Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.05 KB, 113 trang )

i
TĨM LƯỢC
Đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản trị chất lượng đào tạo tại Trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”
Người hướng dẫn khoa học:. TS Nguyễn Hoá
Học viên thực hiện
Mã số

: Nguyễn Thị Bích Phượng
: 09M800074

Khố 15(2009 – 2011)

: Chun ngành Thương mại

Kết quả đạt được:
- Luận văn đã nêu lên tính cấp thiết phải thực hiện đề tài; trình bày tổng quan
tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến đối tượng nghiên cứu
của đề tài; từ đó tiến hành nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu khác biệt trong
đề tài qua đó khẳng định việc lựa chọn đề tài khơng trùng với các cơng trình năm
trước; nêu lên đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài; các câu hỏi đặt
ra trong khi nghiên cứu đề tài; phạm vi nghiên cứu của đề tài; sau đó là kết cấu của
luận văn.
- Hệ thống hố những vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đào tạo trong
các trường ĐH, CĐ. Tóm lược những vấn đề lý luận cơ bản nhất liên quan đến chất
lượng đào tạo nhân lực trong ngành giáo dục. Cụ thể là: đặc điểm, mục tiêu và vai
trò của đào tạo; hình thức, nội dung và phương pháp đào tạo trong các trường ĐH,
CĐ; tổ chức công tác đào tạo nhân lực, quan điểm và sự cần thiết nâng cao chất
lượng đào tạo, nội dung nâng cao chất lượng đào tạo và các chỉ tiêu đánh giá nâng
cao chất lượng đào tạo.
- Kết hợp kết quả của các phiếu điều tra dành cho nhà quản trị, học sinh, sinh


viên, các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường và các doanh nghiệp sử dụng
nguồn sinh viên sau khi ra trường để đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo cũng
như công tác đào tạo nhân lực của nhà trường. Qua đó đưa ra các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác đào tạo và từ đó đánh giá chất lượng đào tạo của trường nghiên cứu.
- Từ những nguyên nhân của kết quả và tồn tại trong công tác đào tạo cũng
như chất lượng đào tạo kết hợp với các phát hiện và những vấn đề đặt ra cần tập
trung xử lý trong thời gian tới, dự báo triển vọng nâng cao chất lượng đào tạo, học
viên đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm Luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, và động
viên từ thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình; vì vậy trước khi vào nội dung của
Luận văn, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả mọi người:
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong khoa Sau
đại học đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong việc thực hiện đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới thầy giáo – TS Nguyễn Hóa – giáo viên hướng
dẫn trực tiếp, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu
thực tế để hồn thành tốt Luận văn.
Và em cũng xin được gửi lời cảm chân thành tới các thầy cô giáo cũng như các cán
bộ công nhân viên của trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội nơi em đã tham gia
thực tập và cũng chính là nơi em đang làm việc; tất cả các bộ phận cũng như các cá nhân đã
giúp đỡ em có được những thơng tin, số liệu thực tế về vấn đề nghiên cứu, giúp em có được
sự nhìn nhận, đánh giá một cách tổng quan và rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn vô
cùng quý báu cho việc đề xuất giải pháp của Luận văn.
Cùng gia đình, bạn bè, người thân và anh/chị/em đồng nghiệp, đồng môn đã tạo điều
kiện về thời gian, môi trường cho em có thể hồn thành tốt Luận văn như ngày hơm nay.

Với sự hỗ trợ nhiệt tình từ các nhân tố khách quan và sự nỗ lực hết sức từ
nhân tố chủ quan, em đã cố gắng để hoàn thành Luận văn đúng hạn với nội dung
đầy đủ, sâu sắc, có hướng mở. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ, thời gian và sức
khỏe, Luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý của Q thầy cơ giáo, các anh/chị, các bạn đồng nghiệp,
đồng môn để Luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Bích Phượng


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
Chương

1

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...........................................................2
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...................................................2
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan
đến vấn đề quản trị chất lượng đào tạo......................................................3
1.3. Tính mới của đề tài.............................................................................4
1.4. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài....................4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài: ......................................................4
1.4.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: ...................................4
1.5. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu.....................................................5

1.6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................5
1.7. Kết cấu của luận văn..........................................................................5
Chương


SỞ

2


LUẬN

VỀ

CHẤT

LƯỢNG

ĐÀO

TẠO

VÀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO...................................................6
2.1. Chất lượng và chất lượng đào tạo.....................................................6
2.1.1. Khái niệm chất lượng.................................................................6
2.1.2 Chất lượng đào tạo. .....................................................................9
2.1.3. Chất lượng đào tạo nói chung - đào tạo Đại học, Cao đẳng nói
riêng - những nhân tố ảnh hưởng........................................................11
2.2. Quản trị chất lượng và những yêu cầu quản trị chất lượng đào tạo
của các trường Đại học, Cao đẳng...........................................................18

2.2.1. Khái niệm quản trị chất lượng...................................................18
2.2.2. Những yêu cầu của quản trị chất lượng.....................................25
2.2.3. Nội dung của quản trị chất lượng đào tạo của các trường Đại
học, Cao đẳng......................................................................................27


iv
2.3. Mơ hình chất lượng để hồn thiện quản trị chất lượng đào tạo tại các
trường Đại học, Cao đẳng hiện nay.........................................................32
Chương

