BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ KHUY
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THAM VẤN CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HOÀ BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 62 85 01 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2015
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn: 1. TS. NGUYỄN ĐÌNH BỒNG
2. TS. ĐỖ THỊ TÁM
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN VĂN TUẤN
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Phản biện 3: TS. THÁI THỊ QUỲNH NHƯ
Tổng cục Quản lý đất đai
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Thư viện Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn
để phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc
phòng, an ninh. Hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ và chính sách đất đai phù hợp sẽ
có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế và xã hội (KTXH) của đất nước.
Ở Việt Nam, sau 10 năm thi hành Luật Đất đai năm 2003, công tác quản lý
đất đai đã dần đi vào nề nếp. Tuy nhiên, xét trên tổng thể công tác quản lý đất đai
vẫn còn một số tồn tại là: hệ thống quy hoạch, KHSDĐ chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn. Tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, các vướng mắc trong công tác
bồi thường, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đang gây ảnh hưởng xấu đến đời sống
của nhân dân, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai.
Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là trong quá trình hoạch định, xây dựng và triển
khai các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai chưa sát với thực tiễn, chưa đáp ứng
được yêu cầu tổng thể chung về phát triển KTXH. Mặt khác, việc tham vấn ý kiến của
nhân dân, cộng đồng trong quá trình xây dựng và triển khai chính sách đất đai chưa
được thực hiện hoặc việc thực hiện chỉ là hình thức, ít hiệu quả. Nhiều nơi khi triển
khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không có sự tham gia và giám sát của
người dân đã làm cho việc thực thi pháp luật thiếu sự ủng hộ từ cộng đồng.
Tham vấn cộng đồng (TVCĐ) là công cụ quan trọng giúp cơ quan Nhà nước
có thêm nguồn thông tin sát thực phục vụ cho việc xây dựng và thực thi chính
sách, pháp luật. Trên thế giới TVCĐ là bắt buộc đối với việc ban hành và tổ chức
thực hiện chính sách pháp luật nói chung, trong đó có chính sách pháp luật đất đai.
TVCĐ đã được thực hiện ở Việt Nam từ những năm 1980 dưới hình thức lấy ý
kiến nhân dân vào Hiến pháp và các dự án luật, pháp lệnh, vào những vấn đề có
quan hệ tới lợi ích rộng rãi của nhiều người. TVCĐ đã được quy định trong Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi năm 2008. Tuy nhiên, đánh giá thực
tiễn TVCĐ trong quá trình thực hiện các văn bản đó như thế nào đang còn rất ít
nghiên cứu, đặc biệt đối với các chính sách đất đai. Để hệ thống pháp luật về đất
đai đi vào cuộc sống và được nhân dân đồng tình ủng hộ thì việc thực hiện TVCĐ
trong quá trình hoạch định, xây dựng hệ thống pháp luật về đất đai và trong quá
trình thực thi pháp luật là hết sức cần thiết.
Huyện Lương Sơn cách thủ đô Hà Nội khoảng 43 km là cửa ngõ của tỉnh
miền núi Hoà Bình, nối Hà Nội với miền Τây Bắc Việt Nam. Những năm gần đây
công tác quản lý đất đai của địa phương có nhiều tiến bộ, cơ cấu sử dụng đất có
chuyển biến rõ rệt từ nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp, huyện đã
2
bước đầu thực hiện việc TVCĐ trong quản lý đất đai và đạt được những kết quả
khả quan, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Vì vậy, nghiên cứu thực
trạng TVCĐ trong quản lý đất đai là rất cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng đất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng tham vấn cộng đồng trong quá trình xây dựng và triển
khai một số nội dung quản lý đất đai nhằm tìm ra những tồn tại của việc xây dựng
và thực thi chính sách đất đai tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quá trình xây dựng
và triển khai chính sách đất đai phù hợp với thực tiễn công tác quản lý đất đai trên
địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tham vấn cộng
đồng trong quản lý đất đai.
b) Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần tăng cường hiệu quả của công tác quản lý
đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Các giải pháp đề xuất nhằm tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý
đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình có thể áp dụng cho các địa
phương có điều kiện tương tự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là: tham vấn cộng đồng trong một số
nội dung quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình:
+ Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là giấy chứng nhận - GCN);
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Các đối tượng tham vấn: các tổ chức; hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân
cư và cơ sở tôn giáo.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo quy định
của Luật Đất đai 2003 bao gồm 13 nội dung. Đề tài tập trung nghiên cứu 03 nội
dung chính trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đó là: (1) Đăng ký và cấp
GCN; (2) Quy hoạch, KHSDĐ; (3) BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là
3
các nội dung có nhiều hoạt động cần có TVCĐ.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi địa giới hành
chính của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi thời gian: các vấn đề liên quan đến đối tượng và địa bàn nghiên
cứu trong giai đoạn triển khai thực hiện Luật Đất đai 2003 (từ năm 2004 đến năm
2013) và có xem xét bổ sung quá trình xây dựng pháp luật đất đai năm 2013.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Xác định được sự cần thiết, hệ thống hóa cơ sở lý luận, căn cứ pháp lý và
thực tiễn về TVCĐ trong công tác quản lý đất đai. Đó là cơ sở quan trọng để tăng
cường hiệu quả thực thi chính sách đất đai góp phần giảm thiểu những tác động
tiêu cực của chính sách.
- Xác định những tồn tại và đề xuất giải pháp tăng cường TVCĐ trong một số
nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: đăng ký và cấp GCN; quy hoạch, KHSDĐ;
BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lương Sơn, góp phần
tăng cường năng lực quản lý đất đai, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH bền vững.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai tập trung vào cách thức Chính phủ xây dựng
và thực hiện chính sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không
phân biệt quyền sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất
đai thuộc sở hữu của Nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Cộng đồng được hiểu là một nhóm người cùng sống trong một môi trường
có những điểm tương đồng về văn hóa, kinh tế, xã hội truyền thống, phong tục tập
quán, có các quan hệ trong sản xuất và đời sống gắn bó với nhau thường có ranh
giới không gian trong một thôn bản.
Tham vấn là cách mà đối tượng chủ thể thường dùng hỏi hoặc tham khảo ý
kiến của các khách thể về vấn đề mà chủ thể dự kiến sẽ đưa ra hoặc ban hành.
Tham vấn cộng đồng là việc một cộng đồng được tham khảo (hỏi hoặc phát biểu ý
kiến) về những mối quan tâm của họ về một chủ trương, chính sách hay kế hoạch,
dự án nào đó.
Các cấp độ và hình thức tham vấn cộng đồng: phương thức quản lý dựa
vào cộng đồng được chia thành 5 cấp độ: cấp độ thông báo; cấp độ tham vấn; cấp
độ cùng thực hiện; cấp độ đối tác; cấp độ trủ trì.
Trong thực tế, ở Việt Nam, các nghiên cứu thường chấp nhận mô hình 4
mức độ tham gia của cộng đồng, phù hợp với khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân
4
làm, dân kiểm tra” thực hiện theo quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban
hành. Theo đó, phương thức quản lý dựa vào cộng đồng được phân chia thành: cấp
độ thông báo; cấp độ tham vấn; cấp độ hợp tác; cấp độ tự quản lý.
Mặc dù mỗi mô hình có cách phân chia sự tham gia của cộng đồng thành
các mức độ khác nhau tùy thuộc theo đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Nhưng xét
về bản chất bên trong, các mô hình này cũng có những điểm tương đồng nhất định,
đó là phân chia tham vấn cộng đồng thành 4 mức độ khá tách bạch là thông báo,
tham vấn, hợp tác và tự quản lý.
1.2. Kinh nghiệm của một số nước và tổ chức quốc tế về quản lý đất đai có sự
tham vấn cộng đồng
Từ công tác TVCĐ trong việc xây dựng văn bản pháp luật, quản lý đất đai,
xây dựng ở Pháp; quản lý đất đai đô thị có sự TVCĐ ở Canada, Cộng hòa Liên
bang Đức, Nhật Bản, Singapore, theo hướng dẫn của các tổ chức quốc tế rút ra bài
học kinh nghiệm cho việc thực hiện công tác TVCĐ tại Việt Nam.
