Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.8 KB, 112 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Các biện pháp tăng cường quản lý
hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non huyện
Lương Sơn tỉnh Hòa Bình” đã được hình thành và đưa ra bảo vệ.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Phòng Khoa học, các thầy giáo, cô giáo giảng viên Khoa quản lý giáo
dục - trường Học viện quản lý Giáo dục Hà Nội.
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Sơn, đội ngũ hiệu trưởng,
giáo viên các trường mầm non huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình đã tạo điều
kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo - Phó
Giáo sư - Tiến sĩ Lưu Xuân Mới đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện, hoàn thành luận văn này./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Thị Tuyết
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1) BGD&ĐT - Bộ Giáo dục và Đào tạo
2) CBGV-CNV - Cán bộ giáo viên - công nhân viên
3) CBQL - Cán bộ quản lý
4) CBQLGD - Cán bộ quản lý giáo dục
5) CNH-HĐH - Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
6) CSGD - Chăm sóc giáo dục
7) CSVC - Cơ sở vật chất
8) GD&ĐT - Giáo dục và Đào tạo
9) GDMN - Giáo dục mầm non
10) GV - Giáo viên
11) HT - Hiệu trưởng
12) QL - Quản lý
13) QLGD - Quản lý giáo dục
14) QLGDMN - Quản lý giáo dục mầm non


15) LQVH - Làm quen văn học
16) LQVT - Làm quen với toán
17) TB - Trung bình
18) UBND - Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Mục đích nghiên cứu: 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: 4
4. Giả thuyết khoa học: 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: 4
6. Phạm vi nghiên cứu: 4
7. Phương pháp nghiên cứu: 5
8. Cấu trúc của luận văn: 6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Các khái niệm cơ bản: 8
1.2.1. Hoạt động: 8
1.2.2. Quản lý: 9
1.2.3. Quản lý giáo dục: 11
1.2.4. Quản lý nhà trường: 13
1.2.5. Quản lý trường mầm non: 14
1.3. Đặc trưng của giáo dục mầm non: 15
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục mầm non: 15
1.3.2. Đặc trưng của giáo dục mầm non: 17
1.4. Đặc điểm trường mầm non và công tác quản lý của hiệu trưởng: 19
1.4.1. Đặc điểm trường mầm non: 19

1.4.2. Các đặc điểm về công tác quản lý của hiệu trưởng trường mầm non: 20
1.4.3. Các yêu cầu về quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của hiệu trưởng trường mầm
non: 24
1.5. Tính tất yếu của việc tăng cường các biện pháp quản lý hoạt động CSGD trẻ của hiệu
trưởng trường mầm non: 32
Tiểu kết chương 1 34
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN LƯƠNG SƠN TỈNH HÒA BÌNH 34
2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 35
2.2. Thực trạng công tác giáo dục huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình 38
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của hiệu trưởng các trường mầm
non huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình: 42
2.3.1. Thực trạng số lượng trường lớp mầm non trên địa bàn huyện Lương Sơn: 43
2.3.2. Thực trạng về chất lượng hoạt độngchăm sóc - giáo dục trẻ của các trường mầm non
trên địa bàn huyện Lương Sơn: 44
2.3.3. Thực trạng về các biện pháp quản lý của hiệu trưởng các trường mầm non huyện
Lương Sơn: 48
Tiểu kết chương 2 66
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
LƯƠNG SƠN 68
3.1. Định hướng đề xuất các biện pháp 68
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non
trong giai đoạn mới: 68
3.1.2. Những định hướng mục tiêu cơ bản phát triển giáo dục mầm non của huyện Lương
Sơn tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2010-2015: 70
3.2. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp: 72

3.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của hiệu
trưởng các trường mầm non huyện Lương Sơn: 72
3.3.1. Làm tốt công tác quy hoạch và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý - giáo viên nâng cao
chất lượng đội ngũ: 72
3.3.2. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ, kết hợp tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ: 73
3.3.3. Kế hoạch hóa công tác quản lý tạo thế chủ động trong việc tổ chức hoạt động chăm sóc
- giáo dục trẻ: 76
3.3.4. Chỉ đạo đổi mới phươnng pháp chăm sóc-giáo dục trẻ theo hướng an toàn, hiệu quả,
chất lượng: 77
3.3.5. Chỉ đạo đổi mới nâng cao chất lượng chuyên môn: 83
3.3.6. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tạo điều kiện cho đội ngũ thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ: 85
3.3.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp. Thu
thập thông tin, điều chỉnh các biện pháp quản lý: 86
3.3.8. Tăng cường giao lưu và thông tin trong giáo dục mầm non: 89
3.3.9. Thực hiện chế độ đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên trường mầm
non: 90
3.3.10. Tăng cương công tác tham mưu và xã hội hóa trong giáo dục mầm non: 91
Tiểu kết chương 3 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
1. Kết luận 96
2. Kiến nghị: 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê số liệu trường lớp, học sinh huyện Lương Sơn: 40
Bảng 2.2. Thống kê tình hình chuẩn hóa và đào tạo trên chuẩn đội ngũ cán bộ quản lý -
giáo viên huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình 42
Bảng 2.3. Bảng thống kê số liệu trường mầm non công lập, tư thục
huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình: 44

