Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác định giá DN tại công ty kim khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.96 KB, 70 trang )

Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
MỤC LỤC
Lời mở đầu............................................................................................................4
Chương I. Cơ sở lý luận về định giá doanh nghiệp...............................................5
1.1. Doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp............................................................5
1.1.1. Lý thuyết chung về doanh nghiệp...............................................................5
1.1.2. Giá trị doanh nghiệp....................................................................................5
1.2. Định giá doanh nghiệp là gì............................................................................6
1.3. Sự cần thiết phải định giá doanh nghiệp........................................................7
1.4. Các nhân tố tác động đến giá trị doanh nghiệp..............................................8
1.4.1. Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô...................................................................9
1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành..........................................................10
1.5. Các phương pháp định giá doanh nghiệp.....................................................12
1.5.1. Phương pháp định giá doanh nghiệp theo tài sản......................................13
1.5.1.1. Khái niệm...............................................................................................13
1.5.1.2. Đối tượng áp dụng..................................................................................13
1.5.1.3. Quy trình định giá doanh nghiệp theo phương pháp tài sản...................13
1.5.1.4. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản.......................16
1.5.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tài sản.................................20
1.5.2. Phương pháp định giá doanh nghiệp theo dòng tiền chiết khấu................22
1.5.2.1. Khái niệm...............................................................................................22
1.5.2.2. Đối tượng áp dụng..................................................................................22
1.5.2.3. Căn cứ xác định......................................................................................22
1.5.2.4. Công thức xác định.................................................................................22
1.5.2.5. Ưu điểm và nhược điểm phương pháp DCF..........................................25
1.5.3. Các phương pháp khác..............................................................................27
1.5.3.1. Phương pháp lợi nhuận...........................................................................27
1.5.3.2. Phương pháp chiết khấu cổ tức trong tương lai......................................28
1.5.3.3. Phương pháp hệ số giá trên thu nhập (P/E)............................................28
Chương II. thực trạng công tác định giá doanh nghiệp tại công ty kim khí Hà
Nội.......................................................................................................................30


2.1. Vài nét khái quát về công ty.........................................................................30
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển................................................30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh của công ty..........................30
2.1.2.1. Chức năng...............................................................................................30
2.1.2.2. Nhiệm vụ................................................................................................31
Chuyên đề tốt nghiệp
1
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
2.1.2.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty..........................................................31
2.1.2.4. Mạng lưới kinh doanh của công ty.........................................................32
2.1.3. Tổ chức quản lý của công ty......................................................................34
2.2. Thực trạng định giá tại công ty kim khí Hà Nội...........................................36
2.2.1. Căn cứ xác định.........................................................................................36
2.2.2. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp..........................................................38
2.2.3. Xác định giá trị doanh nghiệp công ty kim khí Hà Nội.............................39
2.2.3.1. Nguyên tắc định giá................................................................................41
2.2.3.2. Phương pháp tính (Phương pháp tài sản)...............................................43
2.2.4. Nhận xét công tác định giá doanh nghiệp tại công ty kim khí Hà nội.....51
2.2.4.1. Nguyên nhân tăng giảm tài sản trong ĐGDN tại công ty kim khí Hà Nội
.............................................................................................................................51
2.2.4.2. Kết quả đạt được.....................................................................................55
2.2.4.3. Một số hạn chế........................................................................................56
2.2.5. Nhận xét chung về quy chế ĐGDN của Nhà nước....................................57
Chương III. Giải pháp hoàn thiện công tác ĐGDN tại công ty kim khí Hà Nội.60
3.1. Phương hướng phát triển của công ty...........................................................60
3.1.1. Mục tiêu, kế hoạch....................................................................................60
3.1.1.1. Mục tiêu..................................................................................................60
3.1.1.2. Kế hoạch kinh doanh của công ty sau CPH...........................................60
3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty........................................................61
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác ĐGDN tại công ty kim khí Hà Nội..............62

3.3. Kiến nghị với Nhà nước...............................................................................66
Kết luận...............................................................................................................69
Tài liệu tham khảo...............................................................................................70

Chuyên đề tốt nghiệp
2
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển hướng tới một nền
kinh tế thị trường và từng bước CNH-HĐH. Quá trình này đã đặt ra những yêu
cầu rất cấp bách đối với những DN trên nhiều lĩnh vực như vốn, công nghệ,
nguồn nhân lực, sức cạnh tranh.
Cũng trong xu thế vận động của nền KTTT, các hoạt động sáp nhập, mua
lại, hợp nhất hay thành lập các liên doanh... thường diễn ra một cách thường
xuyên. Cơ sở nền tảng của các hoạt động này đều dựa vào các kết quả đánh giá
và xác định GTDN. Đồng thời, các kết quả đánh giá vể triển vọng của DN cũng
là cơ sở cho các tổ chức, các cá nhân và công chúng đầu tư ra quyết định đầu tư
vào các loại chứng khoán do DN phát hành trên các thị trường tài chính.
Khi nền KTTT phát triển đến một trình độ nhất định, DN cũng trở thành một
loại hàng hoá, và khi nhu cầu mua bán, đầu tư rộng rãi trên thị trường thì hoạt
động Định giá DN cũng trở nên sôi nổi và ngày càng được chú trọng.
Tiến hành ĐGDN là đi xác định giá trị thực tế của DN. Gía trị thực tế của
DN là giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của DN mà có tính đến khả năng sinh
lời của DN trong tương lai.
Không nằm ngoài xu thế vận động của nền KTTT, công ty Kim khí Hà
Nội gần đây cũng tiến hành xác định GTDN khi CPH công ty. Trong quá trình
định giá,công ty dã gặp một số khó khăn trong lựa chọn phương pháp định

giá,kiểm kê phân loại tài sản, xác định nguyên giá, chất lượng còn lại của tài
sản...Những khó khăn này khiến công tác định giá DN không được tiến hành
nhanh chóng, kết quả tính thiếu chính xác. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại
công ty, em đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác định giá DN tại công ty
kim khí Hà Nội” mong được góp một phần nhỏ bé để nâng cao chất lượng
ĐGDN cho công ty, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các chủ thể quan tâm
đến kết quả định giá.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về ĐGDN
Chương II: Thực trạng công tác ĐGDN tại công ty kim khí Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác ĐGDN
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
Chương I : Cơ sở lý luận về định giá doanh nghiệp
1.1.Doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp.
1.1.1.Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một thuật ngữ chỉ các tổ chức kinh tế, một tổ chức kinh
tế chỉ được gọi là doanh nghiệp nếu nó được thừa nhận về mặt pháp luật trên
một số tiêu chuẩn nào đó. Pháp luật các quốc gia thường xây dựng tiêu chuẩn về
: mức vốn tối thiểu, mục tiêu hoạt động, ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh
doanh và tư cách công dân đứng ra kinh doanh, để từ đó Nhà nước có cơ sở trao
cho những tổ chức kinh tế này những quyền lợi và nghĩa vụ trên một tư cách
mới đó là doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999 của
nước CHXHCN Việt Nam thì: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Xét theo mục tiêu hoạt động, người ta chia doanh nghiệp thành:DN kinh
doanh và DN công ích.