1.3. Tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai ở Việt Nam
Công tác TVCĐ trong lĩnh vực quản lý đất đai có rất nhiều thuận lợi do đây
là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên khi triển khai cũng gặp một số
khó khăn như: một số phương án quy hoạch, chương trình, dự án chưa được các cơ
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin công khai, minh bạch nhiều tổ chức xã hội,
nhà kinh tế, nhà khoa học và người dân chưa chủ động tham gia góp ý cho các dự
án, chính sách, quy hoạch dẫn đến sự thiếu đồng thuận của người dân địa phương
với cơ quan chủ trì xây dựng chính sách, quy hoạch, dự án làm cho việc tổ chức
thực hiện bị chậm, tốn kém thời gian và kinh phí.
1.4. Định hướng nghiên cứu của đề tài
Tham vấn cộng đồng trong xây dựng và thực thi chính sách là rất quan trọng
nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách. Trên thực tế, việc tham gia
của cộng đồng trong xây dựng và thực thi chính sách đã được quy định tại các văn
bản pháp lý. Tuy nhiên, đánh giá thực tiễn sự tham gia của cộng đồng trong quá
trình thực hiện các văn bản đó như thế nào đang còn rất ít nghiên cứu, đặc biệt đối
với các chính sách đất đai. Do vậy, đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng
cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình là rất cần thiết nhằm trả lời các câu hỏi: (1) Quy trình, nội dung và cách
thức TVCĐ trong quản lý đất đai hiện nay ở Việt Nam ra sao? (2) Kết quả thực hiện
TVCĐ trong quản lý đất đai ở huyện Lương Sơn hiện nay thế nào? (3) Cần có các
giải pháp nào để tăng cường TVCĐ trong quản lý đất đai ở huyện Lương Sơn?
Để trả lời các câu hỏi trên, đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết các vấn đề
5
chính đó là: (1) Phân tích thực trạng TVCĐ trong quản lý đất đai; rà soát các văn
bản quy định TVCĐ từ đó tiến hành đánh giá việc thực hiện tham vấn tại địa bàn
nghiên cứu bằng cách so sánh kết quả điều tra với quy định tham vấn của pháp
luật. (2) Kết quả thực hiện TVCĐ trong quản lý đất đai với các nội dung cụ thể là:
trong đăng ký và cấp GCN; trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; trong bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. (3) Các giải pháp tăng
cường TVCĐ trong quản lý đất đai được đề xuất đối với từng nội dung.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Lương Sơn
Điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế và xã hội; tình hình quản lý sử dụng đất.
2.1.2. Thực trạng tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai huyện Lương Sơn
- Hình thức, thời điểm thông tin tới cộng đồng.
- Hình thức, thời điểm tiếp nhận thông tin từ cộng đồng.
- Thực trạng tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận.
- Thực trạng tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thực trạng tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
2.1.3. Đánh giá tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai tại huyện Lương Sơn
- Đánh giá tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận.
- Đánh giá tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
2.1.4. Giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai
- Nhóm giải pháp về chính sách: ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Luật Đất đai 2013; tăng cường TVCĐ trong quản lý đất đai trên địa bàn
huyện Lương Sơn.
- Nhóm giải pháp về kỹ thuật: giải pháp tăng cường TVCĐ trong đăng ký và
cấp GCN; giải pháp tăng cường TVCĐ trong quy hoạch, KHSDĐ; giải pháp tăng
cường TVCĐ trong BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, Ban Quản lý dự án thuộc UBND huyện
Lương Sơn; Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Văn
phòng UBND, HĐND và từ các nghiên cứu đã có trước đây.
6
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Huyện Lương Sơn gồm 20 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn trong đó có 1 thị
trấn và 19 xã. Dân số toàn huyện là 97.446 người. Từ xa xưa Lương Sơn là địa bàn
sinh sống của người Mường (chiếm hơn 65% dân số toàn huyện). Người Kinh sống
xen lẫn với người Mường và chiếm khoảng hơn 20% dân số toàn huyện, còn lại
là người Dao và các dân tộc khác chiếm tỷ lệ nhỏ. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội, tình hình sử dụng và quản lý đất đai huyện Lương Sơn được chia thành 4
vùng: vùng 1, vùng 2, vùng 3, vùng 4.
2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập từ phiếu điều tra hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư và các tổ chức sử dụng đất tại 4 vùng nghiên cứu. Đối tượng điều tra
gồm: hộ gia đình cá nhân; các cộng đồng sử dụng đất: dòng họ, đại diện các thôn;
các tổ chức kinh tế và cơ quan hành chính sự nghiệp. Phương pháp chọn hộ điều tra
là ngẫu nhiên. Các thông tin cần thu thập là thông tin chung về hộ/tổ chức điều tra;
tình hình sử dụng đất của hộ/tổ chức; sự tham gia đánh giá của hộ/tổ chức trong các
nội dung đăng ký và cấp giấy chứng nhận; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Mỗi xã/thị trấn điều tra 64
phiếu, bao gồm: hộ gia đình cá nhân 50 phiếu; đại diện của cộng đồng dân cư sử
dụng đất 6 phiếu (đại diện của 6 cộng đồng); tổ chức kinh tế và cơ quan hành chính
sự nghiệp 8 phiếu (đại diện của 8 tổ chức). Tổng số phiếu điều tra là 256 phiếu.
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá tham vấn
Thực trạng TVCĐ được đánh giá thông qua việc so sánh quá trình thực hiện
các quy định tham vấn tại địa phương với quy định của các văn bản pháp luật hiện
hành. Các chỉ tiêu dùng để so sánh và đánh giá tham vấn gồm:
- Tham vấn trong đăng ký và cấp GCN được đánh giá thông qua các tiêu
chí: kế hoạch công khai biểu mẫu cấp GCN; xác định nguồn gốc sử dụng đất; công
khai danh sách đủ điều kiện cấp GCN; thông báo về thực hiện nghĩa vụ tài chính;
thông báo thời gian trao GCN.
- Tham vấn trong quy hoạch, KHSDĐ được đánh giá thông qua các tiêu chí:
quy hoạch đất công trình sự nghiệp; quy hoạch đất khu công nghiệp; quy hoạch đất cơ
sở sản xuất kinh doanh; quy hoạch đất di tích danh thắng; quy hoạch đất nghĩa trang
nghĩa địa; quy hoạch đất cơ sở văn hóa; quy hoạch đất cơ sở y tế; quy hoạch đất cơ sở
giáo dục; quy hoạch đất cơ sở thể dục thể thao; quy hoạch đất ở.
- Tham vấn trong BTHT&TĐC khi nhà nước thu hồi đất được đánh giá
thông qua các tiêu chí: chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất; bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất; quyết định phê
7
duyệt dự án đầu tư; bản vẽ chi tiết khu đất Nhà nước thu hồi; các công trình hạ
tầng được đầu tư kinh phí; quyết định thu hồi đất; trình tự thủ tục bồi thường; kết
quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; kết quả kiểm kê đất đai và các tài sản gắn liền với
đất; giá dự kiến bồi thường;
Mỗi nhóm tiêu chí được xác định bằng các tiêu chí cụ thể. Mỗi tiêu chí được
đánh giá bằng 5 mức: rất tốt; tốt; trung bình; kém; rất kém
Các số liệu điều tra được tiến hành xử lý thông qua các bước sau:
Bước 1: Mã hóa số liệu theo thang đo khoảng cách và phân tích định tính
bằng việc xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo.
Bước 2: Định lượng bằng việc sử dụng phương pháp phân tích T-test để
kiểm định mức độ khác nhau giữa các vùng, giữa các đối tượng sử dụng đất theo
các nhóm yếu tố quan sát.
