ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ VĂN CHIỀU
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN SÌN HỒ,
TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ VĂN CHIỀU
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN SÌN HỒ,
TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số ngành: 8 62 01 16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Lê Văn Chiều
năm 2018
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo Bộ môn Phát triển Nông thôn; các thầy giáo,
cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn người dân và UBND các xã Pa Tần, Phìn
Hồ, Hồng Thu và Nậm Tăm, huyện Sìn Hồ. UBND huyện Sìn Hồ; Văn phòng
HĐND - UBND, Chi cục Thống kê, Phòng Lao động TB và Xã Hội, Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Phòng Dân Tộc và Phòng NN và PTNT huyện Sìn Hồ
đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Yến đã
dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và
hoàn chỉnh bản Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Phát triển Nông thôn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên,
khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống cũng như
trong quá trình học tập, nghiên cứu./.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Lê Văn Chiều
năm 2018
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................................ii
DANH
MỤC
CHỮ
.............................................................................................v
VIẾT
DANH
TẮT
MỤC
BẢNG
................................................................................................................vi
MỞ
ĐẦU....................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Y nghĩa khoa học của luận văn .................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế xã
hội vùng cao, vùng biên giới.................................................................... 12
1.1.3. Vai trò của đất sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số ....................... 12
1.1.4. Vai trò của việc làm trong nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc
thiểu số vùng khó khăn ở Miền núi phía Bắc Việt Nam .......................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về việc làm................................................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một
số nước trên thế giới..............................................................................................17
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
Việt Nam ..............................................................................................................19
1.2.3. Bài học kinh nghiệm giải quyết việc làm của huyện Sìn Hồ,
tỉnh lai Châu ........................................................................................................23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................... 25
2.1. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu ........................................ 25
4
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.3.1 Phương pháp tiếp cận....................................................................... 26
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 28
2.4.3. Các phương pháp phân tích ............................................................ 29
2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ............................................................. 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 34
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và KTXH của huyện Sìn Hồ .................. 34
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Sìn Hồ ........................................... 39
3.2. Thực trạng việc làm lao động dân tộc thiểu số ở huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu ....................................................................................................... 49
3.2.1. Các hoạt động tạo thu nhập của dân tộc thiểu số huyện Sìn Hồ ... 49
3.2.2. Thực trạng lao động DTTS ở Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. .................... 49
3.2.3. Chất lượng lao động của đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Sìn
Hồ, tỉnh Lai Châu...................................................................................... 52
3.2.4. Chính sách giải quyết việc làm đã và đang triển khai tại
huyện Sìn Hồ............................................................................................ 56
3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm, lao động dân tộc thiểu số
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu .....................................................................
59
3.2.6. Các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho dân tộc thiểu
số huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai
Châu...........................................................................60
KẾT LUẬN ................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 67
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
C
vi
D
t
K
tế
H
đ
Ủ
ban
C
ô
D
ch
6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Sìn Hồ năm 2015-2017 .................. 35
Bảng 3.2. Tình hình dân số và cơ cấu lao động huyện Sìn Hồ năm 2015-2017
......................................................................................................................... 39
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất năm 2015 - 2017 huyện Sìn Hồ ............................ 45
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp số liệu đàn vật nuôi huyện Sìn Hồ 2015-2017.......46
Bảng 3.5. Phân bổ cơ cấu lao động DTTS theo các ngành............................. 49
Bảng 3.6. Lao động DTTS phân theo giới tính năm 2018............................. 50
Bảng 3.7. Mức độ tiếp cận các nguồn thông tin của lao động DTTS. ............ 51
Bảng 3.8. Thời gian lao động phân theo ngành .............................................. 51
Bảng 3.9. Trình độ văn hoá của người LĐ DTTS năm 2018 ......................... 52
Bảng 3.10. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động DTTS huyện Sìn Hồ
giai đoạn 2015 -2017....................................................................................... 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam, để thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững thì vấn đề việc làm luôn là một trong những quan tâm
hàng đầu. Việc làm không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội, có
tính chất toàn cầu. Giải quyết việc làm đang là vấn đề cấp thiết của xã hội
nhưng cũng là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và
phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu
cầu bức súc của nhân dân.