DN kinh doanh là DN hoạt động chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận
DN công ích chủ yếu là DN Nhà nước, hoạt động sản xuất, cung ứng dịch
vụ công cộng theo các chính sách của Nhà Nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ Quốc phòng, an ninh.
Bản thân thuật ngữ DN khi ra đời đã hàm chứa một điều là nó lập ra để
kinh doanh, để tìm kiếm thu nhập, tối đa hoá giá trị vốn chủ sở hữu. Chính vì
vậy, trong chuyên đề này em chỉ nghiên cứu DN ở loại hình DN kinh doanh vì
mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 Giá trị doanh nghiệp
DN là một tổ chức kinh tế chứ không giống như nhiều TS thông thường.
Nó là một thực thể hoạt động, thông qua sự hoạt động đó mà người ta nhận ra
DN. Mặt khác, DN không phải là tập hợp các loại TS vào với nhau, khi thực
hiện phá sản, DN không còn tồn tại với tư cách của một tổ chức kinh doanh nữa.
Do vậy, GTDN là một khái niệm chỉ được dùng cho những DN đang còn hoạt
động và sẵn sàng hoạt động.
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
DN là một hệ thống của nhiều TS, mà trong số đó có TS hữu hình như:
nhà xưởng, thiết bị vật tư, đồng thời cũng có các TSVH như: lợi thế thương mại,
giá trị bản quyền,... Đây là một đặc điểm quan trọng cần phải lưu ý trong quá
trình định giá do không thể nhận biết một cách trực quan, các TSVH có thể bị
lãng quên hoặc bỏ qua. Ngoài ra, việc đánh giá giá trị tạo nên bởi các TSVH nói
chung khó khăn hơn giá trị tạo nên bởi TSHH.
Bản thân các yếu tố tạo nên giá trị của một DN luôn có sự thay đổi, luôn
có sự tăng hoặc giảm, có sự xuất hiện hoặc biến mất của một số yếu tố nào đó.
Chính vì vậy, GTDN luôn thay đổi theo thời gian, giá trị của DN là một khái
niệm động.
Hơn nữa, do hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực khác nhau, mỗi
DN thường có những đặc thù riêng. Và do đó trên nhiều phương diện, giữa các

DN thường có những sự khác biệt lớn đặc biệt là DN thuộc các ngành khác
nhau. Vì thế, giá trị DN cần được xác định trên cơ sở xem xét các yếu tổ đặc thù
của từng ngành.
Các nhà đầu tư thành lập ra DN không nhằm vào việc sở hữu các TSCĐ,
TSLĐ mà nhằm vào mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm lợi nhuận, tìm kiếm thu nhập.
Vì vậy, tại các nước có nền KTTT, GTDN được xác định là các khoản thu nhập
trong quá trình sản xuất kinh doanh, theo đó, GTDN được đo bằng lượng thu
nhập mà DN có thể mang lại cho nhà đầu tư.
Tóm lại, GTDN là sự biểu hiện bằng tiền về các khoản thu nhập mà DN
mang lại cho các nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Định giá doanh nghiệp là gì?
Mỗi một hàng hoá có một giá trị nhất định của nó. Giá trị này là kết tinh
của hao phí sức lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó. Chất của giá trị là
lao động. Vì vậy, sản phẩm nào không có sức lao động được kết tinh trong đó
thì nó không có giá trị. Sản phẩm nào mà hao phí sức lao động sản xuất ra chúng
càng nhiều thì giá trị càng cao.
DN cũng là một loại hàng hoá, và nó cũng có giá trị nhất định bởi cũng
phải mất rất nhiều hao phí lao động thì mới có thể tạo dựng được nên một DN.
GTDN là một khái niệm cơ bản khác với giá bán DN trên thị trường.GTDN
được đo bằng độ lớn của các khoản thu nhập mà DN có thể mang lại cho nhà
đầu tư. Giá bán thực tế DN là mức giá được hình thành trên thị trường,có thể có
khoảng cách rất xa so với đánh giá của các chuyên gia kinh tế và các nhà đầu tư.
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
Giá mua, bán DN còn chịu sự tác động của các yếu tố về cung cầu “hàng hoá
DN”, cung cầu về chứng khoán và cung cầu về tiền tệ trên thị trường.
GTDN vẫn tồn tại ngay cả khi không có việc mua bán, chuyển nhượng.
GTDN chỉ đơn giản là một khái niệm được các nhà đầu tư, các chuyên gia sử
dụng trong việc đánh giá tổng thể các khoản thu nhập mà DN có thể đem lại. Để

xác định GTDN thường đòi hỏi các chuyên gia về thẩm định giá trị có kiến thức,
có kinh nghiệm, có tính trung thực cao trong nghề nghiệp, có như vậy mới đảm
bảo được tính trung thực, vô tư, khách quan, hạn chế sự chi phối của yếu tố thị
trường làm xuyên tạc GTDN.
ĐGDN tức là xác định giá trị thực tế của DN. Giá trị thực tế của DN là giá
trị toàn bộ tài sản hiện có của DN có tính đến khả năng sinh lời trong tương lai
của DN. Giá trị thực tế này được xác định trên cơ sở giá thị trường và chất lượng
của tài sản tại thời điểm định giá. Trong đó giá trị thị trường là giá cả được hình
thành trên thị trường, được thị trường chấp nhận trên cơ sở cân bằng của quan
hệ cung-cầu.
1.3. Sự cần thiết phải ĐGDN
Có thể nói, dường như mỗi quyết định ở tầm vĩ mô cũng như vi mô về
phát triển sản xuất kinh doanh đều ít nhiều liên quan đến việc ĐGDN. Việc đề ra
các quyết định này luôn là công việc thường nhật của từng DN, trong từng
ngành và giữa các khu vực của nền kinh tế,trong mỗi quốc gia và trên toàn thế
giới. Sự cần thiết của ĐGDN xuất phát từ những đòi hỏi sau:
Thứ nhất: Giá trị của DN là cơ sở đầu tiên và quan trọng để ra các quyết
định có tính chiến lược cấp DN về:
Lựa chọn loại hình kinh doanh, lựa chọn sản phẩm hoặc dịch vụ mà DN
có hoặc sẽ có thế mạnh
Lựa chọn công nghệ sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ đã chọn, tổ
chức nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Đầu tư hoặc giải tư như: góp vốn liên doanh, liên kết, cổ phần hoá DN,
khoán, cho thuê, sáp nhập hay giải thể, chia tách DN và chuyển nhượng quyền
sở hữu (bán DN).
Đối với hoạt động mua bán, sáp nhập, hợp nhất hoặc chia tách DN, đây là
loại giao dịch diển ra có tính chất thường xuyên và phổ biến trong nền kinh tế
thị trường. Nó phản ánh các nhu cầu đi tìm nguồn tài trợ cho sự tăng trưởng và
phát triển bằng các yếu tố bên ngoài, làm gia tăng một cách nhanh chóng tiềm
lực tài chính, nhằm tăng cường khả năng tồn tại trong môi trường tự do cạnh

