Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN ứng dụng CNTT trong day học phân nhóm học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 26 trang )


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ TÀI:

DẠY HỌC PHÂN NHÓM KẾT HỢP CNTT NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN CẤP THCS
Quảng Bình, tháng 9 năm 2014
2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


ĐỀ TÀI:

DẠY HỌC PHÂN NHÓM KẾT HỢP CNTT NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN CẤP THCS
Họ và tên: Nguyễn Tân Thành
Chức vụ: TPKHTN
Đơn vị công tác: Trường THCS Phù Hóa-QT-QB
Quảng Bình, tháng 9 năm 2014
MỤC LỤC
Nội dung Trang
1. Phần mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài 4
1.2 Điểm mới của đề tài 5
1.3 Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu 5
2.Nội dung
2.1. Thực trạng đề tài 6
2.2 Cơ sở nghiên cứu 7


2.3 Các giải pháp thực hiện 8
3. Kết luận
3.1 Ý nghĩa 22
3.2. Kết quả đạt được sau khi nghiên cứu………………………22
3.3. Bài học kinh nghiệm 22
3.4. Kiến nghị đề xuất 23

4. Tài liệu tham khảo

1. Bộ sách giáo khoa Toán THCS
2. Bộ sách bài tập Toán THCS
3. Bộ sách thiết kế Toán THCS
4. Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Toán THCS
5. Trang Wep: /> 6. Đổi mới phương pháp dạy học bậc trung học cơ sở
7. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .
Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS môn
Toán. Nhóm tác giả: PGS.TS Pham Gia Đức, Vũ Hữu Đức,Hoàng Ngọc
Hưng, Nguyễn Hữu Thảo
3
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài :
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, trung học cơ sở (THCS) là cấp
học góp phần nâng cao mặt bằng dân trí, tạo điều kiện hình thành và
phát triển các yếu tố cơ bản về phẩm chất và năng lực của người lao
động mới( tính sáng tạo, tổ chức, lãnh đạo, ), tạo nguồn lực đáp ứng
kịp thời yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn CNH - HĐH
hiện nay; đồng thời đưa nền giáo dục nước nhà lên một vị trí mới hoà
nhập với xu thế phát triển giáo dục của thế giới. Bộ Giáo dục & Đào
tạo đã thực hiện đổi mới có tính chất đồng bộ về mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cách thức tổ chức và đánh giá trong quá trình dạy học,

thể hiện qua đổi mới chương trình, sách giáo khoa, khuyến khích áp
dụng CNTT trong dạy học. Nhưng, để thực hiện tốt công tác này thì
vấn đề đổi mới phương pháp dạy học có vai trò hết sức quan trọng.
Vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu tất yếu là
vấn đề hết sức cấp bách, nóng bỏng trong công tác giáo dục hiện nay.
Phương pháp dạy học hiện nay rất phong phú và đa dạng. Mỗi phương
pháp đều có những ưu điểm riêng của nó. Trong quá trình dạy học,
người giáo viên phải lựa chọn và vận dụng linh hoạt các phương pháp
phù hợp với từng kiểu bài, từng môn học và đối tượng học sinh. Là
giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy bộ môn Toán, tôi không khỏi
băn khoăn trăn trở, tìm tòi những phương pháp tối ưu để áp dụng vào
tiết dạy một cách hợp lý nhất đồng thời đóng góp một chút công sức
kinh nghiệm của mình để đưa nền GD ngày càng phát triển. Trong các
phương pháp thử nghiệm, bản thân tôi nhận thấy phương pháp “Dạy
học phân nhóm kết hợp CNTT nhằm nâng cao chất lượng môn toán
cấp thcs” đưa lại hứng thú và hiệu quả học tập cho học sinh. Dạy học
phân nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy
học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ,
trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập
trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được
trình bày và đánh giá trước toàn lớp nhằm tạo ra sự thi đua giữa các nhóm
học sinh, sự đa dạng trong hoạt động mang lại hiệu quả cao trong giờ
dạy. Hơn nữa hiện nay hầu như các giáo viên nói chung và giáo viên
dạy Toán nói riêng đã áp dụng phương pháp này nhưng chỉ mang tính
hình thức,đối phó chưa mang lại hiệu quả cho tiết học. Đề tài này tôi
đã từng nghiên cứu tuy nhiên phạm vi còn hẹp(lớp 6),trình bày chưa
khoa học và trong quá trình thực hiện còn mang tính áp đặt phân nhóm
theo sự sắp xếp của giáo viên. Vì vậy tôi tiếp tục chọn đề tài này để
nghiên cứu, nhằm bổ sung, cải tiến cách thức phân nhóm, nội dung
hoạt động và ứng dụng CNTT cụ thể để các đồng nghiệp tham khảo và