2.2.5. Xây dựng thang đo và các biến quan sát
Sử dụng phương pháp phân tích định lượng và định tính (thống kê mô tả)
trong SPSS để thống kê đặc tính của các đối tượng điều tra theo nhóm. Thống kê
theo vùng, theo nhóm đối tượng, tính trung bình trọng số, tần suất xuất hiện…
Thang đo Likert được sử dụng để đánh giá mức độ tham vấn theo 5 mức độ
từ: Rất tốt: 5; Tốt: 4; Trung bình: 3; Kém: 2; Rất kém:1. Chỉ số đánh giá chung là
số bình quân gia quyền của số lượng người trả lời theo từng mức độ áp dụng và hệ
số của từng mức độ. Phân cấp đánh giá mức độ tham vấn cộng đồng: Rất tốt ≥
4,20; Tốt: 3,40 – 4,19; Trung bình: 2,60 – 3,39; Kém: 1,8 – 2,59; Rất kém: < 1,80.
2.2.6. Phương pháp thống kê
Sử dụng kiểm định ANOVA để kiểm định sự sai khác về một số chỉ tiêu
giữa các vùng điều tra và giữa các đối tượng điều tra. Dựa vào giá trị P (p-value)
(SPSS viết tắt p-value là sig.) cụ thể như sau: Nếu p-value (sig.) ≤ α (mức ý nghĩa),
bác bỏ giả thuyết H
0
. Nghĩa là có sự khác biệt của chỉ tiêu nghiên cứu giữa các vùng
hoặc các đối tượng điều tra ở mức độ tin cậy 100%- α. Nếu p-value (sig.) > α (mức ý
nghĩa), chấp nhận H
0
. Nghĩa là không có sự khác biệt của chỉ tiêu nghiên cứu giữa các
vùng hoặc các đối tượng điều tra ở mức độ tin cậy 100%- α. Trong nghiên cứu này
mức ý nghĩa α là 0,05% nghĩa là ở mức độ tin cậy 95%.
2.6.7. Phương pháp so sánh
So sánh thực trạng TVCĐ tại huyện Lương Sơn với quy định của pháp luật
trong 3 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: đăng ký và cấp GCN; quy hoạch,
KHSDĐ; BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Từ đó rút ra các tồn tại trong quá
trình tham vấn ở các vùng nghiên cứu để đánh giá và đưa ra giải pháp.
8
2.2.8. Phương pháp SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
strengths (điểm mạnh); weaknesses (điểm yếu), opprtunities (cơ hội) và threats (thách
thức). Khung phân tích SWOT thường được trình bày dưới dạng lưới, bao gồm 4
phần thể hiện 4 nội dung chính của SWOT: điểm mạnh; điểm yếu; cơ hội và thách
thức. Trong nghiên cứu này, khung phân tích SWOT được sử dụng để tìm hiểu những
điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức đối với TVCĐ trong quản lý đất
đai của từng vùng nghiên cứu tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Kết quả phân tích
ma trận SWOT sẽ là một trong những căn cứ quan trọng để ra quyết định lựa chọn
giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai với mỗi nội dung như:
đăng ký và cấp GCN; quy hoạch, KHSDĐ; BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tại huyện Lương Sơn
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Lương Sơn
Lương Sơn là huyện miền núi thấp của tỉnh Hòa Bình, với tổng diện tích tự
nhiên là 37.707,99 ha. Lương Sơn nằm trên trục Quốc lộ 6A, cách trung tâm thủ đô
Hà Nội 43 km về phía Tây Bắc và cách thành phố Hòa Bình 33 km về phía Đông
Nam. Với vị trí là cầu nối giữa các tỉnh Tây Bắc và Hà Nội, huyện Lương Sơn có
những điều kiện thuận lợi để phát triển về mọi mặt KTXH, đặc biệt quá trình công
nghiệp, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ.
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế và xã hội
Trong những năm gần đây kinh tế huyện Lương Sơn có bước tăng trưởng khá
(năm 2013 đạt 18,50 %). Cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua có chuyển
dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, giảm
tỷ trọng dịch vụ, nông – lâm – ngư nghiệp (UBND huyện Lương Sơn, 2013)
Năm 2013 dân số của huyện là 97.446 người, với 22.436 hộ. Trong đó dân
số đô thị là 10.758 người với 3.586 hộ, dân số nông thôn là 86.688 người với
18.850 hộ (UBND huyện Lương Sơn, 2013). Mật độ dân số phân bố không đều;
một số xã, thị trấn có mật độ dân số cao như: thị trấn Lương Sơn, xã Trường Sơn.
Năm 2013 huyện đã giải quyết việc làm cho 3.125 lao động, đào tạo dạy nghề cho
1.856 học viên. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân tăng lên rõ
rệt, thu nhập bình quân đầu người của huyện tăng qua các năm: năm 2009 là 8,3
triệu đồng/người tăng lên 9,5 triệu đồng/người năm 2013. Khoảng cách về thu
nhập giữa các xã, thị trấn đã được thu hẹp, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm.
9
3.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất huyện Lương Sơn
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Lương Sơn là 37707,79 ha. Trong đó, đất
nông nghiệp có 25653,57ha chiếm 68,03%, đất phi nông nghiệp có 7225,49 ha
chiếm 19,16%, đất chưa sử dụng có 4828,73 ha chiếm 12,81 % so với diện tích tự
nhiên toàn huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lương Sơn, 2013).
3.2. Thực trạng tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai huyện Lương Sơn
3.2.1. Hình thức, công cụ tham vấn cộng đồng
a) Hình thức, thời điểm thông tin tới cộng đồng
Kết quả nghiên cứu cho thấy tại huyện Lương Sơn, các hình thức thông tin tới
cộng đồng là: dán ở bảng tin, thông báo trên loa phát thanh, tra thông tin tại quầy
thông tin, đưa lên trang thông tin điện tử và cử cán bộ phụ trách thông tin. Trong quá
trình tham vấn đã kết hợp các hình thức để truyền đạt thông tin một cách tốt nhất tới
cộng đồng nhưng mỗi hình thức cũng có những thuận lợi và hạn chế riêng.
b) Hình thức, thời điểm tiếp nhận thông tin từ cộng đồng
Sau khi, đưa thông tin công khai tới cộng đồng bằng nhiều hình thức khác
nhau đại diện cơ quan Nhà nước sẽ tiếp nhận thông tin từ cộng đồng thông qua các
hình thức sau: lấy phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn đối tượng sử dụng đất.
3.2.2. Thực trạng tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận
huyện Lương Sơn
a) Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận tại huyện Lương Sơn
Từ khi Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009 và Nghị định số
88/2009/NĐ-CP, Thông tư 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành đến nay, việc cấp
GCN đã được đẩy mạnh. Riêng đất lâm nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản tỷ lệ cấp còn
thấp (chỉ đạt 66,49%). Nguyên nhân chính là do chưa xác định rõ nguồn gốc sử dụng
đất; có sự sai lệch giữa diện tích đang sử dụng với hồ sơ địa chính. Ngoài ra, một số hộ
dân không có nhu cầu xin cấp GCN hoặc đang không có mặt tại địa phương.
b) Quy định tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận tại huyện
Lương Sơn
Tham vấn cộng đồng trong công tác đăng ký cấp GCN được quy định cụ
thể trong Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
Thông tư số 09/2004/TT-BTNMT; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT; Thông tư số
16/TT-BTNMT; Thông tư 20/TT-BTNMT gồm 8 nội dung.
c) Kết quả tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận tại huyện
Lương Sơn
So sánh giữa quy định về TVCĐ trong công tác đăng ký và cấp GCN của
10
pháp luật và thực tế thực hiện tại huyện Lương Sơn cho thấy tại bảng 3.1 đều được
quy định về TVCĐ. Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung chưa thực hiện đúng theo
quy định của tham vấn: lấy ý kiến về kế hoạch cấp GCN, công khai biểu mẫu; xác
định nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất đối với trường hợp không có giấy tờ theo
quy định; công khai danh sách cấp GCN và thông báo trao GCN. Cho nên các đối
tượng sử dụng đất gặp nhiều khó khăn trong kê khai khai đăng ký cấp GCN và
đăng ký các giao dịch đất đai.