Lai Châu là tỉnh miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, có diện
tích tự nhiên là 906.878,7 ha, trong đó đất sản xuất nông lâm nghiệp chiếm
91,83%, đất chưa sử dụng chiếm 49.515,96 ha. Là vùng đầu nguồn đặc biệt
xung yếu của sông Đà, nguồn sinh thủy dồi dào và ổn định, cấp nước cho các
công trình thủy điện lớn như Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình và vùng châu thổ
sông Hồng. Đây là điều kiện quan trọng để Lai Châu phát triển kinh tế nông lâm nghiệp - thủy sản, góp phần giúp cho kinh tế của tỉnh phát triển bền vững.
Tỉnh Lai Châu có 265,095 km đường biên giới giáp với tỉnh Vân Nam (Trung
Quốc), có cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng và nhiều lối mở tiểu ngạch, là điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội khu vực biên giới. Bên cạnh đó, tỉnh
Lai Châu có độ cao trung bình trên 1000m so với mực nước biển, nhiều vùng
có khí hậu ôn đới (như Cao nguyên Sìn Hồ, các xã vùng cao biên giới huyện
Mường Tè, Phong Thổ, các xã gắn với dãy Hoàng Liên Sơn), rất thích hợp
cho việc trồng và phát triển các loại hoa, rau màu, cây ăn quả, cây dược liệu,
nuôi cá nước lạnh và phát triển đa dạng các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng và du lịch cộng đồng. Lai Châu nằm ở vùng thượng lưu của Sông Đà,
có mật độ sông suối cao, diện tích lưu vực lớn, địa hình dốc, nguồn thủy năng
dồi dào, là điều kiện tốt để phát triển hệ thống thủy điện nhỏ và vừa. Ngoài ra,
Lai Châu còn là địa phương giàu tài nguyên thiên nhiên với 120 điểm mỏ có
2
trữ lượng lớn, đặc biệt là các mỏ đất hiếm với trữ lượng khoảng 14 triệu tấn.
Đây là cơ hội để tỉnh phát triển ngành công nghiệp khai khoáng và công
nghiệp chế biến.
Hiện tỉnh Lai Châu có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 07
huyện và 01 thành phố với dân số tính đến hết năm 2013 là 414.800 người.
Phía bắc giáp với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc; phía đông giáp tỉnh Lào Cai,
Yên Bái; phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Điện Biên và Sơn La. Lai Châu có
vị trí chiến lược, quan trọng về bảo đảm quốc phòng an ninh và bảo vệ vững
chắc chủ quyền biên giới quốc gia. (Nguồn: WWW.Sokhdt.laichau.gov.vn
Giấy cấp phép số 465/GP-STTTT do sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lai
Châu cấp ngày 19/6/2014).
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển KTXH ở các địa
phương vùng biên giới để đảm bảo ổn định về kinh tế, giữ vững an ninh quốc
phòng của Quốc Gia, trong những năm qua, Đảng và nhà nước có nhiều chính
sách đầu tư nhằm phát triển toàn diện kinh tế, văn hóa xã hội, nhưng kinh tế
của vùng đồng bào dân tộc thiểu số gần biên giới vẫn gặp nhiều khó khăn.
Trong đó có nhiều nguyên nhân như: thiếu đất sản xuất; thiếu nước sản xuất
và sinh hoạt; thiếu vốn, thiếu kỹ thuật sản xuất…Những nguyên nhân này làm
cho người dân tộc thiểu số vùng biên giới tiếp giáp với Trung Quốc đã vượt
biên giới đi làm thuê hoặc di cư tới vùng khác nhằm tìm kiếm việc làm.
Để có cái nhìn về thực trạng thiếu việc làm và sinh kế của hộ dân tộc
thiểu số ở vùng cao biên giới phía Tây Bắc, em lựa chọn địa bàn huyện Sìn
Hồ, tỉnh Lai Châu, là nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống.