Bảng 2.4. Kết quả xếp loại quản lý hoạt động chăm sóc-giáo dục trẻ các trường mầm non
công lập huyện Lương Sơn (cuối năm học 2010 - 2011) 48
Bảng 2.5. Kết quả điều tra chất lượng đội ngũ Hiệu Trưởng các trường mầm non huyện
Lương Sơn tỉnh Hòa Bình: 51
Bảng 2.6. Kết quản điều tra nhận thức về vai trò của HT các trường mầm non huyện
Lương Sơn tỉnh Hòa Bình: 53
Bảng 2.7. Kết quả điều tra giáo viên về mức độ ảnh hưởng của năng lực chuyên môn của
hiệu trưởng: 54
Bảng 2.8. Kết quả điều tra hiệu trưởng, giáo viên mầm non về nhận thức kết quả hoạt
động chăm sóc - giáo dục trẻ của đơn vị mình: 55
Bảng 2.9. Tổng hợp điều tra về kết quả công tác quản lý của các hiệu trưởng mầm non
huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình 57
Bảng 2.10. Tổng hợp điều tra mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động chăm
sóc - giáo dục trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non: 59
Bảng 2.11. Tổng hợp những khó khăn của hiệu trưởng trong quá trình quản lý : 62
Bảng 2.12. Tổng hợp các nguyên nhân làm hạn chế kết quả hoạt động chăm sóc - giáo
dục trẻ ở các trường mầm non: 63
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất: 93
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bảo vệ, chăm sóc - giáo dục trẻ em là truyền thống tốt đẹp của dân tộc
ta, thấm nhuần lời dạy của Bác Hồ kính yêu “Vì lợi ích mười năm trồng cây,
vì lợi ích trăm năm trồng người” trong nhiều thập kỷ qua khi hòa bình hay lúc
chiến tranh Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt
đến trẻ em, coi đây là sự nghiệp cao quý, là trách nhiệm to lớn đối với tiền đồ
của đất nước.
Ngày nay với sự phát triển kinh tế của đất nước, công tác chăm sóc -
giáo dục trẻ ngày càng được đẩy mạnh và thực hiện có kết quả tốt hơn. Nhất
là từ khi Việt Nam là nước thứ 2 trên thế giới và là nước đầu tiên ở châu Á

phê chuẩn Công ước quốc tế Quyền trẻ em (tháng 2/1990). Nhiều văn bản
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính sách của nhà nước được ban hành và thực
thi phù hợp với các quy định của công ước.
Vì vậy, giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát
triển nhân cách, là nền tảng cho việc thực hiện các mục tiêu “Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Sau hơn 20 năm đổi
mới và 5 năm thực hiện “Chiến lược phát triển Giáo dục 2010-2015” nền giáo
dục nước ta nói chung và giáo dục mầm non nói riêng đã có những bước phát
triển đáng kể về quy mô, loại hình trường lớp. Đổi mới giáo dục mầm non,
chiến lược đã đề ra: Tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức và tư vấn
nuôi dạy trẻ cho các gia đình. Đội ngũ giáo viên được đào tạo cơ bản và từng
bước nâng cao về chất lượng, trình độ đào tạo. Tỷ lệ trẻ em được chăm sóc-
giáo dục trong hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo ngày càng tăng. Chất
lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục ngày càng
tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo
dục. Tuy nhiên, mức độ phát triển nói trên cũng chưa đáp ứng được nhu cầu
1
nuôi dạy trẻ và những đòi hỏi của sự phát triển đất nước, các thành tựu đã đạt
được chưa vững chắc, chưa mang tính hệ thống.
Một trong những nguyên nhân làm hạn chế thành quả của giáo dục.
Những yếu kém, bất cập trong quản lý giáo dục mầm non cũng đang được các
cấp quản lý quan tâm tìm biện pháp khắc phục.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân.Theo Luật giáo dục sửa đổi 2005, GDMN thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng đến sáu tuổi (điều 21). Mục tiêu
của GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một
(điều 22).
Quản lý giáo dục mầm non đánh giá là khâu đột phá của đổi mới giáo
dục, trong đó có cả đổi mới giáo dục mầm non. Nghị quyết đại hội IX đã