Bảng 3.1. Kết quả tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận
tại huyện Lương Sơn
Trình tự, thủ tục
đăng ký và cấp GCN
Quy định tham vấn cộng đồng
Kết quả thực hiện tham vấn
cộng đồng
1. Lấy ý kiến về kế
hoạch cấp giấy
chứng nhận, công
khai biểu mẫu
- Thông báo trên loa truyền thanh
của thôn, xã; dán ở nơi công cộng;
thông báo bằng văn bản qua trưởng
thôn, xóm; góp ý kiến bằng văn bản
qua trưởng thôn, xóm; tổ chức họp
để lấy ý kiến.
- Kế hoạch cấp GCN và biểu mẫu
kê khai đã được dán tại bảng tin
của xã; thông báo trên loa truyền
thanh; gửi vào hòm thư góp ý; nhận
ý kiến phản hồi qua bộ phận một
cửa
2. Xác nhận vào
đơn đề nghị cấp
GCN
- Xác định nguồn
gốc và thời điểm sử
dụng đất
- Thông báo trên loa truyền thanh
của thôn, xã; dán ở nơi công cộng;
thông báo bằng văn bản qua trưởng
thôn, xóm.
- Góp ý kiến bằng văn bản qua
trưởng thôn, xóm.
- Tổ chức họp để lấy ý kiến.
- Người dân giám sát thông tin về
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất
- Được thông báo qua trưởng thôn,
xóm; người dân tự lấy xác nhận của
đối tượng sử dụng đất liền kề về
nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất; ý kiến phản hồi được tiếp nhận
qua trưởng thôn
- Kết quả xác nhận nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất được thông
báo trên loa và dán ở bảng tin.
- Họp hội đồng
- Xác nhận vào đơn
đề nghị cấp GCN
- UBND cấp xã
- UBND cấp xã
3. Xác nhận điều
kiện cấp GCN
- Văn phòng ĐKQSDĐ
- Văn phòng ĐKQSDĐ
4. Công khai danh
sách cấp GCN
- Thông báo trên loa truyền thanh
của thôn, xã; dán ở nơi công cộng;
thông báo bằng văn bản qua trưởng
thôn, xóm; góp ý kiến bằng văn bản
qua trưởng thôn, xóm; tổ chức họp
để lấy ý kiến.
- Dán ở bảng tin UBND xã
- Gửi vào hòm thư góp ý
- Nhận ý kiến phản hồi qua bộ phận
một cửa
11
Trình tự, thủ tục
đăng ký và cấp GCN
Quy định tham vấn cộng đồng
Kết quả thực hiện tham vấn
cộng đồng
5. Xác định nghĩa vụ
tài chính
- Cơ quan thuế
- Cơ quan thuế
6. Thông báo nghĩa
vụ tài chính để cấp
GCN
- Thông báo trên loa truyền thanh
của xã; dán ở nơi công cộng; thông
báo qua trưởng thôn, xóm.
- Được thông báo qua trưởng thôn,
xóm
7. Ký cấp GCN
- Trình UBND huyện
- Trình UBND huyện
8. Thông báo trao
GCN
- Thông báo trên loa truyền thanh
của xã; dán ở nơi công cộng; thông
báo qua trưởng thôn, xóm
- Được thông báo trên loa truyền
thanh của xã.
- Dán ở bảng tin UBND xã
Những trở ngại chính bao gồm thời gian cần thiết cho các thủ tục và chi phí
tài chính đi kèm trong các giao dịch chính thức. Mặt khác, việc thiếu những tài liệu
chính xác và thiếu sự hiểu biết về các thủ tục đăng ký cấp GCN cũng là những khó
khăn khi người sử dụng đất có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính liên quan
đến đăng ký, cấp GCN và các giao dịch trên GCN.
3.2.3. Thực trạng tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
huyện Lương Sơn
a) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Lương Sơn
Trong giai đoạn 2000-2010, việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã đạt được
kết quả nhất định. Phương án quy hoạch sử dụng đất cơ bản được thực thi, cụ thể:
- Các chỉ tiêu đất nông nghiệp hầu hết thực hiện theo chỉ tiêu phương án quy
hoạch đề ra. Việc thực hiện vượt chỉ tiêu đất nông nghiệp do nhiều công trình quy
hoạch lấy vào đất nông nghiệp nhưng chưa được thực hiện.
- Các chỉ tiêu đất phi nông nghiệp hầu như đã thực hiện được chỉ tiêu của
phương án quy hoạch nhưng còn một số loại đất cơ bản chưa thực hiện được so với
quy hoạch đề ra.
- Đất chưa sử dụng còn 4759,96 ha, thực hiện vượt chỉ tiêu theo phương án quy
hoạch là 129,35%, đó chứng tỏ rằng việc khai thác cải tạo quỹ đất chưa sử dụng được
UBND huyện chỉ đạo trong những năm qua đã đem lại những hiệu quả tích cực.
b) Quy định tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện
Lương Sơn
Nội dung TVCĐ trong quy hoạch, KHSDĐ được thực hiện theo quy định: Luật
đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP; Thông tư 30/2004/TTBTN&MT; Thông tư 19/2009/
TTBTN&MT; Nghị quyết số 161/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐNDvề việc
12
quy hoạch tổng thể phát triển KTXH của tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; Căn cứ Quyết
định số 801/QĐ-UB ngày 12/06/2011 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Lương Sơn đến năm 2020;
c) Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
tại huyện Lương Sơn
Thông qua các quy phạm pháp luật của Nhà nước về quy hoạch, KHSDĐ.
Thực trạng TVCĐ trong quy hoạch, KHSDĐ được trình bày thể ở bảng 3.2. Trong
việc thực hiện quy hoạch, KHSDĐ tại huyện Lương Sơn có một số nội dung người
sử dụng đất không được tham gia và đóng góp ý kiến, mặc dù pháp luật đã quy định
việc lập quy hoạch, KHSDĐ phải đảm bảo nguyên tắc “…dân chủ công khai”.
Bảng 3.2. Kết quả tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tại huyện Lương Sơn
Trình tự, thủ tục quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
Quy định tham vấn cộng đồng
Kết quả thực hiện
tham vấn cộng đồng
1. Điều tra, phân tích, đánh
giá điều kiện tự nhiên, kinh
tế và xã hội
- Điều tra, thu thập các
thông tin, tài liệu, số liệu,
bản đồ
- Thông báo trên loa truyền thanh
của thôn; dán ở nơi công cộng;
thông báo bằng văn bản qua trưởng
thôn, xóm; góp ý kiến bằng văn bản
qua trưởng thôn, xóm; tổ chức họp
để lấy ý kiến.
- Họp thống nhất kế hoạch
lập QHKHSDĐ và xác định
nhiệm vụ, phương án phối
hợp; dán ở bảng tin UBND
xã; gửi vào hòm thư góp ý;
nhận ý kiến phản hồi qua bộ
phận một cửa
- Đánh giá điều kiện tự
nhiên, kinh tế và xã hội,
hiện trạng sử dụng đất và
tiềm năng đất đai
- Cán bộ địa phương cung cấp
thông tin, số liệu về điều kiện tự
nhiên kinh tế xã hội, hiện trạng sử
dụng đất và tiềm năng đất đai
- Tổ trưởng, trưởng thôn,
cán bộ địa chính… cùng
làm việc với tư vấn quy
hoạch; Tổ chức hội thảo
2. Đánh giá tình hình sử
dụng đất, biến động sử
dụng đất, kết quả thực hiện
QHSDĐ kỳ trước và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
- Thông báo trên loa truyền thanh
của thôn; dán ở nơi công cộng;
thông báo bằng văn bản qua trưởng
thôn, xóm; góp ý kiến bằng văn bản
qua trưởng thôn, xóm; tổ chức họp
để lấy ý kiến.