Chuyên đề tốt nghiệp
7
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
tranh đối với các DN. Để thực hiện các giao dịch đó, đòi hỏi phải có sự đánh giá
trên một phạm vi rộng lớn các yếu tố tác động đến DN, trong đó, GTDN là yếu
tố có tính chất quyết định, là căn cứ trực tiếp để người ta thương thuyết với nhau
trong quá trình mua bán, sáp nhập, hợp nhất, chia nhỏ DN. Đồng thời, khi thị
trường chứng khoán VN phát triển thì nhu cầu ĐGDN càng trở nên cấp thiết.
Thứ hai: Khi DN phát hành chứng khoán, nhằm thu hút vốn trên thị
trường, người ta cần phải xác định GTDN, có như vậy mới tính toán được số
lượng cần thiết cho mỗi lần phát hành chứng khoán. Mặt khác, giá cả của chứng
khoán được quyết định bởi giá trị thực của DN có chứng khoán được giao dịch,
trao đổi trên thị trường. Vì vậy, trên thị phương diện quản lý vĩ mô, thông tin về
GTDN được coi là một căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định chính sách, các
tổ chức, các hiệp hội kinh doanh CK kịp thời nhận ra sự biến động không bình
thường của giá chứng khoán, nhận ra những dấu hiệu của hoạt động đầu cơ, thao
túng thị trường, động cơ thâu tóm quyền kiểm soát DN, để từ đó sớm có những
biện pháp cần thiết để ngăn chặn mối nguy cơ xảy ra khủng hoảng kinh tế bắt
đầu từ hiện tượng của một nền “kinh tế ảo”.
Thứ ba: Đối với các chủ nợ, các nhà đầu tư tiềm năng, các ngân hàng cho
vay vốn, ĐGDN làm cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư và các quyết định
cho vay. Một DN có cơ sở tài chính vững mạnh, có những cơ hội phát triển trên
thị trường sẽ tạo tiền đề cho việc thu hút vốn đầu tư mở rộng hoạt động công ty.
Ngược lại, một DN được định giá thấp sẽ có thể bị nhà đầu tư bỏ qua khi không
quyết định đầu tư vốn và sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc vay vốn để mở
rộng sản xuất.
Thứ tư: Ở cấp vĩ mô, giá trị của DN là một thông tin quan trọng để Chính
phủ có thể đánh giá năng lực sản xuất hiện tại và tương lai của một ngành và của
toàn bộ nền kinh tế, nhờ đó để đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp.
Tất cả những nhận định trên có thể kết luận ĐGDN là nhu cầu cấp bách và

thường xuyên, do vậy cần phải xây dựng được một hệ thống các phương pháp
và tiêu chuẩn để hỗ trợ cho công tác ĐGDN này.
1.4. Các nhân tố tác động đến GTDN
Mỗi DN đều hoạt động trong những điều kiện cụ thể nào đó của môi
trường kinh doanh. Các yếu tố môi trường tạo thành những tác lực tác động và
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
hình thành những điều kiện ràng buộc, cưỡng chế đối với DN. Bởi vậy, khi tiến
hành ĐGDN cần phải đánh giá những hoạt động của DN trong sự tương tác với
môi trường, giữa tình hình hiện tại và tương lai của môi trường. Trên cơ sở đó
xác định những cơ hội và nguy cơ mà môi trường có thể đem lại cho DN. Xuất
phát từ những ý nghĩa nêu trên ta nghiên cứu các nhân tố tác động đến GTDN
trên hai phạm vi là: các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và các yếu tố thuộc môi
trường vi mô.
1.4.1. Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế_xã hội
DN luôn tồn tại trong một bối cảnh kinh tế cụ thể. Bối cảnh kinh tế đó
được nhìn nhận thông qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng
trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất, các chỉ số trên thị trường
chứng khoán… Các chỉ tiêu này tác động trực tiếp vào DN hay GTDN. Mỗi sự
thay đổi nhỏ của các yếu tố trên cũng ảnh hưởng tới sự đánh giá về DN. Nền
kinh tế luôn tăng trưởng với tốc độ cao, phản ánh nhu cầu đầu tư và tiêu dùng
ngày càng lớn, chỉ số giá chứng khoán phản ánh đúng quan hệ cung cầu, đồng
tiền ổn định, tỷ giá và lãi suất có tính kích thích đầu tư sẽ trở thành cơ hội tốt
cho DN mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguợc lại, sự suy thoái kinh tế,
giá chứng khoán bị thổi phồng mang dấu hiệu “ kinh tế ảo”, lạm phát phi mã là
những dấu hiệu xấu đối với DN. Mọi sự đánh giá về DN, trong đó có GTDN sẽ
bị đảo lộn.
Những thay đổi trong môi trường xã hội có thể tạo ra những cơ hội và

nguy cơ đối với DN. Chẳng hạn, sự thay đổi về phong cách tiêu dùng của người
dân, sự thay đổi về cơ cấu dân cư, tuổi thọ,… có thể là cơ hội cho một số DN
này, song có thể là nguy cơ đối với DN khác.Ví dụ, khi có quy định cấm hút
thuốc lá ở nơi công cộng, có thể là nguy hại cho ngành sản xuất thuốc lá, ngược
lại, khi đời sống của người dân được nâng cao, tuổi thọ trung bình tăng thì xuất
hiện nhiều cơ hội cho các DN trong ngành chăm sóc sức khoẻ.
Bởi vậy, khi ĐGDN cần xem xét các yếu tố dân cư, tuổi thọ, mức sống,
phong cách sống, phong cách tiêu dùng và những tác động của nền kinh tế đối
với hoạt động kinh doanh DN. Thông qua nghiên cứu các tiêu thức này có thể
xác định tiềm năng phát triển của DN.