3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI...............43
3.1. Giới thiệu về trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội..........43
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................43
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường.............................................45
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường.......................................................46
3.1.4. Ngành nghề đào tạo...................................................................48
3.2. Thực trạng quản trị chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế
Công nghiệp Hà Nội................................................................................48
3.2.1 Thực trạng quản trị chất lượng đầu vào:....................................49
3.2.2 Thực trạng của quản trị chất lượng quá trình đào tạo................51
3.2.3 Thực trạng của quản trị chất lượng đầu ra .................................73
3.3. Những nhận xét rút ra từ thực tiễn quản trị chất lượng đào tạo của
trường CĐ Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.................................................76
Chương
MỘT


4
SỐ

GIẢI

PHÁP

NHẰM

HỒN

THIỆN

CƠNG

TÁC

QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI..............................................................80
4.1. Tính tất yếu khách quan trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường CĐKTCN Hà Nội.......................................................................80
4.2. Những cơ hội và thách thức của Trường..........................................81
4.2.1. Những cơ hội.............................................................................81
4.2.2. Những thách thức .....................................................................84
4.3. Đề xuất giải pháp..............................................................................84
4.3.1. Giải pháp về xác định nhu cầu đào tạo .....................................85
4.3.2. Giải pháp về xác định đối tượng đào tạo...................................86
4.3.3. Giải pháp về chương trình đào tạo, tài liệu học tập...................87
4.3.4. Giải pháp cải tiến hình thức và phương pháp giảng dạy...........90



v
4.3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.....................92
4.3.6. Giải pháp cho công tác xây dựng cơ sở vật chất.......................94
4.3.7. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo............95
KẾT LUẬN.....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................97
........................................................................................................................98


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo.......................10
Bảng 3.1: Số liệu thống kê tuyển sinh của trường.......................49
Bảng 3.2: Đánh giá tính phù hợp của mục tiêu đào tạo..............53
Bảng 3.3: Đánh giá tính phù hợp của CTĐT với mục tiêu đào tạo
.....................................................................................................54
Bảng 3.4: Đánh giá tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành về
CTĐT...........................................................................................54
Bảng 3.5: Đánh giá CTĐT cung cấp kỹ năng cơ bản cho người
học...............................................................................................55
Bảng 3.6: Đánh giá CTĐT phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của
doanh nghiệp...............................................................................55
Bảng 3.7: Đánh giá chất lượng giáo trình, tài liệu mơn học........56
Bảng 3.8: Đánh giá số lượng giáo trình, tài liệu mơn học...........56
Bảng 3.9: Đánh giá hiệu quả các phương pháp dạy học.............58
Bảng 3.10: Đánh giá mức độ sử dụng phương tiện dạy học của
giáo viên......................................................................................59

Bảng 3.11: Kết quả bồi dưỡng cán bộ, giáo viên........................61
Bảng 3.12: Cơ cấu giáo viên theo trình độ chun mơn và NVSP
.....................................................................................................62
Bảng 3.13: Cơ cấu GV theo trình độ ngoại ngữ, tin học.............62
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ cập nhật thông tin mới vào bài
giảng............................................................................................63
Bảng 3.15: Cơ cấu GV theo độ tuổi và thâm niên công tác........64
Bảng 3.16: Cơ cấu giáo viên theo ngành đào tạo........................64
Bảng 3.17: Cơ cấu học sinh theo ngành đào tạo năm học 2010 2011.............................................................................................65
Bảng 3.18. Đánh giá năng lực chuyên môn của giáo viên..........66
Bảng 3.19: Tổng hợp các điều kiện phục vụ đào tạo..................66
Bảng 3.20. Đánh giá về đầu tư cho cơ sở vật chất......................67
Bảng 3.21. Đánh giá về chất lượng phòng học lý thuyết............67
Bảng 3.22. Đánh giá về thiết bị phòng thực hành.......................68
Bảng 3.23. Đánh giá về chất lượng phòng thư viện....................68
Bảng 3.24. Kết quả xếp loại rèn luyện học sinh..........................69
Bảng 3.25 Đánh giá công tác xét điểm rèn luyện của học sinh...69
Bảng 3.26 Đánh giá công tác quản lý học sinh..........................70
Bảng 3.27. Kết quả tốt nghiệp của học sinh, sinh viên...............73


vii
Bảng 3.28 Đánh giá công tác thi, kiểm tra.................................73
Bảng 3.29. Mức độ quan tâm của doanh nghiệp theo các tiêu chí
khi tuyển dụng lao động..............................................................75
Bảng 3.30. Tổng hợp phiếu điều tra đánh giá các kỹ năng của
người lao động từ phía người sử dụng........................................75


viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1 Các cấp độ chất lượng.............................................24
Sơ đồ 2.2 Mơ hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM)........33
Sơ đồ 2.3. Quản trị chất lượng đào tạo....................................35
Sơ đồ 2.4. Mối quan hệ giữa các khái niệm cơ bản về chất
lượng........................................................................................36
Sơ đồ 2.5. So sánh mô hình quản lý cũ và mơ hình quản lý mới
(TQM).....................................................................................39
Sơ đồ 2.6. Vòng tròn PDAC....................................................41
Sơ đồ 2.7. Quản lý chất lượng trên tinh thần nhân văn...........43
Sơ đồ 3.11 Quy trình tuyển dụng giáo viên.............................60


ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Tiếng Anh
STT Từ viết tắt
Từ gốc
1 WTO
World Trade Organization

Dịch nghĩa
Tổ chức thương mại thế giới

2. Tiếng Việt
STT
1.
2.

3.
4.
5.