- Thông báo trên loa
- Gửi vào hòm thư góp ý
- Tổ chức hội thảo
- Nhận ý kiến phản hồi qua
bộ phận một cửa
3. Đánh giá tiềm năng đất
đai và định hướng dài hạn
về sử dụng đất
- Tổ chức họp
- Tổ chức hội thảo
13
Trình tự, thủ tục quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
Quy định tham vấn cộng đồng
Kết quả thực hiện
tham vấn cộng đồng
4. Xây dựng và lựa chọn
phương án QHSDĐ
- Thông báo trên loa truyền thanh
của thôn, xã; dán ở nơi công cộng;
thông báo bằng văn bản qua trưởng
thôn, xóm; góp ý kiến bằng văn bản
qua trưởng thôn, xóm; tổ chức họp
để lấy ý kiến.
- Dán ở bảng tin UBND xã;
gửi vào hòm thư góp ý;
nhận ý kiến phản hồi qua bộ
phận một cửa
- Tổ chức họp để lấy ý kiến.
5. Xây dựng KHSDĐ chi
tiết
- Tổ chức họp
- Họp để thống nhất
KHSDĐ chi tiết
6. Xây dựng báo cáo thuyết
minh trình duyệt quy hoạch
- Tổ chức hội thảo
- Cổng thông tin điện tử của UBND
cấp huyện
- Tổ chức họp lấy kiến về nội dung
của quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã
- Công khai tại cổng thông
tin điện tử của UBND
huyện; gửi vào hòm thư góp
ý; nhận ý kiến phản hồi qua
bộ phận một cửa; tổ chức
họp để lấy ý kiến.
Qua so sánh giữa quy định TVCĐ và kết quả thực hiện tham vấn cho thấy:
- Có một số nội dung trong trình tự thực hiện quy hoạch, KHSDĐ đã công
khai để người dân được biết tham gia ý kiến đúng theo quy định đó là: đánh giá
điều kiện tự nhiên KTXH, hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng đất đai; xây dựng
KHSDĐ chi tiết.
- Còn một số nội dung thực hiện nhưng chưa hiệu quả không đúng theo quy
định về TVCĐ cho nên thông tin đến với người sử dụng đất rất hạn chế như: đánh
giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ
trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng và lựa chọn phương án
QHSDĐ; xây dựng báo cáo thuyết minh trình duyệt quy hoạch.
3.2.4. Thực trạng tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất huyện Lương Sơn
a) Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện
Lương Sơn
Trong giai đoạn 2010-2013 toàn huyện có 97 dự án diện tích
15.932.530,1m
2
đất bị thu hồi, tổng số tiền bồi thường 65.971,266 triệu đồng để
xây dựng hạ tầng và phát triển công nghiệp. Trong đó có 50 dự án đã hoàn thành
và 47 dự án chưa giải phóng xong mặt bằng.
b) Quy định về tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại huyện Lương Sơn
Nội dung tham vấn cộng đồng trong BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
được thực hiện theo quy định: Luật đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009; Nghị
14
định số 181/2004/NĐ-CP; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-
CP; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 25/7/2008,
UBND tỉnh Hòa Bình ban hành quy chế mẫu thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi,
BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại huyện Lương Sơn
Qua khảo sát tại việc thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác
BTHT&TĐC huyện Lương Sơn đã thực hiện theo trình tự quy định của quyết định
số 16/2008/QĐ-UBND ngày 25/7/2008, UBND tỉnh Hòa Bình ban hành quy chế
mẫu thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi, BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất. Thực trạng TVCĐ trong BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất được trình
bày tại bảng 3.3 như sau:
Bảng 3.3. Kết quả tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Lương Sơn
Trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư
Quy định tham vấn
cộng đồng
Kết quả thực hiện
tham vấn cộng đồng
1. Xây dựng và công bố
chủ trương thu hồi đất
- Được phổ biến; được thông báo trên
loa truyền thanh; dán ở nơi công cộng;
thông báo qua trưởng thôn, xóm
- Dán ở bảng tin UBND xã; gửi
vào hòm thư góp ý; nhận ý kiến
phản hồi qua bộ phận một cửa
2. Chuẩn bị hồ sơ địa
chính
- Được thông báo trên loa truyền
thanh, dán ở nơi công cộng; qua
trưởng thôn, xóm; được phối hợp;
được tham gia giám sát
- Thông báo trên loa truyền thanh;
qua trưởng thôn, xóm; gửi vào
hòm thư góp ý; nhận ý kiến phản
hồi qua bộ phận một cửa
3. Lập thẩm định và xét
duyệt phương án tổng
thể BTHT&TĐC
- Ban BTHT&TĐC
- Ban BTHT&TĐC
4. Thông báo về việc
thu hồi đất
- Được thông báo trên loa truyền
thanh của xã, dán ở nơi công cộng;
qua trưởng thôn, xóm
- Yêu cầu giải thích ý kiến qua
trưởng thôn, xóm; tổ chức họp để
giải thích
- Thông báo qua trưởng thôn,
xóm.
5. Quyết định thu hồi
đất
- Được thông báo thông tin trên loa
truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm;
niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã
- Được dán tại bảng tin của
UBND xã
6. Giải quyết khiếu nại
với quyết định thu hồi đất
- Ban BTHT&TĐC
- Ban BTHT&TĐC
15
Trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư
Quy định tham vấn
cộng đồng
Kết quả thực hiện
tham vấn cộng đồng
7. Kê khai, kiểm kê, xác
định nguồn gốc đất đai
- Được kê khai theo biểu mẫu
- Được tham gia giám sát
- Được kê khai
- Không được giám sát
8. Lập thẩm định và xét
duyệt phương án
BTHT&TĐC
- Được thông báo thông tin trên loa
truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm;
niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã
- Được tham gia giám sát về nội
dung niêm yết công khai
- Được dán tại bảng tin của
UBND xã; gửi vào hòm thư góp
ý; nhận ý kiến phản hồi qua bộ
phận một cửa
- Không được giám sát
9. Công khai phương
án BTHT&TĐC
- Được thông báo thông tin trên loa
truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm;
niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã
- Được tham gia giám sát về nội
dung niêm yết công khai
- Được dán tại bảng tin của
UBND xã; gửi vào hòm thư góp
ý; nhận ý kiến phản hồi qua bộ
phận một cửa
- Không được giám sát
10. Thực hiện chi trả
tiền bồi thường hỗ trợ
và bố trí tái định cư.
- Được thông báo thông tin trên loa
truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm
- Thông tin trên loa truyền thanh
11. Thời điểm bàn giao
đất đã bị thu hồi
- Được thông báo thông tin trên loa
truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm
- Thông tin trên loa truyền thanh
12. Cưỡng chế thu hồi
đất
- Được thông báo thông tin trên loa
truyền thanh; qua trưởng thôn, xóm
+ Thông tin trên loa truyền
thanh
13. Giải quyết khiếu
nại đối với quyết định
bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
- Ban BTHT&TĐC
- Ban BTHT&TĐC
Qua kết quả thực hiện TVCĐ trong BTHT&TĐC, căn cứ vào trình tự, thủ
tục so sánh với quy định TVCĐ tại huyện Lương Sơn cho thấy:
- Các nội dung thực hiện theo đúng quy định đó là: lập thẩm định và xét
duyệt phương án tổng thể BTHT&TĐC; giải quyết khiếu nại với quyết định thu
hồi đất; giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi BTHT&TĐC.
- Các nội dung chưa thực hiện đúng theo quy định hoặc chỉ thực hiện đúng
một phần đó là: xây dựng v00E0 công bố chủ trương thu hồi đất; chuẩn bị hồ sơ
địa chính; thông báo về việc thu hồi đất; quyết định thu hồi đất; kê khai, kiểm kê,
xác định nguồn gốc đất đai; lập thẩm định và xét duyệt phương án BTHT&TĐC;
công khai phương án BTHT&TĐC; thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố
trí tái định cư; thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi; cưỡng chế thu hồi đất. Vì vậy,
đối tượng sử dụng đất gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện và giám sát việc
thực hiện chính sách BTHT&TĐC.
