Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Giải pháp phát triển năng lực quản lý của đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế thuộc Bộ giáo dục nước CHDCND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.67 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Bua La Phan THẾP SÔP PHU

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ
CHUYÊN VIÊN HỢP TÁC QUỐC TẾ THUỘC BỘ GIÁO
DỤC NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên nghành: Quản lý giáo duc.
Mã số: 60.14.05

Người hướng dẫn
TS. HOÀNG MINH THAO

Hà Nội, 2011

LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin chân thành cảm ơm hội đồng khoa học, Học viên quản lý giáo
dục, các thầy, cố giáo đã trực tiếp giảng dạy, đã cung cấp cho tác giả những kiến
thức văn hóa, khoa học, sâu sắc và bổ ích. Từ đó tác giả đã có một tầm nhìn mới
đối với cơng tác quản lý hợp tác quốc tế, một phương pháp và thái độ làm việc
khoa học hiệu quả, giúp cho tác giả hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Tiến sĩ Hồng Minh
Thao đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình hình thành và hoàn
thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Bộ giáo dục Lào, các sở giáo dục,


học viện, các đồng nghiệp, bạn bè gần xa đã hết sức tạo điều kiện, động viên về
vật chất và tinh thần cho tác giả.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do điều
kiện khơng thuận lợi và trình độ bản thân có hạn, luận văn chắc chắn khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong nhận được ý kiến phế
bình và đóng góp của các thầy, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày . . . tháng . . . .năm . . . .

BUALAPHAN THÊP SÔM PHU

CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


CHDCND Lào:

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

CSVC:

Cơ sở vật chất

HTQT:

Hợp tác quốc tế.

Nxb:

Nhà xuất bản.


KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BẢNG
K↑:

Khá trở lên

TB:

Trung bình

Y:

Yếu

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU


1. Lí do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu:
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
5. Giả thuyết khoa học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.3 Nhóm phương pháp khác.

8. Cấu trúc luận văn.

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CHUYÊN VIÊN HỢP TÁC


QUỐC TẾTHUỘC BỘ GIÁO DỤC NƯỚC CHDCND LÀO.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 Trên thế giới.
1.1.2 Ở nước CHDCND Lào.
1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.2.1 khái niệm phát triển.
1.2.2 khái niệm năng lực quản lý .
1.2.3 Khái niệm đội ngũ:
1.2.4 Khái niệm Chuyên viên:
1.3 Phát triển năng lực quản lý của đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế
theo cách tiếp cận phát triển nguồn nhân lực:
1.3.1. Vị trí, vai trị của chun viên.
1.3.2 Tiếp cận lí luận phát triển nguồn nhân lực trong phát triển đội ngũ
chuyên viên.
1.4 Nội dung phát triển năng lực quản lý của đội ngũ chuyên viên hợp tác
quốc tế.
1.4.1 Đáp ứng yêu cầu về số lượng.
1.4.2 Đồng bộ về cơ cấu (độ tuổi, giới tính, chun mơn, trình độ đào tạo…)
1.4.3 Nâng cao về chất lượng.

1.5 Kinh nghiệm phát triển năng lực quản lý của đội ngũ chuyên viên hợp
tác quốc tế tại vụ kế hoạch hợp tác quốc tế-Bộ giáo dục, sở giáo dục của
các tỉnh trên cả nước, các trường có sự hợp tác với nước ngoài.



Tiểu kết chương 1.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ
CHUYÊN VIÊN HỢP TÁC QUÔC TẾ THUỘC BỘ GIÁO
DỤC NƯỚC CHDCND Lào.
2.1 Khái quát về giáo dục và công tác hợp tác quốc tế về giáo dục tại nước
CHDCND Lào.
2.1.1 Khái quát về giáo dục của nước CHDCND Lào.
2.1.2 Thực trạng công tác hợp tác quốc tê về giáo dục tại nước CHDCND
Lào.
2.2 Thực trạng đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế.
2.2.1 Về quy mô số lượng và cơ cấu.
2.2.2 Về chất lượng đội ngũ
2.2.3 Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế
thuộc Bộ giáo dục nước CHDCND LÀO.
2.3. Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế
thuộc Bộ giáo dục nước CHDCND Lào.
2.3.1. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kế hoạch.
2.3.2. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng tổ chức.
2.3.3. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng chỉ đạo
2.3.4. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kiểm tra.
2.3.5.Đánh giá chung thực trạng năng lực thực hiện các chức năng quản lý
của chuyên viên HTQT thuộc Bộ giáo dục nước CHDCND Lào.
2.4 Thực trạng công tác phát triển đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế của


Bộ giáo dục Lào.
2.4.1 Thực trạng công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển năng lực quản
lý của đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế.