- Môi trường chính trị_Pháp luật
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
Sản xuất kinh doanh chỉ có thể ổn định và phát triển trong một môi trường
ổn định về chính trị ở một mức độ nhất định. Sự bất ổn về chính trị, những cuộc
bạo động…đều là những nguy cơ gây ra rủi ro lớn cho DN.
Hơn nữa, chính sách phát triển của một quốc gia thường có vai trò định
hướng, chi phối toàn bộ các hoạt động kinh tế xã hội, trong đó có các hoạt động
kinh doanh. Chẳng hạn, nếu Chính phủ chú trọng phát triển các ngành công
nghệ cao thì những DN trong ngành này sẽ có nhiều cơ hội phát triển.Ngược lại,
nếu CP chú trọng bảo vệ môi trường tự nhiên thì ngành sản xuất có nhiều chất
thải, ô nhiễm môi trường như ngành giấy, dệt,…sẽ chịu sự kiểm soát chặt chẽ
của các cơ quan bảo vệ môi trường. Hay những rào cản pháp lý như: các đạo
luật, chính sách bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, bảo vệ sự cạnh tranh
tự do, chống độc quyền… có thể tạo ra cơ hội cho một nhóm DN này, song cũng
có thể tạo ra những đe doạ với nhiều DN khác.
Như vậy, khi đánh giá DN cần xem xét tác động của yếu tố chính trị _
pháp luật đối với đối tượng định giá ở thời điểm hiện tại và tương lai. Đồng thời,

cũng cần phải xem xét những đối sách mà DN dự kiến sẽ áp dụng khi các yếu tố
môi trường chính trị _pháp luật thay đổi.
- Môi trường công nghệ
Những tiến bộ về công nghệ có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời
sống, và trong DN, tiến bộ công nghệ đã diễn ra các khuynh hướng sau:
Chu kỳ đổi mới công nghệ ngày càng ngắn hơn, nên tốc độ biến các ý
tưởng thành các sản phẩm thương mại ngày càng nhanh hơn.
Vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn hơn, do chu kỳ đổi mới công nghệ
ngày càng ngắn nên các DN có thể liên tục tung ra thị trường những sản phẩm
mới, sản phẩm cải tiến. Do đó, ngày nay các sản phẩm có thể bị lạc hậu rất
nhanh chóng.
Trên bình diện xã hội, tiến bộ công nghệ là những bước tiến nhảy vọt của
nền văn minh nhân loại. Song trên giác độ DN trong cơ chế thị trường, đó không
chỉ là cơ hội mà còn là thách thức đối với sự tồn tại của mỗi DN. Sự thiếu nhạy
bén trong việc áp dụng những thành tựu khoa học mới có thể là nguyên nhân
đưa DN mau chóng đến chỗ phá sản. Chính vì lẽ đó, ĐGDN đòi hỏi phải xem
xét chúng trong môi trường khoa học công nghệ.
1.4.2. Yếu tố thuộc môi trường vi mô ( môi trường ngành)
Phân tích và đánh giá môi trường ngành nhằm xác định vị thế của DN
trong ngành mà nó hoạt động. Vị thế cạnh tranh của DN sẽ không thấy rõ nếu
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
chỉ dựa vào những kết quả đánh giá môi trường vĩ mô. Khi đánh giá môi trường
ngành cần xem xét những nội dung sau:

- Chu kỳ kinh doanh và triển vọng tăng trưởng ngành
Chu kỳ kinh doanh của một ngành thường gắn liền với mức tăng trưởng
GNP của quốc gia và một số biến số khác, tuỳ theo tính chất riêng của từng
ngành

Triển vọng tăng trưởng ngành có liên hệ chặt chẽ với chu kỳ kinh tế. Một
ngành có triển vọng tăng trưởng mạnh có thể đem lại cho các DN trong ngành
những cơ hội thuận lợi, thể hiện ở: tiềm năng mở rộng thị trường, khả năng cải
thiện vị thế tài chính.

- Cạnh tranh trong ngành
Tình hình cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và những
yếu tố này cũng thay đổi tuỳ theo ngành. Đồng thời, sự cạnh tranh giữa các DN
chủ yếu diễn ra trên ba phương diện: giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch vụ hậu
thương mại( Dịch vụ bảo hành, sửa chữa)
Được sự ủng hộ từ phía Nhà nước trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, mức
độ cạnh tranh giữa các DN trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế ngày
càng trở nên quyết liệt hơn trong môi trường cạnh tranh được coi là mối nguy cơ
trực tiếp đến sự tồn tại của DN. Do đó, đánh giá năng lực cạnh tranh, ngoài việc
xem xét ba phương diện nêu trên thì còn phải xác đinh được số lượng DN tham
gia cạnh tranh, năng lực thực sự và thế mạnh của họ là gì? đồng thời, phải chỉ ra
những yếu tố và mầm mống có thể làm xuất hiện đối thủ mới. Có như thế mới
kết luận đúng đắn vị thế và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.
- Các nguồn cung ứng trong ngành
Cơ cấu thị trường và áp lực cạnh tranh trong ngành chịu ảnh hưởng trực
tiếp của số lượng các nhà cung cấp các loại nguyên liệu, bán thành phẩm chủ
yếu cho ngành.
Nếu các DN trong một ngành có quyền lựa chọn giữa nhiều nhà cung ứng
thì các DN sẽ có thể được lợi và ngược lại. Mặt khác, nếu DN có thể tự cung
ứng đầy đủ các loại nguyên vật liệu và bán thành phẩm chủ yếu thì sẽ có một vị
thế vững vàng khi thị trường có sự biến động về giá cả nguyên vật liệu.
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
Trong quan hệ với nhà cung cấp, DN đóng vai trò như một “thượng đế”.

Tuy nhiên, theo Michael Porter, một DN khách hàng sẽ bị lệ thuộc vào nhà cung
ứng trong các tình huống sau:
Khi sản phẩm mua bán có ít hay không có sản phẩm thay thế và nó có vai
trò quan trọng đối với người mua.
Khi DN không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung ứng.
Khi sản phẩm có tính chuyên biệt hoá cao và việc thay đổi nhà cung ứng
sẽ gây tốn kém cho khách hàng.
Như vậy, khi đánh giá cần xem xét vị thế DN với tư cách là khách hàng để
xác định lợi thế (hay bất lợi) của nó trong mối quan hệ với nhà cung cấp.
1.5. Các phương pháp định giá doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, đã có khá nhiều phương
pháp ĐGDN, các phương pháp này được xây dựng trên hai tầm nhìn cơ bản của
nhà đầu tư và nhà quản trị.
Mục tiêu của nhà đầu tư là độ an toàn của đồng vốn đã ra khỏi tay và khả
năng sinh lời của nó. Mỗi đồng vốn bỏ ra phải thu về càng nhanh càng tốt, phải
không ngừng sinh lời và sinh lời càng nhiều càng tốt.Trong hoạt động mua bán
DN, nhà đầu tư quan tâm là khoản thu nhập dưới các hình thức khấu hao, lợi
nhuận ròng, lợi tức cổ phần, giá trị nhượng bán thanh lý sẽ là thế nào? Nhà đầu
tư chỉ quyết định mua DN khi có thể nhìn thấy các dòng tiền đó trong tương lai
với một độ tin cậy nhất định về số lượng và thời điểm phát sinh các khoản tiền.
Vì thế, các phương pháp ĐGDN nhà đầu tư đưa ra là các phương pháp hiện tại
hoá dòng thu nhập thuần có thể mang lại trong tương lai, bao gồm một hệ thống
các phương pháp hiện tại hóa dòng lợi tức cổ phần, phương pháp lợi nhuận,
phương pháp chiết khấu dòng tiền…
Nếu nhà đầu tư quan tâm đến đồng vốn của mình bỏ ra bao nhiêu và thu
về được bao nhiêu, còn nhà quản trị ít quan tâm đến điều này mà chủ yếu quan
tâm đến tổng nguồn vốn được cấp phát và tỷ lệ sinh lời tối thiểu của tổng nguồn
vốn mà ông ta hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tức là, ông ta chỉ có bổn phận
làm ra một “cái bánh” rồi các nhà đầu tư chia nhau cái bánh đó. Mục tiêu của
nhà quản trị là làm cho DN tồn tại, cũng vì thế mà động cơ trong hoạt động là