16
3.3. Đánh giá tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai tại huyện Lương Sơn
3.3.1. Đánh giá tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận tại
huyện Lương Sơn
Ý kiến tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy chứng theo đối tượng
và theo vùng nghiên cứu của huyện Lương Sơn được thể hiện trong bảng 3.4
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng trong đăng ký
và cấp giấy chứng nhận
Trung bình chung ý kiến tham vấn
Thành phần
Công khai
biểu mẫu
Nguồn
gốc sử
dụng đất
Công khai
danh sách
cấp GCN
Thông báo
nghĩa vụ
tài chính
Kế hoạch
trao
GCN
Theo đối tượng sử dụng đất
2,91
3,09
3,36
3,17
3,06
- Hộ gia đình, cá nhân:
+ Hộ nông nghiệp
2,16
2,22
2,63
2,38
2,22
+ Hộ phi nông nghiệp
3,01
3,36
3,59
3,33
3,23
- Cộng đồng dân cư
4,50
4,71
4,67
4,17
4,71
- Tổ chức:
+ Tổ chức kinh tế
4,31
4,63
4,63
4,75
4,75
+ Cơ quan hành chính sự nghiệp
4,25
4,50
4,50
4,56
4,50
Theo vùng
2,91
3,09
3,36
3,17
3,06
Vùng 1
3,88
4,42
4,38
4,36
4,00
Vùng 2
3,14
3,41
4,03
3,30
3,23
Vùng 3
2,61
2,53
2,95
2,66
2,73
Vùng 4
2,00
2,02
2,06
2,38
2,28
Tổng hợp kết quả tại bảng 3.4 cho thấy: có sự khác biệt rất lớn về sự TVCĐ
theo vùng nghiên cứu. Các đối tượng sử dụng đất vùng 1 đánh giá mức độ tham
vấn từ tốt đến rất tốt (trung bình chung từ 3,88-4,42); vùng 2 đánh giá từ trung
bình đến tốt (trung bình chung từ 3,14-4,03); vùng 3 đánh giá từ kém đến trung
bình (trung bình chung từ 2,53-2,95) và vùng 4 đánh giá là kém (trung bình chung
< 2,59). Có sự khác biệt lớn về mức độ TVCĐ giữa các đối tượng sử dụng đất là
hộ gia đình và cộng đồng dân cư, tổ chức. Hộ nông nghiệp đánh giá ở mức kém
(giá trị trung bình từ 2,16-2,63); Hộ phi nông nghiệp đánh giá ở mức trung bình
(giá trị trung bình từ 3,01-3,59); Cộng đồng dân cư và các tổ chức đánh giá ở mức
rất tốt (giá trị trung bình >4,20). Nguyên nhân là do mức độ việc tiếp cận, nhu cầu
sử dụng thông tin về đăng ký và cấp GCN rất khác nhau theo từng vùng và từng
đối tượng sử dụng đất. Từ những chênh lệch về việc cập nhật thông tin giữa các
đối tượng sử dụng đất, các vùng về công tác đăng ký và cấp GCN cần phải có
chính sách tuyên truyền, thông báo theo từng đối tượng, từng vùng.
17
3.3.2. Đánh giá tham vấn cộng đồng trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015)
Kết quả TVCĐ trong công tác quy hoạch, KHSDĐ theo đối tượng và vùng
nghiên cứu của huyện Lương Sơn được thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
Trung bình chung ý kiến tham vấn
Thành phần
QH
đất cơ
quan
CTSN
QH
đất
KCN
QH
đất cơ
sở
SXKD
QH
đất
DTDT
QH
đât
NTNĐ
QH
đất
cơ sở
VH
QH
đất
cơ
sở Y
tế
QH
đất
cơ
sở
GD
QH
đất cơ
sở
TDTT
QH
đất
ở
Theo đối tượng sử
dụng đất
3,10
3,04
2,94
3,02
3,15
2,86
3,02
3,19
2,57
3,05
- Hộ gia đình cá nhân:
+ Hộ nông nghiệp
2,31
2,26
2,07
2,15
2,30
1,98
2,11
2,31
1,75
2,22
+ Hộ phi nông nghiệp
3,38
3,23
3,10
3,27
3,41
3,12
3,31
3,44
2,71
3,28
- Cộng đồng dân cư
4,45
4,63
4,67
4,71
4,17
4,58
4,63
4,83
4,38
4,63
- Tổ chức:
+ Tổ chức kinh tế
4,38
4,45
4,69
4,63
4,81
4,44
4,88
4,94
4,13
4,63
+ Cơ quan hành
chính sự nghiệp
4,25
4,24
4,44
4,38
4,38
4,19
4,31
4,44
3,94
4,31
Theo vùng
3,10
3,04
2,94
3,02
3,15
2,86
3,02
3,19
2,57
3,05
Vùng 1
4,20
3,92
4,08
4,09
4,05
3,86
3,89
4,00
3,31
3,02
Vùng 2
3,64
3,25
3,00
3,22
3,48
3,11
3,19
3,44
2,63
4,05
Vùng 3
2,61
2,55
2,56
2,61
2,83
2,47
2,66
2,83
2,19
2,53
Vùng 4
1,94
2,45
2,13
2,17
2,23
2,02
2,36
2,48
2,17
2,42
Ý kiến tham vấn cộng đồng trong quy hoạch, KHSDĐ của các đối tượng sử
dụng đất có sự đánh giá khác nhau trong từng nội dung quy hoạch và mỗi đối
tượng khi được tham gia ý kiến. Hộ nông nghiệp ý kiến tham vấn (trung bình
chung từ 1,75-2,31) đánh giá mức độ từ kém đến rất kém. Hộ phi nông nghiệp ý
kiến tham vấn (trung bình chung từ 2,71-3,44) đánh giá mức độ từ trung bình đến
rất tốt. Cộng đồng dân cư đánh giá ở mức rất tốt (giá trị trung bình >4,20) và các
tổ chức ý kiến tham vấn (trung bình chung từ 3,94-4,88) đánh giá mức độ từ tốt
đến rất tốt. Như vậy có sự khác biệt lớn về mức độ TVCĐ giữa các đối tượng sử
dụng đất nhất là hộ nông nghiệp và hộ phi nông nghiệp. Có sự khác biệt về TVCĐ
theo vùng nghiên cứu: vùng 1 đánh giá ở mức độ từ trung bình đến rất tốt (trung
bình chung từ 3,02-4,20); vùng 2 ý kiến tham vấn (trung bình chung từ 2,63-4,05)
đánh giá mức độ từ trung bình đến tốt; vùng 3 trung bình chung từ (2,19 – 2,83) và
vùng 4 có trung bình chung ý kiến (1,94 – 2,48) được đánh giá từ kém đến trung
18
bình. Nguyên nhân trong phương án quy hoạch mỗi loại đất có giá trị khác nhau
đối với từng đối tượng sử dụng đất theo từng vùng và giữa các vùng cũng có sự
khác biệt về dân trí và địa lý. Vì vậy khi tiến hành tham vấn cơ quan thực hiện quy
hoạch cần có các chính sách tuyên truyền tầm quan trọng, lợi ích của mỗi loại đất
trong nội dung quy hoạch, sự tổng hòa của các loại đất đó sẽ tạo nên sự phát triển
tổng hợp của một vùng hay nhiều vùng và tạo tiền đề phát triển kinh tế của huyện.