áp dụng một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng môn Toán
cấpTHCS.
4
1.2. Điểm mới của đề tài:
- Bằng những kinh nghiệm của bản thân, tìm hiểu thực tế và trao
đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy chưa có đề tài nào thể hiện cụ thể
vấn đề này, nếu có nghiên cứu thì còn mang tính chất chung chung , áp
đặt khó thực hiện.
- Đề tài đưa ra nhằm phát huy phương pháp dạy học tích cực tiến
tới dạy theo phương pháp nghiên cứu bài học của giáo viên, tính tích
cực chủ động học tập của học sinh đồng thời kết hợp ứng dụng CNTT
làm cho hoạt động dạy học sinh động và đa dạng hơn, giảm được kinh
phí như bảng nhóm, bảng phụ, giấy bìa, đặc biệt là dễ dàng lưu trử,
sử dụng được nhiều lần, nhiều lớp và có thể chia sẻ với đồng nghiêp
qua mạng interner, bài giảng trực tuyến và các trang xã hội khác…
1.3. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh trường THCS A
- Phạm vi nghiên cứu: Vì điều kiện không cho phép nên tôi chỉ
tập trung nghiên cứu và thử nghiệm đề tài này tại Trường THCS A nơi
tôi đang công tác và tham khảo các trường trong cụm chuyên môn.
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh THCS có
những đặc điểm đáng lưu ý, đó là: các em chưa nắm được phương pháp
học tập cũng như kĩ năng lĩnh hội tri thức. Nếu như cấp học này giáo
viên có phương pháp dạy phù hợp, đa dạng hóa các hoạt động, không
chỉ giúp các em lĩnh hội được kiến thức mà còn tạo cho các em “sân
chơi” cho các em tranh luận, trình bày ý kiến của mình dưới sự chứng
kiến của giáo viên hướng tới phương pháp dạy học theo “nghiên cứu
bài học”, từ đó gây hứng thú học tập cho các em, tạo tiền đề cho
những lớp, những cấp tiếp theo.Đề tài này thành công có thể áp dụng
được tất cả các môn học và cấp học.

- Giải pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu “Dạy học phân nhóm kết hợp ứng dụng cntt nhằm nâng
cao chất lượng môn toán cấp thcs ” trên cơ sở đề xuất một số ý kiến nhằm giúp
học sinh học tốt môn Toán.Và phải có phương pháp cụ thể, để tạo cho học sinh
biết cách tính toán, giải toán, phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của
học sinh, phương pháp phù hợp với từng lớp và học sinh phải bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến hứng thứ
niềm vui để học sinh khỏi e sợ, chán ngán và rụt rè khi học môn Toán, và đặc biết
là giúp các em biết phân công công việc và năng lực chủ tạo niềm tin cho học sinh
và giúp học sinh học tốt môn Toán tạo động lực học toán cho học sinh. Từ dó kết
quả học Toán của các em sẽ được nâng cao hơn và đáp ứng kịp thời một con người
thời đại.
Với đặc điểm tính chất của đề tài tôi sử dụng những phương pháp
sau đây đễ đi sâu nghiên cứu đề tài của mình:
- Đọc nghiên cứu tài liệu liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học
- Trao đổi phương pháp với đồng nghiệp , dự giờ thăm lớp
- Khảo sát thực tế.
5
- Áp dụng đề tài trong từng bướcnhằm rút ra bài học kinh nghiệm từ
những tiết dạy của mình và đồng nghiệp.
- Kiểm tra đánh giá và một số phương pháp khác.
2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. Thực trạng đề tài:
2.1.1. Khảo sát thực tế:
Trước khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã tiến hành khảo sát hứng
thú học tập bộ môn Toán lớp 8A và 9B đối với học sinh lớp tôi trực
tiếp giảng dạy:
- Mẫu khảo sát:
1. Thái độ học tập bộ môn Toán của em là:
A. Rất thích; B. Thích; C. Bình thường; D. Không thích.

2. Khi hoạt động nhóm thái độ của em thế nào?
A. Tham gia tích cực; B. Theo dỏi bạn làm; C. Ngồi chơi;
Hãy vòng chữ cái đứng trước câu trả lời của em.
- Kết quả:
Tổng Rất thích Thích Bình thường Không
thích
63 5 12 28 18

Tổng Tham gia tích
cực
Theo dỏi
bạn làm
Ngồi chơi
63 12 30 21
- Kết quả khảo sát bộ môn Toán của lớp tôi trực tiếp giảng dạy tại
trường THCS A trước khi vận dụng sáng kiến kinh nghiệm như sau:
Lớp SL Giỏi Khá TB Yếu
8A 28 2 7,1% 5 17,9% 10
35,7%
11 39,3%
9B 35 2 5,7% 7 20,0% 15 42,9% 11 31,4%
2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên
* Về giáo viên:
- Giáo viên đã có sử dụng phương pháp trong một số tiết học có gợi ý
trong sách thiết kế hoặc các bài trình chiếu Powerpoint, Violet được
tải từ trên mạng internet cũng có những giáo viên tự nghĩ ra phần hoạt
động nhóm trong tiết dạy.
- Vận dụng chưa linh hoạt, còn mang tính hình thức, đối phó trong các
tiết thực tập thao giảng.
- Phân công nhóm học sinh chưa hợp lý, đối tượng học sinh trong các