Với tầm quan trọng của việc giải quyết thiếu việc làm cho người lao động cả
nước nói chung và lao động dân tộc thiểu số nói riêng, tôi chọn đề tài “Giải
quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai
Châu” nhằm giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số hiện nay ở
huyện Sìn Hồ góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá, phân tích thực trạng các giải pháp giải quyết việc làm cho lao
động DTTS huyện Sìn Hồ giai đoạn 2015-2017, trên cơ sở đó đề xuất các gải
pháp việc làm giai đoạn 2020-2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho
người lao động.
- Đánh giá thực trạng việc làm của các hộ dân tộc thiểu số huyện Sìn
Hồ, tỉnh Lai Châu từ năm 2015-2017.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của người lao động dân tộc
thiểu số ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động dân
tộc thiểu số ở huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu giai đoạn 2020 - 2025.
3. Y nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và đặc biệt
là có tính thực tiễn; Luận văn là cơ sở giúp cho UBND huyện Sìn Hồ đánh giá
toàn diện hơn về vấn đề việc làm và các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của
các hộ dân tộc thiểu số vùng biên giới huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu hiện nay,
những thuận lợi và khó khăn của người lao động dân tộc thiểu số đang sinh
sống ở vùng biên giới.
Đồng thời, đề tài sẽ là tài liệu giúp cho cấp ủy, chính quyền và các tổ
chức ở huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu hoạch định chính sách và xây dựng kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, giải quyết vấn đề việc làm
phù hợp và có hiệu quả, trên cơ sở giải pháp mà đề tài đưa ra. Góp phần thúc
đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm thực hiện hiệu quả chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của huyện Sìn Hồ đến
năm 2025.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm việc làm
Quan niệm về việc làm không phải là bất biến, cố định mà có sự thay
đổi. Nó luôn được xem xét trên nền tảng của một chế độ chính trị, gắn với
trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, mỗi
thời đại. Khi trình độ phát triển mọi mặt, đặc biệt là định hướng chính trị của
một quốc gia thay đổi, quan niệm việc làm cũng biến đổi. Ở những thời kỳ
khác nhau quan niệm về việc làm cũng có sự khác nhau nhất định.
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) đã đưa ra quan niệm về người có việc làm như sau: “Người có việc làm
là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc
được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động
mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận
được tiền công hay hiện vật”.
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, quan niệm về việc làm đã có sự
thay đổi. Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của ILO và nghiên cứu điều
kiện cụ thể của Việt Nam, chúng ta đã có khái niệm thống nhất về việc làm
theo quy định tại điều 9. Bộ luật lao động 2012 thì khái niệm về việc làm
được cụ thể như sau: “Việc làm là hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị
pháp luật cấm”.
Từ những quan niệm trên ta thấy: Khái niệm việc làm bao hàm các nội
dung sau:
+ Là hoạt động lao động của con người.
+ Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập.
+ Hoạt động lao động đó không bị pháp luật cấm.
Với khái niệm việc làm như trên đã xoá bỏ được quan niệm cứng nhắc
trước đây là chỉ những người "trong biên chế nhà nước" mới là người có việc
làm. Việc làm không chỉ trong biên chế, mà còn ngoài biên chế, không chỉ
ngoài xã hội, mà còn tại gia đình. Với khái niệm việc làm như vậy, tất cả
những ai đang làm việc trong các thành phần kinh tế, trong các cơ quan nhà
nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, trường học hoặc tại gia đình (kể cả
nội trợ) đều được coi là có việc làm.
Những nội dung trong khái niệm việc làm có quan hệ chặt chẽ với
nhau, và là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc
làm. Nếu một hoạt động lao động chỉ tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp
như: trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm,... Không thể được công nhận là
việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra
thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm - chẳng hạn như việc bà
trông cháu hoặc làm những công việc nội trợ hàng ngày giúp cho gia đình con
gái: đi chợ, nấu cơm, giặt giũ quần áo,... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng
thực hiện các công việc nội trợ tương tự cho gia đình người khác và được trả
công thì hoạt động của họ lại được thừa nhận là việc làm. Điểm đáng lưu ý là
tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và pháp luật của các quốc gia,
các thời kỳ khác nhau mà có những quan niệm khác nhau về việc làm: Ví dụ:
mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm của phụ nữ ở Thái Lan, Philippin vì
được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi
là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và không được thừa nhận là việc
làm. Như vậy, khái niệm việc làm được mở rộng về nội hàm và tạo ra khả
năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều
người. Việc chuẩn và lượng hoá khái niệm việc làm tạo ra cơ sở thống nhất
trong lĩnh vực điều tra, nghiên cứu và hoạch định các chính sách về việc làm.