khẳng định “Đổi mới cơ bản quản lý giáo dục” coi đó là một trong những giải
pháp để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn
2011-2015;
Trong việc quản lý đổi mới giáo dục mầm non, vấn đề nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, cần được quan tâm nghiên cứu và áp dụng.
Trẻ ở lứa tuổi mầm non là thời kỳ tăng trưởng về cơ thể, và phát triển
trí tuệ, tình cảm, xã hội diễn ra rất nhanh,có thể nói đây là thời kỳ tăng trưởng
và phát triển nhanh nhất so với các giai đoạn sau này của cuộc đời con người.
Những thành tựu khoa học nghiên cứu về trẻ em cho thấy: Có tới 50% sự phát
triển trí tuệ của con người diễn ra trong lứa tuổi từ bào thai đến 4 tuổi.Từ 4
tuổi đến 8 tuổi đạt được 30% nữa và tiếp tục hoàn thiện đến tuổi trưởng thành
nhưng tốc độ chậm dần sau 18 tuổi. Do đặc điểm phát triển cơ thể và tâm lý,
trẻ ở tuổi mầm non rất cần được quan tâm chăm sóc - giáo dục đúng định
2
hướng để có thể phát triển tốt nhất, có khả năng đảm nhận trọng trách xã hội
giao cho sau này.
Để phát huy sự phát triển của bậc học mầm non theo đúng định hướng
sự phát triển và ngày càng tăng chất lượng hoạt động, vai trò quản lý của hiệu
trưởng các trường mầm non là hết sức quan trọng. Để quản lý các trường
mầm non hoạt động đạt chất lượng tốt, tạo được sự tín nhiệm của phụ huynh
học sinh, hiệu trưởng phải luôn quan tâm tăng cường các biện pháp quản
lý,vừa thực hiện nhiệm vụ nâng chất lượng chăm sóc - giáo dục các cháu, vừa
nghiên cứu cải tiến công tác quản lý, để nhà trường ngày càng phát huy được
vai trò, trọng trách mà phụ huynh học sinh và xã hội giao cho, góp phần vào
thành quả chung của ngành giáo dục. thực tế cho thấy, nếu hiệu trưởng có
phong cách và kế hoạch làm việc khoa học, có những biện pháp và sáng tạo
riêng, thì hiệu quả quản lý sẽ được nâng cao, chất lượng chăm sóc - giáo dục
sẽ đáp ứng được nhu cầu của phụ huynh học sinh, làm tăng uy tín của nhà
trường đối với xã hội.Với những lý do trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề

tài : “Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình”
Là một cán bộ quản lý cấp học mầm non thuộc Phòng Giáo dục huyện
Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài này nhằm giúp
cho công tác quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng các trường mầm non thực sự trở
thành một hoạt động mang tính khoa học, đạt hiệu quả và chất lượng cao hơn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng về công tác
quản lý chăm sóc - giáo dục trẻ,đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt
động chăm sóc - giáo dục trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non ở huyện
Lương Sơn tỉnh Hòa Bình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của
địa bàn.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của hiệu trưởng
các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình.
4. Giả thuyết khoa học:
Công tác quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của các trường
mầm non huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình đã và đang đi vào nền nếp và phát
triển tốt. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, thiếu sót, nhất
là trong việc xây dựng quy hoạch trường lớp, kế hoạch, trong việc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ, trong kiểm tra đánh giá. Nếu
nghiên cứu và đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp và khả thi, khắc phục
những mâu thuẫn trên nhằm hoàn thiện công tác quản lý của hiệu trưởng, thì
sẽ đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động của các trường mầm non, góp phần
nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở các trường mầm non.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý chăm sóc - giáo dục trẻ
của hiệu trưởng các trường mầm non
5.2. Khảo sát thực trạng công tác chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non và
các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của hiệu trưởng các
trường mầm non huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình.
5.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động
chăm sóc - giáo dục trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Lương
Sơn tỉnh Hòa Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu:
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
4
- Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình.
- Số liệu điều tra tại Phòng Giáo dục và 24 trường mầm non huyện
Lương Sơn tỉnh Hòa Bình.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra:
- Lãnh đạo,Cán bộ chuyên trách giáo dục mầm non của Phòng Giáo
dục huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình (03 người )
- Hiệu trưởng các trường mầm non (24 người )
- Giáo viên mầm non (48 người )
7. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu chúng tôi sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Sưu tầm các văn kiện, tài liệu, các tạp chí, các văn bản có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
- Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề
tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Dùng phương pháp điều tra xã hội học đối với cán bộ quản lý giáo
dục, hiệu trưởng, giáo viên, nhằn nghiên cứu thực trạng nghiệp vụ quản lý
chuyên môn của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Lương Sơn - tỉnh
Hòa Bình.
- Phỏng vấn giáo viên có kinh nghiệm, hiệu trưởng quản lý tốt.
- Nghiên cứu các thành quả và sản phẩm quản lý chuyên môn của
hiệu trưởng.
- Khảo sát thực tế và tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
5
Sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu
nhằm rút ra các kết luận khoa học.
7.4. Phương pháp khảo nghiệm:
Sử dụng bộ phiếu thăm dò ý kiến về mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất.
8. Cấu trúc của luận văn:
8.1. Mở Đầu
8.2. Nội dung chính của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
của hiệu trưởng các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của
hiệu trưởng các trường mầm non huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình
Chương 3: Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc -
giáo dục trẻ của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Lương Sơn tỉnh Hòa
Bình.
8.3. Kết luận và kiến nghị
8.4. Tài liệu tham khảo
8.5. Phụ lục
6
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm non, tăng
cường nghiệp vụ quản lý và tăng cường năng lực quản lý của hiệu trưởng các
trường mầm non đã được quan tâm nghiên cứu trong một số công trình như:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp Tỉnh, cấp cơ sở và một số luận
văn thạc sĩ, các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành như:
- Những vấn đề quản lý Nhà nước và quản lý giáo dục, tài liệu dành
cho nữ CBQL giáo dục mầm non của trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung
ương phát hành năm 1997.
- Luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Năm với đề tài “Một số giải pháp nâng
cao năng lực quả lý của hiệu trưởng các trường mầm non tỉnh Hải Dương”
năm 2005.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy về đề tài “Các
biện pháp nâng cao năng lực quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các trường
mầm non Hà Nội” năm 2002.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Cung Hồng Vân với đề tài “Một số biện
pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng các trường mầm non thị xã
Uông Bí tỉnh Quảng Ninh” năm 2004.
Các công trình nghiên cứu trên, tập trung nghiên cứu ở cấp độ tổng
quát hoặc góc độ cụ thể về quản lý của đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non.
Tuy nhiên, những nghiên cứu đi sâu về công tác quản lý hoạt động
Chăm sóc - Giáo dục trẻ, một trong những nội dung quản lý trọng tâm cuả
người hiệu trưởng còn ít được quan tâm nghiên cứu. Ở huyện Lương Sơn tỉnh
7
Hòa Bình, nơi hệ thống giáo dục mầm non phát triển khá mạnh thì càng đòi
hỏi chú trọng đến việc tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
của hiệu trưởng.Thế nhưng, đây là một mảng trống cần được quan tâm hơn về

chất lượng ở các trường mầm non thuộc huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình.
Một huyện nơi cửa ngõ của phía Tây Bắc chưa có đề tài nghiên cứu sâu về
công tác quản lý của hiệu trưởng mầm non đối với hoạt động chăm sóc - giáo
dục trẻ. Đề tài này của chúng tôi có thể coi là đề tài đầu tiên nghiên cứu về
vấn đề này.
1.2. Các khái niệm cơ bản:
1.2.1. Hoạt động:
Theo tâm lý học MácXít, cuộc sống con người là một dòng hoạt động.
Con người là chủ thể hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con
người thực hiện các quan hệ của con người với thế giới tự nhiên, xã hội,
người khác và bản thân. Đó là quá trình chuyển hóa năng lực và các phẩm
chất tâm lý khác nhau của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình
ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở
về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.
A.N.Lêônchiep đã nhấn mạnh rằng: “Hoạt động là phương thức tồn tại
của con người trong thế giới”. Ông cho rằng muốn sống được với thế giới
xung quanh, con người phải tiến hành hoạt động với thế giới đó, sản xuất ra
các đối tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng các đối tượng đó (các
phương thức này chứa sẵn trong các đối tượng đó) nhằm thỏa mãn nhu cầu
này hay nhu cầu khác.
Như vậy, có thể định nghĩa: “Hoạt động là mối quan hệ tác động qua
lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới, cả
về phía con người (chủ thể)”.
Hoạt động có các đặc điểm sau:
8
- Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng: Đối tượng của
hoạt động là cái con người làm ra, cần chiếm lĩnh.
- Hoạt động bao giờ cũng mang tính mục đích: hoạt động của con
người khác xa với hành vi động vật ở chỗ nó có mục đích. Một người thợ dù
mới bắt tay vào công việc, chưa có kinh nghiệm nhưng anh ta vẫn luôn ý thức