2.4.2 Thực trạng công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
chuyên viên hợp tác quốc tế của Bộ giáo dục Lào.
2.4.3 Thực trạng chế độ đãi ngộ, các chính sách đãi ngộ với chuyên viên.
2.5 Đánh giá chung về thực trạng.
2.5.1 Thuận lợi.
2.5.2 Khó khăn.
2.5.3 Nguyên nhân.
CHƯƠNG III: giải pháp phát triển năng lực quản lý của đội ngũ chuyên
viên hợp tác quốc tế thuộc Bộ giáo dục Lào.
3.1 Định hướng và nguyên tắc đề xuất giải pháp.
3.1.1 Định hướng.
3.1.2 Nguyên tắc đề xuất giải pháp.
3.2 Các giải pháp phát triển năng lực quản lý cho đội ngũ chuyên viên hợp
tác quốc tế của Bộ giáo dục Lào.
3.2.1. Nhóm giải pháp chung.
Giải pháp 1: công tác quy hoạch, sử dụng và luân chuyển chuyên viên
hợp tác quốc tế.
Giải pháp 2: Tổ chức đào tạo ban đầu kết hợp với bồi dưỡng hàng năm.
Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch, nội dung và hình thức bồi dưỡng
chuyên viên hợp tác quốc tế thuộc Bộ giáo dục Lào.


3.2.2.Nhóm giải pháp riêng nhằm phát triển năng lực thực hiện các chức
nằng quản lý.
Giải pháp 4: Giải pháp phát triển năng lực thực hiện chức năng kế
hoạch hóa.
Giải pháp 5: giải pháp phát triển năng lực thực hiện chức năng tổ chức.
Giải pháp 6: giải pháp phát triển năng lực thực hiện chức năng chỉ đạo.
Giải pháp 7: giải pháp phát triển năng lực thực hiện chức năng kiểmtra.
3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.

3.3.1 Quy trình khảo nghiệm
3.3.2 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi.
Tiểu kết chương 3
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phu lục


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay tất cả các nước trên thế giới đang trong xu thế hội nhập toàn cầu
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo dục là một trong những lĩnh vực
được các nước quan tâm nhiều nhất, vì giáo dục là nền tảng của sự phát triển
khoa học – công nghệ, phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của xã hội
hiện đại. Một đất nước muốn nền giáo dục của nước mình phát triển thì việc mở
rộng trao đổi học hỏi kinh nghiệm giáo dục với các nước là điều khơng thể
tránh khỏi. Trong những năm qua chính phủ cũng như Bộ giáo dục nước
CHDCND Lào luôn thực hiện chính sách mở của giáo dục với các nước nhất là
Việt nam. Tất nhiên ta không thể phủ nhận rằng để phát triển nền giáo dục của
nước nhà thì việc thu hút đầu tư và sự giúp đỡ của nước ngồi về giáo dục là
hình thức mà các nước ln thực hiện và muốn làm tốt điều đó địi hỏi cán bộ ở
tầm vĩ mơ như các phịng, ban, các viện trực thuộc bộ giáo dục phải là những
người đi đầu, những người có phẩm chất năng lực chun mơn thực sự đảm bảo
chất lượng cơng việc phụ trách. Ví dụ năng lực ngoại ngữ, kỹ năng về vi tính và
năng lưc đối ngoại . . . . Bởi trình độ năng lực của cán bộ là yếu tố quyết đinh
sự thắng bại của cơ quan.
Xuất phát từ lý do nêu trên, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
nhân dân cách mạng Lào đề ra phương hướng và nhiệm vụ của sự phát triển nền

kinh tế - xã hội của CHDCND Lào từ năm 2011 đến năm 2015. Đối với công tác
giáo dục và phát triển nguồn nhân lực Đại hội đã khẳng định và nhấn mạnh
rằng: “ phải coi công tác giáo dục và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố trọng
tâm của sự phát triển, tiếp tục cải cách hệ thống giáo dục quốc dân một cách tích
cực đảm bảo cả số lượng và chất lượng, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu
cầu thực tiễn của xã hội qua đó góp phần hoàn thành mục tiêu thiên nhiên kỷ”.