tối đa hoá giá trị DN nhằm làm tăng tiềm lực tài chính, gia tăng khả năng tồn tại
của DN.
Giá trị của DN trong con mắt của nhà quản trị là khả năng trường tồn của
DN đó. Họ có khuynh hướng thuyết phục các cổ đông giữ lại lợi nhuận để tái
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
đầu tư. Chính vì những động cơ đó, các nhà quản trị thường tư vấn cho nhà đầu
tư về giá trị DN thường dựa trên lượng tài sản thực của DN. Tức là các phương
pháp như giá trị nội tại, giá trị thay thế… là những phương pháp định lượng các
khoản thu nhập có thể trông thấy một cách rõ ràng, có độ tin cậy. Các phương
pháp này sẽ thuyết phục được các nhà đầu tư ngại mạo hiểm, những người mà
chưa tin tưởng ở những khoản thu nhập tiềm tàng có thể phát sinh trong DN.
Việc xem xét quan điểm của nhà đầu tư và nhà quản trị trong việc xác
định giá trị DN có ý nghĩa quan với việc giải thích cơ sở lý luận của nhiều
phương pháp khác nhau.
Trong chuyên đề này em xin đưa ra 3 nhóm phương pháp xác định GTDN
là:phương pháp xác định theo tài sản, phương pháp xác định theo dòng tiền chiết
khấu (DCF) và các phương pháp khác.
1.5.1. Phương pháp định giá doanh nghiệp theo tài sản
1.5.1.1 Khái niệm
Phương pháp ĐGDN theo tài sản là phương pháp xác định giá trị của một
DN trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình của
DN tại thời điểm định giá.
1.5.1.2 Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng phương pháp tài sản là các DN CPH, trừ những DN
thuộc đối tượng phải áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu sẽ trình bày ở
phương pháp dòng tiền chiết khấu sau.
1.5.1.3.Quy trình ĐGDN theo phương pháp tài sản
Bước 1 : Kiểm kê, phân loại tài sản và công nợ

Việc này được thực hiện bởi một hội đồng gọi là “hội đồng kiểm kê” bao
gồm: giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng kế toán, và một số thành viên
khác theo quyết định của giám đốc.Hội đồng kiểm kê có nhiệm vụ chính là phân
chia các loại tài sản theo các tiêu thức khác nhau và đánh giá giá trị cho từng
loại tài sản cụ thể của DN.
Tài sản kiểm kê được phân loại theo các nhóm sau:
-Tài sản DN có nhu cầu sử dụng
-Tài sản DN không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý theo
quyết định của chủ sở hữu vốn Nhà nước tại DN.
-Tài sản hình thành từ quỹ phúc lợi, khen thưởng (nếu có)
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
-Tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại
lý, nhận ký gửi.
Yêu cầu kiểm kê xác định đúng số lượng và chất lượng của tài sản thực tế
hiện có do DN đang quản lý, sử dụng, kiểm quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền
gửi ngân hàng tại thời điểm xác định GTDN, xác định tài sản, tiền mặt thừa
thiếu so với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa thiếu.
Đối với nợ phải trả: Phải phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ
lãi, nợ phải trả nhưng không phải thanh toán.
Đối với nợ phải thu:+ Phân tích rõ nợ phải thu có khả năng thu hồi, nợ phải thu
không có khả năng thu hồi, các khoản trả trước cho người cung cấp hàng hoá
dịch vụ nhưng đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh như: tiền thuê đất, thuê
nhà, tiền mua hàng,...để tính vào GTDN.
Bước 2: Xử lý tài chính đối với tài sản và công nợ
Mục đích việc xử lý này nhằm giải quyết dứt điểm những tồn tại về mặt hạch
toán kế toán, xác định chế độ, trách nhiệm một cách rõ ràng đối với tài sản và
chỉ ra tài sản nào sẽ được giao lại công ty cổ phần.
• Đối với tài sản

Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại tài sản ở trên, DN xử lý tài sản theo
cách sau:
- Tài sản thừa, thiếu phải phân tích rõ nguyên nhân và xác định rõ trách
nhiệm của tổ chức cá nhân, với tài sản thiếu thì xử lý để bồi thường trách nhiệm
vật chất, hạch toán vào kết quả kinh doanh, với tài sản thừa, nếu không xác định
được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu thì xử lý tăng vốn nhà nước.
- Tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý: Đến thời
điểm xác định GTDN, những tài sản này không được xử lý thì không tính vào
GTDN. DN tiếp tục xử lý số tài sản này trước khi có quyết định GTDN.
- Tài sản phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách, nếu DN CPH tiếp tục sử dụng được tính vào GTDN CPH.
• Đối với nợ phải thu
- Với nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định của nhà nước
về xử lý tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân,trách nhiệm cá nhân, tổ chức để
xử lý, bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi
xử lý DN dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì
hạch toán vào kết quả kinh doanh của DN.
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
- Đối với các khoản tiền DN đã trả trước cho người bán nếu đã hạch toán
vào chi phí kinh doanh, DN đối chiếu, hạch toán giảm chi phí tương ứng với
phần hàng hoá, dich vụ chưa được cung cấp.
• Đối với nợ phải trả
DN phải huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả
trước khi CPH hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn
góp cổ phần.
-Trong quá trình CPH, nếu DN có khó khăn về khả năng thanh toán các
khoản nợ quá hạn do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành
của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng

• Đối với các khoản dự phòng lỗ lãi
-Các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm
giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá hạch toán vào kết quả kinh doanh của DN
- Các khoản trợ cấp, mất việc làm: DN sử dụng để trợ cấp cho lao động
dôi dư trong quá trình CPH, nếu còn thì hạch toán vào kết quả kinh doanh.
- Các quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng,
bảo hiểm, các tổ chức tài chính được chuyển sang công ty cổ phần tiếp tục quản
lý.
Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ
không thu hồi được, số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại DN
- Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất
về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng
thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định GTDN
- Các khoản lỗ tính đến thời điểm DN CPH chuyển thành công ty cổ phần, DN
dùng quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế đến thời điểm CPH để bù
đắp. Trường hợp thiếu thì thực hiện các biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước,
nợ ngân hàng và nợ quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định hiện hành của Nhà nước
về xử lý nợ tồn đọng.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà DN vẫn còn lỗ thì được giảm trừ
vốn nhà nước.
Đối với vốn đầu tư dài hạn vào các DN khác như: góp vốn liên doanh, liên
kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty TNHH và các hình thức đầu tư
dài hạn khác.
-Trường hợp DN có kế thừa liên doanh, phải tính giá trị vốn góp liên
doanh vào giá trị DN theo nguyên tắc sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
Nếu giá trị vốn đầu tư dài hạn của công ty Nhà nước tại DN khác được
xác định thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán thì giá trị ghi trên sổ kế toán của