một điều đó là tự hỏi “Mình làm điều này để làm gì?”
- Hoạt động bao giờ cũng mang tính chủ thể: Chủ thể của hoạt động
chính là người thực hiện hoạt động. Tính chất của chủ thể biểu hiện trong tính
tích cực của chủ thể. Trong quá trình vươn tới đối tượng của hoạt động con
người buộc phải huy động toàn bộ sức mạnh cơ bắp và sức mạnh tinh thần, trí
tuệ của mình, bộc lộ phải nỗ lực cao độ để chiếm lĩnh nó.
1.2.2. Quản lý:
Trong quá trình phát triển của lý luận quản lý có nhiều cách định nghĩa
khác nhau về khái niệm quản lý:
Theo Từ điển Tiếng Việt do trung tâm tự điển học biên soạn 1988,
quản lý được hiểu là hoạt động:
+ Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) người sáng lập thuyết quản lý
theo khoa học đã định nghĩa: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái
gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất.
Henry Fayol (1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính cho
rằng: Quản lý hành chính là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển,
phối hợp và kiểm tra.
Harold Koontz người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại,
đã viết: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm. Mục tiêu của mọi hoạt
9
động có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
Theo thuyết quản lý hiện đại thì: Quản lý là quá trình làm việc với và
thông qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một
môi trường luôn biến động.
Lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã lý giải một cách đầy đủ hơn và
phản ánh chính xác những nét đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý. Theo

lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quản lý xã hội một cách khoa học. Là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống
khác nhau của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật
và xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và
phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: Quản lý là
một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích đề ra.
Với cách tiếp cận ấy, tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý
là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những
người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những
mục tiêu dự kiến.
Như vậy, bất cứ một xã hội nào, một nhà máy, một xí nghiệp, một tổ
chức, một trường học, một quốc gia… đều là một hệ quản lý. Mỗi hệ quản lý
đều tồn tại hai bộ phận có quan hệ gắn bó khăng khít với nhau.
Bộ phận quản lý giữ vai trò chủ thể quản lý với chức năng điều khiển
hệ quản lý làm cho nó vận hành với mục tiêu đặt ra.
Bộ phận bị quản lý giữ vai trò khách thể quản lý, bao gồm những người
thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất .
Có thể nói những nét đặc trưng cơ bản của quản lý hệ thống xã hội như sau:
10
- Quản lý là một loại hình hoạt động đặc biệt, một quá trình tác động
qua lại giữa người với người.
- Quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật huy động và sử
dụng các nguồn lực.
- Quản lý nhằm tập hợp mọi người, mọi cấp tạo ra sự hợp tác giữa cá
nhân và toàn xã hội trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch và mục tiêu đề ra.
Từ đó ta có thể hiểu quản lý là một quá trình tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội

của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.3. Quản lý giáo dục:
Về lịch sử phát triển khoa học thì khoa học quản lý giáo dục ra đời sau
khoa học quản lý kinh tế, cho nên trong các nước tư bản chủ nghĩa người ta
thường vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo dục (trường
học) và coi quản lý cơ sở giáo dục như một loại (xí nghiệp) đặc biệt.
Quản lý giáo dục (QLGD) là một bộ phận của quản lý xã hội nó bao
gồm toàn bộ các bộ phận, hệ thống giáo dục từ trung ương đến địa phương,
gồm tất cả các ngành học,cấp học,các hệ thống giáo dục,đặc biệt là các trường
học với mục đích “Thầy dạy tốt, trò học tốt, cán bộ phục vụ tốt”. Để phát huy
sức mạnh tổng hợp và các chức năng đặc biệt của hoạt động giáo dục, các nhà
khoa học quan tâm đặc biệt đến vấn đề quản lý giáo dục, tức là vấn đề điều
khiển quán trình giáo dục, rèn luyện con người nói chung, đặc biệt là hệ thống
nhà trường, nơi giáo dục và rèn luyện thế hệ trẻ nói riêng và cho mọi người có
nhu cầu học tập thường xuyên. QLGD là một bộ phận quan trọng trong quản
lý xã hội, nó xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Dựa vào khái
niệm quản lý, một số tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra khái niệm về
QLGD như sau:
11
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: QLGD theo nghĩa tổng quát nhất là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo P.V. Khuđôminski: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến các trường) nhằm mục đích đảm
bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo phát triển toàn
diện và hài hòa của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung
vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như quy luật khách quan của quá trình dạy
học-giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng
như thanh niên.