1


Trước yêu cầu đặt ra như vậy, Bộ giáo dục Lào nói chung và vụ kế hoạch
hợp tác quốc tế nói riêng đã rất chú trọng trong khâu tuyển chọn cán bộ và tạo
điều kiện cho nhân viên được đi tập huấn trong nước và nước ngồi, giúp họ có
thể tích lũy được nhiều kinh nghiệm và vận dụng tốt trong cơng việc. Nhưng
thực tế vẫn tồn tại những khó khăn nhất định, một số cán bộ chưa đáp ứng được
yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước. Tất cả những vấn đề đó đã gây ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả công viêc.
Để đội ngũ cán bộ đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm
vụ và sự biến đổi của tình hình thực tế thì địi hỏi phải khơng ngừng học tập, rèn
luyện vươn lên. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “đã lựa chọn cán bộ cần phải
dạy bảo lý luận cho cán bộ. chỉ thực hành mà khơng có lý luận cũng như một
mắt sáng, một mắt mù”. Và theo C. Mác “người đi giáo dục cũng phải được giáo
dục”. Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thì điều tất yếu trước hết phải
tìm cách nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên. Vì thế trước yêu cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, việc tạo ra
những thay đổi căn bản về chất cho đội ngũ cán bộ khơng chỉ cịn là một nhu
cầu mà còn đang trở thành một vấn đề mang tính cấp bách quyết định sự thành
bại của công cuộc đổi mới.
Vụ kế hoạch và hợp tác quốc tế là một trong những vụ nằm trong bộ máy
hành chính và quản lý giáo dục của Bộ giáo dục, đồng thời là tham mưu cho bộ

trưởng trong việc nghiên cứu tổng hợp và lập kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực, kế hoạch phát triển giáo dục trong từng giai đoạn, hợp tác song phương và
đa phương với các nước, các tổ chức nước ngồi, các tổ chức phi chình phủ để
huy động sự giúp đỡ và vốn tài trợ để phát triển nền giáo dục Lào phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Xuất phát
từ lí do trên, tơi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển năng lực
quản lý của đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế thuộc Bộ giáo dục nước
CHDCND Lào”.

2


2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở hệ thống hóa những cơ sở lí luận có liên quan và khảo sát thực
tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển năng lực quản lý của đội ngũ
chuyên viên, góp phần nâng cao chất lượng công tác đối ngoại của Bộ giáo dục
Lào trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý của đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp phát triển năng lực quản lý cho đội ngũ chuyên viên hợp tác
quốc tế Bộ giáo dục nước CHDCND Lào.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu tại vụ kế hoạch và hợp tác quốc tế, sở giáo dục và các
trường học trực thuộc Bộ giáo dục nước CHDCND Lào.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 03 năm 2011 đến tháng 11năm 2011.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực quản lý cho đội ngũ chuyên
viên hợp tác quốc tế Bộ giáo dục nước CHDCND Lào trong thời gian tới.
5. Giả thuyết khoa học.

Trong nhiều năm qua, công tác bồi dưỡng năng lực quản lý đội ngũ
chuyên viên hợp tác quốc tế thuộc Bộ giáo dục nước CHDCND Lào đã thu
được một số kết quả nhất định. Hiện nay đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế
cịn thiếu cả về số lượng và chất lượng thì cũng chưa thực sự đảm bảo theo yêu
cầu . Nếu đề xuất được các giải pháp phát triển năng lực quản lý cho đội ngũ
chuyên viên hợp tác quốc tế có cơ sở khoa học và thực tiễn, đáp ứng được
những yêu cầu về năng lực đội ngũ chuyên viên thì sẽ góp phần nâng cao chất l
ượng cơng tác đối ngoại của Bộ giáo dục nước CHDCND Lào .
3


6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xác định cơ sở lí luận của vấn đề phát triển năng lực quản lý cho đội
ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế của Bộ giáo dục nước CHDCND Lào .
- Khảo sát và đánh giá thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ chuyên
viên hợp tác quốc tế thuộc Bộ giáo dục nước CHDCND Lào.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực quản lý cho đội ngũ chuyên
viên hợp tác quốc tế Bộ giáo dục nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác-Lê nin, nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu chủ yếu dưới đây.
7.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận.
Bằng việc phân tích, tổng hợp, khái quát nội dung các văn kiện của Đảng,
các chủ trường, chính sách của Nhà nước, của ngành , các tài liệu khoa học về
phát triển nhân sự,… Các phương pháp này được sử dụng với mục đích xác định
cơ sở lí luận về giải pháp phát triển năng lực quản lý cho đội ngũ chuyên viên
hợp tác quốc tế.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Bằng phương pháp tìm hiểu, khảo sát, thu thập dữ liệu có liên quan đến

các đối tượng bằng phiếu điều tra, từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng
vấn đề nghiên cứu.
Phỏng vấn bằng cách tiếp xúc trực tiếp với đội ngũ chun viên có liên
quan, thơng qua một số câu hỏi để lấy ý kiến về mức độ cần thiết, khả thi của
các giải pháp.