nhóm chưa đồng đều.
- Hệ thống câu hỏi chưa gây được hứng thú, hình ảnh chưa sinh động.
- Chưa lôi cuốn được các đối tượng học sinh tham gia hoạt động nhóm.
6
- Thường giữ nguyên các nhóm trưởng như đã phân công từ đầu năm.
- Trình độ tin học còn hạn chế nhất là phần mềm soạn giáo án
Powerpoint, Violet, kĩ năng sử dụng máy tính, máy chiếu đa năng
chưa thành thạo …
* Về học sinh trường THCS A.
- Chưa mạnh dạn, còn “e ngại” trong thảo luận, không nói ra suy
nghỉ của mình, thiếu tự tin khi trình bày.
- Chưa tích cực tham gia hoạt động nhóm, các em yếu còn ỷ lại
cho các em học khá, giỏi.
- Năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động của các nhóm trưởng còn
nhiều hạn chế, thậm chí nhiều em chưa biết phân công công việc cho
các thành viên trong nhóm.
- Ý thức học tập của các em còn yếu, dụng cụ học tập còn thiếu
thốn.
- Phòng học, bàn ghế chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu thuận lợi
cho các em hoạt động nhóm .Phụ huynh học sinh chưa thực sự quan
tâm đến việc học của các em.
2.2. Cơ sở nghiên cứu:
Trên cơ sở mục tiêu của giáo dục là " Nâng cao dân trí- Đào tạo nhân lực-
Bồi dưỡng nhân tài" đào tạo những con người tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng
lực giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra, đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Muốn đào tạo được con người khi vào đời là con người tự
chủ, năng động và sáng tạo thì phương pháp giáo dục cũng phải hướng vào việc
khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng nghĩ và làm một cách tự chủ, năng động
và sáng tạo ngay trong học lập, lao động ở nhà trường. Vì vậy cần phải đổi mới
phương pháp dạy và học, áp dụng những phương pháp mới , hiện đại để bồi dưỡng

cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực chủ
động chiếm lĩnh tri thức. Đặc biệt đối với bộ môn Toán thì giáo viên cần chọn lọc
hệ thống bài tập và phương pháp giảng dạy phù hợp có vai trò quyết định đến việc
phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Hiện nay, “lực lượng” giáo viên nói chung và giáo viên dạy
Toán nói riêng đang từng bước áp dụng phương pháp này, song không
phải ai cũng thành công; qua nhiều tiết dạy, vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế và chưa gây được hứng thú học tập bộ môn cho học sinh. Vấn đề
này đã làm cho không ít giáo viên phải băn khoăn trăn trở trong đó có
bản thân tôi. Vì vậy, tôi xin đưa vấn đề này ra để thảo luận, bổ sung
nâng cao chất lượng đồng thời nêu lên một số kinh nghiệm giảng dạy
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán trong trường
THCS A.
7
2.3. Các giải pháp thực hiện:
2.3.1. Bảng mô tả các bước hoạt động nhóm.
Các bước
Giáo viên (GV) Học sinh (HS)
Bước 1
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ
nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm
vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo
nhóm
- Nhận xét, phát hiện vấn đề
- Tham gia vào các nhóm, tổ chức
nhóm
- Thu thập thông tin, tái hiện tri
thức chuẩn bị làm việc trong

nhóm
Bước 2
- Kích lệ HS làm việc, khuyến
khích sự tham gia của mỗi cá
nhân HS vào các hoạt động học
tập chung của nhóm.
- Đưa ra những câu hỏi gợi ý
khi thảo luận bế tắc hoặc đi
chệch hướng.
- Tự đặt mình vào các tình huống,
tự sắm vai đưa ra cách xử lý tình
huống, trao đổi ý kiến, thảo luận
trong nhóm, xử lý thông tin.
- Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến
của mình, khai thác những gì đã
hợp tác với bạn hoặc tham khảo
thêm ý kiến của GV để bổ sung
sản phẩm ban đầu của mình
Bước 3
- Yêu cầu mỗi nhóm báo cáo kết
quả.
- Ghi lại những điểm nhất trí và
chưa nhất trí, những khía cạnh
mà các nhóm bỏ qua.
- Tổ chức thảo luận toàn lớp
- Đại diện các nhóm trình bày,
bảo vệ sản phẩm của mình trước
lớp.
- Tỏ thái độ trước những ý kiến
của các nhóm khác

- Khai thác bổ sung ý kiến của
các nhóm khác, điều chỉnh sản
phẩm của nhóm mình.
Bước 4
- Tóm tắt từng vấn đề. - So sánh, đối chiếu kết luận của
GV và của các bạn với sản phẩm
8
- Đưa ra những nhận xét đánh
giá về kết quả của từng nhóm,
từ đó đưa ra các kết luận khoa
học
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề
tiếp theo
ban đầu của mình.
- Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh
những gì cần thiết.
- Tự rút kinh nghiệm về cách học,
cách sử lý tình huống, cách giải
quyết vấn đề của mình.
2.3.2. Các bước tiến hành cụ thể:
2.3.2.1. Chuẩn bị cho hoạt động nhóm
- Xác định kiến thức cần hoạt động nhóm học sinh.
- Dự kiến thời gian học sinh hoạt động nhóm.( thời gian thảo
luận, thời gian trình bày,…).
- Nội dung trình chiếu cho các nhóm.
- Bảng nhóm hoặc phiếu học tập.
Ví dụ:

Khi dạy bài “Phép cộng và phép nhân” Toán 6 Tập I
- Nội dung cần hoạt động nhóm là:

?1. Điền vào chỗ trống:
a 12 21 1 ?
b 5 0 48 15
a+b ? ? ? ?
a.b ? ? ? 0

- Thời gian hoạt động 3 phút.
- Chuẩn bị phiếu học tập ( nội dung như ?1).
9
Nhóm nào nhanh hơn
Nhóm nào nhanh hơn
2.3.2.2. Phân nhóm học sinh
Để phương pháp này có hiệu quả thì việc phân nhóm học sinh là
việc làm rất quan trọng, nó quyết định phần nào kết quả của học sinh
và thời gian hoạt động. Vì vậy, giáo viên cần chú ý những v ấn đề sau:
Có nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng
một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Có thể theo sổ điểm danh, theo màu sắc,
theo biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi, hoặc có cùng sự lựa chọn,
Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo nhiệm vụ. Tuy nhiên, nhóm thường từ
3-5 hs là phù hợp.
Tiêu chí Cách thực hiện. Ưu, nhược điểm
1. Các nhóm gồm những
người tự nguyện, chung
mối quan tâm
Ưu điểm: Đối với Hs thì đây là cách dễ chịu nhất để
thành lập nhóm, đảm bảo công việc thành công nhanh
nhất.
Nhược điểm: Dễ tạo sự tách biệt giữa các nhóm trong
lớp, vì vậy cách tạo nhóm như thế này không nên là khả
năng duy nhất.

2. Các nhóm ngẫu nhiên
Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu
sắc,
Ưu điểm: Các nhóm luôn luôn mới mẻ sẽ đảm bảo là tất
cả các hs đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các hs
khác.
Nhược điểm: Nguy cơ có trục trặc tăng cao, hs phải sớm
làm quen với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như
vậy là bình thường.
3. Nhóm ghép hình Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lí, các
hs được phát mẫu xé nhỏ, những hs ghép thành bức tranh
hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm.
10
Ưu điểm: Cách tạo nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự
đối địch, đối kháng
Nhược điểm: Cần một tí chi phí để chuẩn bị và cần
nhiều thời gian hơn để tạo lập nhóm.
4. Các nhóm với những
đặc điểm chung
Ví dụ: Tất cả những hs cùng sinh ra trong mùa đông,
mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm.
Ưu điểm: Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm
vui cho hs có thể biết nhau rõ hơn.
Nhược điểm: Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu
được sử dụng thường xuyên.
5. Các nhóm cố định
trong một thời gian dài
Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số
tháng, các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng.
Ưu điểm: Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong

những nhóm học tập có nhiều vấn đề
Nhược điểm: Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì
việc lập các nhóm mới sẽ khó khăn.
6. Nhóm có hs khá giỏi
để hỗ trợ hs yếu kém
Những hs khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các hs
yếu hơn và đảm nhận nhiệm vụ của người hướng dẫn
Ưu điểm: Tất cả đều được lợi. Những hs khá giỏi đảm
nhận trách nhiệm, những hs yếu kém được giúp đỡ
Nhược điểm: Ngoài việc mất thời gian thì chỉ có ít
nhược điểm, trừ phi những hs khá giỏi hướng dẫn sai.
7. Phân chia theo năng
lực học tập khác nhau
Những Hs yếu hơn sẽ xử lí các bài tập cơ bản, những hs
đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ sung.
Ưu điểm: Hs có thể xác định mục đích của mình. Ví dụ,
ai bị điểm kém trong môn Toán thì có thể tập trung vào
một số ít bài tập
Nhược điểm: Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học
tập cảm thấy bị chia thành những Hs thông minh và
những hs kém
8. Phân chia theo các
dạng học tập
Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình huống,
những hs thích học tập với hình ảnh, ẩm thanh hoặc biểu
tưởng sẽ nhận được những bài tập tương ứng.
Ưu điểm: Hs sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế
11
nào?
Nhược điểm: Hs chỉ học những gì mình thích và bỏ qua

những nội dung khác.
9. Nhóm với các bài tập
khác nhau
Ví dụ, trong khuôn khổ một dự án, một số hs sẽ khảo sát
một xí nghiệp sản xuất, một số khác khảo sát cơ sở chăm
sóc xã hội,
Ưu điểm: Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối
với những gì đặc biệt quan tâm.
Nhược điểm: Thường chỉ có thể áp dụng trong khuôn
khổ một dự án lớn.
10. Phân chia hs nam và
nữ
Ưu điểm: Có thể thích hợp nếu học về những chủ đề đặc
trưng cho hs nam và nữ, ví dụ trong giảng dạy về tình
dục, chủ đề lựa chọn nghề nghiệp,
Nhược điểm: Nếu bị lạm dụng có thể dẫn đến mất bình
đẳng nam nữ.
Ví dụ

:

Khi dạy bài “Công thức tính diện tích hình thang” hoạt
động nhóm để só sánh diện tích theo hình vẽ:
Giáo viên cần chia như sau:
Ví dụ2

:

Khi hoạt động nhóm để trả lời câu hỏi sau:
(Hình ảnh được chụp từ bài giàng)

