Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
LỜI NÓI ĐẦU
Một ngân hàng muốn phát triển vững mạnh thì trước hết cần phải có
chất lượng tín dụng lành mạnh, tăng trưởng tín dụng cao. Tuy nhiên khi xem
xét sự phát triển của các ngân hàng thì vấn đề an toàn cũng cần được quan
tâm và coi trọng. Cạnh tranh càng khốc liệt thì chúng ta lại càng cần phải đề
cao việc bảo đảm an toàn cho các ngân hàng. Bởi một khi có một ngân hàng
đỗ vỡ thì sẽ kéo theo sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy các
ngân hàng trong nước cần phải tìm cho mình những biện pháp bảo đảm an
toàn và hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể gặp phải. Một trong những cách để
nâng cao độ an toàn trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng đó là bảo
đảm tiền vay. Đây là biện pháp mà các ngân hàng khi cho vay thường áp
dụng. Chính bởi tầm quan trọng của việc bảo đảm tiền vay đối với hoạt động
của ngân hàng nên em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao chất
lượng của hoạt động bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh ngân hàng Công
thương khu vực II Hai Bà Trưng ” để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong quá trình thực tập tại Chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực II Hai
Bà Trưng.
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về bảo đảm tiền vay : trình bày về
những vấn đề lý luận chung trong bảo đảm tiền vay.
Chương II: Thực trạng hoạt động bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh ngân
hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực II Hai
Bà Trưng.
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
BẢO ĐẢM TIỀN VAY
1.1. Khái niệm, vai trò và đặc trưng của bảo đảm tiền vay
1.1.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay
Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, sức cạnh tranh
gay gắt cũng như môi trường kinh doanh thường xuyên biến động làm cho bất
kỳ một cá nhân, tổ chức nào khi tham gia vào đều phải đối mặt với những rủi
ro, đặc biệt là các ngân hàng thương mại – tổ chức kinh doanh tiền tệ và là
trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Chính vì vậy, các ngân
hàng thương mại khi cho vay luôn phải có các biện pháp để giảm thiểu rủi ro
cho mình. Thông thường, để bảo vệ lợi ích của mình, các ngân hàng yêu cầu
người đi vay phải có bảo đảm cần thiết, ngoại trừ những khách hàng hoạt
động tốt và có quan hệ tín dụng thường xuyên. Thực chất, đó là những biện
pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, là cơ sở pháp lý cũng như cơ sở kinh tế cho
việc thu hồi các khoản tiền vay. Biện pháp phổ biến ngân hàng thường hay áp
dụng là cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín
dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm
thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của
khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo
lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm: tài sản thuộc quyền sở
hữu, giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản
thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh là doanh
nghiệp Nhà nước; tài sản hình thành từ vốn vay.
Theo Nghị định của Chính phủ số 178/1999NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng thì: “Bảo đảm tiền
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro,
tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng
vay”.
Như vậy, bảo đảm tiền vay là việc dùng tài sản hay uy tín của một cá
nhân, tổ chức để bảo đảm cho một khoản vay. Khi bên đi vay không thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ của mình thì ngân hàng sẽ coi bảo đảm tiền vay là nguồn
thu hồi khoản nợ đã cho vay.
1.1.2. Vai trò của bảo đảm tiền vay
Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại trong nền kinh tế mang
tầm quan trọng ví như hệ thống mạch máu trong cơ thể. Do đó một nền kinh
tế phát triển khi và chỉ khi có một thị trường tài chính nói chung và một hệ
thống ngân hàng nói riêng hoạt động vững mạnh. Song có một thực tế hiển
nhiên là rủi ro luôn luôn tồn tại song hành và thường trực trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại, gây tác động mạnh và ảnh hưởng sâu
sắc đến toàn bộ nền kinh tế. Và theo thống kê thì trong hoạt động của ngân
hàng thương mại, rủi ro tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn và cũng chính doanh
thu từ hoạt động tín dụng là một trong những nguồn thu chủ yểu của ngân
hàng.
Bàn về rủi ro tín dụng các nhà chuyên môn lý giải đó là sự xuất hiện
của những yếu tố không bình thường trong quan hệ tín dụng, gây hậu quả xấu
đến hoạt động của ngân hàng như thiệt hại về tài sản, ảnh hưởng đến thu nhập
của ngân hàng, rộng hơn nữa là tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Thông
thường rủi ro tín dụng được thể hiện dưới hình thức chính là rủi ro mất vốn và
rủi ro đọng vốn: rủi ro mất vốn là việc ngân hàng cho vay nhưng không thu
hồi được nợ hoặc chỉ thu hồi được một phần, còn rủi ro đọng vốn là khách
hàng chậm trễ trong việc trả nợ khi khoản nợ đến hạn. Cho nên có thể nói rủi
ro tín dụng chính là nỗi ám ảnh và mối đe dọa hàng đầu của các ngân hàng
thương mại. Chính vì thế an toàn vốn là sự cần thiết khách quan, quyết định
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
s thnh bi ca mt ngõn hng, l nn tng cho s phỏt trin hot ng kinh
doanh ca ngõn hng. V vic hon thin cng nh ỏp dng linh hot cỏc hỡnh
thc bo m tin vay s l mt trong nhng bin phỏp ro chn ri ro hu
hiu nht, bi vỡ:
Th nht, bo m tin vay giỳp ngõn hng cú ngun thu n th hai khi
ngun thu n th nht khụng thc hin c. Mc dự khi cp tớn dng, ngõn
hng ó xỏc nh c ngun thu n th nht ca mỡnh l õu, chng hn nh
cho vay vn lu ng thỡ ngun tr n ch yu l doanh thu, cho vay vn c
nh thỡ ngun thu ch yu l t khu hao v li nhun li, cho vay tiờu
dựng thỡ ngun thu l phn (thu nhp chi phớ). Song trong hot ng kinh
doanh cú vụ s nhng lý do, nhng tỡnh hung bt kh khỏng dn n ngun
thu n th nht khụng thc hin c, nu khụng cú ngun b sung tt yu
ngõn hng s phi i mt vi ri ro tớn dng. Vỡ vy bo v li ớch ca
bn thõn, ngõn hng thng yờu cu ngi vay phi cú bo m cn thit.