Từ viết tắt
ĐH

CL
XHCN
HS-SV

Dịch nghĩa
Đại học
Cao đẳng
Chất lượng
Xã hội chủ nghĩa
Hóc sinh- Sinh viên


1

LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang từng bước đi vào nền kinh tế tri thức, chuyển từ việc lấy khoa
học kỹ thuật làm trung tâm sang lấy con người làm trung tâm. Yếu tố con người đã
và đang trở thành tài sản quý giá nhất của mỗi quốc gia nói chung và mỗi doanh
nghiệp nói riêng. Những năm gần đây nhờ đường lối đổi mới của Đảng và nhà
nước, Giáo dục Việt Nam đã và đang tiếp tục phát triển về nhiều mặt. Kết quả này
có sự đóng góp quan trọng của các trường Đại học, Cao đẳng, hàng ngày đang đào
tạo ra hàng trăm, hàng ngàn sinh viên đáp ứng nhu cầu của xã hội, đảm bảo hiệu
quả kinh tế, xã hội, an ninh, đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước.

Hệ thống các trường ĐH, CĐ hiện có số lượng khá lớn tuy nhiên chất lượng
đào tạo của các trường thì cịn nhiều bất cập và nhiều vấn đề cần giải quyết và nó
địi hỏi phải có thời gian, kế hoạch đào tạo một cách chặt chẽ. Và một trong những
biện pháp mang lại sự thành cơng trong tình hình hiện nay đó là cơng tác nâng cao
chất lượng đào tạo, chú trọng đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển, lấy
việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
Từ yêu cầu cấp bách của thực tế cần một đội ngũ người lao động tác nghiệp
có chun mơn thành thạo, có phẩm chất tốt, được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng
yêu cầu của xã hội nên học viên đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản trị
chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Học viên mong muốn được tìm hiểu,
khám phá tầm quan trọng của công tác đào tạo cũng như chất lượng đào tạo để có
thể đóng góp một phần nhỏ của mình trong việc đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.


2

Chương 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang tạo nên những biến đổi sâu sắc và
làm thay đổi tận gốc các mặt của đời sống xã hội loài người. Nguồn lực con người
đã trở thành nguồn lực chủ chốt nhất, đóng vai trị quyết định trong tiến trình phát
triển của một quốc gia.
Nếu như nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nguồn vốn
quý giá nhất của mọi nguồn vốn, thì nguồn lực trí tuệ là trung tâm làm nên chất
lượng và sức mạnh ngày càng tăng của nguồn lực con người, tạo ra tiềm lực phát
triển cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia và cả nhân loại. Nhận thức được vấn đề đó,

Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX (ngày 19 tháng 4 năm 2001) trong
phần đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã chỉ rõ:
" Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp: ưu tiên phát triển lực lượng sản
xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN, phát
huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập
kinh tế, quốc tế để phát triển nhanhh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế
đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường quốc phòng, an ninh".
Để thực hiện đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đó, cụ thể là
phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, xây dựng nền văn hố tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nghị quyết cũng nêu:
" Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người - yếu tố cơ bản phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững".
"Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục. Thực hiện
"Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá".


3

Theo đó, đầu tư phát triển nguồn lực con người chính là sự đầu tư cơ bản
nhất - đầu tư theo chiều sâu cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, công
tác đào tạo ở các trường Đại học, Cao đẳng, mà cụ thể là trường Cao đẳng Kinh tế
Cơng nghiệp Hà Nội đã có những hướng phát triển phù hợp, đáp ứng với những yếu
cầu cơ bản của nền kinh tế - xã hội. Hàng năm, đã cung cấp được hàng trăm ngàn
lao động làm việc tại các lĩnh vực hoạt động khác nhau.

Tuy vậy, chất lượng đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng nói chung,
chất lượng Đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế Cơng nghiệp Hà Nội nói riêng vẫn
là những vấn đề được toàn xã hội quan tâm.
Chất lượng đào tạo chịu sự tác động của nhiều yếu tố gián tiếp, trực tiếp như:
chất lượng đầu vào, chất lượng giảng dạy, chương trình, nội dung giảng dạy,
phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất cho quá trình giảng dạy,…Do vậy, việc đảm
bảo chất lượng đào tạo thường gặp những khó khăn nhất định.
Với mong muốn của bản thân đóng góp ý tưởng nhỏ của mình vào giải quyết
phần nào những khó khăn đó, tơi lựa chọn đề tài “Hồn thiện công tác quản trị
chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay” xuất phát từ những vướng mắc thực tiễn của nhà trường và trên cơ
sở thu thập nghiên cứu độc lập kết hợp với những kiến thức đã được đào tạo tại
trường Đại học Thương mại sẽ là những gợi mở hoặc tham khảo, vận dụng để tơi
hồn thiện đề tài.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến vấn
đề quản trị chất lượng đào tạo
Nghiên cứu áp dụng mơ hình quản trị chất lượng vào các tổ chức nói chung
đã được nhiều tổ chức, nhiều cá nhân các nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu.
Trong bối cảnh tồn cầu hố, việc hài hoà các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và
việc chuẩn hoá các hoạt động quản lý đang được các tổ chức trong và ngoài nước
hết sức quan tâm. Hiện nay việc nghiên cứu áp dụng mơ hình quản trị chất lượng
mới theo tiêu chuẩn đang là vấn đề hết sức thời sự. Chính vì vậy, đã và đang có
nhiều tổ chức tiến hành nghiên cứu áp dụng hệ thống này vào quá trình sản xuất
kinh doanh của mình. Tuy nhiên, trong lĩnh vực dịch vụ nói chung và đào tạo nói