3.3.3. Đánh giá tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
Thông qua hình thức công khai, lấy ý kiến và giám sát khi thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án, kết quả đánh giá tham vấn
được thể hiện trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng trong bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
Trung bình chung ý kiến tham vấn
Thành phần
Chủ
trương
chính
sách
pháp
luật
Bản
vẽ
chi
tiết
Quyết
định
phê
duyệt
Bản vẽ
thực
trạng
Công
trình
hạ
tầng
Quyết
định
thu hồi
đất
Trình
tự bồi
thường
Giải
quyết
khiếu
nại, tố
cáo
Kiểm
kê đất
đai, tài
sản
Giá
dự
kiến
Theo đối tượng sử
dụng đất
4,30
4,17
4,25
4,21
4,16
3,41
3,59
3,00
3,37
2,42
- Hộ gia đình cá nhân
+ Hộ bị thu hồi đất
4,12
3,86
4,00
3,29
3,88
3,01
2,50
2,49
3,29
2,77
+ Hộ không bị thu
hồi đất
4,10
4,07
4,13
4,81
4,04
3,07
4,09
2,62
2,61
2,32
- Cộng đồng dân cư
4,96
4,92
4,92
4,96
4,92
4,79
4,83
4,63
4,83
1,67
- Tổ chức:
+ Tổ chức kinh tế
5,00
5,00
5,00
5,00
5,00
4,94
5,00
4,75
5,00
2,00
+ Cơ quan hành
chính sự nghiệp
4,94
4,81
4,81
4,88
4,75
4,50
4,56
4,38
4,50
2,42
Theo vùng
4,30
4,17
4,25
4,21
4,16
3,41
3,59
3,00
3,37
2,42
Vùng 1
4,81
4,56
4,53
4,73
4,42
4,03
4,13
3,59
3,91
2,38
Vùng 2
4,47
4,28
4,37
4,45
4,36
3,63
3,64
3,08
3,44
2,45
Vùng 3
4,14
4,13
4,25
4,09
4,14
3,13
3,64
2,83
3,20
2,39
Vùng 4
3,77
3,70
3,83
3,56
3,72
2,88
2,94
2,48
2,92
2,42
Có sự khác biệt về mức độ TVCĐ giữa các đối tượng hộ gia đình,cá nhân;
cộng đồng dân cư và tổ chức đánh giá về việc thực hiện chính sách BTHT&TĐC từ
kém đến rất tốt (trung bình chung từ 2,42 – 4,30). Từ các đối tượng sử dụng đất
tổng hợp theo vùng, trong mỗi vùng nội dung tham vấn được đánh giá từ trung bình
19
đến tốt và rất tốt. Ý kiến tham vấn của 4 vùng (vùng 1 trung bình chung 2,38 – 4,81;
vùng 2 trung bình chung 2,45 – 4,47; vùng 3 trung bình chung 2,39 – 4,25; vùng 4
trung bình chung 2,42 – 3,83) không có sự chênh lệch đáng kể về ý kiến đánh giá
giữa các vùng. Kết quả cho thấy việc TVCĐ về BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất ở huyện Lương Sơn áp dụng quy chế dân chủ là rất thuận lợi cho việc thực thi
chính sách về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3.3.4. Đánh giá chung tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai tại huyện
Lương Sơn
Những nhân tố được cho là có ảnh hưởng đến việc tăng cường TVCĐ trong
quản lý đất đai bộc lộ qua nội dung khung phân tích SWOT của đối tượng tham vấn
và các vùng nghiên cứu. Sau khi đã phân tích để tìm ra được những lợi thế, bất lợi,
những cơ hội và thách thức của từng vùng, chúng tôi đặt những điểm riêng biệt của
từng vùng vào ma trận SWOT để tìm ra hướng tăng cường TVCĐ trong quản lý đất
đai cho từng vùng. Trong quá trình tham vấn tại các vùng lãnh đạo địa phương và
người dân đã hiểu được TVCĐ là sự kết nối giữa chính quyền với những đối tượng
sử dụng đất được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp trong
các buổi họp tại huyện Lương Sơn ở cả khu vực thị trấn và nông thôn. Tuy nhiên,
không phải dự án nào cũng có đủ điều kiện về thời gian, nguồn lực để “tiếp cận”
trực tiếp đến người dân. Bên cạnh đó, các thủ tục hành chính quan liêu được coi là
nguyên nhân của sự chậm trễ trong tiếp cận thông tin. Sự thiếu minh bạch cũng
được coi là một yếu tố cản trở. Các hộ gia đình thường coi các vị trưởng thôn là
nguồn thông tin quan trọng về các vấn đề đất đai, bất cứ khó khăn nào mà họ gặp
đều có thể ảnh hưởng tới cộng đồng dân cư của họ.
3.4. Giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai
3.4.1. Nhóm giải pháp về chính sách
3.4.1.1. Ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện Luật Đất đai 2013
Luật Đất đai 2013 đã được Quốc Hội Khóa XIII, kỳ họp thứ 6 ngày 29 tháng
11 năm 2013 thông qua và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Chính phủ đã
ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013, các Bộ ngành cũng đã
ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành luật. Trên cơ sở các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 của UBND tỉnh Hoà Bình, UBND huyện
Lương Sơn cần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai trên địa
bàn huyện Lương Sơn. Trong các văn bản này cần có hướng dẫn cụ thể việc thực
hiện TVCĐ trong quản lý đất đai theo từng nội dung đã được quy định tại Luật
Đất đai và điều kiện cụ thể của địa phương. Cần quy định chi tiết các đối tượng
20
tham vấn, thời gian tham vấn, hình thức tham vấn và cách thức tiếp nhận và xử lý
ý kiến tham vấn trong mỗi nội dung cụ thể.
3.4.1.2. Tăng cường tham vấn cộng đồng trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện
Lương Sơn
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tham vấn cộng đồng trong quản lý
đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác TVCĐ trong quản lý đất đai gồm các
cán bộ cấp huyện, xã, thị trấn có trình độ, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực
làm công tác vận động quần chúng.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ cơ sở về những nội dung mới của Luật Đất đai 2013.
- Bố trí ngân sách và các phương tiện cần thiết cho công tác TVCĐ trong
quản lý đất đai.
b) Tổ chức tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật đất đai theo quy định mới
của Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai
- Truyền thông qua báo chí, đài phát thanh, truyền hình
- Tuyên truyền: loa đài, pa no, khẩu hiệu, áp phích, tranh cổ động
c) Tăng cường tham vấn cộng đồng trong công tác quản lý đất đai
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, sinh hoạt cộng đồng về những nội dung liên
quan đến quản lý đất đai mà người dân quan tâm.
- Thành phần cộng đồng được tham vấn gồm có hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn huyện Lương Sơn.
- Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai có TVCĐ phải rõ ràng, minh bạch, công khai.
- Hình thức tổ chức TVCĐ phải phải phù hợp với từng đối tượng
- Ý kiến nguyện vọng chính đáng của người sử dụng đất phải được báo báo
kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và thông báo lại với người dân.
- Tăng cường hiệu quả của công tác tiếp xúc cử tri, họp Hội đồng Nhân dân,
tăng cường hoạt động tiếp dân của lãnh đạo địa phương.
3.4.2. Nhóm giải pháp về kỹ thuật
3.4.2.1. Giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong đăng ký và cấp giấy
chứng nhận
Kết quả nghiên cứu thực trạng TVCĐ trong công tác đăng ký và cấp GCN cho
thấy cộng đồng đã được công khai và thông báo thông tin liên quan đến đăng ký và cấp
GCN dưới nhiều hình thức: thông báo trên loa truyền thanh của thôn, xã; dán ở nơi
công cộng; thông báo bằng văn bản qua trưởng thôn, xóm; góp ý kiến bằng văn bản
qua trưởng thôn, xóm.
21
- Tổ chức họp để lấy ý kiến: tuy nhiên việc công khai là không thường xuyên,
thông tin không đầy đủ, cách truyền tải thông tin một số nơi chưa phù hợp. Việc tổ
chức cuộc họp để tham gia ý kiến, tiếp nhận ý kiến phản hồi và đặc biệt là việc
giám sát công tác đăng ký và cấp GCN của cộng đồng chưa cao. Vì vậy, để tăng
cường TVCĐ trong đăng ký và GCN cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp:
+ Cần phổ biến kế hoạch đăng ký và cấp GCN để người dân đóng góp ý kiến
vào bản kế hoạch, thời gian biểu làm việc cho phù hợp với lịch thời vụ của họ. Trong
trường hợp đặc biệt, với những người đi làm ăn xa, các hộ chính sách… có thể gửi
thông báo đến tận nơi ở và cho họ đăng ký thời gian làm việc với cán bộ phụ trách.
+ Tổ chức họp dân, công khai thông tin, hướng dẫn để các hộ tham gia xác
nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất. Cán bộ hướng dẫn, giải thích và giúp
dân kê khai chính xác nhằm tránh sự nhầm lẫn sau này.