công ty nhà nước là cơ sở để xác định GTDN CPH
Nếu giá trị vốn góp của công ty nhà nước vào công ty cổ phần đã niêm yết trên
TTCK được xác định trên cơ sở giá cổ phần giao dịch trên TTCK tại thời điểm
xác định GTDN.
- Trường hợp các DN CPH không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào
DN khác thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý như như sau:
Thoả thuận bán lại vốn đầu tư cho đối tác hoặc các nhà đầu tư khác,
Hay chuyển giao cho DN khác làm đối tác.
• Số dư bằng tiền của các quỹ khen thưởng, phúc lợi
Số dư bằng tiền của quỹ khen thưởng, phúc lợi được chia cho người lao động
đang làm việc tại DN để mua cổ phần mà không phải chịu thuế thu nhập đối
với khoản thu nhập này
1.5.1.4. Xác định GTDN theo phương pháp tài sản.
Phương pháp tài sản cho rằng, giá trị của một công ty bằng tổng của từng
loại tài sản riêng trừ (-) đi các khoản nợ của công ty, người ta quan tâm đến hai
nội dung đó là: Giá trị thực của các tài sản mà DN đang quản lý và khả năng
mang lại thu nhập từ các tài sản hiện có.Vì vậy, công thức xác định GTDN theo
phương pháp này sẽ là:
GTDN= Giá trị tài sản thuần + Giá trị lợi thế (nếu có)
V
o
= V
T
-V
N
Trong đó:
V
o
:Giá trị tài sản thuần thuộc về chủ sở hữu
V

T
: Tổng giá trị tài sản mà DN đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh
V
N
: Giá trị các khoản nợ
Có hai cách tính về Giá trị tài sản thuần như sau:
Cách 1: Dựa vào số liệu tài sản và cơ cấu nguồn tài trợ được phản ánh trên
Bảng cân đối kế toán tại thời điểm định giá để xác định bằng cách:
Giá trị tài sản thuần = Tổng giá trị tài sản – Các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn
Đây là một cách tính đơn giản, dễ dàng. Tuy nhiên, giá trị tài sản phản ánh
trên Bảng cân đối kế toán chỉ được coi là tài liệu tham khảo trong quá trình đánh
giá toàn bộ tài sản theo giá thị trường tại thời điểm xác định GTDN vì những lý
do sau đây:
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
+ Số liệu trên Bảng cân đối kế toán được tập hợp từ các sổ kế toán, các
bảng kê,… phản ánh trung thực các chi phí phát sinh tại thời điểm xảy ra các
nghiệp vụ kinh tế trong quá khứ của niên độ kế toán, những chi phí này mang
tính lịch sử, không còn phù hợp ở thời điểm ĐGDN, ngay cả khi nền kinh tế
không có lạm phát.
+ Giá trị Tài sản cố định phản ánh trên sổ kế toán thường không phù hợp
với giá thị trường tại thời điểm xác định GTDN. Giá trị còn lại của Tài sản cố
định phản ánh trên sổ kế toán cao hay thấp phụ thuộc vào việc DN sử dụng
phương pháp khấu hao nào, phụ thuộc vào thời điêm mà DN xác định nguyên
giá và lựa chọn tuổi thọ kinh tế của Tài sản cố định.
+ Trị giá hàng hoá, vật tư, công cụ, dụng cụ lao động…tồn kho hoặc đang
dùng trong sản xuất, một mặt phụ thuộc vào cách sử dụng giá hạch toán là giá
mua đầu kỳ, cuối kỳ hay giá thực tế bình quân. Mặt khác, còn phụ thuộc vào sự
lựa chọn các tiêu thức phân bổ chi phí khác nhau cho số hàng hóa dự trữ. Do

vậy, số liệu kế toán phản ánh giá trị của loại tài sản đó cũng được coi là không
có đủ độ tin cậy ở thời điểm đánh giá DN.
Do vậy, người ta thường sử dụng giá thị trường để xác định giá trị tài sản
thuần trong DN
Cách 2: Xác định GT tài sản thuần theo giá thị trường
Gía trị tài sản thuần = Tổng giá trị các tài sản đã được xác định– các
khoản nợ phản ánh bên nguồn vốn và khoản tiền thuế tính trên giá trị tăng thêm
của số tài sản được đánh giá lại tại thời điểm xác định GTDN
• Xác định giá trị thực tế tài sản:
Giá trị thực tế của DN là giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hiện có của DN
tại thời điểm xác định GTDN có tính đến khả năng sinh lời của DN.
Giá trị thực tế tài sản được xác định trên cơ sở giá thị trường và chất
lượng của tài sản tại thời điểm định giá:
Giá trị thực tế tài sản đựơc xác định bằng đồng Việt Nam. Tài sản đã hạch
toán bằng đồng ngoại tệ được quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
công bố tại thời điểm xác định giá trị DN.
Đối với tài sản là hiện vật: chỉ đánh giá lại những tài sản mà DN tiếp tục
sử dụng
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
Giá trị Nguyên giá tính Chất lượng còn lại của
thực tế = theo giá thị × tài sản tại thời điểm
của tài sản trường định giá
Trong đó, giá thị trường là:+ giá tài sản mới đang mua, bán trên thị trường
bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt (nếu có). Nếu là tài sản đặc thù không có
trên thị trường thì tính theo giá mua mới của tài sản cùng loại, cùng nước sản
xuất, có cùng công suất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp không có tài
sản tương đương thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ kế toán.

+ Đơn giá xây dựng cơ bản,suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền quy
định đối với tài sản là sản phẩm xây dựng cơ bản. Trường hợp chưa có quy định
thì tính theo giá trị quyết toán của công trình được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Chất lượng của tài sản được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với chất
lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới hoặc đầu tư xây dựng mới, phù hợp
với các quy định của Nhà nước về an toàn trong sử dụng, vận hành tài sản, chất
lượng sản phẩm sản xuất, vệ sinh môi trường theo hướng dẫn của các Bộ quản
lý ngành kinh tế kỹ thuật. Nếu chưa có quy định của Nhà nước thì chất lượng tài
sản được đánh giá không thấp hơn 20%.
-Tài sản cố định đã khấu hao thu hồi đủ vốn: công cụ lao động, dụng cụ
quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng công ty cổ phần tiếp
tục sử dụng thì phải đánh giá lại để tính vào giá trị DN .
Tài sản bằng tiền gồm: tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu,
trái phiếu) của DN được xác định: Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm
quỹ, tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng, các
giấy tờ có giá thì xác định theo giá giao dịch trên thị trường. Nếu không có giao
dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ.
-Các khoản nợ phải thu tính vào giá trị DN được xác định theo số dư thực
tế trên sổ kế toán sau khi xử lý
-Các khoản chi phí dở dang: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh,
sự nghiệp được xác định theo thực tế phát sinh hạch toán trên sổ kế toán.
-Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo số
dư thực tế trên sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận.
-Giá trị tài sản vô hình (nếu có) được xác định theo giá trị còn lại đang
hạch toán trên sổ kế toán. Riêng giá trị quyền sử dụng đất được xác định:
+Trường hợp DN thực hiện hình thức thuê đất:
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C