M.M.MechiZade, nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên Xô cũ đã đưa
ra định nghĩa: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương
pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính) nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: Quản lý giáo dục
(và quản lý trường học nói riêng) là những hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch phù hợp quy luật của chủ thể quản lý ( hệ giáo dục)nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học và giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất.
Tác giả Phạm Khắc Chương trong bài giảng: Những vấn đề cơ bản
của quản lý giáo dục. Cho rằng: QLGD theo nghĩa tổng quát là điều hành,
phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn cho thế hệ trẻ mà cho mọi người.
12
Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là
sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Mặt khác, QLGD là tác động có ý thức của chủ thể quả lý nhằm
đưa ra hoạt động giáo dục đạt kết quả mong muốn.
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể khái quát: QLGD là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục
- đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Trong hệ thống giáo dục, con người là yếu tố trung tâm của công tác
quản lý. Con người vừa là chủ thể quản lý vừa là khách thể quản lý. Hơn nữa,
mọi hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục đều hướng và đào tạo nhân cách
cho thế hệ trẻ. Do vậy, nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất trong
QLGD.

1.2.4. Quản lý nhà trường:
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục.
Trường học với tư cách là một tổ chức cơ sở giáo dục, mang tính xã hội và
trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ. Nhà trường là tế bào chủ chốt của hệ thống giáo
dục. Trường học vừa là thành tố khách thể cơ bản của tất cả cấp quản lý giáo
dục vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý nhà trường vừa
có tính chất nhà nước vừa có tính chất xã hội .
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác cũng như huy động tối đa các nguồn lục giáo dục để nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã viết: Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng, trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh.
13
Bản chất của việc quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy và học.
Tức là làm sao đưa hoạt động từ trạng thái này tới trạng thái khác để dần dần
tiến tới mục tiêu giáo dục. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt
động trung tâm của nhà trường. Vì vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản
lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập, tự giáo dục của trò
diễn ra trong quá trình dạy học - giáo dục. Có thể nói rằng, quản lý nhà
trường, thực chất là quản lý quá trình dạy học giáo dục.
Như vậy, quản lý trường học chính là quả lý giáo dục nhưng trong một
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Vì thế,
quản lý giáo dục vừa vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý cũng
như của quản lý giáo dục và vừa có nét đặc thù riêng.
Quản lý trường học phải là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công
hay thất bại của bất kỳ một cải tiến nào trong ngành giáo dục đều phụ thuộc

rất lớn vào những điều kiện đang tồn tại, phổ biến trong các nhà trường. Vì
vậy, muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục phải xem xét những điều
kiện đặc thù của mỗi nhà trường, nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.5. Quản lý trường mầm non:
GDMN là một bộ phận và là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,
giáo dục mầm non có vững chắc thì mới bảo đảm được nhiệm vụ xây dựng
nền móng ban đầu cho giáo dục phổ thông và sự hình thành và phát triển nhân
cách con người.
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của GDMN, thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam. Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch của hiệu trưởng đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để
chính họ tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của cấp học.
14
Thực chất công tác quản lý nhà trường mầm non là quản lý quá trình
chăm sóc - giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có
hiệu quả. Quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ gồm các nhân tố:
- Mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Nội dung chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Phương pháp, phương tiện chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Giáo viên (lực lượng giáo dục).
- Trẻ từ 0 đến 6 tuổi (đối tượng giáo dục).
- Kết quả chăm sóc - giáo dục trẻ.
Các nhân tố của quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ có quan hệ gắn bó
với nhau, trong đó mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ giữ vai trò định
hướng cho sự vận động và phát triển của toàn bộ quá trình và cho từng nhân tố.
1.3. Đặc trưng của giáo dục mầm non:
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục mầm non:
* Vị trí của Giáo dục mầm non:
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN là cấp học đầu tiên, đặt nền