4

riêng có rất ít cơ sở đào tạo nghiên cứu áp dụng hệ thống này. Mặt khác các cơ sở
đào tạo đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng mới chỉ quan tâm đến việc áp dụng

các quy trình quản lý cụ thể cho từng khâu, từng bộ phận chức năng cụ thể mà chưa
áp dụng trong toàn bộ hệ thống. Một cơng trình nghiên cứu mang tính lý luận và
thực tiễn để giải quyết một cách toàn diện và hệ thống vấn đề chung về chất lượng
cho một khối trường đại học, cao đẳng chưa được đề cập nghiên cứu.
Ở trong nước, đã có một số cơng trình nghiên cứu và một số bài viết của các
tác giả sau:
+ Một số giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại
học Thương Mại theo tiếp cận mơ hình kiểm định chất lượng – TS Ngô Quang Hiền
+ Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Iso 9001-2000 vào
các trường Đại học, Cao đẳng thuộc khối kinh tế - PGS.TS Đỗ Thị Ngọc
+ Quản lý chất lượng ở các trường Đại học- ISO hay EFQM -TS. Đào Văn Khanh
Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu của sinh viên, cao học viên về
nghiên cứu quản trị chất lượng đào tạo vào các trường Đại học, Cao đẳng cụ thể
như: Đại học Thương mại, Đại học Thuỷ lợi, Đại học Hàng hải Hải Phịng… Tuy
nhiên qua nghiên cứu tơi chưa thấy cơng trình nào nghiên về đề tài quản trị chất
lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
1.3. Tính mới của đề tài
Luận văn đi sâu vào phân tích chất lượng đào tạo học sinh – sinh viên trong
giai đoạn nền kinh tế thị trường có nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao. Từ
những tồn tại chưa khắc phục sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo trong thời gian tới.
1.4. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn của chất lượng đào tạo và quản trị chất
lượng đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Cao đẳng
Kinh tế Cơng nghiệp Hà Nội nói riêng.
1.4.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hoá lý luận chất lượng đào tạo và quản trị chất lượng đào tạo
trong các trường đại học, cao đẳng.



5

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị chất lượng đào tạo tại Trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị chất lượng đào tạo tại
các trường đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay.
1.5. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu.
- Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- Các trường đại học, cao đẳng nên lựa chọn mơ hình nào để quản trị chất
lượng đào tạo?
- Quản trị chất lượng đào tạo bao gồm những nội dung chủ yếu nào?
- Thực trạng công tác quản trị chất lượng đào tạo tại các trường Đại học, Cao
đẳng?
- Thực trạng công tác đào tạo tại trường Cao đẳng kinh tế Công nghiệp Hà
Nội ? Các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản trị chất lượng….
1.6. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn và trong khn khổ luận văn này, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu, phân tích thực trạng cơng tác quản trị chất lượng đào tạo tạo truờng
Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội từ năm 2008 đến nay.
1.7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành
4 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo và quản trị chất lượng
đạo.
Chương 3: Thực trạng công tác quản trị chất lượng đào tạo tại Trường
Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị chất
lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội trong giai đoạn

hiện nay.


6

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
VÀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
2.1. Chất lượng và chất lượng đào tạo
2.1.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là khái niệm khó định nghĩa. Lý do chính của sự phức tạp nằm ở
chỗ lý tưởng về chất lượng rất rộng…Quan niệm chất lượng thường mang nhiều
tính cảm xúc và đạo đức hơn những chỉ số khách quan. Cũng như khái niệm văn
hố và uy tín, khái niệm chất lượng, khi được đưa từ thực tiễn vào lĩnh vực nghiên
cứu không cịn mang đầy đủ đặc tính ban đầu nữa.
Tuy vậy, khái niệm chất lượng theo quan điểm của Sallis (1993), chất lượng
được hiểu theo nghĩa tương đối và nghĩa tuyệt đối.
+ Khái niệm chất lượng dùng trong cuộc sống hàng ngày thường mang ý
nghĩa tuyệt đối.
Thuật ngữ chất lượng được dùng để nói về những thứ tuyệt hảo, hồn mỹ.
Những thứ được coi là có chất lượng theo quan niệm này sẽ có những chuẩn mực
rất cao khơng thể vượt qua được. Chính sự tuyệt hảo của nó làm cho nó có giá trị và
có uy tín trong chính bản thân nó.
Ví dụ: Khi nói về số lượng hàng hố chất lượng cao, thì được hiểu rằng ta
nói đến giá cả để mua, mẫu mã, kiểu dáng, cấu trúc, nguyên vật liệu cộng với mức
độ kỹ thuật và trình độ cơng nghệ… để làm ra nó.
Mặc khác sự hiếm hoi của sản phẩm này cũng bao hàm "tính chất lượng" của
nó. Và chất lượng hiểu theo nghĩa này là chất lượng cao hoặc là chất lượng cao
nhất. Hiểu theo nghĩa này sẽ rất không thực tiến, bởi đại bộ phận dân chúng chỉ có
thể ngưỡng mộ những sản phẩm có chất lượng (chỉ có một số hoặc một số rất ít

người có đủ điều kiện để sở hữu sản phẩm theo quan điểm trên).
+ Khái niệm chất lượng hiểu theo nghĩa tương đối khơng xem chất lượng là
thuộc tính của sản phẩm, đồ vật hoặc dịch vụ mà là cái mà người ta gắn cho nó.
Sản phẩm hay dịch vụ được coi là chất lượng khi chúng đạt những chuẩn