* Tạo việc làm: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã hội
cần thiết để người lao động có thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản
xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu
cầu thị trường” [11,tr.377].
“Tạo việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ
làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc
làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao
động đồng thời phải đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước” “Tạo việc
làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng
thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ
theo yêu cầu của thị trường”. Nguồn theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013),
giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
* Người có việc làm: là người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong
các ngành kinh tế quốc dân, với thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn
quy định cho người có việc làm trong tuần lễ tham khảo. Mức chuẩn ở Việt
Nam: Làm việc ít nhất 16 giờ trong một tuần.
* Người thiếu việc làm: Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì
người thiếu việc làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới
mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Ở Việt Nam hiện nay, mức chuẩn về thời gian làm việc cho người thiếu
việc làm là làm việc dưới 40 giờ (5 công) trong tuần lễ tham khảo hoặc trong
tuần lễ tham khảo không làm việc vì lý do bất khả kháng, nhưng 4 tuần trước
đó làm việc dưới 160 giờ (20 công) và có nhu cầu làm thêm.
* Người đủ việc làm: Là những người có việc làm với thời gian làm
việc không ít hơn mức giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm trong tuần
lễ tham khảo hoặc là những người làm việc dưới giờ chuẩn quy định cho
người đủ việc làm, nhưng không có nhu cầu làm thêm.
* Thất nghiệp: Đối lập với việc làm, thất nghiệp là một tình trạng có
tính quy luật của các nền kinh tế thị trường. Có nhiều khái niệm khác nhau về
thất nghiệp. Theo quan niệm của ILO: "Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng không thể tìm
được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành" .
1.1.1.2. Khái niệm dân số
Dân số là cơ sở để hình thành lực lượng lao động. Dân số biến động có
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố
theo không gian của dân số trong độ tuổi lao động.
Theo nghĩa rộng: Dân số là tập hợp những người cư trú thường xuyên
và sống trên một lãnh thổ nhất định (một quốc gia, một vùng lãnh thổ kinh tế,
một đơn vị hành chính).
Theo nghĩa hẹp: Dân số là một tập hợp người hạn định trong phạm vi
nào đó (về lãnh thổ và xã hội có tính chất gắn liền với sự tái sản xuất liên tục
của nó).
Dân số trong độ tuổi lao động: Là những người ở trong độ tuổi lao
động theo quy định của pháp luật nước đó. Theo Bộ Luật Lao động quy định
độ tuổi lao động là những người đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam) và đủ 15
tuổi đến 55 tuổi (đối với nữ).
1.1.1.3. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay
đổi các vật thế tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự
vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
lao động cũng chính là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất
để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói lao động là
yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo
của cải vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của
con người được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng,
như nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá nghệ thuật...Vì vậy, khái niệm
này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động lao động của con người.
Giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết:
"Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người" (Giáo trình
Kinh tế chính trị Mác- Lê Nin, 1992)
Bộ Luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội"
Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn
diện các hoạt động lao động phong phú của con người.
Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong
lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật
chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong
quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy
luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương pháp,
cách thức hoạt động của họ, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao cho
hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự nhiên có
mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người phát triển
hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con người không
chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những
kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết
cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
1.1.1.4. Khái niệm nguồn lao động và lực lượng lao động
Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa
quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã
hội.
* Khái niệm nguồn lao động: Nguồn lao động là bộ phận dân cư gồm
những người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng
lao động (không kể những người mất khả năng lao động) có nguyện vọng
tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao
động) ở nước ta độ tưởi lao động là tròn 15 tuổi.
Việc quy định độ tuổi lao động tuỳ mỗi nước có quy định khác nhau,
thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước. Điều đó tuỳ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế.