Nếu đang thuê thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị DN, nếu
diện tích đất đã được nhận giao,đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách, mua
quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân khác nay chuyển sang thuê đất thì chỉ
tính vào giá trị DN các khoản chi phí làm tăng giá trị sử dụng đất và giá trị tài
sản trên đất như: chi phí đền bù, giải toả, san lấp mặt bằng.
+Trường hợp DN thực hiện hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất để
tính giá trị DN được thực hiện như sau: Đối với diện tích đất DN đang thuê: Giá
trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị DN theo giá do UBND tỉnh quy định
nhưng không tính tăng vốn Nhà nước tại DN mà hạch toán là khoản phải nộp
ngân sách nhà nước. Công ty cổ phần phải nộp số tiền này cho ngân sách nhà
nước để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự và thủ tục giao
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Luật
đất đai, đối với diện tích đất DN đã được giao, đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân
sách nhà nước: phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá do UBND
tỉnh quy định. Khoản chênh lệch giữa giá trị quyền sử dụng đất xác định lại với
giá trị hạch toán trên sổ kế toán được tính vào giá trị thực tế phần vốn nhà nước
tại DN.
= - -
Đối với DN có lợi thế kinh doanh, như vị trí địa lý, uy tín của DN, tính
chất độc quyền về sản phẩm, mẫu mã, thương hiệu (nếu có) và có tỷ suất lợi
nhuận sau thuế cao hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm
gần nhất trước thời điểm định giá thì phải tính thêm giá trị lợi thế kinh doanh
vào giá trị thực tế của DN cổ phần hóa theo quy định sau:
- Xác định giá trị lợi thế kinh doanh của DN theo tỷ suất lợi nhuận của DN trong
3 năm liền kề trước khi cổ phần hoá.
= x -
= x 100%
Trường hợp DN có giá trị thương hiệu đã được xác định hoặc đã được thị
trường chấp nhận cao hơn giá trị lợi thế kinh doanh xác định theo quy định trên
căn cứ vào giá thị trường đã phản ánh trên sổ kế toán hoặc giá trị đã được thị

trường chấp nhận để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Trường hợp thấp
hơn thì tính thêm chênh lệch vào giá trị DN cổ phần hoá.
Giá trị thực tế của DN = tổng số các khoản tại mục nói trên.
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
1.5.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tài sản.
 Ưu điểm
Trước hết, đây là một phương pháp tính toán đơn giản, dễ áp dụng trong
thực tế, đặc biệt là trong điều kiện cụ thể ở VN khi nhiều DN triển khai CPH có
giá trị thực tế không quá lớn.Phương pháp này cũng đã đề cập đến cả hai bộ
phận chính tạo nên giá trị DN là giá trị tài sản hữu hình hiện tại và giá trị tài sản
vô hình, đồng thời phương pháp này cũng đã tính toán đến khả năng sinh lợi của
ngành nói chung và của DN cụ thể nói riêng. Đặc biệt, phương pháp này có cơ
sở là giá trị thực của tài sản được thiết lập thông qua quá trình kiểm kê đánh giá
lại.
Tuy nhiên, phương pháp này có một số vấn đề cần phải xem xét lại, chủ
yếu là khi áp dụng phương pháp này có thể làm “mất vốn” của Nhà nước (tức là
đánh giá thấp giá trị của DN khi thực hiện CPH).
 Nhược điểm
Khi áp dụng phương pháp này nhiều khi không không xác định được lợi
thế kinh doanh của DN vì việc tính toán chỉ dựa trên các chỉ số này, sẽ không
hoàn toàn đảm bảo tính chính xác của giá trị. Để xác định lợi thế kinh doanh,
phương pháp này chỉ căn cứ trên tỷ suất lợi nhuận của 5 năm liền kề và lãi xuất
trái phiếu chính phủ cho thời hạn 10 năm tại thời điểm xác định giá trị; vì biến
động trên giá thị trường, hầu hết các tổ chức cung ứng dịch vụ đều thiếu thông
tin về giá thị trường để xác định tỷ lệ còn lại của máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, tiêu chuẩn cụ thể để xác định giá trị thương hiệu chưa hoàn thiện, chưa
tính hết được giá trị tiềm năng của DN.
Mặt khác, nếu 3 năm liền kề, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

DN thấp hoặc bị thua lỗ thì hiệu số (2) – (3) sẽ là số âm (-).Khi đó giá trị lợi thế
kinh doanh sẽ là số âm và không còn là lợi thế kinh doanh.Trong thực tế, một số
công ty có tình hình kinh doanh có lợi nhuận không cao hoăc bị thua lỗ do quản
lý yếu, do lạc hậu về công nghệ, do tác động của cạnh tranh,…nhưng các công
ty này vẫn có lợi thế thương mại và người mua cổ phần họ vẫn quyết định mua
vì họ quan tâm đến tương lai của DN nhiều hơn hiện tại. Vì thế, việc xác định
giá trị lợi thế kinh doanh như trên không phản ánh được bản chất của nó.
Áp dụng công thức định giá trên dẫn đến việc mất vốn lớn ở những DN
mới thành lập và ở những DN tạm thời hiện đang hoạt động thua lỗ nhưng lại
đang có nhiều tiềm năng trong tương lai, chẳng hạn đối với các DN có thị phần
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
lớn. Những DN loại này có tỷ suất lợi nhuận trên vốn khá thấp ở thời điểm hiện
tại, vì vậy, giá trị lợi thế của nó sẽ được đánh giá thấp.
Trên một khía cạnh khác, phương pháp tiếp cận hiện nay ở VN (chủ yếu là
phương pháp tài sản) cũng có thể không thể phản ánh được các nguy cơ tiềm
tàng đối với DN trong tương lai, và vì vậy có thể dẫn tới khả năng thổi phồng
giá trị của DN. Điều này được minh chứng bởi hàng loạt các vụ vỡ nợ, phá sản
của DN trên thực tế.
Cho đến nay, những căn cứ chủ yếu để xác định GTDN là bảng cân đối kế
toán. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát về tài
sản, nguồn vốn của DN, song còn có một số hạn chế: nhiều thông tin tài chính
của DN chưa được thể hiện như chỉ tiêu về giá trị dùng thước đo tiền tệ đối với
lao động trí tuệ và lao động chân tay. Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán
được phản ánh ở một thời điểm trong quá khứ và hiện tại. Vấn đề đặt ra là nhà
đầu tư và những người quan tâm tới DN muốn biết các chỉ tiêu đó được phản
ánh ở một thời điểm nào đó trong tương lai. Thêm vào đó, các chỉ tiêu phản ánh
trên bảng cân đối kế toán mang tính chủ quan của người làm công tác kế toán, ví
dụ: kế toán viên lựa chọn phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho khác nhau