7.3 Nhóm phương pháp khác.
4


Dùng phương pháp tốn học xử lí các số liệu điều tra bằng một số tham số
thống kê (tính giá trị trung bình, tính tỷ lệ %).
Các nhóm phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tìm hiểu thực
trạng đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế đồng thời đề ra các giải pháp phát
triển năng lực quản lý cho đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế của Bộ giáo dục
nước CHDCND Lào ; đưa ra được các số liệu chứng minh cho tính hợp lí, tính
khả thi của các giải pháp phát triển năng lực quản lý mà chúng tôi đề ra trong
luận văn này.
8. Cấu trúc luận văn.
Mở đầu
Gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển năng lực quản lý của đội ngũ
chuyên viên hợp tác quốc tế.
Chương 2: Thực trạng phát triển năng lực quản lý của đội ngũ chuyên viên hợp
tác quốc tế
Chương 3: Một số giải pháp phát triển năng lực quản lý của đội ngũ chuyên viên
hợp tác quốc tế của Bộ giáo dục nước CHDCND Lào.

Kết luận và khuyến nghị.
Danh mục các tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG
5


LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CHUYÊN VIÊN HỢP TÁC
QUỐC TếTHUỘC BỘ GIÁO DỤC NƯỚC CHDCND LÀO.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 Trên thế giới.
Hiện nay tất cả các nước trên thế giới đang trong xu thế hội nhập quốc tế,
để trao đổi hợp tác lẫn nhân về mọi lĩnh vực đời sống xã hội, điều đó có nghĩa là
quan hệ đối ngoại giữa các nước đã được tăng cường mở rộng. Chính vì sự hội
nhập quốc tế các nước có thể tiếp cận những thành tựu về khoa học cơng nghệ,
kinh tế, nền văn hóa của nhau.
Hội nhập quốc tế có thể hiểu là q trình một quốc gia tham gia, gắn kết
vào đời sống kinh tế, văn hóa, chính trị của khu vực hoặc thế giới. Nếu xu thế
tồn cầu hóa là q trình tất yếu khách quan thì hội nhập quốc tế là ý muốn chủ
quan của mỗi nước trong tiến trình này. Các quốc gia tự quyết định có họi nhập
quốc tế, tham gia vào tồn cầu hóa hay khơng và tham gia ở mức độ nào. Hội
nhập quốc tế của việt nam là một quá trình theo ý muốn chủ quan của chúng ta,
“chủ động hội nhập kinh tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực”,
“chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”.
“ Hội nhập diễn ra trên nhiều lĩnh vực, có thể là hội nhập về kinh tế, về văn
hóa, giáo duc, chính trị và theo những mức độ khác nhau, từ cấp độ tiểu khu
vực, khu vực đến thế giới. Tuy quá trình hội nhập diễn ra trên nhiều lĩnh vực
nhưng hội nhập giáo dục quốc tế diễn ra nhanh và là một trong những lĩnh vực
hội nhập mạnh nhất. Hội nhập giáo dục quốc tế tác động trở lại, thúc đảy quá
trình hội nhập quốc tế của quốc gia trên các lĩnh vực khác. Xu thế hội nhập quốc
tế, cùng với sự ohats triển mạnh mẽ của tồn cầu hóa, sẽ tạo xung lực lan truyền
từ lĩnh vực kinh tế sang các lĩnh vực văn hóa, tơn giáo và các giá trị phổ biến

chung. Lĩnh vực chính trị sẽ là đột phá khẩu cuối cùng trong quá trình hội nhập.
Đề cập điều này để thấy được hết những vấn đề đặt ra tương tác nhau một cách