Th hai, bo m tin vay gn lin vi trỏch nhim vt cht ca ngi
i vay trong quỏ trỡnh s dng vn vay, trỏnh tỡnh trng kinh doanh s dng
vn vay sai mc ớch hoc thiu hiu qu gõy nờn tn tht v ri ro cho ngõn
hng. Ngoi ra, bo m tin vay cũn rng buc trỏch nhim ca khỏch hng
phũng khi h c tỡnh l l ngha v tr n ca mỡnh. Cho nờn cú th vớ bo
m tin vay nh chic vũng kim cụ m nh nú ngõn hng thng mi cú
th kim soỏt c khỏch hng ca mỡnh. Khỏch hng s phi luụn thn trng
trong vic s dng vn vay, lm sao m bo tớnh hiu qu v hp phỏp,
tr n cho ngõn hng ỳng hn thu hi c ti sn ca mỡnh.
Th ba, bo m tin vay l mt trong nhng iu kin cỏc t chc,
cỏ nhõn c cp tớn dng, l bc khi u trong quan h to lp tớn dng
vi ngõn hng thng mi, khi khỏch hng cú phng ỏn sn xut kinh doanh
hiu qu, kh thi nhng li cha cú tim lc ti chớnh v uy tớn i vi cỏc
ngõn hng thng mi cú th to lp quan h tớn dng. Bo m tin vay
s to iu kin thun li cho khỏch hng trong vic vay vn sn xut- kinh
Lê Kim Chi Lớp TCDN 44C
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
doanh hay tiêu dùng. Giúp khách hàng mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh, hoặc đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của dân cư.
Ngoài ra,nếu đối với ngân hàng bảo đảm tiền vay là nguồn thu nợ thứ
hai thì trên phương diện nền kinh tế bảo đảm tiền vay góp phần tạo ra môi
trường kinh doanh tiền tệ ổn định, phát triển thị trường trên cơ sở có sự ràng
buộc trách nhiệm giữa các bên, chia sẻ rủi ro. Đó chính là sự bảo đảm ở tầm
vĩ mô.
Tóm lại, bảo đảm tiền vay đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với
các ngân hàng thương mại, khách hàng vay vốn và đối với toàn bộ nền kinh
tế, đặc biệt trong việc tạo lập quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, giúp các
tổ chức tín dụng phòng ngừa và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn vốn trong
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên bảo đảm tiền vay chỉ là biện pháp phòng vệ
khi gặp sự cố trong thực hiện hoạt động tín dụng chứ không phải là nguyên
tắc cấp tín dụng và việc vận dụng linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay là
một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với cán bộ ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi
ro, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển, nâng cao uy tín của ngân
hàng và tăng cường sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
1.1.3. Đặc trưng của bảo đảm tiền vay
Nhìn chung, bất kỳ tài sản hoặc quyền về tài sản được phép giao dịch
đều có thể dùng làm bảo đảm. Tuy nhiên, dưới góc độ của người cho vay
(ngân hàng thương mại) thì bảo đảm tiền vay phải thể hiện được các đặc trưng
sau:
Thứ nhất, giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn giá trị món vay:
Bởi vì, việc thực hiện các phương thức cho vay có bảo đảm không chỉ
nhằm đảm bảo nguồn thu nợ mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc ràng
buộc trách nhịêm vật chất, thúc giục người vay phải sử dụng hiệu quả vốn vay
để trả nợ đúng hạn và chỉ khi trả được hết nợ cho ngân hàng thì người đi vay
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
mới có thể thu hồi được tài sản của mình. Cho nên nếu giá trị tài sản bảo đảm
mà nhỏ hơn nghĩa vụ đươc bảo đảm (bao gồm vốn, gốc, lãi kể cả lãi quá hạn
và các chi phí khác nếu có) thì sẽ mất đi tác dụng và ý nghĩa của bảo đảm tiền
vay, người đi vay dễ có động cơ không trả nợ, gây khó khăn cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Thứ hai, tài sản bảo đảm phải có sẵn thị trường tiêu thụ :
Tức là tài sản bảo đảm phải có tính thanh khoản, dễ trao đổi mua bán
trên thị trường. Điều này rất quan trọng vì mức độ thanh khoản của tài sản tác
động trực tiếp đến lợi ích của người cho vay. Nếu tính thanh khoản cao, tài
sản dễ chuyển nhượng thì mức độ bảo đảm cao. Còn nếu mức độ thanh khoản
trung bình có thể chấp nhận được thì ngân hàng phải tính đến chi phí tăng để
kéo dài thời gian xử lý. Ngược lại, tài sản có tính thanh khoản thấp ngân hàng
thường không chấp nhận vì nguy cơ rủi ro cao.
Thứ ba là phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay (ngân hàng
thương mại) có quyền ưu tiên về xử lý tài sản bảo đảm. Đặc trưng này được
thể hiện qua các mặt sau:
Tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay, người bảo lãnh
hoặc thuộc quyền quản lý sử dụng của doanh nghiệp nhà nước trong trường
hợp doanh nghiệp này đi vay hay bảo lãnh, để tạo điều kiện cho ngân hàng dễ
dàng thực hiện hành vi chuyển giao, phát mại khi khách hàng không thực hiện
được nghĩa vụ của mình theo hợp đồng tín dụng.
Tài sản phải được pháp luật thừa nhận và không thuộc diện cấm giao
dịch. Điều này đảm bảo cơ sở pháp lý trong việc chuyển giao tài sản từ người
đi vay sang người cho vay, đồng thời tránh những rắc rối phát sinh khi xảy ra sự
cố, bảo đảm để ngân hàng (người cho vay) có quyền ưu tiên về xử lý tài sản
nhằm thu hồi nợ khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ của mình.
Tóm lại, bảo đảm tiền vay vừa là nguồn thu nợ vừa có ý nghĩa tác động
đến việc sử dụng vốn vay và việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Một
bảo đảm tín dụng có hiệu lực khi và chỉ khi nó có đầy đủ các đặc trưng trên.
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
1.2. Nội dung các hình thức bảo đảm tiền vay
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khi mà tính chất hoạt động của
các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và hết sức tinh vi thì để thực hiện mục
tiêu phát triển là mở rộng tín dụng gắn với hạn chế rủi ro, đòi hỏi các ngân
hàng thương mại phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp bảo đảm tiền vay,
chấp nhận nhiều loại tài sản bảo đảm và vận dụng các hình thức đó một cách
linh hoạt, thích ứng với điều kiện của từng khách hàng. Mà muốn vận dụng
hiệu quả các hình thức bảo đảm tiền vay thì việc nắm chắc những nội dung
của các hình thức bảo đảm tiền vay là một đòi hỏi tất yếu, khách quan. Vì vậy
chúng ta sẽ đi sâu xem xét từng hình thức bảo đảm cụ thể sau:
1.2.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
1.2.1.1. Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay vốn
Thế chấp là việc bên đi vay dùng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc
giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên
cho vay và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Với hình
thức này người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc
sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam
kết.