7

mực nhất định, được quy định trước. Chất lượng không được coi là cái đích mà nó
được coi là phương tiện, theo đó số lượng hoặc dịch vụ được đánh giá. Khi chúng
đạt các chuẩn mực nhất định.
Cũng như vậy đối với doanh nghiệp: chất lượng sản phẩm là yếu tố cơ bản
giúp doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, trong bất kỳ q trình sản xuất nào cũng
có sự biến động, sự biến động này làm cho chất lượng sản phẩm tạo ra khác nhau.
Vậy chất lượng sản phẩm là gì?
- Xuất phát từ quan điểm Triết học
Chất lượng sản phẩm là đặc tính phản ánh sự hồn hảo của sản phẩm. Như
vậy chất lượng sản phẩm mang tính siêu việt, không ứng dụng trong thực tế.
- Xuất phát từ sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính phản ánh giá trị sử dụng của
sản phẩm đó.Theo quan điểm này chất lượng sản phẩm có thể đánh giá được thông
qua những chỉ tiêu, các chuẩn mực đã được định trước. Tuy vậy nó dẫn đến những hạn
chế, và như vậy chất lượng sản phẩm được hiểu sẽ tách rời khỏi nhu cầu thị trường.
- Xuất phát từ người sản xuất
Chất lượng sản phẩm là sự tuân thủ và đạt được hệ thống các điểm chuẩn đã
được thiết kế hay "Chất lượng là trình độ cao nhất mà một sản phẩm có được khi
sản xuất".
Theo quan điểm này thì chất lượng sản phẩm quan tâm đến vấn đề kỹ thuật
công nghệ và thực tế sản xuất. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất, do sự biến động
của các yếu tố dẫn tới có thể sản xuất ra những sản phẩm chưa đảm bảo các đặc tính

về kỹ thuật - cơng nghệ cần thiết. Vì thế các nhà quản lý đã hình thành một quan
điểm chất lượng dựa trên cơ sở người tiêu dùng. Từ đó các tiêu chuẩn, các đặc tính
kỹ thuật của sản phẩm theo các nhà thiết kế, các nhà kỹ thuật được thay bằng những
tiêu chuẩn phù hợp với người tiêu dùng.
- Xuất phát từ người tiêu dùng:
Chất lượng sản phẩm phù hợp với mục đích, yêu cầu của người sử dùng.
Ngày nay phổ biến với các nhà Marketing theo quan điểm chất lượng hướng


8

tới người tiêu dùng cho rằng: "Chất lượng nằm trong con mắt của người mua". Vì
vậy địi hỏi nhà sản xuất, cung ứng tập trung mọi cố gắng vào việc nghiên cứu, tìm
hiểu nhu cầu của người tiêu dùng, để luôn hướng tới cải tiến chất lượng liên tục
nhằm không ngừng thoả mãn nhu cầu của tiêu dùng.
Theo Guaspasri - 1985: "Khách hàng quan tâm đến câu trả lời cho câu hỏi
đơn giản: Sản phẩm được sản xuất ra có đúng như tôi cần hay không? Nếu câu trả
lời là có thì sản phẩm sản xuất ra là có chất lượng, nếu là khơng thì sản phẩm sản
xuất ra khơng có chất lượng". Theo quan điểm này thì người tiêu dùng là người xác
định chất lượng, là người phán quyết cuối cùng về chất lượng. Tuy nhiên nếu thiếu
người tiêu dùng thì các cơ sở sản xuất, người cung ứng sẽ khơng cịn lý do tồn tại.
Như vậy, để có thể đưa ra các chuẩn mực phù hợp với yêu cầu của khách
hàng, đòi hỏi nhà sản xuất, nhà cung ứng phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng
và phải có kiến thức để chuyển tải các nhu cầu đó vào sản phẩm theo cách thức
sáng tạo mới.
Tóm lại tất cả các quan điểm trên đây về chất lượng đều có những ưu điểm
và có những hạn chế nhất định và cơ bản vẫn cịn mang nặng tính chủ quan. Vậy để
hiểu một cách tổng quát nhất định về chất lượng đảm bảo sự hài hồ cách nhìn nhận
và sự hài hồ về lợi ích giữa người sản xuất, người cung ứng và người tiêu dùng.
Ngày nay trên thế giới đã chọn khái niệm chất lượng sản phẩm như sau:

Chất lượng sản phẩm là tập hợp tất cả các đặc tính của sản phẩm và nhu
cầu của xã hội trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, đảm bảo tiêu chuẩn
thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước.
Như vậy chất lượng sản phẩm là sự tổng hợp của tất cả các tính chất biểu thị
giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu xã hội trong những điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước.
Qua khái niệm về chất lượng sản phẩm ở trên cho thấy: Chất lượng sản
phẩm là một phạm trù kinh tế - xã hội - công nghệ thống hợp bao gồm những yếu tố
kinh tế - kỹ thuật liên quan đến tồn bộ q trình sản xuất - kinh doanh. Nó vừa
mang tính trừu tượng và đồng thời cũng vừa mang tính cụ thể.