6


khách quan trong quá trình hội nhập do xuất phát điểm của nó là một ý muốn
chủ quan” [7,30]
1.1.2 Ở nước CHDCND Lào.
Từ đại hội IV năm 1986 đảng nhân dân cách mạng Lào khởi xướng và lãnh
đạo công cuộc đổi mới đất nước. Hai mươi năm qua, sự nghiệp đổi mới của
cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
quan trọng. Đường lối, chính sách đối ngoại là một bộ phận trong tồn bộ đường
lối, chính sách nói chung của một chủ thể quyền lực chính trị. Là sự tiếp tục của
chính trị đối nội, chính sách đối ngoại có mục tiêu góp phần bảo vệ và nâng cao
vị trí của quốc gia trên trường quốc tế. Việc đề ra và thực thi chính sách đối
ngoại như thế nào đều có ảnh hưởng tới hịa bình, ổn định và phát triển của mỗi
quốc gia, cung như sự hưng vong của mỗi dân tộc. Vì vậy, cung giống như các
chủ thể nắm quyền lực chính trị ở các nước khác, trong tổng thể đường lối và
chính sách của mình, đảng và nhà nước Lào ln rất quan tâm tới chính sách đối
ngoại.
Trong sự cạnh tranh này càng gay gắt về mặt kinh tế và khoa hoc-công nghệ
trên thế giới, mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tê, xã hội của mỗi quốc gia
đang diễn ra những chuyển biến quan trọng. Đây là một nhân tố mà nhất thiết
các nước phải tính đến trong việc hoạch định dường lối, chính sách phát triển
của mình.
Dưới tác động của cách mạng khoa học – cơng nghệ, lực lượng sản xuất thế
giới đã có bước phát triển vượt bậc chưa từng có trong lịch sử, nó khơng giới
hạn trọng pham vi của mỗi nước, mà trở thành xu hướng có tính chất quốc tế
mạnh mẽ. trong bối cảnh đó, xu hướng tăng cường quan hệ hợp tác về mặt kinh

tế của mỗi nước ngày càng phát triển, trở thành yếu tố quan trọng góp phần củng
cố tăng cường xu hướng vừa hợp tác vừa đấu tranh giữa các nước có chế độ xã
hội khác nhau trên thế giới hiện nay. Do tác động của cách mạng khoa học-cơng
nghệ hiện đại và xu thế tồn cầu hóa kinh tế, q trình hội nhập quốc tế vì mục
7


tiêu phát triển của mỗi quốc gia trở thành một địi hỏi khách quan, mang tính tất
yếu.
Với vị trí địa lý thuận lợi, nước CHDCND Lào trở thành địa bàn đóng vai
trị “trung tâm” cảu đơng nam Á, nối liền từ phía tây tới phía Đơng, từ phía Bắc
xuống phía Nam, do có vị tri chiến lược quan trọng và khá nhạy cảm như vậy,
nên trong các thời kỳ lịch sử trước đây cũng như hiện nay, đất nước Lào có điều
kiện thuận lợi thúc đẩy sụ hợp tác quốc tế nói chung cũng như trong ASEAN nói
riêng, đồng thời, sự phát triển hợp tác giữa nước CHDCND Lào và các nước
góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập trước hết về mặt kinh tế với các nước
trong khu vực và thế giới.
Thực hiện nghị quyết đại hội IV (1986) của đảng NDCM Lào về công tác
đối ngoai theo tư duy mới, “các bộ tộc Lào đã cố gắng tạo lập mơi trường hoa
bình nhằm phục vụ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực
hiện nghĩa vụ quốc tế của mình, phối hợp đấu tránh hướng tới biện pháp giải
quyết về mặt chính trị đúng đắn các vắn đề quốc tế có lien quan, góp phần củng
cố hịa bình, ổn định ở Đơng Nam Á, đóng góp vào sự nghiệp chung của nhân
dân thế giới, vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Trong sự
nghiệp đổi mới địa vị của đật nước Lào trên trường quốc tế ngày càng được
củng cố và tăng cường. Quan hệ quốc tế, nhất là về mặt kinh tế được mở rộng,
do đó từng bước kết hợp được sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại
để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội. Đúng như đảng và nhà nước Lào
đã khẳng định: “nguyện vọng tha thiết của nhân dân các bộ tộc Lào là lúc nào
cũng mong muốn được sống và lao động trong hịa bình, có quan hệ hữu nghị tốt

với tất cả các nước trên thế giới. CHDCND Lào tiếp tục thực hiện một cách nhất

quán chính sách đối ngoại hịa bình, độc lập, hữu nghị tốt với tất cả các nước,
không phân biệt chế độ chính trị xã hội khác nhau, trên cơ sở nhuyên tác tơn
trọng độc lập, chủ quyền của nhau, bình đẳng hai bên cùng có lợi, góp phần