Tuy nhiên không phải bất cứ một loại tài sản nào cũng có thể đem đi
thế chấp mà nó phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định tùy thuộc vào quy
định của pháp luật. Trong thực tế, trừ các ngân hàng, các công ty tài chính có
thể nắm giữ nhiều chứng khoán, còn doanh nghiệp thì tài sản chủ yếu là hàng
hoá và tài sản cố định. Trong đó, nhiều tài sản khi trở thành đảm bảo cho các
khoản tài trợ của ngân hàng vẫn phải tham gia vào quá trình hoạt động, những
tài sản này khách hàng không thể cầm cố. Và giá trị của tài sản loại này
thường lớn nên doanh nghiệp có thể vay ngân hàng với quy mô lớn. Hơn nữa,
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
các tài sản loại này thường cồng kềnh, phân tán nên việc bán hoặc chuyển
nhượng cũng không đơn giản.
Thế chấp tài sản để vay vốn cho phép người nhận tài trợ được sử dụng
tài sản đảm bảo phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đó là một thuận lợi, song
trong quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, khả năng kiểm soát tài sản bị
hạn chế gây thiệt hại cho ngân hàng. Chính vì thế mà khi nhận thế chấp ngân
hàng cần phải xem xét kĩ càng cũng như có những thỏa thuận hợp lý với bên
đi vay để bảo đảm được chất lượng bảo đảm tiền vay đối với tài sản thế chấp.
Các loại tài sản thế chấp thông thường là: Bất động sản là tài sản không
di dời được như nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản
gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất;
Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; Các khoản phải thu; và các
tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Đối với hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng
thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định;
trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng
thuộc tài sản thế chấp. Đây là một điểm quan trọng khi ngân hàng thỏa thuận
với người đi vay về thế chấp tài sản. Nó có thể nâng cao giá trị cho tài sản thế
chấp và bảo đảm tốt hơn cho ngân hàng.
Hình thức thế chấp tài sản:
Các hình thức thế chấp tài sản rất đa dạng và phong phú, tùy thuộc vào
mỗi tiêu thức hoặc căn cứ khác nhau ta có cách phân loại thế chấp khác nhau.
Cụ thể là:
Căn cứ vào tính chất pháp lý ta có hai loại: Thế chấp pháp lý và thế
chấp công bằng:
Thế chấp pháp lý là hình thức thế chấp mà trong đó người đi vay (người
thế chấp) thoả thuận chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng khi không thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ. Theo hình thức này, khi người đi vay không trả được nợ
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
thì ngân hàng được quyền bán tài sản hoặc cho thuê với tư cách là người chủ sở
hữư mà không cần thực hiện các thủ tục tố tụng để nhờ toà án can thiệp.
Thế chấp công bằng (thế chấp thông thường) là hình thức thế chấp mà
trong đó ngân hàng chỉ nắm giữ giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm cho món vay. Khi người vay
không thực hiện đươc nghĩa vụ trả nợ như trong hợp đồng tín dụng thị ngân
hàng không được tự ý xử lý tài sản mà phải dựa trên cơ sở sự thoả thuận giữa
hai bên hoặc sự can thiệp của toà án.
Hai hình thức này đều có những ưu nhược điểm riêng. Nếu thế chấp
pháp lý một mặt đảm bảo cho ngân hàng trong việc nhanh chóng xử lý tài sản
để thu hồi nợ, thì mặt khác hình thức này lại tốn kém chi phí như chi phí đăng
ký giao dịch bảo đảm, chi phí công chứng... và mỗi khi thay đổi hoặc kết thúc
hợp đồng lại phải tiến hành chuyển giao lại quyền sở hữu hoặc làm lại hợp đồng.
Còn đối với thế chấp công bằng thì thủ tục đơn giản, ít tốn kém nhưng lại khó
khăn cho ngân hàng khi xử lý tài sản bảo đảm.
Căn cứ vào tính chất của bất động sản ta lại có thế chấp toàn bộ và thế
chấp một phần bất động sản:
Thế chấp toàn bộ bất động sản: là hình thức thế chấp mà trong đó các vật
phụ gắn liền với bất động sản đó cũng được tính vào giá trị của tài sản thế chấp.
Thế chấp một phần bất động sản có nghĩa là vật phụ gắn liền với bất
động sản đó không được tính vào giá trị của tài sản thế chấp nếu hai bên
không có thoả thuận riêng. Thế chấp một phần bất động sản xảy ra trong
trường hợp tài sản thế chấp có thể phát mại riêng mà không ảnh hưởng gì đến
quyền lợi của bên nhận thế chấp.
Đối với thế chấp toàn bộ bất động sản thì ngân hàng phải quản lý cả các
vật phụ gắn liền (có thể là nhà cửa, cây quý...), như trên đã nói, điều này
không hề dễ dàng và có thể ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm tiền vay nếu
ngân hàng không có sự quản lý tốt. Tuy nhiên nếu phải thanh lý thì thế chấp
toàn bộ sẽ dễ được thanh lý hơn là thế chấp một phần bất động sản.
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
1.2.1.2. Cm c bng ti sn ca khỏch hng vay vn
Cm c l vic bờn i vay giao ti sn thuc quyn s hu ca mỡnh
cho bờn cho vay m bo thc hin ngha v tr n; nu ti sn cm c cú
ng ký quyn s hu thỡ cỏc bờn cú th tho thun bờn cm c vn gi ti
sn hoc giao cho bờn th ba gi. Theo hỡnh thc ny ngi nhn ti tr ca
ngõn hng phi chuyn quyn kim soỏt ti sn m bo sang cho ngõn hng
trong thi gian cam kt (thng l thi gian nhn ti tr).
Cm c thớch hp vi nhng ti sn ngõn hng cú th kim soỏt v bo
qun tng i chc chn, ng thi vic ngõn hng nm gi khụng nh
hng n quỏ trỡnh hot ng ca ngi nhn ti tr. Cỏc ti sn ny gn
nh, d qun lý, khụng chu nh hng ca cỏc yu t mụi trng t nhiờn.
Ngõn hng yờu cu cm c khi xột thy vic khỏch hng nm gi ti sn bo
m l khụng an ton cho ngõn hng. Thng ú l cỏc ti sn m khỏch hng
d bỏn, d chuyn nhng nh cỏc chng khoỏn, cỏc hp ng, s tit kim,
ngoi t mnh, kim loi quý. i vi hng húa, ngõn hng thng chp nhn
cỏc loi ớt chu tỏc ng ca mụi trng trong thi gian cm c. Ngoi ra,
ngõn hng cũn cú th chp nhn cm c cỏc quyn ti sn phỏt sinh nh:
quyn ti sn phỏt sinh t quyn tỏc gi, quyn s hu cụng nghip, quyn ũi
n, quyn c nhn s tin bo him, quyn i vi phn vn gúp trong
doanh nghip, cỏc quyn ti sn khỏc phỏt sinh t hp ng hoc t cỏc cn
c phỏp lý khỏc. V cng nh i vi th chp, li tc v cỏc quyn phỏt sinh
t ti sn cm c cng thuc ti sn cm c, nu cỏc bờn cú tho thun hoc
phỏp lut cú quy nh; trng hp ti sn cm c c bo him thỡ tin bo
him cng thuc ti sn cm c.