* Khái niệm lực lượng lao động: Theo quan niệm của tổ chức lao động
Quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo thực tế đang có
có việc làm và những người thất nghiệp.
Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lượng lao động là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người
không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Theo thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội thì lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt
động kinh tế; lực lượng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao động .
Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,
chúng tôi đưa ra quan niệm về lực lượng lao động như sau: Lực lượng lao
động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm
hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Khái niệm việc làm và khái niệm lao động không giống nhau, nhưng có
liên quan chặt chẽ với nhau. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với
những chỗ làm việc cụ thể, là những giới hạn xã hội cần thiết trong đó lao
động diễn ra, đồng thời nó là điều kiện cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội
về lao động, là nội dung chính của hoạt động con người.
Về góc độ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao
động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá
trình sản xuất.
1.1.1.5. Khái niệm về giải quyết việc làm
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nội
dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, được
toàn thế giới cam kết trong tuyên bố về chương trình hành động toàn cầu tại
thủ đô Cô - pen - ha - ghen Đan Mạch vào tháng 3/1995.
Giải quyết việc làm cho người lao động được hiểu là tổng thể các quá
trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho mọi người có khả năng lao
động có cơ hội làm việc với chất lượng việc làm và thu nhập ngày càng cao.
Quan niệm này cho thấy, giải quyết việc làm chính là để khai thác triệt
để tiềm năng của người lao động, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm
có hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu để đề ra các chính sách giải quyết việc làm
phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ: tạo cơ
hội cho họ thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ
bản nhất là quyền được làm việc để tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia
đình, góp phần vào xây dựng quê hương đất nước.
* Người được giải quyết việc làm: là những người trong độ tuổi lao
động mà trong 12 tháng qua kể từ thời điểm điều tra đã ký được hợp đồng lao
động theo Bộ luật Lao động và những người tự tạo việc làm. Giải quyết việc
làm là một trong những vấn đề quan trọng cần phải giải quyết của mỗi quốc
gia.
* Chính sách việc làm: là một hệ thống các chính sách chung có quan hệ
và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm cho lực lượng lao động
của toàn xã hội, như các chính sách: Khuyến khích phát triển các lĩnh vực,
những ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động; chính sách tạo việc làm
cho những đối tượng đặc biệt (người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi
hương... ); chính sách hợp tác và xuất khẩu lao động đi nước ngoài...
Chính sách việc làm tác động đến một vấn đề nhạy cảm, vừa có ý nghĩa
về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị và xã hội. Việc hoạch định và
thực hiện không tốt chính sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả, những
thiệt
hại trực tiếp cả về kinh tế (không sử dụng hết tiềm năng lao động để phát triển
kinh tế xã hội) và cả về chính trị, xã hội cho đất nước (Ví dụ: Thất nghiệp tăng
thì tệ nạn xã hội cũng tăng; thất nghiệp đồng hành với đói nghèo...).
1.1.1.6. Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế có qui mô hộ gia đình, trong đó
các hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình.
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản
lượng và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.1.1.7. Đặc điểm sản xuất của hộ dân tộc thiểu số
Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân dựa vào các khái niệm và các đặc
trưng của kinh tế hộ nông dân ta có thể thấy các đặc điểm cơ bản của kinh tế
hộ nông dân là:
- Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia
đình hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên
tham gia hoạt động kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết
thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản
xuất kinh tế hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp
tác động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu
trung gian, họ làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của
họ.
Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ
có nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành,
quản lý tất cả các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá
trình đó.
Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên
kinh tế hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên
lao động trong hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao
động.
1.1.2. Vai trò của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế xã hội
vùng cao, vùng biên giới
Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân Trong thời kỳ chiến tranh, hộ
gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn nhân lực, vừa là nguồn của cải vật
chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc chiến, đồng thời lại là nơi sản xuất vật
chất để bảo đảm cuộc sống không những cho gia đình (chỉ với 5% quỹ đất
canh tác được chia cho các hộ gia đình làm kinh tế vườn theo lối tự túc, tự
cấp), mà còn đóng vai trò là hậu phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn
miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã theo kiểu cũ). Tiếp theo đó, Nghị
quyết 10, ngày 05 - 04 - 1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý nông
nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở thành đơn vị kinh
tế tự chủ trong nông nghiệp. Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị
định số 12/NĐ- CP, ngày 03-2-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế
quản lý các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã
từng bước tách chức năng quản lý nhà nước đối với với quản lý sản xuất, kinh
doanh, các gia đình nông, lâm trường viên cũng được nhận đất khoán và hoạt
động dưới hình thức kinh tế hộ. Tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế
hộ vẫn không thay đổi, nhưng việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã
làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản.