8


cùng với các dân tộc trên thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”
Thế giới ngày nay đang vận động, biến đổi rất nhanh chóng, phức tạp và khó
lường. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc của các bộ tộc Lào đang đứng
trước những vận hội mới, nhưng cũng đang đối diện với khơng ít thách thức to
lớn về nhiều mặt. Nhiệm vụ của công tác đối ngoại trong điều kiện hội nhập
quốc tế hiện nay là phải bam sát sự biến động của tình hình trong nước và quốc
tế để đề ra chính sách đối ngoại có hiệu quả, nhằm phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Lào hướng tới mục tiêu “dân giầu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” [ 8,21 ]
1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.2.1 khái niệm phát triển.
Theo từ điển tiếng Việt: “ Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, từ hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [21,769]
1.2.2 khái niệm năng lực quản lý .
- Quản lý: Khái niệm quản lý là một khái niệm chỉ chức năng của các hệ
thống có tính tổ chức, chức năng này có trong giới sinh học , có trong đời sống
xã hội, có trong việc quản lý kỹ thuật.
Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hồn thành
cơng việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là một loại hình hoạt động xã hội quan trọng của con người trong

cộng đồng, nhằm thực hiện mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Khi nói đến
hoạt động quản lý người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của Các Mác: “
Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng” [15,480].
Đã có nhiều cách hiểu, định nghĩa khác nhau về quản lý, theo tác giả
Nguyễn Quốc Trí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Hoạt động quản lý là tác động có
9


định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản
lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [9,16].
Theo PGS-TS Đặng Quốc Bảo: “ Quản lý là một quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [1,176].
Qua những định nghĩa trên ta thấy rõ khái niệm quản lý có những nét đặc
trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Quản lý là sự lựa chọn các tác động có chủ đích . Bởi vì ộ phận
quản lý có thể có nhiều hệ thống tác động khác nhau vào đối tượng, trong số
những tác động đó, người quản lý tùy theo chủ đích, sự phán đốn và dự báo của
mình mà chọn khả năng mà mình cho là triển vọng nhất.
Thứ hai: Quản lý là sự sắp sếp hợp lý của các tác động đã chọn. Bởi vì
muốn việc lựa chọn các tác động trên đưa đến kết quả mong muốn cần sắp sếp
và thể hiện hợp lý các tác động.
Thứ ba: Trong các điều kiện xác định , sự vận động và phát triển của đối
tượng quản lý mang tính “ bất định” mà người quản lý khơng thể dự đốn một
cách chắc chắn, chính xác khả năng nào sẽ xảy ra. Tác động quản lý có chủ đích,
được sắp sếp hợp lý sẽ có tác dụng cho người quản lý thấy được “ quỹ đạo” mà
đối tượng vận động và phát triển (như vậy đối với người quản lý, tính “bất
định” của đối tượng giảm) vì vậy quản lý là giảm tính bất định, tăng tính tổ chức

của đối tượng.
Thứ tư: Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý.
Đây là đặc trưng phổ biến của quản lý, để quản lý được phải tồn tại một hệ
quản lý bao gồm 2 phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản
lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng đi tới mục
tiêu, chủ thể quản lý có thể là một người hoặc bộ máy quản lý gồm nhiều người,
10


đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý; đối tượng quản lý
có thể là một người hoặc nhiều người, một sự vật hoặc sự việc.
Thứ năm: Quản lý bao giờ cũng lien quan đến việc trao đổi thơng tin và
đều có mối lien hệ ngược .
Quản lý được diễn ra nhờ các tín hiệu của mình, đó là thơng tin. Thơng tin
chính là các tín hiệu mới, được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có ích
cho các hoạt động quản lý (Tức cho cả chủ thể và đối tượng quản lý). Chủ thể
quản lý đưa ra các thông tin (mệnh lệnh, chỉ thị, nghị quyết, quyết định) để tác
động lên các đối tượng bị quản lý, đó chính là thơng tin điều khiển của chủ thể
quản lý cùng các bảo đảm vật chất khác để định hướng hoạt động của mình, tính
tốn và tự điều khiển mình nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao.
Đối với chủ thể quản lý sau khi ra quyết định cho đối tượng thực hiện, thì
họ phải thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện các quyết định của đối tượng
thông qua các thông tin phản hồi (được các gọi là các mỗi lien hệ ngược của
thông tin) của quản lý.
Thứ sáu: Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuật.
Đây cũng là đặc điểm quan trọng của tâm lý. Nói quản lý là một khoa học
là vì quản lý như đã xet trên, có đối tượng riêng là các mỗi quan hệ quản lý.
Quản lý cịn có phương pháp luận nghiên cứu riêng và chung, đó là triết học
Mác –Leenin, là quan điểm hệ thống . . . Quản lý có những phương pháp cụ thể

được sử dụng để nghiên cứu như các phương pháp phân tích, các phương pháp
toán kinh tế, các phương pháp xã hội học, các phương pháp tâm lý, các phương
pháp lịch sử. . . . Quản lý đồng thời còn là một nghệ thuật vì nó cịn phụ thuộc
một phần vào tài nghệ, bản lĩnh, nhân cách, trí tuệ, bề dày kinh nghiệm của
người lãnh đạo của tổ chức. Quản lý còn là một nghề với nghĩa các nhà lãnh đạo
tổ chức phải có tri thức quản lý (qua tự học, tự tích lũy và qua các q trình
được đào tạo ở các cấp độ khác nhau hoặc ít nhất họ phải có chuyên gia về quản
lý làm trợ lý cho họ).
11