móng cho sự hình thành nhân cách của trẻ. Hiện nay, GDMN bao gồm hệ
thống nhà trẻ, trường mẫm giáo, trường mầm non trên quy mô toàn quốc,
nhìn vào các hình thức giáo dục mầm non có thể khẳng định: Đây là cấp học
được xã hội hóa sớm nhất so với các cấp học khác trong hệ thống giáo dục quốc
dân. GDMN thực hiện nguyên tắc nhà nước, xã hội và nhân dân cùng làm.
Đến nay, GDMN tồn tại nhiều loại hình công lập, bán công, tư thục với
đủ loại quy mô trường , lớp, nhóm trẻ gia đinh. Với cách làm sáng tạo, phù
hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng vùng miền. Được sự quan tâm của
Đảng và chính quyền các cấp, giáo dục mầm non đã thực sự tạo được niềm tin
trong nhân dân và thực sự đóng góp rất lớn vào sự nghiệp giáo dục chung cả
nước, Vì thế, Vị trí của giáo dục mầm non ngày càng được khẳng định trong
toàn bộ sự nghiệp giáo dục con người.
* Mục tiêu của giáo dục mầm non:
15
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp Một.
Mục tiêu của GDMN đã được vạch rõ trong (chiến lược phát triển giáo
dục năm 2001-2010: “ Nâng cao chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ trước 6
tuổi, tạo cơ sở cho trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ,thẩm
mỹ, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên địa bàn dân cư, đặc
biệt là vùng nông thôn, miền núi, vùng khó khăn, tăng cường các hoạt động
phổ biến kiến thức cho lực lượng cộng đồng và tư vấn cách nuôi dạy trẻ tại
các gia đình”
* Nhiệm vụ của giáo dục mầm non:
Giáo dục mầm non có những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nội dung giáo dục toàn diện và ngày càng nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo.
- Tuyên truyền và hướng dẫn công tác nuôi dạy trẻ theo khoa học cho
các bậc cha mẹ ủng hộ những tập quán tốt, bài trừ những tập quán phản khoa

học trong việc chăm sóc - giáo dục trẻ ở các gia đình và cộng đồng, góp phần
cùng các lực lượng xã hội khác quan tâm thích đáng đến trẻ em thiệt thòi.
- Phát huy ảnh hưởng của việc chăm sóc - giáo dục trẻ của các nhà
trường mầm non thông qua việc tác động nuôi dạy trẻ của các gia đình. Kết
hợp chặt chẽ cuộc vận động kế hoạch hóa gia đình với việc nuôi con khỏe -
dạy con ngoan, xây dựng gia đình văn hóa mới, góp phần đảm bảo hạnh phúc,
tăng năng suất lao động xã hội.
- Quá trình quản lý chỉ đạo giáo dục mầm non cũng chính là quá trình
thực hiện thống nhất và có hiệu quả các nhiệm vụ nêu trên.
16
1.3.2. Đặc trưng của giáo dục mầm non:
Giáo dục mầm non là bộ phận có những đặc trưng riêng so với các
ngành học, bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Những nét đặc
trưng đó được thể hiện như sau:
- Một là “GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em từ 3 tháng đến 6 tuổi” và “Nội dung giáo dục mầm non phải đảm bảo hài
hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm
sinh lý của trẻ, giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn. Biết kính
trọng yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy cô và người lớn. Yêu quý
anh chị em, bạn bè. Thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp, ham
hiểu biết thích đi học”.
Phương pháp chủ yếu trong giáo dục mầm non là thông qua tổ chức
hoạt động vui chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện: “Cần chú trọng việc nêu
gương, động viên, khích lệ” (Luật giáo dục - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
1998).
Lứa tuổi mầm non là tuổi đặt nền móng quan trọng cho việc hình thành
và phát triển nhân cách con người. “Kinh nghiệm giáo dục của nước ta và
nhân loại thành tựu nghiên cứu về trẻ em hiện nay đã khẳng định: trẻ em ở độ
tuổi từ 0 đến 6 tuổi có sự tăng trưởng rất lớn về cơ thể, về trí tuệ và tình cảm.
Chẳng hạn có đến 50% sự triển trí tuệ của con người được diễn ra trong lứa