Với kiến thức như trên không có sự làm việc độc lập cá nhân,
không có sự phân hóa kiến thức nên giáo viên chỉ phân nhóm theo vị
trí chổ ngồi cho các em trình bày nhanh về kết quả.
12
2.3.2.3. Giao nhiệm vụ cho từng nhóm
Trước khi giao nhiệm vụ cho từng nhóm, giáo viên cần phân tích
lượng kiến thức cần giải quyết và giao nhiệm vụ chung cho tất cả các
nhóm. Chỉ rõ cần giải quyết vấn đề gì, xác định mục đích cần đạt, cách
thức thực hiện. Khi đã thống nhất, các thành viên phải cùng nhau thực
hiện, hoạt động phải độc lập rồi cả nhóm cùng trao đổi đi đến thống
nhất cách trình bày kết quả. ở đây giáo viên cần chú ý t ùy từng bài và
lượng kiến thức của từng bài mà giao nhiệm vụ. Tránh trường hợp
lượng kiến thức giữa các nhóm không đồng đều, như vậy thời gian
hoạt động khác nhau dẫn đến gây lộn xộn giữa các nhóm. Trong trường
hợp này, nếu lượng kiến thức giữa các nhóm không tương đương nhau,
thì giáo viên cần lưu ý khi phân nhóm ,số thành viên trong nhóm tương
ứng với lượng kiến thức giao cho. Cũng có thể cho nhóm học sinh có
năng lực hơn làm phần kiến thức nhiều hơn hoặc khó hơn. Tùy theo
đặc trưng của từng bài, có khi tất cả các nhóm cùng làm một yêu cầu
rồi gọi đại diện một nhóm lên trình bày, các nhóm bổ khuyết thống
nhất phương pháp giải, giáo viên nhận xét và trình bày khoa học.
Ví dụ 1:

Khi dạy bài “ Ước chung lớn nhất” Toán 6 - Tập I.
Hoạt động nhóm:
?1. Tìm ƯCLN(12,30)
?2. Tìm ƯCLN(8,9); ƯCLN(8,12,15); ƯCLN(24,16,8).
Phân tích: Với hai yêu cầu như trên, ta chia thành bốn yêu cầu nhỏ:
(y/c1-Tìm CLN(12,30); y/c2-Tìm ƯCLN(8,9); y/c3-tìm
ƯCLN(8,12,15); y/c4- Tìm ƯCLN(24,16,8)), lượng kiến thức ở mỗi

yêu cầu tương đương nhau chỉ khác nhau về số lượng các số cần tìm
ƯCLN.
13
Nhóm 1-2
Nhóm 1-2
Nhóm 3-4
Nhóm 3-4
Nhóm 5-6
Nhóm 5-6
Nhóm 7-8
Nhóm 7-8
Tìm
ƯCLN(12,30)
Tìm
ƯCLN(12,30)
Tìm
ƯCLN(8,9)
Tìm
ƯCLN(8,9)
Tìm
ƯCLN(8,12,15)
Tìm
ƯCLN(8,12,15)
Tìm
ƯCLN(24,16,
8)
Tìm
ƯCLN(24,16,
8)
Vì vậy, giáo viên cần phân nhóm và giao nhiệm vụ như sau:

- Chia lớp học thành 8 nhóm, trong đó nhóm 1 đến 4 có ít nhất
là 3 em, nhóm 5 đến 8 ít nhất là 4 em.
Nhiệm vụ chung:
+ Phân tích các số ra thừa số nguyên tố.
+ Chọn các thừa số nguyên tố chung.
+ Lập tích các thừa số nguyên tố chung với mỗi thừa số lấy số
mũ lớn nhất.
- Nhiệm vụ từng nhóm:
+ Nhóm 1-2 làm y/c1-Tìm ƯCLN(12,30).
+ Nhóm 3-4 làm y/c2-Tìm ƯCLN(8,9).
+ Nhóm 5-6 làm y/c3- Tìm ƯCLN(8,12,15).
+ Nhóm 7-8 làm y/c4- Tìm ƯCLN(24,16,8).
Ví dụ 2:

Dạy bài “ Tính chất cơ bản của phép cộng các số nguyên”
Toán 6 - Tập I.

Phân tích: Trong yêu cầu trên có 3 nội dung cần giải quyết với
mức độ như nhau, trong mỗi nội dung có hai việc cần làm (tính và so
sánh).
Giáo viên có thể phân nhóm và giao nhiệm vụ cho nhóm như sau:
- Chia lớp thành các nhóm như nhau song mỗi nhóm phải có ít
nhất 4 học sinh.
- Giao nhiệm vụ chung: + Thực hiện phép cộng các số nguyên.
+ So sánh kết quả vừa tìm được.
+ Nhận xét.
- Nhiệm vụ từng nhóm: Nhóm 1-2 làm câu a, nhóm 3-4 làm câu b,
nhóm 5-6 làm câu c.
Lưu ý: Khi giao nhiệm vụ cho từng nhóm giáo viên cần chú ý tới
thứ tự thực hiện công việc của các nhóm, tránh trường hợp công việc

của nhóm 2 phải gánh công việc của nhóm 1 hoặc phải chờ kết quả của
nhóm 1 thì nhóm 2 mới thực hiện được.v.v.
Ví dụ1: Khi hoạt động nhóm để giải quyết các vấn đề sau:
14
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
?1. Tính và so sánh kết quả:
?1. Tính và so sánh kết quả:
Nhóm 1-
2
Nhóm 1-
2
Nhóm 3-
4
Nhóm 3-
4
Nhóm 5-
6
Nhóm 5-
6
a) (-2)+(-3) và
(-3) + (-2);
a) (-2)+(-3) và
(-3) + (-2);
b) (-5) + (+7) và