Nu cn c vo tớnh cht qun lý, ti sn cm c c chia ra lm hai
loi: cú ng ký quyn s hu v khụng ng ký quyn s hu. i vi ti
sn khụng ng ký quyn s hu, ti sn phi c chuyn giao cho bờn cú
quyn, ngc li, ti sn cú ng ký quyn s hu thỡ ti sn cú th do bờn cú
ngha v, bờn cú quyn hoc bờn th ba nm gi theo tha thun. Nh vy, v
Lê Kim Chi Lớp TCDN 44C
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
lý thuyết khi tài sản có đăng kí quyền sở hữu thì việc bên nào nắm giữ tài sản
cũng sẽ không ảnh hưởng đến chất lượng tài sản đảm bảo. Mặt khác, vì cầm
cố tài sản là một hình thức của bảo đảm tín dụng bằng tài sản nên bất kì tài
sản cầm cố nào cũng phải thỏa mãn ba điều kiện của tài sản bảo đảm, đó là:
Tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của bên đi vay, tài sản phải có tính thanh
khoản và có giá trị thị trường. Điều này tạo nên tính hiệu lực của hợp đồng
bảo đảm. Khi tài trợ dựa trên bảo đảm bằng cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu của khách hàng,
khả năng chi trả của người cam kết đối với vật cầm cố.
Các hình thức cầm cố tài sản:
Cầm cố tài sản cũng bao gồm cầm cố công bằng và cầm cố pháp lý;
cầm cố trực tiếp và gián tiếp. Nội dung các loại cầm cố này cũng tương tự
như thế chấp.
1.2.1.3. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng
vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay (là tài sản của khách hàng vay mà giá
trị tài sản được tạo nên bởi một phần hay toàn bộ khoản vay của tổ chức tín
dụng) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó.
Việc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thường được áp dụng
trong trường hợp ngân hàng cho vay trả góp đối với các khoản cho vay trung
và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền hay cho vay tiêu
dùng. Khách hàng sẽ thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Điều này mang lại
rủi ro khá cao cho ngân hàng vì nguyên tắc cơ bản của bảo đảm tiền vay là
nguồn đảm bảo cho khoản vay trong khi đó tài sản đảm bảo lại được hình
thành chính từ vốn vay ngân hàng. Điều này có thể làm giảm chất lượng bảo
đảm tiền vay của ngân hàng. Chính vì vậy khi cho vay có đảm bảo bằng tài
sản hình thành từ vốn vay ngân hàng luôn xem xét rất kĩ lưỡng các yêu câu
đối với khách hàng vay. Điều kiện trước hết đối với khách hàng vay khi tổ
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
chức tín dụng cho vay dưới hình thức bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay là phải có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng và có khả năng tài chính để
thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngoài ra còn phải có dự án đầu tư phát triển sản
xuất, phương án kinh doanh khả thi và không trái với quy định của pháp luật.
Đối với tài sản pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng vay
phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được
hình thành đưa vào sử dụng.
1.2.1.4. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (còn gọi là bên
bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc
sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu
đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ.
Như vậy, bên bảo lãnh chỉ được phép bảo đảm bằng tài sản thuộc sở
hữu của chính mình hoặc bằng giá trị quyền sử dụng đất, còn đối với doanh
nghiệp Nhà nước thì tài sản phải thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh
nghiệp đó để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Việc bảo lãnh bằng tài sản có thể
kèm theo biện pháp cầm cố, thế chấp như bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài
sản của chính khách hàng vay vốn để thực hiện nghĩa vụ, và điều này do tổ
chức tín dụng và bên bảo lãnh thoả thuận. Đây là hình thức bảo đảm kép,
nhằm đề phòng khi người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ thì ngân
hàng có thể xử lý tài sản kèm theo bảo lãnh. Để đảm bảo an toàn ngân hàng
không chỉ thẩm định khách hàng mà còn cần phải thẩm định cả bên bảo lãnh
một cách chặt chẽ.
Khi xem xét và quyết định cho vay có tài sản bảo đảm của bên thứ ba,
ngân hàng cần quan tâm đến ba nguyên tắc bảo lãnh sau:
Thứ nhất: bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh một cách tự nguyện và chỉ
được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình.
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
Thứ hai: Trong mỗi lần bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải phát hành thư
bảo lãnh của mình.
Thứ ba: ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính, tình trạng
tài sản và uy tín của bên bảo lãnh.
Trong quá trình bảo lãnh, bên thứ ba (tức người bảo lãnh) phải có trách
nhiệm trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu như đến hạn thanh toán mà họ
không trả được nợ cho ngân hàng (Nợ ở đây bao gồm cả gốc, lãi và phí khác
nếu có) và bên bảo lãnh cũng phải đôn đốc người đi vay thanh toán nợ cho
ngân hàng. Mặt khác, người bảo lãnh cũng có quyền yêu cầu ngân hàng kiểm
tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng vay khi cần thiết và khi bên bảo lãnh
đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh thì có nghĩa là họ đã trở thành chủ nợ
trực tiếp, lúc này quan hệ giữa ngân hàng và bên bảo lãnh được chấm dứt.
Tuy nhiên các biện pháp bảo đảm bằng tài sản không phải bao giờ cũng
tối ưu, việc bảo quản cũng như xử lý tài sản đảm bảo diễn ra rất phức tạp và
còn nhiều bất cập. Mặt khác các tổ chức tín dụng chỉ coi nó là một trong
những biện pháp phòng ngừa rủi ro chứ không phải là nguyên tắc cấp tín dụng
và một thực tế hiện nay là tỉ trọng các khoản vay không có bảo đảm bằng tài
sản của khách hàng vay vốn trong doanh số cho vay của các ngân hàng
thương mại lại chiếm ưu thế. Vậy thế nào là biện pháp bảo đảm tiền vay trong
trường hợp không có bảo đảm bằng tài sản? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong phần
tiếp theo.