1.1.3. Vai trò của đất sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số
Đồng bào sống chủ yếu dựa vào nông, lâm và ngư nghiệp. Nguồn thu
nhập phi nông nghiệp rất hạn chế, vì thế đất canh tác có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với họ.
Những năm qua từ nhiều nguồn quỹ, đất Chính phủ và các địa phương
đã giải quyết đất ở và đất sản xuất cho các hộ đồng bào, Hàng trăm dự án, đề
án của UBND các tỉnh đã được ban hành, nhằm hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Các chương trình và chính sách trên đã góp
phần ổn định cuộc sống, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và xóa đói,
giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kết quả, tỷ lệ hộ
nghèo ở các thôn, bản, xã đặc biệt khó khăn đã giảm xuống rõ rệt.
Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào
dân tộc thiểu số được triển khai thời gian qua vẫn chưa đạt được hiệu quả như
mục tiêu đã đề ra do cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Hiện vẫn
còn khoảng gần 300.000 hộ đồng bào thiếu và không có đất ở, đất sản xuất.
1.1.4. Vai trò của việc làm trong nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu
số vùng khó khăn ở Miền núi phía Bắc Việt Nam
Các chính sách về việc làm đã được ban hành tương đối đầy đủ trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như: Chính sách chung về việc làm (quyền và nghĩa
vụ của người lao động về việc làm, trách nhiệm của Nhà nước về việc làm,...);
Chính sách hỗ trợ để tạo và tự tạo việc làm cho người lao động (Chương trình
mục tiêu quốc gia về việc làm, dự án cho vay giải quyết việc làm...); Chính
sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ờ nước ngoài (cho vay tín dụng,
bồi dưỡng kiến thức, nghề nghiệp trước khi đi lao động ở nước ngoài,...).
Với hệ thống chính sách việc làm như vậy đã tạo điều kiện thúc đẩy đa
dạng hóa các hình thức kết nối cung cầu lao động thông qua các trung tâm
dịch vụ việc làm. Đến nay, đã có 150 trung tâm giới thiệu việc làm được
thành lập, bình quân mỗi năm tư vấn cho trên 603 nghìn lượt người tìm việc
làm. Nhiều địa phương đã tổ chức sàn giao dịch việc làm có hiệu quả. Việc
phát triển thị trường lao động đã tạo điều kiện cho người dân di chuyển từ
nông thôn ra thành thị để tìm kiếm các cơ hội việc làm tốt hơn. Ước tính mỗi
năm có khoảng 200 nghìn lao động nông thôn di cư tìm việc làm ở đô thị và
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Thành tựu nổi bật của hệ thống chính sách việc làm là tạo ngày càng
nhiều việc làm cho xã hội. Cơ hội có việc làm của người lao động tăng lên,
giải tỏa sức ép về việc làm cho người lao động trong bối cảnh lực lượng tham
gia lao động ngày càng tăng.
Giai đoạn 2005- 2015, quy mô lực lượng lao động tăng mạnh, từ 39,3
triệu người năm 2005 lên 50,5 triệu người năm 2015, tốc độ tăng bình quân
2,6%/năm, bằng 2 lần tốc độ tăng dân số.
Xét về giới tính, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động cả nam và nữ đều có
xu hướng tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của nam cao hơn của nữ. Điều này nói
lên chính sách việc làm cần phải chú ý đối với nữ giới.