(+7) + (-5);
b) (-5) + (+7) và


(+7) + (-5);
c) (-8) + (+4)
và (+4) + (-8).
c) (-8) + (+4)
và (+4) + (-8).
?4. Cho biết hai đại lượng y và x tỉ lệ thuận với nhau:
x x
1
= 3 x
2
=4 x
3
=5 x
4
=6
y y
1
= 6 y
2
=? y
3
=? y
4
=?
a. Hãy xác định hệ số tỉ lệ của y đối với x.
b. Thay mỗi dấu “?” trên bằng mọt số thích hợp.
c. Có nhận xét gì về tỉ số giữa hai giá trị tương ứng
4
4

3
3
2
2
1
1
,,,
x
y
x
y
x
y
x
y
của y và x?
Trong yêu cầu trên có 3 nhiệm vụ cần giải quyết, song giáo viên
không thể giao 3 nhiệm vụ cho 3 nhóm cùng làm một lúc (nhóm 1 làm
câu a, nhóm 2 làm câu b, nhóm 3 làm câu c). Vì, để giải quyết yêu cầu
b thì phải giải quyết yêu cầu a, hoặc để giải quyết yêu cầu c thì phải
giải quyết yêu cầu b. Như vậy, công việc các nhóm đã có sự chồng
chéo nhau, phụ thuộc nhau dẫn đến thời gian hoạt động không đồng
đều gây mất tật tự trong lớp.v.v.
Ví dụ 2:
(Trích bài giảng thi GVDG )
Đối với yêu cầu trên giao viên không thể cho các nhóm hoạt động độc
lập được vì để làm đề số 3 thì cần kết quả ở đề 1, làm đề 3 thì cần kết
quả ở đề 2,…Như vậy kết quả các nhóm phụ thuộc lẫn nhau, nhóm làm
đề số 4 phải làm công việc của các nhóm khác. Với các dạng đề này
nên cho học sinh thi trò chơi “Chạy tiếp sức”

2.3.2.4. Làm việc theo nhóm
Giáo viên hướng dẫn các nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên trong nhóm theo mức độ yêu cầu. Các thành viên cùng làm
việc, trao đổi, thảo luận trong nhóm, cử đại diện ghi chép các ý kiến.
Sau khi thảo luận thống nhất ý kiến, cử đại diện chuẩn bị trả lời hoặc
lên trình bày kết quả làm việc của nhóm mình.
15
.
Ví dụ1:

Khi hoạt động nhóm để trả lời câu hỏi sau:
D = {0}; E = {bút, thước}; H = {x ∈N/x ≤ 10}.
( Bài: Số phần tử của một tập hợp, tập hợp con) Toán 6 Tập I.
Giáo viên hướng dẫn các nhóm trưởng nên phân công như sau:
Phân các bạn còn học yếu tìm tập hợp D, các bạn trung bình tìm
tập hợp E, các bạn khá tìm tập hợp H. Nhóm trưởng chỉ đạo, giám sát
và ghi lại kết quả để chuẩn bị trả lời hoặc thảo luận.
Ví dụ 2:

Khi dạy bài “Chia đa thức cho đơn thức” Toán 8 tập 1
Hoạt động nhóm nhằm củng cố kiến thức cho học sinh về quy tắc và
các dạng bài tập, giáo viên ra các bài tập sau:
(Hình ảnh được chụp từ bài giàng)
Với các dạng và mức độ bài tập trên học sinh phải vận dụng trực tiếp
được quy tắc chia đa thức cho đơn thức(A:B = Q) và suy ra để tìm một
trong 3 đại lượng chưa biết. Giáo viên cần gợi ý cho các nhóm trưởng
phân bài thích hợp với trình độ và năng lực của nhóm viên.
Ví dụ 3:

Khi dạy bài “Mở đầu về phương trình” Toán 8 tập 2

16
?1. Các tập hợp sau có bao nhiêu phần
tử ?
?1. Các tập hợp sau có bao nhiêu phần
tử ?
Hoạt động nhóm để tìm ra chú ý dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm giáo
viên có hướng dẫn các em làm việc như sau:
(Hình ảnh được chụp từ bài giàng)
2.3.2.5. Thảo luận trước lớp
+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả, thứ tự thực hiện theo
cách trên .Các nhóm tự giác hoặc giáo viên chỉ định . Nếu lớp chia
thành nhiều nhóm thì có thể yêu cầu mỗi nhóm trình bày một nội dung,
các nhóm còn lại tiến hành nhận xét và bổ sung nếu có.
+ Tổ chức thảo luận chung, tranh luận, lý giải các kết quả khác
nhau và tìm ra nguyên nhân, giúp học sinh thấy được cách giải khác
hoặc nhìn nhận được những sai sót của bạn hay của mình. Từ đó đi đến
thống nhất cách trình bày.
+ Giáo viên tổng kết đánh giá kết quả hoạt động, phân tích các
cách thực hiện, nêu ra cách thực hiện chính xác và khoa học nhất.
Tuyên dương các học sinh hoặc nhóm học sinh có kết quả đúng, cách
giải hay và nhanh nhất bằng nhiều hình thức (tràng pháo tay, mẫu quà,
17
HS yếu
HS yếu
HS TB
HS TB
HS TB
khá
HS TB
khá

HS khá
HS khá
HS khá
HS khá
HS giỏi
HS giỏi
M(x) =x
4
+5x
3
-x
2
-
0,5
M(x) =x
4
+5x
3
-x
2
-
0,5
N(x) =3x
4
-5x
2
-x-2,5
N(x) =3x
4
-5x

2
-x-2,5
M(x) +N(x)= ?
M(x) +N(x)= ?
M(x) -N(x) = ?
M(x) -N(x) = ?
điểm học tập,…).
Ví dụ 1:

Cho hai đa thức: ( Bài : Cộng trừ hai đa thức) Toán 7 Tập 2).




