Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Một số biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.67 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________
VÕ THỊ MỸ DUNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÀNH VINH
HÀ NỘI - 2011
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành và tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi
xin trân trọng cảm ơn:
TS. Nguyễn Thành Vinh, người thầy-người hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành nghiên cứu đề tài luận văn.
Ban Giám đốc Học viện quản lý giáo dục Hà nội; Phòng đào tạo –Học
viện quản lý Giáo dục Hà nội.
Quí Thầy giáo, Cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Phòng Giáo dục và đào tạo thành phố Hà Tĩnh; Ban giám hiệu, quí
Thầy giáo, Cô giáo, cán bộ trường THCS Lê Văn Thiêm và các trường THCS
trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, hỗ trợ
cung cấp số liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ, tạo


điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do khả năng còn hạn chế nên chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quí Thầy giáo, Cô
giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà nội, tháng…. năm 2011
Tác giả luận văn
Võ Thị Mỹ Dung
MỤC LỤC


BBTTW Ban Bí Thư trung ương
BCHTW Ban chấp hành trung ương
BGH Ban giám hiệu
CBGV Cán bộ giáo viên
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
ĐHSP Đại học sư phạm
GD-ĐT Giáo dục- đào tạo
GV Giáo viên
GVG Giáo viên giỏi
HĐND Hội đồng nhân dân
HS Học sinh
HSG Học sinh giỏi
HT Hiệu trưởng
NXB Nhà xuất bản
THCS Trung học sơ sở
PGD Phòng giáo dục
PTDH Phương tiện dạy học
PPDH Phương pháp dạy học

THPT Trung học phổ thông
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
UBND Ủy ban nhân dân
TS Tiến sỹ
PGS Phó Giáo sư
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quá trình hội nhập là một thách thức đối với trình độ và bản lĩnh của
một dân tộc: hoặc chịu tụt hậu hoặc là vươn lên để hội nhập với các Quốc gia
trong khu vực và hòa nhập với thế giới. Sự đổi mới trong các lĩnh vực Kinh tế
- Xã hội đều có tác động trực tiếp và đặt ra những yêu cầu mới đối với ngành
giáo dục. Do đó, trong sự nghiệp cách mạng, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm
đến sự nghiệp Giáo dục đào tạo; thực sự coi giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Hội nghị lần thứ hai (khóa
VIII) Ban chấp hành Trung ương Đảng khẳng định: “Muốn tiến hành CNH-
HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh GD-ĐT, phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Trong quá trình phát triển và hội nhập của đất nước, những năm qua sự
nghiệp giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên vẫn
còn có những tồn tại bất cập. Một trong những bất cập đó là: Đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục trong
thời kỳ mới.
Để nâng cao chất lượng giáo dục và khắc phục những yếu kém trong
quản lý giáo dục, trong chỉ thị số 40-CT ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư trung
ương đã chỉ rõ về việc xây dựng , nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010 với những nội dung chính như
sau: Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; Đặc
biệt chú trọng bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, đáp ứng đòi hỏi ngày càng

cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa ,hiện
đại hóa đất nước.
5
Mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009-2020 nêu rõ:
“Trong vòng 20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện
đại, khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển bền vững đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa…”. Kèm với những mục tiêu là những giải pháp
mang tính chiến lược, trong đó có: Đổi mới quản lý giáo dục; Xây dựng và
quản lý đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục.
Trong kết luận Hội nghị lần thứ 6 BCH TW( khóa IX), ngành giáo dục
và các địa phương đã được giao nhiệm vụ: “ Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào
tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý” . Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã
yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cấp quản lý
giáo dục, các cơ sở giáo dục trong toàn ngành triển khai công tác bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thường kỳ hàng năm nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật, hiện đại hóa phù hợp
với thực tiễn phát triển giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đổi mới về
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục.
Đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) có nhiệm vụ quan trọng trong
việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động chuyên môn trong trường THCS. Xây dựng
đội ngũ TTCM có phẩm chất tốt mẫu mực, năng lực chuyên môn vững vàng,
khả năng quản lý giỏi, nhiệt tình, năng động, sáng tạo. Tổ chức và triển khai
các hoạt động của Tổ là yếu tố góp phần quyết định chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường, là nền tảng cho chiến lược phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Đội ngũ TTCM thực sự là hạt nhân trong hoạt động chuyên môn của
trường THCS, vì vậy vai trò của Hiệu trưởng (HT) trong công tác xây dựng
và quản lý đội ngũ TTCM rất quan trọng . Thông qua đội ngũ này, HT có điều
kiện cập nhất thông tin đầy đủ, chính xác các hoạt động có liên quan đến