1.2.2. Bảo đảm tiền vay khi cho vay không có bảo dảm bằng tài sản
1.2.2.1.Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay
Các ngân hàng thương mại được phép chủ động lựa chọn khách hàng
để cho vay có bảo đảm bằng bảo lãnh khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, miễn là phải đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
- Cú tớn nhim i vi t chc cho vay trong vic s dng vn vay, tr
n y , ỳng hn c gc v lói.
- Cú d ỏn u t hoc phng ỏn kinh doanh kh thi, cú kh nng tr
n; hoc cú d ỏn phc v i sng kh thi phự hp vi quy nh ca phỏp
lut. Trng hp vay phc v yờu cu thit yu cu i sng thỡ khỏch
hng vay phi cú phng ỏn tr n kh thi.
- Cú kh nng ti chớnh (kh nng v vn, ti sn ca khỏch hng
bo m hot ng thng xuyờn v thc hin cỏc ngha v thanh toỏn) v
cỏc ngun thu hp phỏp cú kh nng thu n trong thi hn vay vn thc
hin nghió v tr n cho t chc tớn dng.
- Cam kt thc hin bin phỏp bo m bng ti sn theo yờu cu ca t
chc tớn dng nu s dng vn khụng ỳng cam kt trong hp ng tớn dng.
Cam kt tr n trc hn nu khụng thc hin c cỏc bin phỏp bo m
bng ti sn.
- Riờng i vi doanh nghip, cũn phi cú kt qu sn xut kinh doanh cú
lói trong hai nm lin vi thi im xem xột cho vay. T chc tớn dng cú quyn
yờu cu doanh nghip phi cú xỏc nhn ca t chc kim túan i vi kt qu
sn xut, kinh doanh ca hai nm lin k vi thi im xem xột cho vay.
Mc cho vay: T chc tớn dng t quyt nh mc d n ti a c
vay khụng cú bo m bng ti sn i vi mt khỏch hng trờn c s mc
tớn nhim, c im v quy mụ v cht lng hot ng, kh nng ti chớnh
tr n ca khỏch hng vay.
1.2.2.2. Bo lónh bng uy tớn ca bờn th ba
õy l hỡnh thc bo lónh m t chc tớn dng cho vay da trờn uy tớn
ca bờn th ba ch khụng cn ti sn m bo. Bờn th ba õy phi l
nhng t chc ln cú uy tớn nh Chớnh ph hay cỏc on th chớnh tr xó hi.
T chc tớn dng c ch nh cho vay khụng cú bo m i vi
khỏch hng vay thc hin cỏc d ỏn u t thuc chng trỡnh kinh t c
Lê Kim Chi Lớp TCDN 44C
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
biệt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế xã
hội và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín
dụng ưu đãi theo quyết định của Chính Phủ hoặc Thủ Tướng Chính Phủ.
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được cho vay không có bảo đảm theo
chỉ định của Chính Phủ: Đầu tiên tổ chức tín dụng phải thực hiện theo đúng chỉ
thị của Chính Phủ hoặc Thủ Tướng Chính Phủ và tuân thủ các quy định của
pháp luật trong quá trình xem xét cho vay cũng như các trình tự trong quy trình
tín dụng, kiểm tra việc sử dụng vốn và thu hồi nợ của khách hàng. Sau đó, tiến
hành theo dõi riêng các khoản vay theo chỉ định và báo cáo tình hình sử dụng
vốn vay, khả năng thu hồi nợ và kiến nghị các biện pháp xử lý khi cần thiết.
Chính Phủ sẽ xử lý tổn thất cho các tổ chức tín dụng trong trường hợp
khách hàng vay vốn không trả được nợ do các nguyên nhân sau: Do những
biến cố bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn; Do khách hàng vay vốn là tổ
chức kinh tế bị giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
hoặc bị phá sản hoặc do Nhà nước thay đổi cơ chế chính sách dẫn đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn, không trả được nợ...
Việc quy trách nhiệm cho các bên là rất rõ ràng nên hình thức cho vay
theo chỉ định là khá an toàn song nhìn chung các tổ chức tín dụng không hào
hứng nhiều với loại hình cấp tín dụng này bởi khối lượng tín dụng thường lớn,
khả năng rủi ro khá cao và việc xử lý tổn thất của Chính Phủ còn nhiều bất
cập, chậm trễ, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
Tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tại cơ sở của Hội Nông dân Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam được
thực hiện bảo lãnh bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay tại các tổ
chức tín dụng. Người được bảo lãnh là cá nhân, hộ gia đình nghèo là thành
viên của một trong các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội quy định trên khi vay
một khoản tiền nhỏ tại tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Túm li ngõn hng phi la chn vic ỏp dng hỡnh thc bo m tin
vay no i vi tng i tng khỏch hng vay vn sao cho thớch hp nht v
m bo an ton nht. Ngõn hng phi tỡm hiu k lng u, nhc im khi
ỏp dng tng phng phỏp a ra quyt nh ỳng n nht, nh vy mi
cú th phỏt huy tỏc dng ca bo m tin vay.
1.3. Cht lng bo m tin vay v cỏc nhõn t nh hng
1.3.1. Cht lng bo m tin vay
Ngõn hng thng mi cng l mt doanh nghip kinh doanh nờn cng
mong mun cú c hiu qu cao trong bt kỡ hot ng no ca mỡnh, c
bit l hot ng tớn dng. Cht lng tớn dng núi chung th hin tp trung
s tho món yờu cu hp lý ca khỏch hng cú s chn la. ng thi thỳc
y tng trng kinh t xó hi theo ng li i mi ca t nc v m
bo s tn ti, phỏt trin ca mt ngõn hng thng mi. V cht lng hot
ng bo m tin vay cng khụng nm ngoi mc tiờu ú.
Cht lng ca bo m tin vay khụng ch phn ỏnh v ti sn m
bo m nú cũn phi th hin thnh qu thu c khi cỏc khon cho vay
c bo m bng cỏc hỡnh thc thớch hp.
Nh vy, cht lng bo m tin vay chớnh l thc o phn ỏnh
nhng ti sn m ngõn hng chp nhn lm m bo cho mún vay ca khỏch
hng cú kh nng thc hin ỳng chc nng l ngun thu n th hai cho ngõn
hng hay khụng, cú giỳp ngõn hng bo ton vn khi ri ro xy ra hay khụng.
Rừ rng l hot ng bo m tin vay cú nh hng rt ln n hot
ng ca mt ngõn hng thng mi. Nu thc hin khụng tt rt cú th s l
nguy c tim n ri ro cho ngõn hng trong vic thu hi n vay, dn n kh
nng mt vn, vi mc ln cú th lm gim uy tớn ca ngõn hng gõy tõm
lý rỳt tin hng lot,ngõn hng lõm vo tỡnh trng mt kh nng thanh toỏn v
cú th dn n phỏ sn. Chớnh vỡ vy ũi hi ngõn hng phi khụng ngng
nõng cao cht lng hot ng bo m tin vay ca mỡnh.