9

Tính trừu tượng ở chỗ, chất lượng sản phẩm được thông qua mức độ thoả
mãn của khách hàng (người tiêu dùng).
Tính cụ thể ở chỗ,chất lượng sản phẩm nó phải được quy về những chỉ tiêu
cụ thể.
Ngày nay tại mỗi quốc gia, từng khu vực, toàn thế giới vấn đề chất lượng
ln được đặt lên hàng đầu. Vì chỉ có thể qua chất lượng mới khẳng định được vị
thế của mình trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt - mỗi sản phẩm, mỗi quốc
gia chỉ có thể thắng thế trong cạnh tranh, đó chính là chất lượng. Thực tế cho thấy
triết lý kinh doanh ngày nay đối với mỗi tổ chức "Chất lượng là trên hết", "Chất
lượng quý hơn vàng".
2.1.2 Chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo là một yếu tố quan trọng hàng đầu, nó khơng chỉ mang
tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi nhà trường, của sự nghiệp giáo dục
đào tạo, mà cao hơn nữa, nó quyết định đến sự phát triển của một nền kinh tế, một
đất nước. Vì vậy, chú trọng đến vấn đề chất lượng giáo dục và nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo đã được coi là ‘‘ quốc sách ’’ hàng đầu, và bản thân mỗi nhà

trường đang là nơi trực tiếp thực hiện hoạt động đào tạo cũng khơng thể nằm ngồi
quy luật đó- lấy chất lượng giáo dục làm nhiệm vụ trọng tâm trong công tác đào tạo
của mình. Tuy nhiên, để có được sản phẩm đào tạo có chất lượng cần phải hiểu thế
nào là chất lượng đào tạo. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng
đào tạo, cụ thể :
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức – Sư phạm Kỹ thuật)
- Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê Đức
Phúc - Viện khoa học giáo dục, [15, tr 105]).


10

Chất lượng giáo dục là vấn đề mang tính lịch sử - cụ thể phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố cụ thể (khách quan - chủ quan, bên trong - bên ngồi, quy mơ - điều
kiện, đầu ra - đầu vào).
Từ đó, có thể thấy rằng chất lượng đào tạo bao gồm 2 khía cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do nhà trường đề ra.
Khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên trong".
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những địi hỏi của
người sử dụng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên ngoài".
Như vậy, để hoạt động đào tạo đạt chất lượng cao, trước hết phải đạt được
chất lượng bên trong, đó sẽ là nền tảng để đạt được chất lượng bên ngoài.
Bảng 2.1 Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo.

Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo phù

hợp nhu cầu sử dụng
đạt chất lượng ngoài

Kết quả đào tạo

Kết quả đào tạo
khớp với mục tiêu
đào tạo

(Nguồn: Giáo trình quản lý chất lượng đào tạo [15,tr 45])
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là "con
người" và được thể hiện ở phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng
ngành đào tạo trong hệ thống đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo trong nhà trường không chỉ gắn
những điều kiện đảm bảo nhất định từ bên trong như: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
viên, trung tâm thư viện... mà còn phải được kiểm chứng qua quá trình sử dụng thực
tiễn sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường sức lao động


11

2.1.3. Chất lượng đào tạo nói chung - đào tạo Đại học, Cao đẳng nói riêng
- những nhân tố ảnh hưởng.
2.1.3.1 Chất lượng đào tạo nói chung - đào tạo Đại học, Cao đẳng nói
riêng.
Vấn đề chất lượng đào tạo khơng phải đến ngày nay mới được quan tâm, mà
nó là một quá trình được cải cách, bổ sung và hoàn thiện thường xuyên và liên tục.
Chất lượng đào tạo đã được nhiều độc giả, nhà nghiên cứu của nhiều nước trên thế
giới và cả ở nước ta rất quan tâm, song bao giờ và khi nào "chất lượng đào tạo là sự

phù hợp với những u cầu” thì đó cịn là một câu hỏi khó và cần có thời gian để trả
lời.
Tuy nhiên do tác động quá mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ vào mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, đòi hỏi các nhà
hoạch định, các nhà quản lý phải đương đầu với sự lựa chọn giữa số lượng và chất
lượng, giữa yêu cầu về chất lượng và sự hạn hẹp về nguồn lực, tính hợp lý giữa chất
lượng và hiệu quả…
Vậy thực chất khái niệm về chất lượng đào tạo là gì? Cũng như đã phân tích
ở trên về "chất lượng sản phẩm" ta thấy chất lượng đào tạo cũng có các Lý thuyết
khác nhau như: Lý thuyết về sự khan hiếm của chất lượng - Lý thuyết gia tăng giá
trị - Lý thuyết về chất lượng xác định theo sứ mệnh và mục tiêu.
* Lý thuyết về sự khan hiếm của sản phẩm chất lượng cao trong giáo dục
đào tạo.
Theo lý thuyết này chứng minh rằng chất lượng tn thủ theo quy luật hình
chóp và đưa ra một số tiêu chí sau:
- Chi phí càng lớn thì chất lượng càng cao
- Chỉ những trường lớn, có tên tuổi, có thâm niên đào tạo mới có chất lượng
- Chỉ khi tuyển chọn khắt khe mới có chất lượng
- Chỉ những trường hợp được công nhận theo vùng, miền, tồn quốc mới có
chất lượng.
- Chỉ có trường hợp có cấp học cao, cơng lập mới có chất lượng.


12

- Chỉ có trường có nhiều nguồn lực mới có chất lượng.
Thơng thường chất lượng đào tạo có quan hệ cơ bản với chi phí, tuy nhiên
cũng khơng có nghĩa là chi phí càng cao thì chất lượng đào tạo càng cao (và ngược
lại). Ngoài ra một số quan điểm khác lại cho rằng chất lượng đào tạo phụ thuộc
chính vào chất lượng giảng dạy, và cũng thông qua, các chỉ số đánh giá chất lượng