+ Thảo luận nhóm:
Các thành viên thực hiện yêu cầu một cách độc lập, tự nổ lực
cá nhân. Khi cá nhân thực hiện xong, cả nhóm bắt đầu thảo luận chung
khoảng 2 phút để thống nhất cách thực hiện của nhóm mình. Chú ý các
nhóm phải có một thành viên tập hợp ý kiến chung của nhóm để chuẩn
bị trình bày trước lớp.
Sau khi các nhóm thực hiện xong giáo viên gọi 2 đại diện lên trình
bày.
+ Thảo luận trước lớp:
Khi 1, 2 nhóm lên trình bày xong (học sinh có thể làm một trong
hai cách), các nhóm tiến hành tham gia thảo luận cách thực hiện yêu
cầu đề bài, thống nhất cách giải như sau:
x
4
+5x
3

- x
2
- 0,5
3x
4
- 5x
2
- x - 2,5
4x
4
+5x
3
- 6x
2
- x - 3
Vậy M(x) + N(x) = 4x
4
+5x
3
-6x
2
-x -3
x
4
+5x
3
- x
2
- 0,5
3x

4
- 5x
2
- x - 2,5
-2x
4
+5x
3
+ 4x
2
+ x +2
Vậy M(x) - N(x) = -2x
4
+5x
3
+ 4x
2
+ x +2.

18
+
-
Sau khi các nhóm thực hiện xong yêu cầu, giáo viên chốt lại
phương pháp trình bày nội dung yêu cầu đề ra. Giáo viên nhận xét các
cách giải của các nhóm, chỉ ra những cách giải hay và những cách giải
còn hạn chế, chốt lại phương pháp hay nhất .
Ví dụ 3:


Khi dạy bài “Biến đổi các biểu thức hữu tỉ. Giá trị của phân thức”.

Toán 8. tập 2. Giáo viên ra bài tập tình huống để học sinh nhận thấy sự
cần thiết phải tìm điều kiện xác định của phân thức khi bài toán liên
quan đến giá trị của biểu thức.
Nội dung bài tập như sau:
(Hình ảnh được chụp từ bài giàng)
+ Thảo luận nhóm:
Các thành viên suy nghĩ một cách độc lập,sau đó phất hiện ra điều gì
từ bài toán thì cùng trao đổi với nhóm. Nếu cả nhóm thống nhất một
cách trả lời nào đó thì đại diện nhóm trao đổi ý kiến của nhóm trước
lớp.
+ Thảo luận trước lớp :
Khi một trong các nhóm trình bày xong, các nhóm tiến hành tham gia thảo
luận có thể các nhóm trả lời là đúng. Trong trường hợp này giáo viên có thể gợi ý
cho học sinh thay giá trị của biến vào biểu thức ban đầu để kiểm tra để từ đó đi đến
thống nhất như sau:
19
(Hình ảnh được chụp từ bài giàng)
(Hình ảnh được chụp từ bài giàng)
Ví dụ 4:



Khi dạy bài “Biến đổi các biểu thức hữu tỉ. Giá trị của phân
thức”. tiết 34 toán 8.
Nhằm củng cố và luyện tập phần “Giá trị của phân thức” giáo viên
yêu cầu thảo luân nhóm để làm ?2 trong sách giáo khoa.
Nội dung hoạt động như sau:
20
(Hình ảnh được chụp từ bài giàng)
Ví dụ 5:


Khi dạy bài “Độ dài đường tròn, cung tròn”. tiết 51 toán 9.
Nhằm rút ra công thức tính độ dài cung tròn n độ, giáo viên chuẩn bị
nội dung hoạt động như sau:
Học sinh thảo luận theo nhóm trong khoảng thời gian 1 phút sau đó
giáo viên yêu cầu đại diện nhóm trình bày trước lớp. Giáo viên làm
theo cách trình bày của học sinh trên máy chiếu để cả lớp theo dỏi
(Học sinh có thể điền sai một vài vị trí). Học sinh các nhóm khác nhận
xét nếu có yêu cầu thay đổi vị trí thì giáo viên có thể yêu cầu giải
thích nếu đúng thì thay đổi. Sau khi thống nhất giáo viên cho học sinh
xem kết quả trên máy chiếu để so sánh kết quả của mình, qua đó học
sinh tự đánh giá được năng lực tiếp thu cũng như kỹ năng lập luận của
bản thân.
21
3. KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa:
Phương pháp dạy học tích cực hiện nay nói chung và phương
pháp hoạt động phân nhóm kết hợp ứng dụng CNTT đã góp phần nâng
cao chất lượng giờ dạy, tác động mạnh mẻ đến phương pháp dạy học
và đồng thời cũng là chỉ tiêu, căn cứ để đánh giá được năng lực của
từng giáo viên trong việc tiếp cận đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay. Với nội dung đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp cho
chúng ta có cách nhìn tổng quát hơn trong việc phân nhóm học sinh,
thấy được hiệu quả và mức độ quan trọng trong việc chọn nội dung
hoạt động, thời gian hoạt động cũng như việc bám sát các đối tượng
học sinh.
Qua hoạt động học sinh có thái độ học tập tích cực hơn, đoàn kết
giúp đở nhau đặc biệt là giúp các em làm việc kiểu tập thể trong nền
kinh tế hội nhập hiện nay, đồng thời giúp các em rèn kĩ năng trình bày
ý kiến trước tập thể, năng lực chỉ đạo từng bước hình thành con người