Lê Kim Chi Lớp TCDN 44C
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo đảm tiền vay
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
1.3.2.1.1. Mức độ bảo đảm của tài sản
Đây là chỉ tiêu cho biết mức độ bù đắp vốn của một tài sản đảm bảo
trong trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình.
Công thức:
H =
Giá trị của khoản vay
Giá trị của tài sản đảm bảo
Khi sử dụng chỉ tiêu này thì phải dự báo được khả năng biến động giá
trị của tài sản trong thời gian cho vay vì giá trị này có thể thay đổi theo thời
gian do nhiều yếu tố. Đồng thời cũng phải dự báo được những chi phí cho
việc bán tài sản đảm bảo.
1.3.2.1.2. Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ
Công thức:
Tỷ lệ dư nợ có tài sản =
Dư nợ có tài sản đảm bảo
* 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu phần trăm dư nợ của tổ chức tín dụng
được đảm bảo bằng tài sản. Nói chung, tỷ lệ này càng cao thì chất lượng bảo
đảm tiền vay càng tốt. Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét về chất lượng tài sản
đảm bảo. Ngoài ra, đối với một số khách hàng, yêu cầu về tài sản bảo đảm đối
với họ là rất khó khăn cho nên chỉ tiêu này cao cũng chưa có nghĩa là việc cho
vay của ngân hàng là tốt.
1.3.2.1.3. Chỉ tiêu tỷ lệ cho vay tín chấp trên dư nợ cho vay có tài sản
đảm bảo
Công thức:
Tỷ lệ cho vay tín chấp trên =
Dư nợ cho vay tín chấp
* 100%
Dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng giữa cho vay tín chấp và cho vay có bảo
đảm bằng tài sản. Chỉ tiêu này sẽ phản ánh rõ hơn về chính sách cho vay của
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
mt ngõn hng, cho thy ngõn hng ú cú chp nhn vic cho vay khụng cú
ti sn m bo nhiu hay khụng.
1.3.2.1.4. Nhúm ch tiờu liờn quan n n quỏ hn
õy l nhúm ch tiờu xem xột v an ton ca nhng khan vay cú
bo m hay cht lng ca cỏc khan vay cú bo m bng ti sn.
Ch tiờu tng th:
D n quỏ hn cú m bo bng ti sn
Tng d n quỏ hn
Ch tiờu ny cho thy an ton ca cỏc khan vay cú bo m bng
ti sn so vi an ton chung ca ngõn hng.
Ch tiờu n quỏ hn i vi hot ng cho vay cú bo m bng ti sn:
D n quỏ hn cho vay cú bo m bng ti sn
Tng d n cho vay cú bo m bng ti sn
Nu nh t l ny cao chng t cht lng bo m tin vay bng ti
sn l kộm v ngc li. T l ny ch nờn duy trỡ di mc 3% l cú th chp
nhn c.
1.3.2.2. Cỏc ch tiờu nh tớnh
Ngoi mt s ch tiờu mang tớnh nh lng thỡ cht lng bo m tin
vay cũn c th hin qua nhng tiờu thc khụng th lng húa c nhng
cng rt quan trng v cú nh hng ln. õy ch cp n mt s ch tiờu
ch yu:
* Ch tiờu v hao mũn vụ hỡnh ca ti sn th chp: Ti sn th chp
thng l nhng mỏy múc, dõy chuyn cụng ngh...cú tớnh cht cụng ngh
cao v thng b hao mũn vụ hỡnh nhiu, khú d oỏn. Nú cú th lm cho giỏ
tr ca ti sn dựng lm bo m tin vay gim i rt nhiu so vi khi c
nh giỏ ban u v lm cho ngõn hng b thit thũi khi s dng ti sn l
ngun thu n th hai.
* chớnh xỏc ca cỏc giy t liờn quan n ti sn: chớnh xỏc, rừ
rng v tớnh hp phỏp ca cỏc giy t chng nhn s hu hay quyn s hu
Lê Kim Chi Lớp TCDN 44C
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
hợp pháp đối với tài sản sẽ ảnh hưởng đến việc xử lý tài sản đảm bảo có được
dễ dàng không. Do chất lượng bảo đảm tiền vay phản ánh sự thu hồi các
khỏan vay của ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ, nên nếu ngân
hàng không thể thanh lý tài sản đảm bảo thì không thể coi là có được chất
lượng bảo đảm tiền vay cao.
* Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng trên
cơ sở tài sản đảm bảo: đương nhiên là ngân hàng chỉ cho vay món vay có giá
trị thấp hơn giá trị tài sản đảm bảo nhưng vấn đề là thấp hơn bao nhiêu là hợp
lý. Nếu mức chênh lệch về giá trị này quá lớn thì khách hàng sẽ bị thiệt thòi
và sẽ không muốn vay vốn tại ngân hàng, còn nếu ngân hàng cho vay món
vay gần với giá trị tài sản đảm bảo thì ngân hàng sẽ khó đảm bảo được chất
lượng bảo đảm tiền vay.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm tiền vay
Chất lượng hoạt động cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động này,
phải hiểu rõ tác động của các nhân tố tác động tới chất lượng hoạt động bảo
đảm tiền vay. Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm nhóm nhân tố thuộc về phía
môi trường, từ phía khách hàng và do cả chính ngân hàng tạo ra.
1.4.2.1. Các nhân tố thuộc về môi trường
* Môi trường kinh tế : Ngân hàng cũng là một chủ thể kinh doanh trong
nền kinh tế nên bất kì biến động nào của nền kinh tế nói chung cũng sẽ đều ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động bảo đảm tiền vay bởi
vì nó có liên quan mật thiết với tài sản của các tổ chức cá nhân tham gia trong
nền kinh tế. Khi nền kinh tế có những biến động như lạm phát, mất cân đối cung
cầu ... thì các tài sản đảm bảo mà ngân hàng nắm giữ có thể sẽ biến động về giá
cả và gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo.