giảng dạy để đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường. Mà trong rất nhiều cơng
trình nghiên cứu trong thực tế lại thu được kết quả thấy rằng chất lượng đào tạo
(thông qua dạy và học) lại phụ thuộc rất nhiều vào quá trình tự học, học tập tích cực
của học sinh. Vì vậy ngày nay trong đào tạo tại các trường Đại học và Cao đẳng đã
và đang triển khai phương pháp dạy học "truyền thống" kết hợp với phương pháp
dạy học "nêu vấn đề" nhằm khơi dậy và khai thác tính tự lập, tính chủ động trong tư
duy của học sinh. Chứ không chỉ đơn thuần đánh giá chất lượng đào tạo chỉ là dựa
trên chất lượng giảng dạy.
Mặt khác, theo lý thuyết này chất lượng đào tạo lại có quan hệ có tính chất
cơ bản đối với cơng tác tuyển chọn đầu vào. Đúng, điều đó khơng thể phủ nhận.
Song nếu cho vấn đề tuyển chọn khắt khe sẽ quyết định chất lượng đào tạo thì chưa
đủ, mà chất lượng đào tạo còn phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện khác có liên
quan đến q trình giảng dạy.
Theo lý thuyết trên thì chất lượng đào tạo và hiểu theo nghĩa tuyệt đối (có
nghĩa là xem xét chất lượng đào tạo dựa trên cơ sở xem xét tiêu chí hình thành chất
lượng đào tạo).
*Lý thuyết gia tăng giá trị:
Cho rằng các trường có chất lượng cao tập trung vào làm tăng sự khác biệt
về kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh từ khi nhập trường đến khi ra trường.
Theo lý thuyết này đánh giá cao sự gia tăng về kiến thức, kỹ thuật và kỹ xảo
của sinh viên. Vì vậy địi hỏi các trường phải đưa ra được các chuẩn mực, các chỉ
tiêu đối với sản phẩm mà họ đào tạo có thể đo đếm, xác định chất lượng.
Một báo cáo của hiệp hội các trường Đại học và cao đẳng Hoa Kỳ (1986)
khuyến cáo:


13

"Các trường Đại học và Cao đẳng công lập cần có thái độ đối với vấn đề chất
lượng bằng việc đồng ý chấp nhận một hệ thống các kỹ năng và mức độ thành thục

tối thiểu mà tất cả các sinh viên cần đạt được sau một thời gian học tập".
* Lý thuyết về chất lượng đào tạo xác định theo sứ mệnh và mục tiêu cho
rằng.
"Chất lượng là sự phù hợp với những tuyên bố sứ mệnh và kết quả đạt được
của mục tiêu trong phạm vi các chuẩn mực được chấp nhận cơng khai".
Theo lý thuyết này có rất nhiều ưu thế, bởi vì chất lượng đào tạo ở đây có thể
được điều tiết trong q trình xây dựng kế hoạch chiến lược của mình.
Ưu thế của lý thuyết này biểu hiện:
- Đó là sự tơn trọng và khẳng định tính đa dạng của sứ mệnh (nhiệm vụ) và
những đặc điểm về lịch sử, môi trường. Chất lượng lúc này được so sánh với nhiệm
vụ đặt ra và mục tiêu cần tiến tới.
- Đó là u cầu tính hành động của sứ mệnh và mục tiêu. Các mục tiêu phải
cụ thể trên các mặt: Kiến thức, kỹ năng, giá trị tương ứng với các loại văn bằng.
- Đó là hướng mục tiêu đã dự định của nhà trường. Việc khiêm chất lượng có
liên quan đến mục tiêu nó có ý nghĩa khuyến khích hành động để đạt được các mục
tiêu đó.
- Đó là khuyến khích sự cơng khai các nhiệm vụ, chức năng các mục tiêu và
kết quả mong đợi của nhà trường đối với công chúng. Sự thoả thuận rộng rãi từng
vấn đề có liên quan tới việc ra quyết định, các bằng chứng chất lượng, các chỉ số thực
hiện, cách thức đánh giá giúp tăng cường bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Đó là theo lý thuyết này nó bao trùm tổng quát các vấn đề mà nhà trường
đặt ra và có thể được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu định hướng đưa vào thực hiện
mục tiêu đề ra.
Tuy vậy hạn chế của lý thuyết này là ở chỗ: Các chỉ tiêu phụ thuộc và khả
năng xác định các mục tiêu sứ mệnh, mà việc này hồn tồn khơng đơn giản. Tất
nhiên, có thể bằng mọi cách mà nhà trường phải xác định các chuẩn mực chất lượng
dựa trên các hiện nhất định.


14


Và như vậy chất lượng đào tạo sẽ được xác định rất đa dạng, tuỳ thuộc vào
điều kiện hoàn cảnh của từng trường, từng đối tượng phục vụ. Và kết quả là xác
định yêu cầu của người đọc mà nhà trường mong muốn phục vụ đã trở thành yếu tố
quan trọng đảm bảo khả năng đạt chất lượng đào tạo do chính bản thân nhà trường
đề ra.
Chính vì vậy vấn đề trọng tâm của đào tạo Đại học, Cao đẳng ngày nay là:
"Lấy người học là trọng tâm".
2.1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Chất lượng Đào tạo được hình thành và cũng chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ
bởi các nhân tố sau:
* Yếu tố bên ngoài:
+ Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước
+ Các cơ chế quản lý các cấp về giáo dục đào tạo
+ Xu hướng và sự ảnh hưởng của thị trường lao động trong nước, khu vực và
quốc tế…
* Các yếu tố bên trong
a. Mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu đào tạo của nhà trường phải dựa trên cơ sở chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các cơ quan quản lý cấp trên về vấn đề đào tạo
và từ những điều kiện thực tế của nhà trường mà đề ra mục tiêu sao cho phù hợp.
Xác định các mục tiêu của nhà trường bao gồm:
Cách tiếp nhận theo thời gian
Cách tiếp cận theo thứ bậc
Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu bao trùm
Mục tiêu trung hạn
Mục tiêu trung gian
Mục tiêu ngắn hạn
Mục tiêu điều kiện

