 là 9,1% [25]; Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên
Quang năm 2013 là 25,5% [17]. Trong khi đó, tỷ lệ này tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phù Ninh năm 2012 là 32% [18].
*Một số chỉ số khác về kê đơn
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thu Thủy tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phù Ninh năm 2012: Tỷ lệ đơn có thuốc tiêm là 1,3%; chi phí trung
bình 1 đơn thuốc là 234.932đ; 29% đơn thuốc viết tắt chẩn đoán bệnh; 21,5%
đơn chưa ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc [18].
Tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên Quang năm 2013, kết quả
phân tích cho thấy: Với đơn thuốc BHYT ngoại trú có 100% đơn ghi đầy đủ
liều dùng, 78,5% đơn ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc, tất cả các đơn thuốc
13
đều thực hiện đúng thủ tục hành chính. Đối với đơn thuốc không BHYT có
11,5% đơn thực hiện chưa đúng quy định ghi tên thuốc, Đơn thuốc còn kê cả
thực phẩm chức năng với tỷ lệ là 8,5% [17].
Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012: Tỷ
lệ thuốc được kê theo tên gốc 73,32%, tỷ lệ đơn thuốc được kê theo tên biệt
dược là 26,68%, thuốc tiêm 2,78%, chi phí thuốc trung bình trên đơn là
189.201đ [27].
Hiện nay, nhiều bệnh viện ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên đã
thực hiện tốt hơn quy chế kê đơn ngoại trú. Một nghiên cứu can thiệp tại Bệnh
viện Nhân dân 115 cho thấy việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải thiện rõ rệt
chất lượng kê đơn thuốc tại khoa khám bệnh: số đơn ghi thiếu thông tin về
bệnh nhân đã giảm từ 98% xuống còn 33,6% trong đó, số đơn ghi thiếu địa
chỉ của bệnh nhân giảm từ 97,8% xuống còn 33,6%; các thông tin về họ tên,
tuổi, giới tính giảm từ 96,2% đến không còn (0%); các sai sót về ghi chỉ định,
tên thuốc đã được hạn chế tối đa (0%); tỷ lệ đơn ghi thiếu thông tin về thời
điểm dùng thuốc giảm từ 54% xuống còn 33,5% [28].
1.4. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình
Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình là bệnh viện hạng III với quy mô 100
giường bệnh; chịu sự quản lý toàn diện của Sở Y tế tỉnh Nam Định, sự quản
lý nhà nước của UBND huyện Nghĩa Hưng.
14
1.4.1. Tổ chức và nhân lực
1.4.1.1. Mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình
ĐẢNG ỦY
BAN GIÁM ĐỐC
- Công đoàn
- Đoàn thanh niên
KHOA DƯỢC
& KS NHIỄM
CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG
- Hội đồng Thuốc&ĐT
- Hội đồng NCKH
- Hội đồng KSNK
KHOA XÉT
NGHIỆM VÀ
CĐHA
KHUẨN
PHÒNG TC - HC
KHOA NHIHSCC
PHÒNG KHTH -VẬT TƯ- TTBYT
KHOA NGOẠI
LIÊN CHUYÊN
KHOA
PHÒNG TÀI
CHÍNH- KẾ TOÁN
KHOA PHỤ SẢN
PHÒNG ĐIỀU
DƯỠNG
KHOA NỘI, LAO,
TRUYỀN
NHIỄM, ĐÔNG Y
CÁC KHOA
LÂM SÀNG
KHOA
KHÁM BỆNH
Hình 1.3. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình.
1.4.1.2. Nhân lực
Tình hình nhân lực của bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình năm 2014 được
khái quát qua bảng sau.
15