+ Thời gian dán thông tin và công bố trên loa truyền thanh cần dài hơn, trong
các khoảng thời gian khác nhau, ở các địa điểm khác nhau (có thể đến tận thôn,
xóm, một số nơi công cộng nhiều người qua lại như chợ ) để tất cả mọi người có
cơ hội tiếp nhận thông tin.
+ Cần có tổ chuyên trách tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân.
3.4.2.2. Giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
Kết quả nghiên cứu thực trạng TVCĐ trong công tác quy hoạch, KHSDĐ cho
thấy cộng đồng không được thông báo chi tiết về nội dung quy hoạch, KHSDĐ và
không được hỏi ý kiến về quy mô diện tích và vị trí quy hoạch các hạng mục công trình,
nhất là các công trình có ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư xung quanh công trình. Việc
này có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện quy hoạch sau này, đặc biệt là khâu giải
phóng mặt bằng. Giải pháp để tăng cường TVCĐ trong quy hoạch, KHSDĐ là:
- Niêm yết quyết định phê duyệt đề án quy hoạch, KHSDĐ thông báo kế
hoạch chi tiết lập phương án QHSDĐ.
- Tổ chức sinh hoạt cộng đồng đóng góp ý kiến về phương án quy hoạch.
Lắng nghe ý kiến của cộng đồng về các cách thức quản lý, sử dụng đất. Đảm bảo
rằng mọi ý kiến phản ánh của cộng đồng đều được thu thập và ghi chép. Mặt khác,
cần giải thích rõ với dân về chính sách liên quan của Nhà nước đến quy hoạch, sự
cần thiết phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Phân tích lợi ích đối với người
dân trong từng phương án. Phân tích quyền lợi và nghĩa vụ của người dân chuyển
đổi mục đích sử dụng đất.
- Khi cân nhắc và lựa chọn phương án cần xem xét kỹ lợi ích của các bên liên
22
quan, đặc biệt những mất mát của người dân và của cộng đồng bị thu hồi đất. Đảm
bảo nghĩa vụ và lợi ích mang lại từ QHSDĐ đối với các bên liên quan.
- Khi có điều chỉnh cần niêm yết quyết định điều chỉnh quy hoạch, KHSDĐ
chi tiết tại nơi sinh hoạt hàng tháng của cộng đồng.
- Cần có quy định cụ thể về đối tượng được mời tham vấn, hình thức tham
vấn, các nội dung cần tham vấn để việc tham vấn đạt hiệu quả cao nhất.
3.4.2.3. Giải pháp tăng cường tham vấn cộng đồng trong công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Kết quả đánh giá thực trạng TVCĐ trong công tác BTHT&TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất cho thấy cộng đồng không được tham gia đầy đủ vào việc xây
dựng phương án BTHT&TĐC. Vì vậy, khi thực hiện giải phóng mặt bằng đã gặp
rất nhiều khó khăn. Cộng đồng không được tham gia vào quá trình giám sát việc
thực hiện BTHT&TĐC dẫn đến việc khiếu kiện kéo dài. Giải pháp đề xuất để tăng
cường TVCĐ trong BTHT&TĐC là:
- Thực hiện công tác BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định
pháp luật và quy chế dân chủ ở cơ sở đồng bộ đối với tất cả các dự án.
- Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người bị thu hồi đất và nhà đầu tư
- Công khai kế hoạch và phương án BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
tại UBND xã, nhà văn hóa thôn xóm nơi có đất bị thu hồi và phát thanh trên hệ
thống loa truyền thanh, họp thôn, xóm
- Tổ chức sinh hoạt cộng đồng đóng góp, lắng nghe ý kiến phản hồi về kế
hoạch, phương án BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Đảm bảo rằng mọi ý
kiến phản ánh của cộng đồng đều được thu thập và ghi chép và chuyển đến nhà
hoạch định chính sách. Phân tích, giải thích rõ cho dân về chính sách liên quan của
Nhà nước đến kế hoạch, phương án BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tổ chức sinh hoạt cộng đồng đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện tất
cả các bước theo quy trình thực hiện BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tổ chức, tạo điều kiện để cộng đồng tham gia giám sát thực hiện từ đầu đến khi kết
thúc dự án và hoàn thành kế hoạch, phương án BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
Ngoài ra, cần nghiên cứu kỹ các hình thức tham vấn phù hợp với từng đối tượng
và từng nội dung trong từng giai đoạn. Việc tổ chức tham vấn cần được kết hợp chặt
chẽ với các hoạt động khác của cộng đồng như các hội thi tìm hiểu pháp luật, các cuộc
họp Hội đồng Nhân dân, các hoạt động tư vấn, các hội nghị tổng kết, các buổi tiếp xúc
cử tri… và cần sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức xã hội ở địa phương như: Đoàn
Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Hợp tác xã
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Huyện Lương Sơn với tổng diện tích tự nhiên là 37707,79 ha có vị trí thuận
lợi để phát triển, trở thành một huyện kinh tế trọng điểm của toàn tỉnh. Trong
những năm gần đây kinh tế huyện Lương Sơn có bước tăng trưởng khá (năm
2013 đạt 18,50%), giá trị sản xuất đạt 3.245,26 tỷ đồng tăng 22,36% so với
năm 2010 trong đó: Giá trị sản xuất CN - TTCN - XD là 839.087 triệu đồng;
Nông - Lâm - Thuỷ sản đạt 924.315 triệu đồng; thương mại, dịch vụ là
518.142 triệu đồng. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được tổ chức thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của
địa phương theo hướng CNH - HĐH.
2) Kết quả thực hiện TVCĐ trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn
cho thấy: nội dung TVCĐ về đăng ký và cấp GCN; quy hoạch, KHSDĐ;
BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất đã được thực hiện theo đúng Luật Đất đai
2003, Nghị định 88/NĐ-CP, Thông tư 17/TT-BTNMT, Chỉ thị số 30/CT-TW và Quyết
định số 16 của UBND tỉnh Hòa Bình. Tuy nhiên, cộng đồng chưa được tiếp cận đầy đủ
và kịp thời các thông tin về chính sách pháp luật đất đai, đặc biệt các nội dung liên
quan đến các QSDĐ mà người dân quan tâm như: thông tin về đăng ký và cấp GCN;
thông tin về quy hoạch, KHSDĐ; việc BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi; trình tự thủ
tục, nội dung TVCĐ cũng như sự tham gia, giám sát của cộng đồng trong quá trình
thực hiện chính sách pháp luật đất đai. Việc phát hiện ra những tồn tại đó sẽ là cơ sở để
đề xuất các giải pháp tăng cường TVCĐ trong quản lý đất đai tại huyện Lương Sơn.
3) Đánh giá TVCĐ trong một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai cho thấy:
- Về công tác đăng ký và cấp GCN: TVCĐ đã đạt được sự đồng thuận của
cộng đồng với mức đánh giá là trung bình (trung bình chung là 3,12). Một số bất
cập tồn tại là: không tổ chức họp lấy ý kiến cộng đồng để có sự giám sát của cộng
đồng về nguồn gốc sử dụng đất mức đánh giá trung bình (trung bình chung là
3,09), đây là yếu tố quyết định điều kiện cấp GCN và xác định nghĩa vụ tài chính
của cơ quan thuế. Theo đối tượng sử dụng đất và vùng nghiên cứu ý kiến TVCĐ
của vùng 1 đánh giá từ tốt đến rất tốt (trung bình chung từ 3,88 – 4,42); vùng 2
đánh giá từ trung bình đến tốt (trung bình chung từ 3,14 – 4,03); vùng 3 đánh giá
từ kém đến trung bình (trung bình chung từ 2,53 – 2,95) và vùng 4 đánh giá là
kém (trung bình chung từ 2,00 – 2,38).
- Về công tác quy hoạch, KHSDĐ: TVCĐ trong 10 nội dung QHSDĐ có 9 nội
dung được sự đồng thuận của cộng đồng; nội dung QHSDĐ đất cơ sở thể dục thể thao
không được sự đồng thuận của cộng đồng (trung bình chung là 2,57) được đánh