Ngồi ra có thể cịn xác định các mục tiêu mang tính kinh tế và mục tiêu
mang tính kinh tế.
Thực hiện được mục tiêu đề ra đó là kết quả mong muốn của mọi thành viên,
của tổ chức và toàn xã hội.
b. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là yếu tố quan trọng, có tính chất quyết định đến q trình


15

hình thành dịch vụ đào tạo và quyết định đến chất lượng đào tạo.
Về giáo viên tham gia vào hoạt động đào tạo được xác định làm 2 loại là:
+ Giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy và hướng dẫn quá trình dạy học
+ Giáo viên chủ nhiệm là người tham gia công tác chủ nhiệm trực tiếp quản
trị mọi hoạt động của tập thể lớp.
Nhìn chung, ở mọi phương diện thì giáo viên là điều kiện đầu tiên truyền thụ
kiến thức về xã hội, về chuyên môn, về kỹ năng, kỹ xảo. Là nhân tố cấu thành chủ
yếu tạo nên chất lượng đào tạo.
Do đối tượng tác động của người giáo viên là học sinh: là những con người
cụ thể bao gồm cả thực thể và tiềm năng. Vì thế mà mục tiêu của đào tạo là kết hợp
"Dạy người với dạy nghề". Nghĩa là ngoài vấn đề thuộc về chuyên môn, người giáo
viên cần truyền thụ cho người đọc (học sinh) những kiến thức mang tính tổng hợp
để người đọc tiếp tục hoàn thiện nhân cách sống và nhân cách nghề. Cụ thể đó là:
rèn luyện về đạo đức, tác phong, lối sống, phương pháp làm việc…
Cũng thông qua giảng dạy, sự tác động này không chỉ đơn thuần là giảng
dạy, mà giáo viên phải thực sự là tấm gương làm việc và sinh hoạt cho học sinh.
Điều đó được thực hiện, nếu giáo viên có trình độ chun mơn tốt, khả năng
truyền thụ tốt, có tư cách đạo đức tốt, thì chắc hẳn sẽ đào tạo ra được những học
sinh toàn diện. Và khẳng định rằng nếu một tập thể giáo viên nhà trường không
ngừng rèn luyện về chuyên môn, về nhân cách, về tác phong ắt hẳn chất lượng của

đào tạo sẽ có kết quả tốt.
c. Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo là vấn đề quyết định chất lượng của Đào tạo.
Bởi vì thơng qua nội dung đào tạo sẽ phản ánh đầy đủ về:
- Mục tiêu đào tạo
- Chương trình đào tạo
- Phương pháp đào tạo…
Và cũng chỉ có thể thơng qua nội dung đào tạo mà có thể nhận biết được
những đặc điểm riêng có của ngành nghề đào tạo của nhà trường.


16

Tuy nhiên thông qua nội dung đào tạo ta cũng có thể đánh giá được sự phù
hợp giữa mục tiêu đào tạo với những yêu cầu của xu hướng lâu dài và thực tiễn địi
hỏi. Và vì vậy mà nội dung đào tạo phải đảm bảo sự phù hợp giữa lý luận và thực
tiến giữa nội dung và hình thức…
Vận động của xã hội luôn biến đổi theo xu hướng phát triển khơng ngừng,
bởi vậy nội dung của chương trình đào tạo cần phải thường xuyên được bổ sung,
chỉnh lý, hoàn thiện kể cả việc sửa đổi và cải cách nếu cần thiết. Đó là một địi hỏi
tất yếu cần sự quan tâm và phối hợp của những nhà quản lý và những nhà quản trị
cần xác định.
d. Chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo:
Mỗi một ngành, nghề đào tạo theo từng lĩnh vực hoạt động đều có một đặc
thù riêng có. Tuy vậy nói về chương trình đào tạo phải tuân theo định hướng của
quy chế đào tạo. Quy chế này được áp dụng cụ thể cho các môn học chung, cho các môn
học chuyên ngành theo kết cấu khối lượng thời gian phù hợp với quy trình đào tạo.
Như vậy, đối với quản trị chất lượng đào tạo thì việc cụ thể hố chương trình
đào tạo cho từng môn học theo một kế hoạch chi tiết về thời gian, về môn kiểm tra,
môn thi, môn thực tập, môn thi tốt nghiệp đảm bảo sự kết cấu khối lượng thời gian,

về môn kiểm tra, môn thi, môn thực tập, mơn thi tốt nghiệp đảm bảo sự kết thừa
lơgíc và khoa học. Nhà quản trị cần chủ động với chương trình đã đề ra.
e. Cơ sở vật chất là yếu tố điều kiện hình thành nên chất lượng đào tạo
Về cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình đào tạo bao gồm: Lớp học và các
phương tiện trong lớp học bàn ghế, bảng, âm thanh, ánh sáng, cấu trúc phòng học,
phòng thực hành, sân tập, thư viện, hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo… Ngồi
ra cơ sở vật chất của nhà trường còn bao gồm: Cảnh quan, sự hợp lý, mơi trường,
khơng gian…
Nói về cơ sở vật chất tạo nên chất lượng đào tạo là tổng hợp các yếu tố đa
dạng và đơi khi cịn địi hỏi sự hợp lý, phức tạp và đồng bộ. Nếu thiếu hoặc yếu một
khâu nào đó trong cơ sở vật chất của nhà trường thì chất lượng đào tạo chắc sẽ
khơng đạt được như mong muốn.


×