tuổi từ trong bào thai đến 4 tuổi ; từ 4 đến 8 tuổi đạt được 30% nữa và tiếp tục
hoàn thiện cho đến tuổi trưởng thành nhưng tốc độ chậm đần sau 18 tuổi”.
A.X.Makarenkô - nhà giáo dục vĩ đại Liên Xô cũ và của thế giới đã
từng nhận xét “Những cơ sở căn bản của việc giáo dục trẻ em đã được hình
thành từ trước tuổi lên 5. Những điều dạy cho trẻ em thời kỳ đó chiếm đến
90% tiến trình giáo dục trẻ em. Về sau, việc giáo dục đào tạo con người vẫn
tiếp tục nhưng lúc đó là lúc bắt đầu nếm quả, còn nụ hoa thì vẫn được vun
trồng, chăm sóc trong 5 năm đầu tiên”.
17
Những trẻ em ở độ tuổi mầm non hôm nay, đến năm 2020 sẽ là những
thành viên có nghị lực, tinh thần, trí tuệ, đầy sức sống, những người thực sự là
chủ nhân tương lai của đất nước. Vì vậy, việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ
ngay từ lứa tuổi còn thơ ấu là hết sức quan trọng.
Hiện nay ở Mỹ đang có 10 chương trình giáo dục, trong đó có chương
trình giáo dục thứ tư là chương trình “Học phải bắt đầu từ những ngày đầu
của cuộc đời”. Từ những ý nghĩa trên đòi hỏi những người làm công tác giáo
dục mầm non nói chung, Hiệu trưởng mầm non nói riêng phải am hiểu sâu sắc
về khoa học nuôi dạy trẻ, về nội dung phương pháp chăm sóc - giáo dục trẻ ở các
độ tuổi, và hết sức yêu nghề mến trẻ, thực sự có tâm huyết với nghề nghiệp.
- Hai là: Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc
dân nhưng vẫn chưa mang tính chất bắt buộc đối với mọi trẻ em. Ở nhiều
vùng miền trong cả nước, nhiều trẻ em trong độ tuổi vẫn chưa đến trường mặc
dù nhà nước khuyến khích phát triển nhiều loại hình chăm sóc - giáo dục trẻ
cùng song song tồn tại, hơn nữa sự tồn tại và phát triển của giáo dục mầm non
chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp hỗ trợ của cộng đồng, vì vậy công tác
quản lý giáo dục mầm non phải làm cho mọi người trong xã hội hiểu rõ trách
nhiệm của mình, cùng quan tâm chú ý đến việc chăm sóc - giáo dục trẻ. Do
đó, đòi hỏi người cán bộ quản lý GDMN phải là người có năng lực làm công
tác tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương. Năng động, linh
hoạt. Để truyền tải thông tin và công tác tuyên truyền tới lực lượng cộng

đồng, cuốn hút mọi lực lượng trong xã hội cùng tham gia vào công tác chăm
sóc - giáo dục trẻ.
- Ba là: Đội ngũ cán bộ giáo viên của giáo dục mầm non hầu hết là nữ,
tạo nên nét đặc thù so với các cấp học khác và các ngành khác. Thực tế các
trường mầm non cho thấy việc quản lý một tập thể toàn là nữ là rất khó khăn,
phức tạp bởi vì đặc điểm tâm lý và giới tính của nữ có nhiều cái khác biệt so
với nam giới, phụ nữ thường cẩn thận, tỉ mỉ, nhẹ nhàng, dễ xúc động. Nhưng
rất hay đố kỵ, tự ti, ích kỷ… Bởi vậy: tuy nhiên, nữ giới có nhiều mặt tốt,
18
song cũng còn nhiều mặt hạn chế. Đòi hỏi người quản lý phải hết sức khéo
léo, điềm đạm, nhẹ nhàng, am hiểu tâm lý của các thành viên để chia sẻ.
Song đôi lúc cũng cần có sự kiên quyết, tế nhị để có những quyết định đúng
đắn, kịp thời, thích hợp nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn chế những
mặt yếu kém còn tồn tại trong tập thể nữ.
1.4. Đặc điểm trường mầm non và công tác quản lý của hiệu trưởng:
1.4.1. Đặc điểm trường mầm non:
Nội dung của Quyết định 55 - Quy định mục tiêu, kế hoạch đào tạo của
nhà trẻ, trường mẫu giáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Điều lệ trường mầm
non (ban hành kèm theo quyết định số 27/2000/QĐ-BGD&ĐT) đã quy định
như sau:
* Vị trí của trường mầm non:
Trường mầm non là một đơn vị của ngành giáo dục mầm non thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân Việt Nam do ngành giáo dục quản lý. Trường mầm
non tiếp nhận trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi (trước khi vào lớp một) để chăm sóc -
giáo dục. Trường mầm non có vị trí quan trọng bởi nó là cơ sở đầu tiên đặt
nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị
những tiền đề cần thiết để trẻ bước vào học ở phổ thông.
* Mục tiêu đào tạo của trường mầm non:
Hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới
XHCN Việt Nam, đó là:

- Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối.
- Giàu lòng thương, biết quan tâm đến mọi người xung quanh, nhường
nhịn lẫn nhau, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên.
- Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp.
- Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi cái mới, có một số
kỹ năng sơ đẳng (quan sát, so sánh. phân tích, tổng hợp, suy luận,…) Cần
thiết để vào trường phổ thông, trẻ thích đi học.
* Nhiệm vụ của trường mầm non:
- Tiếp nhận và quản lý trẻ em trong độ tuổi
19

×