Từ sự phân tích trên ta có thể định nghĩa khái niệm quản lý như sau:
Quản lý là một quá trình tác động có chủ đích, có tổ chức , lựa chọn trong
số các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng và
môi trường, nhằm giữ vững cho sự vận hành của đối tượng và môi trường, nhằm
giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển có
mục đích đã định.
- Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, là nghiệm
vụ khơng thể thiếu được của chủ thể quản lý. Lao động quản lý là một dạng lao
động đặc biệt, gắn với quá trình lao động tập thể và kết quả của sự phân công
lao động xã hội. Nhưng lao động quản lý lại có sự phân chia thành một hệ thống
các khâu hay dạng hoạt động xác định nhờ đó chủ thể quản lý tác động đối
tượng quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu xác định.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Chức năng quản lý là dạng hoạt động
quản lý, thộng qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực
hiện một mục tiêu nhất định” [12,58]
Như vậy khái niệm chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện và sự tiến
bộ của phân công và hợp tác lao động. Qúa trình tạo ra một sản phẩm phải trải
qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn người lao động phải thực hiện một nhiệm

vụ hay một chức năng nhất định. Từ chức năng đó của khách thể quản lý (người
lao động) làm xuất hiện một cách khách quan dạng hoạt động quản lý chuyên
biệt nhất định, tương ứng của chủ thể quản lý, gọi Là chức năng quản ly. “Tổ
hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý, nội
dung lao động của đội ngũ CBQL là cơ sở để phân công lao động quản lý giữa
những người CBQL và làm nền tảng để hình thành và hồn thiện cấu trúc tổ
chức của sự quản lý” [4,58].
Tất cả các chức năng quản lý gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau. Chúng
phản ánh logic bên trong của sự phát triển của hệ quản lý. Việc phân chia chức
12


năng quản lý bắt nguồn từ sự phân công và chun mơn hóa lao động quản lý.
Khi phân tích cụ thể, ta thấy quản lý gồm bốn chức năng cơ bản đó là: kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Kế hoạch hóa là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý, với
chức năng cơ bản là: căn cứ vào quá trình phát triển của tổ chức, căn cứ vào mọi
tiềm năng đã có và sẽ có, dự báo trạng thái kết thúc của tổ chức ( và những
trạng thái trung gian). Vạch rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động và các
biện pháp lớn, nhở, nhằm đưa tổ chức đạt được mục tiêu đã đề ra. Kết quả của
các giai đoạn này sẽ là bản kế hoạch được thực hiện trong khoảng thời gian đã
định của tổ chức . Và nội dung cơ bản của tồn bộ q trình quản lý sẽ là thực
hiện bản kế hoạch này.
Như vậy, chúng ta thấy có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch
hóa:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) và các nguồn
lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này.

+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được những mục

tiêu đó.
- Tổ chức là q trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức, nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Như vây là sự sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những dạng hoạt
động của tập thể người lao động thành một hệ toàn vẹn, đồng thời bảo đảm sự
phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau tạo nên một tác động tích hợp mà
hiệu quả của các hoạt động tích hợp này lớn hơn tổng hiệu quả của các tác động
bộ phân.
13


Tổ chức chính là nhân tố sinh ra hệ tồn vẹn, biến một tập hợp các thành
tố rời rạc thành một hệ tồn vẹn. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có
thể phối hợp điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của
một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các
nguồn lực này sao cho có hiệu quả.
- Chỉ đạo là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch, là điều hành
mọi việc nhằm bảo đảm cho tổ chức vận hành thuận lợi. Chỉ đạo biến mục tiêu
dự kiến thành kết quả, kế hoạch thành hiện thực. Trên thực tế chỉ đạo là tổ chức
một cách khoa học lao động của một thể người cung như từng người, chỉ đạo
bao hàm việc lien kết, lien hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những
nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc chỉ đạo
không chỉ bắt đầu sau khi lập kế hoạch và thiết kế bộ máy hồn tất, mà nó thấm
vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
- Kiểm tra là một chức năng quản lý, thơng qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải
phù hợp với những tri phí bỏ ra, nếu khơng tương xứng thì phải tiến hành những
hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là q trình tự điều chỉnh, diễn ra có