* Môi trường pháp lý : Chiến lược, đường lối, chủ trương chính sách
phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước là nhân tố định hướng quyết định
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
mc tiờu kinh doanh ca cỏc ch th tham gia. Tng ch th tham gia phi
xõy dng k hoch phỏt trin sn xut, kinh doanh ca mỡnh, cõn i ti chớnh
theo ng li ca ng v nh nc. Vỡ th, trong quỏ trỡnh thc hin khi
nh nc thy cn phi iu chnh cỏc chớnh sỏch phỏt trin kinh t cho phự
hp vi mc tiờu phỏt trin, iu ny s lm cho cỏc khỏch hng b tỏc ng
trc tip hay giỏn tip v gp khú khn trong vic thanh toỏn n.... Vn bit
phỏp lut to hnh lang an ton cho hot ng cho vay cú bo m, quy nh
mi ch th trong quan h ny phi tuõn th theo phỏp lut, phi thc hin tt
ngha v v bo v quyn li cho h. Nhng nu h thng phỏp lut ban hnh
khụng ng b v cha tht phự hp vi yờu cu ca hot ng bo m tin
vay nh thiu cỏc vn bn di lut v cú nhng vn mõu thun thỡ s nh
hng n cht lng ca hot ng ny. Hin nay, lut v th chp, cm c
cũn nhiu vn cn phi tranh cói, nhiu quy trỡnh th tc cũn thiu cht ch
gõy khú khn cho ngõn hng v c khỏch hng.
1.4.2.2. Cỏc nhõn t v phớa khỏch hng
Trc ht phi núi n vn o c khỏch hng. T cỏch o c
ca khỏch hng cú nh hng khụng nh n hot ng ca bo m tin vay.
Khi khỏch hng n ngõn hng vay vn, h thng cú xu hng che giu
nhng thụng tin khụng tt v mỡnh mong c ngõn hng cho vay. Ngay
c khi ti sn m bo ca h cú vn h cng khụng mun ngõn hng
bit. Nu khỏch hng cú hnh vi c tỡnh la o ngõn hng, cung cp cỏc
thụng tin sai s tht m ngõn hng khụng th kim tra c thỡ ngõn hng s
gp ri ro rt cao ng thi vic m bo tin vay cng khụng cú tỏc dng gỡ
na. Ngõn hng cú th lõm vo tỡnh trng cú ti sn m bo m cng nh
khụng khi ti sn th chp thc cht ó ht giỏ tr hay giy chng nhn s hu
gi mo...Cú nhiu trng hp khỏch hng c tỡnh li dng cỏc khe h ca
phỏp lut c tỡnh chõy , gõy khú khn cho ngõn hng trong vic x lý ti
sn m bo khin vic thu hi n ca ngõn hng b kộo di v nh vy l
mc ớch ca bo m tin vay cng khụng thc hin c.
Lê Kim Chi Lớp TCDN 44C
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Nhõn t th hai t phớa khỏch hng l nng lc ca khỏch hng. Cú
nhng doanh nghip cú vn t cú quỏ ớt, nhim v sn xut kinh doanh ln,
vn vay quỏ nhiu khin doanh nghip khụng cú kh nng t ch v ti chớnh,
b ng trong sn xut kinh doanh, vỡ vy n n hn thiu kh nng thanh
toỏn ngay. Hay nng lc qun lý, kinh doanh ca doanh nghip b hn ch thỡ
cỏc phng ỏn sn xut kinh doanh cú th khụng phự hp vi thc t nờn b
thua l trong hot ng, dn n kh nng tr n kộm. Nu nng lc kộm, h
cng khụng xỏc nh c giỏ tr thc s ca ti sn m h em i cm c th
chp hoc cú th h cng l ngi b la. Vỡ vy mt khỏch hng cú nng lc
kinh doanh, nng lc ti chớnh, cú uy tớn v cú t cỏch o c tt thỡ cht
lng ca hot ng tớn dng núi chung v hot ng bo m tin vay núi
riờng s c nõng cao.
1.4.2.3. Cỏc nhõn t thuc v ngõn hng
* Cht lng cụng tỏc thm nh v quy trỡnh cho vay : Quỏ trỡnh cho
khỏch hng vay c bt u t khi thm nh cho vay, phỏt tin vay, kim
tra quỏ trỡnh s dng vn vay n khi thu hi c n. Trong ton b quỏ
trỡnh ú, thm nh l khõu quan trng nht, õy l khõu a ra quyt nh
cho vay, thi gian, s tin vay v hỡnh thc bo m. Nu khõu ny c lm
tt s tng kh nng thu hi c gc v lói khi n hn thanh toỏn, to iu kin
cho vn tớn dng luõn chuyn nhanh. Khi quyt nh cho vay, ngõn hng phi
tớnh toỏn m bo theo ỳng quy nh ca ch tớn dng hin hnh thc
hin u t vn cú hiu qu. Trc khi ký duyt cho vay phi tớnh n s an
ton, kh nng hon tr v kh nng sinh li ca khon vay. Thc hin tt quy
trỡnh cho vay v khõu bo m tin vay s hn ch c nhiu bt li xy ra
v m bo c an ton ca vn. Vic thm nh ti sn m bo c
thc hin cn thn bao nhiờu thỡ mc thit hi ca ngõn hng s cng c
hn ch trong trng hp phi x lý ti sn m bo thu hi n.
Lê Kim Chi Lớp TCDN 44C
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
* Năng lực trình độ của các cán bộ ngân hàng : Để có thể thực hiện
công tác thẩm định, định giá và xử lý tài sản đảm bảo một cách hiệu quả và có
chất lượng thì yếu tố quan trọng nhất là năng lực trình độ của các cán bộ ngân
hàng. Nếu đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao, am hiểu pháp
luật và có kinh nghiệm thì sẽ đánh giá về tài sản đảm bảo chính xác hơn và
cũng không bị khách hàng lừa bịp. Hơn nữa cán bộ tín dụng cũng cần phải
nắm bắt về tình hình thị trường để định giá tài sản đảm bảo cũng như khi xử
lý tài sản sẽ không làm cho ngân hàng bị thua thiệt.
* Đạo đức của cán bộ tín dụng : Một người cán bộ tín dụng tốt không
phải chỉ có năng lực cao mà còn cần phải có đạo đức nghề nghiệp. Bởi nếu
không có đạo đức tốt thì cho dù người đó có giỏi đến đâu cũng chỉ là vô dụng,
thậm chí là còn có hại khi người đó sử dụng năng lực của mình để trục lợi cho
bản thân. Nếu người thẩm định cố tình định giá sai, định giá cao hơn giá trị
thật của tài sản thì sẽ làm ngân hàng bị thiệt hại khi phải xử lý tài sản đảm
bảo.