mới đáp ứng với công cuộc đổi mới, CNH_HĐH đất nước.
3.2. Kết quả đạt được sau khi nghiên cứu
Trong quá trình giảng dạy bản thân đã cố gắng phát huy những ưu
điểm của việc tổ chức hoạt động nhóm kết hợp ứng dụng CNTT. Cùng
với sự chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, sự phối kết hợp và giúp đỡ của
đồng nghiệp và sự hợp tác tích cực của học sinh, tôi nhận thấy học
sinh đã có sự chuyển biến một cách tích cực về mọi mặt, cụ thể là các
em yêu thích môn học hơn, chất lượng môn Toán Trường THCS A
nâng lên rỏ rệt.
- Kết quả hứng thú học tập bộ môn:
Tổng Rất thích Thích Bình thường Không thích
63 26 25 9 3

- Kết quả học tập.
Lớp SL Giỏi Khá TB Yếu
8A 28 6
21,4%
11
39,3%
10
35,7
%
1
3,6%
9B 35 5
14,3%
17
48,6%
12
34,3

%
1
2,9%
3.3. Bài học kinh nghiệm
- Giáo viên phải hướng dẫn kĩ có thể tập huấn trước cách làm
việc theo nhóm và cho học sinh nhận biết vai trò và trách nhiệm của
bản thân trong nhóm.
- Theo dõi và phân nhóm phù hợp với nội dung bài học
- Giao việc phải phù hợp với trình độ của học sinh, việc không
quá dễ cũng không quá khó với khả năng học sinh.
22
- Lắng nghe ý kiến của các nhóm, luôn có biện pháp động viên,
khen thưởng và ngược lại biết nhắc nhỡ khéo léo để học sinh hào hứng
học tập.
- Tùy theo khả năng và sức học của từng lớp học mà giao việc
hợp lí.
3.4. Kiến nghị, đề xuất
Để đổi mới PPDH có ứng dụng CNTT khi hoạt động nhóm đòi hỏi người
thầy phải luôn học tập, phải làm quen với CNTT và những phương tiện, thiết bị
dạy học hiện đại, Nhiều giáo viên đã tích cực đổi mới PPDH và đã đạt được hiệu
quả rất khả quan nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít giáo viên mang tâm lý “e
ngại” cũng như chưa có thái độ tham gia tích cực vào việc đổi mới.… Do đó, đổi
mới PPDH rất cần đến sự quan tâm của ngành và đặc biệt là sự cảm thông, chia sẻ
và động viên của ban giám hiệu (BGH).
Thực tiễn cho thấy, nếu BGH của trường quan đến việc đổi mới PPDH, thì
chắc chắn giáo viên trường ấy sẽ được tạo điều kiện để tiếp cận với các PPDH, với
trang thiết bị hiện đại, có cơ hội được tham dự những buổi hướng dẫn, trao đổi
kinh nghiệm Ngoài việc chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tập
huấn GV theo tôi, điều quan trọng nhất là BGH phải phấn đấu làm người đi tiên
phong về đổi mới PPDH, kiên trì tổ chức hướng dẫn, khích lệ giáo viên tích cực

đổi mới đổi mới PPDH; tăng cường việc dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút kinh
nghiệm, không để tình trạng người làm cũng được, người không làm cũng chẳng
sao.
Các tổ chuyên môn cần thường xuyên tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút
kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực,
động viên tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡng của giáo viên, giáo dục ý thức
khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
23
Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những giáo viên tích cực đổi mới
PPDH và thực hiện đổi mới đổi mới PPDH có hiệu quả
Trên đây là những kinh nghiệm chủ quan mà bản thân tôi đã
thực hiện trong quá trình giảng dạy được sự tham gia của đồng nghiệp,
là một đề tài hoàn toàn mới mẻ phù hợp với điều kiện dạy và học hiện
nay tôi hi vọng nó giúp cho đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy.
Tuy nhiên với ý kiến cá nhân và giáo viên trong phạm vi một nhà
trường nên chắc chắn khi trình bày sáng kiến này nhất định còn hạn
chế và không được trọn vẹn, tôi mong được sự giúp đỡ của Hội đồng
sáng kiến kinh nghiệm các cấp.
Xin chân thành cám ơn !

24
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG
Điểm Xếp loại
, ngày tháng năm
CHỦ TỊCH
25

×