tính chu kỳ như sau:
+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.
+ Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
+ Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần [13,4].
Trên đây là những vấn đề khái quát về các chức năng cơ bản của quản lý.
Các chức năng trên phát sinh như một sự tất yếu, từ sự khác nhau giữa quá trình
vận động và phát triển của đối tượng với những vận động cá nhân của những
14


phần tử độc lập tạo nên đối tượng đó. Ngồi các chức năng trên, chức năng
thơng tin có mặt trong tất cả các giải đoạn của quá trình quản lý và là điều kiện
cho hoạt động quản lý ở mỗi giai đoạn đó. Như vậy, việc thực hiện chức năng
quản lý nêu trên tùy thuộc vào tính chất của đối tượng quản lý và tính chất của
q trình quản lý.
- Năng lực quản lý:
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính cá nhân phù hợp với các yêu cầu của một
hoạt động và đảm bảo cho hoạt động có kết quả. Theo từ điển tiếng Việt: Năng
lực “ là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt
động nào đó. Hoặc phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo ra con người khả năng hồn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [21,660].
Theo tác giả Hoàng Minh Thao: “ Năng lực quản lý là sự tương ứng giữa
khả năng tâm lý và yêu cầu của nhiệm vụ quản lý. Tùy theo mức độ đáp ứng
giữa khả năng và yêu cầu, chúng ta có thể phân định rõ các mức độ năng lực
khác nhau” . . .
“ Năng lực quản lý thể hiện qua 4 mặt công tác quan trọng: kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [29,30]. Hay nói cách khác năng lực quản lý của
người CBQL được thực hiện qua kết quả của việc thực hiện các chức năng quản

lý.
“Năng lực quản lý được hợp thành bởi 6 năng lực cụ thể:
+ Tầm nhìn chiến lược
+ Năng lực thiết kế
+ óc thực tiễn
+ Năng lực tổ chức
+ Khả năng điều hành
+ Khả năng đồng cảm
15


Muốn quản lý tốt cần 6 năng lực trên, nhưng quan trọng nhất là năng lực
tổ chức. Khơng có năng lực tổ chức thì khơng trỏ thành người quản lý được”
[17,30].
Theo chúng tôi năng lực là tri thức thực hành ứng dụng và kỹ năng thực
hiện công việc trong một lĩnh vực nào đó. Nói ngắn gọn lại: Năng lực =
Tri thức + kỹ năng.
1.2.3 Khái niệm đội ngũ:
Theo từ điển tiếng Việt: “Là tập hợp gồm một số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng. VD: đội ngũ giáo viên, đội ngũ
cán bộ” . . .[21,417]
1.2.4 Khái niệm Chuyên viên:
Theo từ điển tiếng Việt: “Là người thành thạo về một lĩnh vực cơng tác nào

đó hoặc cán bộ có trình độ nghiệp vụ chun mơn cao, giúp lãnh đạo ở một cơ
quan quản lý” [21,235]
1.3 Phát triển năng lực quản lý của đội ngũ chuyên viên hợp tác quốc tế
theo cách tiếp cận phát triển nguồn nhân lực:
Năng lực được xem nhu là những phẩm chất tiềm tang của cá nhân và
những đòi hỏi của cơng việc. Điều này có nghĩa là năng lực ln bị chí phối bởi

bối cảnh cụ thể của mơi trường, đất nước, tổ chức.
Phát triển năng lực quản lý của chuyên viên hợp tác quốc tế là quá trình
mở rộng tri thức, sự phát triển trí tuệ và ứng dụng tri thức vào cuộc sống. Có tri
thức và có kỹ nẵng người cán bộ quản lý sẽ phát triển được năng lực quản lý của
mình. Địi hỏi cá nhân phải ln tìm tịi, học hỏi để đảm bảo hồn thành tốt cơng
việc.
1.3.1 Vai trị của chun viên.
16


Theo chủ tịch Hồ Chí Minh “cán bộ, chuyên viên là người đem chính sách
của Đảng, chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho chính phủ hiểu rõ, để đặt
chính sách cho đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [5,136].
Theo từ điển tiếng Việt: Là người thành thạo về một lĩnh vực cơng tác nào
đó hoặc cán bộ có trình độ nghiệp vụ chun mơn cao, giúp lãnh đạo ở một cơ
quan quản lý.
+ Luật đã quy định quyền và nghĩa vụ của viên chức về hoạt động
nghề nghiệp như sau:
- Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ.

- Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
- Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được
giao.
- Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc
nhiệm vụ được giao.
- Được quyết định vấn đề mang tính chun mơn gắn với công việc hoặc
nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.

- Được hưởng quyền khác về hoạt động ghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
- Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghề
nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được
giao, được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
17


×