* Thông tin: Thông tin là yếu tố không thể thiếu được và là yếu tố quan
trọng cho việc ra quyết định cho vay cũng như lựa chọn hình thức bảo đảm
tiền vay. Thông tin ở đây là thông tin cả về khách hàng lẫn về tài sản đảm
bảo. Trên cơ sở những thông tin đó người quản lý có thể đưa ra những quyết
định đúng đắn về việc cho vay có tài sản bảo đảm hoặc không có tài sản bảo
đảm, biện pháp quản lý cần thiết để theo dõi thu hồi nợ... Nguồn cung cấp
thông tin có thể từ bên trong hoặc bên ngoài hệ thống. Muốn có thông tin
nhanh, chính xác và toàn diện thì đòi hỏi phải có bộ phận tổng hợp, phân tích
và xử lý thông tin, loại trừ thông tin nhiễu. Chất lượng thông tin ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay cũng như hoạt động bảo đảm tiền vay. Nếu chất lượng
thông tin càng cao thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn.
* Chiến lược, định hướng cho vay trong từng thời kì và chế độ quản lý,
xử lý tài sản đảm bảo của ngân hàng : Trong mỗi thời kì khác nhau, do ảnh
hưởng của các quy định hay tình hình thị trường cạnh tranh giữa các tổ chức
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
tớn dng m ngõn hng cú nhng mc tiờu, chin lc cho vay thụng thoỏng
hay cht ch. Nu ngõn hng cn y mnh hot ng tớn dng ca mỡnh thỡ
ngõn hng s m rng danh mc ti sn m bo cng nh linh hot hn
trong cỏc bin phỏp bo m tin vay, tt nhiờn l vn phi m bo an ton.
Bờn cnh ú cụng tỏc bo qun, qun lý cng nh x lý ti sn m bo cng
cú nh hng khụng nh n cht lng bo m tin vay. Nu qun lý
khụng tt ti sn b gim giỏ tr, gõy mt lũng tin i vi khỏch hng khi h
em ti sn cm c, th chp ng thi cũn lm gim doanh thu ca ngõn
hng khi thanh lý ti sn. Nh vy s nh hng n cht lng bo m tin
vay ca ngõn hng.
Túm li, vic hon thin quy trỡnh tớn dng cựng vi quy trỡnh thc hin
nghip v bo m tin vay v tuõn th nghiờm tỳc cỏc quy trỡnh ú l mt
yờu cu tt yu khỏch quan cho s tn ti v phỏt trin ca hot ng tớn
dng. V ch khi mi cỏn b tớn dng coi nhng quy trỡnh ny nh nh
hng soi ng, la bn ch li trong hot ng ca mỡnh thỡ khi y hiu qu
ca cụng tỏc tớn dng mi c nõng cao, kh nng cnh tranh v tim lc
phỏt trin ca ngõn hng mi cng ngy cng vng mnh.
Lê Kim Chi Lớp TCDN 44C
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: TS. §Æng Ngäc §øc
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM
TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
KHU VỰC II – HAI BÀ TRƯNG
2.1. Khái quát về Chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực II
Hai Bà Trưng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh ngân hàng Công
thương khu vực II Hai Bà Trưng
Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng là một chi nhánh của
Ngân hàng Công thương Việt Nam, hiện nay có trụ sở tại số nhà 285 Trần
Khát Chân Hà Nội. Sự ra đời của chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực
II Hai Bà Trưng có thể khái quát như sau:
Từ năm 1988 trở về trước , chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực
II Hai Bà Trưng là ngân hàng Nhà nước Việt Nam quận Hai Bà Trưng.
Sau khi thực hiện nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của hội
đồng bộ trưởng (nay là Chính Phủ) về tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp, từ một chi nhánh ngân hàng
Nhà nước cấp quận và một chi nhánh ngân hàng kinh tế cấp quận thuộc địa
bàn quận Hai Bà Trưng, trực thuộc ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội
chuyển thành các chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực I và II quận Hai
Bà Trưng trực thuộc chi nhánh ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội
thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Từ 1988 đến tháng 4/1993 là chi
nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Thời kỳ này cơ
sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng còn nghèo nàn ,sản phẩm dịch vụ đơn điệu
,kinh doanh đối nội là chủ yếu. Đội ngũ cán bộ ngân hàng được đào tạo trong
cơ chế cũ đông về số lượng nhưng yếu về chất lượng , nhất là kiến thức và
kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế mới . Qui mô hoạt động của ngân hàng
trong thời kỳ này còn nhỏ .
Lª Kim Chi – Líp TCDN 44C
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
T 1/4/1993 n nay : chi nhỏnh ngõn hng Cụng thng khu vc II Hai
B Trng l chi nhỏnh trc thuc ngõn hng Cụng thng Vit Nam theo
quyt nh s 93/NHCT-TCCB ngy 01/04/1993 ca tng giỏm c ngõn hng
Cụng thng Vit Nam v sp xp li b mỏy t chc ngõn hng Cụng thng
trờn a bn thnh ph H Ni theo mụ hỡnh qun lý hai cp ca ngõn hng
Cụng thng Vit Nam, b cp thnh ph, hai chi nhỏnh ngõn hng Cụng
thng khu vc I v II Hai B Trng l nhng chi nhỏnh trc thuc ngõn hng
Cụng thng Vit Nam c t chc hch toỏn kinh t v hot ng nh cỏc
chi nhỏnh ngõn hng Cụng thng cp tnh, thnh ph. K t ngy 01/09/1993,
theo quyt nh ca tng giỏm c ngõn hng Cụng thng Vit Nam, sỏt nhp
chi nhỏnh ngõn hng Cụng thng khu vc I v chi nhỏnh ngõn hng Cụng
thng khu vc II Hai B Trng. Nh vy k t ngy 01/09/1993 trờn a bn
qun Hai B Trng ( H Ni ) ch cũn duy nht mt chi nhỏnh ngõn hng Cụng
thng l chi nhỏnh ngõn hng Cụng thng khu vc II Hai B Trng.
Hin nay, ngõn hng Cụng thng khu vc II Hai B Trng ó vt
qua nhng khú khn ban u v khng nh c v trớ, vai trũ ca mỡnh trong
nn kinh t th trng, ng vng v phỏt trin trong c ch mi, ch ng
m rng mng li giao dch, a dng húa cỏc dch v kinh doanh tin t. Mt
khỏc ngõn hng cũn thng xuyờn tng cng vic huy ng vn v s dng
vn, thay i c cu u t phc v phỏt trin kinh t hng húa nhiu thnh
phn theo nh hng cụng nghip húa-hin i húa.
2.1.2. Nhim v v b mỏy t chc ca Chi nhỏnh
* Chi nhỏnh Ngõn hng Cụng thng khu vc II Hai B Trng thc
hin 3 nhim v c bn :
- S dng cú hiu qu ,bo ton v phỏt trin vn v cỏc ngun lc
khỏc ca Ngõn hng Cụng thng Vit Nam
Lê Kim Chi Lớp TCDN 44C
25