Số việc làm ở nước ta thời gian qua nhìn chung tăng tương đối
cao. Trước năm 2008, số việc làm gia tăng hàng năm bình quân đạt từ 1,011,16 triệu việc làm/năm. Năm 2008, khủng hoảng kinh tế đã làm cho số việc
làm gia tăng chậm lại, cả nước chỉ tăng thêm 882.000 việc làm. Trong bối cảnh
suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2009, dù tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm
2009 không cao so với các năm trước đó nhưng nền kinh tế vẫn tạo thêm được
nhiều việc làm cho người lao động.
Tổng số việc làm tăng lên, việc làm trong ngành công nghiệp và dịch
vụ tăng nhanh hơn ngành nông nghiệp. Điều này phù hợp với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Lao động đang làm việc chia theo nghề nghiệp cũng
có những thay đổi nhất định.
Dịch chuyển cơ cấu việc làm không những chỉ diễn ra về số lượng mà
còn về chất lượng. Trong khi lao động đang làm việc theo một số ngành nghề
(như các nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đon vị; chuyên môn kỹ
thuật bậc cao; nhân viên gồm chuyên môn sơ cấp, kỹ thuật làm việc tại văn
phòng, bàn giấy) dịch chuyển không đáng kể, thì ở một số ngành nghề (như
nhân viên dịch vụ cá nhân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội và bán hàng có kỹ
thuật; lao động có kỹ thuật trong nông, lâm nghiệp và thủy sản) tăng đáng kể,
nhất là trong hai năm 2009 và 2010.
Lao động phổ thông giảm cả tương đối và tuyệt đối. Năm 2007, cả
nước có trên 28.122 nghìn lao động làm các nghề giản đơn, chiếm 61,7%.
Năm 2010, giảm xuống còn 19.444 nghìn người, chiếm 39,5% tổng số lao
động đang làm việc. Điều này nói lên nước ta đang trong quá trình chuyển từ
phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu.
Lao động đang làm việc chia theo vị thế công việc cũng có sự thay đổi
nhất định từ năm 2008- 2010. Lao động làm công ăn lương có xu hướng tăng,
nhưng xu hướng này chưa chắc đã phản ánh sự gia tăng của những cơ hội việc
làm đầy đủ, năng suất và việc làm bền vững. Xét theo tiêu chí hiệu quả thì sự
tăng lên này không có nghĩa là tích cực.
Lao động tự làm và lao động trong hộ gia đình không hưởng tiền
lương, tiền công còn chiếm tỷ lệ lớn. Đây là những lao động “dễ bị tổn
thương” hoặc có nguy cơ thiếu việc làm thường xuyên. Chính sách việc làm
cần phải lưu ý tới đổi tượng này. Việc làm của các đối tượng này thời gian
qua có xu hướng giảm. Lao động tự làm năm 2008 là 21.792 nghìn người,
chiếm 46,9% số lao động có việc làm. Đến năm 2010 giảm xuống còn 21.583
nghìn người, chiếm 43,9%. Còn lao động trong hộ gia đình không hưởng tiền
lương, tiền công năm 2008 là 8.519 nghìn người, chiếm 18,3% số lao động có
việc làm, đến năm 2010 giảm xuống còn 7.553 nghìn người, chiếm 15,4%.
Việc làm tăng góp phần giảm nghèo và công bằng xã hội cũng được cải
thiện. Tỷ lệ nghèo chung của cả nước đã giảm nhanh, từ 37,4% năm 1998
xuống còn 14% năm 2008 và còn 9,4% năm 2010. Giảm nghèo đạt được ở cả
khu vực thành thị và nông thôn, tỷ lệ nghèo từ mức trên 45% năm 1998 xuống
còn 13% năm 2010.
Việt Nam gần như đã giải quyết được vấn đề đói trong khu vực thành
thị, với tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm còn dưới 1% (năm 2008). Tuy nhiên,
vẫn còn khoảng gần 10% số hộ thiếu ăn, đứt bữa trong khu vực nông thôn.
Thu nhập bình quân của hộ nghèo cũng có xu hướng tăng lên. Chỉ số
khoảng cách nghèo, thể hiện mức chênh lệch của chi tiêu bình quân của số hộ
nghèo so với chuẩn nghèo chung, đạt mức rất thấp vào năm 2008 (0,5% trong
khu vực thành thị và 4,6% so với khu vực nông thôn).
Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng, nhìn vào nhóm dân số có việc làm,
có thể nhận thấy một số xu hướng quan trọng, Việt Nam mặc dù đã có một số
thành phố lớn, vẫn là một nước nặng về nông nghiệp, nông thôn, do đó, nông
nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng nhất và lao động ở ngành nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng việc làm lớn nhất.
Theo số liệu điều tra của ILO, năm 2007 có 23,8 triệu người có việc
làm trong ngành này, chiếm khoảng 52% tổng số người có việc làm. So với
những năm trước, lao động nông nghiệp đã có xu hướng giảm, tuy nhiên tính
chất nông thôn và sự phụ thuộc nặng nề vào nông nghiệp phản ánh thị trường
lao động Việt Nam vẫn đứng trước nguy cơ thiếu việc làm bền vững.
Lý giải thực trạng trên, một chuyên gia của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội cho rằng, ở nông thôn, tỷ lệ lao động thiếu việc làm luôn ở
mức cao, vì việc nhà nông thường theo thời vụ. Cụ thể, theo điều tra của Bộ
này, năm 2008, tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn là 6,1%, trong khi
mức này ở thành thị chỉ chiếm 2,3%.
Báo cáo “Xu hướng việc làm” của ILO cũng cho thấy, các ngành nghề
tiếp theo chiếm tỷ lệ lao động lớn bao gồm, ngành công nghiệp chế biến với
khoảng 12%. Ngành này đóng vai trò lớn đối với thị trường lao động khi cung
cấp việc làm cho 5,6 triệu người (năm 2007), tăng hơn 2 triệu so với cuối
những năm 90.
Đứng thứ ba là ngành thương nghiệp (bao gồm cả sửa chữa xe có
động cơ) thu hút 4,8 triệu lao động, chiếm gần 11% . Với 2,6 triệu lao
động, ngành xây dựng cũng là một trong những ngành có n hiều lao động,
chiếm khoảng 6%.
Ngoài ra, báo cáo của ILO còn phản ánh một thực trạng dẫn đến việc
thiếu việc làm hiệu quả do nhóm lao động giản đơn hiện vẫn chiếm tỷ lệ lớn
nhất. Năm 2007, nhóm lao động giản đơn là 28,1 triệu người, chiếm 62% tổng
số người có việc làm. Trong đó, nam giới chiếm 58% tổng số nam giới có
việc làm, và nữ giới lao động giản đơn chiếm tới 66% tổng số nữ giới có
việc làm.
1.2. Cơ sở thực tiễn về việc làm
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số
nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước đông dân, chủ yếu dân cư sống ở nông thôn, thu
nhập thấp và hiện tượng thiếu việc làm cũng là vấn đề nhức nhối đối với xã
hội. Trước tình hình đó Trung Quốc đã quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng
trong nông thôn, đặc biệt là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thị trấn,
thị tứ…tạo điều kiện cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi. Trung Quốc
còn hết sức quan tâm phát triển nền nông nghiệp thâm canh với trình độ kỹ
thuật cao, đặc biệt quan tâm nghiên cứu sản xuất các loại giống cây trồng, vật
nuôi mới có năng suất và chất lượng cao cùng với kỹ thuật canh tác tiên tiến.
1.2.1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Đài Loan
Đài Loan là một nước có điều kiện tự nhên không thuận lợi, diện tích
tự nhiên là 35981km2 với dân số hơn 20 triệu người, là nước có mật độ dân số
rất cao, diện tích canh tác bình quân đầu người vào loại thấp nhất thế giới.
Kinh nghiệm của Đài Loan có hai điểm đáng chú ý:
- Thứ nhất là thực hiện cải cách ruộng đất và phát triển mạnh các
trang trại nông nghiệp, đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và công nghiệp
hoá nông thôn.
- Thứ hai là phát triển các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trong nông
thôn. Một vấn đề hết sức quan trọng đối với giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho lao động nông thôn Đài Loan là xây dựng các xí nghiệp vừa và nhỏ
mang tính gia tộc. Đài Loan đã phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn phần nhiều là sự kết hợp giữa các thành viên trong gia đình và gia tộc,