thì kết quả sẽ khác nhau.
Phương pháp này chưa phù hợp với một số loại hình DN. Về cơ bản mới
xem xét GTDN ở một thời điểm trong quá khứ. Việc xác định giá trị DN có ít tài
sản, nhưng có thu nhập cao như DN thương mại, dịch vụ… vẫn chưa hợp lý.
Hơn nữa, những quy định về tính lợi thế doanh nghiệp là khó khăn.
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
1.5.2. Phương pháp định giá DN theo dòng tiền chiết khấu.
1.5.2.1. Khái niệm
Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá trị
DN trên cơ sở khả năng sinh lời của DN trong tương lai.
1.5.2.2 Đối tượng áp dụng
Phương pháp này được lựa chọn để xác định giá trị các DN Nhà nước hoạt
động trong các ngành dịch vụ thương mại, dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng,
dịch vụ tài chính, kiểm toán, tin học và chuyển giao công nghệ: có tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân 5 năm liền kề của DN trước cổ
phần hoá cao hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần
nhất trước thời điểm xác định giá trị DN.
1.5.2.3. Căn cứ xác định.
- Báo cáo tài chính của DN trong 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị
DN.
- Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong 3-5 năm sau khi
chuyển thành công ty cổ phần.
Lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước
thời điểm xác định GTDN và hệ số chiết khấu dòng tiền của DN được định giá.
- Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích được giao.
1.5.2.4. Công thức xác định
Giá trị thực tế của DN tại thời điểm định giá theo phương pháp DCF được
tính như sau:

Giá trị Giá trị thực Nợ thực Số dư quỹ Nguồn kinh
thực tế = tế phần vốn + tế phải + Khen thưởng + Phí sự
của DN Nhà nước trả Phúc lợi nghiệp
Trong đó
Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại DN ở thời điểm định giá được xác
định theo công thức:
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
Giá trị thực tế D
i
P
n

vốn Nhà nước = ∑ +
(1+K)
i
(1+K)
n
Trong đó:
D
i
: Giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i
(1+K)
i
P
n
(1+K)
n
: Giá trị hiện tại của vốn Nhà nước năm thứ n

i: thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị DN (i:1→n)
D: Khoản lợi nhuận sau thuế dung để chia cổ tức năm thứ i
n: Số năm tương lai được lựa chọn (từ 3 đến 5 năm)
P
n
: Giá trị vốn Nhà nước năm thứ n và được xác định theo công thức:
D
n+1
P
n
=
K- g
D
n+1
: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức của năm thứ n+1
K: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi
mua cổ phần và được xác định theo công thức:
K= R
f
+R
p
R
f
: Tỷ suất lợi nhuận thu được từ khoản đầu tư không rủi ro được tính
bằng lãi suất của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước
thời điểm xác định giá trị DN.
R
p
: Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu của các công ty ở Việt
Nam được xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại niên

giám định giá hoặc do các công ty địnhg giá xác định cho từng DN nhưng không
vượt quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro (R
f
)
Ví dụ phương pháp DCF
Số liệu quá khứ của công ty X từ năm 2001 đến năm 2005:
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
Đơn vị:triệu đồng
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Lợi nhuận sau thuế 0 0 21818 21155 352727
Vốn nhà nước (không bao gồm
số dư Quỹ khen thưởng, phúc
lợi.
1139220 693636 70655
8
1374610 1727402
Công ty xây dựng kế hoạch chi tiêu lợi nhuận sau thuế 4 năm trong tương lai
như sau: Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006 2007 2008 2009
Lợi nhuận sau thuế 160000 240000 30100 402000
Bước 1: Ước tính lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hàng năm (theo thống kê đã
áp dụng với DN khác là 50%)
Ký hiệu các khoản lợi nhuận sau thuế các năm tương lai từ 2006→2009
tương ứng là D6, D7, D8, D9
D6=50%*P6=50%*16000=80000tr
D7=50%*P7=50%*24000=120000tr
D8=50%*P8=50%*30100=150500tr
D9=50%*P9=50%*402000=201000tr

Bước 2: Dự kiến vốn nhà nước 4 năm tương lai
Công thức áp dụng:
Năm n= vốn nhà nước năm (n-1) + 30% lợi nhuận sau thuế năm n
Ta có:
Năm 2006 = 1727400+30%*16000=1732200tr
Năm 2007 = 1732200+30%*240000=1804200tr
Năm 2008 = 1804200+30%*301000=1894500tr
Năm 2009 = 1894500+30%*402000=2015100tr
Bước 3: Xác định tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước bình quân (2006-2009)
Ký hiệu tỷ suất này là R6, R7, R8, R9
R6=160000/1732200=0,092
R7=240000/1804200=0,133
R8=30100/1894500=0,159
R9=402000/2015100=0,199
4
R=∑Ri/4 =0,146
i=1
Bước 4: Xác định chỉ số g (tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức):
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Nguyễn Thị Vân Anh - TCDN44C
g= b* R
b: tỷ lệ lợi nhuận sau thuế dùng để bổ sung vốn, trường hợp này được xác định
là 30% lợi nhuận sau thuế.
g= 30%*0,146=0,0438
Bước 5:xác định tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết:
K= R
f
+R
p

=8,3%+9,61%=17,91%
R
f
: lãi suất trái phiếu chính phủ thời điểm xác định GTDN=8,3%
R
p
: =9,61%: xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại
niên giám định giá hoặc do công ty định giá xác định cho từng DN.
Bước 6: Ước tính giá trị vốn nhà nước năm trong tương lai thứ 3 tức năm 2008
D
2009
201000
P
2008
= = = 1485587,583tr
K-g 0,1791-0,0438
Bước 7: Tính giá trị vốn nhà nước tại thời điểm định giá:
D
i
P
n
GTDN = ∑ +
(1+k)
i
(1+k)
n
Thay số:
80000 120000 150500 1485587,58
3
GTDN + + +

(1+0,1791) (1+0,1791)
2
(1+0,1791)
3
(1+0,1791)
3
= 1.176.414,823tr
Vậy:
Giá trị Giá trị thực Nợ thực Số dư quỹ Nguồn kinh
thực tế = tế phần vốn + tế phải + Khen thưởng + Phí sự
của DN Nhà nước trả Phúc lợi nghiệp
1.5.25.Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp DCF
 Ưu điểm
Theo phương pháp này, việc xác định GTDN chính xác hơn, nó thể hiện
được tình hình hoạt động và khả năng phát triển của DN trong tương lai, điều
mà phương pháp tài sản không đề cập tới. Nếu như phương pháp tài sản mới thể
hiện được giá sàn DN, đảm bảo việc không thất thoát vốn của Nhà nước mà
Chuyên đề tốt nghiệp
25

×