6
chuyên môn. Từ đó xây dựng và đề ra các biện pháp quản lý phù hợp, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Đánh giá một cách tổng thể, trong những năm qua hoạt động của ngành
GD&ĐT thành phố Hà Tĩnh đã đạt được những thành quả đáng trân trọng.
Nhưng trong quá trình phát triển, công tác giáo dục của Thành phố còn gặp
nhiều bất cập khó khăn và thách thức: Chưa tạo được sự ổn định, đồng đều về
chất lượng đại trà trong các trường, tỷ lệ học sinh vào THPT và THPT chuyên
ở một số trường còn thấp, đổi mới phương pháp giảng dạy còn hạn chế… Một
bộ phận cán bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tham mưu như: chưa
chủ động đề xuất về kế hoạch đào tạo, bố trí sử dụng nguồn nhân lực đội ngũ
giáo viên, kế hoạch thanh tra, kiểm tra giám sát cũng như các công tác về
chuyên môn.
Trong nhà trường THCS thành phố Hà Tĩnh, mặc dù Hiệu trưởng đã
nhận thức được vị trí ,vai trò của TTCM, nhưng biện pháp xây dựng quản lý
đội ngũ này chưa chặt chẽ, khoa học. Việc phân công đội ngũ Tổ trưởng
chuyên môn của Hiệu trưởng còn mang tính chủ quan, cảm tính. Đánh giá
chưa sâu sắc về trình độ chuyên môn, khả năng quản lý và khả năng thuyết
phục, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Tổ và ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, trước yêu cầu nâng cao chất
lượng quản lý giáo dục trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tôi đã chọn đề tài:
“Một số biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng
các trường THCS thành phố Hà Tĩnh” làm vấn đề nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của Hiệu
trưởng, đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục trong các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
7
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Khách thể nghiên cứu: Hiệu trưởng THCS thành phố Hà Tĩnh với công
tác quản lý tổ trưởng chuyên môn trong trường THCS.
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý tổ trưởng chuyên môn
của hiệu trưởng THCS.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Đội ngũ TTCM ở trường THCS giữ một vai trò quan trọng trong việc
xây dựng, thực hiện kế hoạch chuyên môn, quản ngũ đội ngũ giáo viên trong
tổ nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Nâng cao trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ quản lý cho người TTCM là nhiệm vụ thường xuyên, cấp
bách của HT.
Nếu áp dụng một cách linh hoạt, đồng bộ các biện pháp quản lý được
đề xuất trong đề tài nghiên cứu thì sẽ góp phần trong việc nâng cao chất
lượng giảng dạy, giáo dục ở các nhà trường
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục nói chung, công
tác quản lý của Hiệu trưởng đối với đội ngũ TTCM nói riêng
- Khảo sát , phân tích , đánh giá thực trạng quản lý TTCM của Hiệu trưởng
một số trường THCS thành phố Hà Tĩnh
- Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của Hiệu trưởng ở các
trường THCS thành phố Hà Tĩnh
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THCS thuộc TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý của Hiệu trưởng 5 trường THCS:
Lê Văn Thiêm, Nguyễn Du, Thạch Bình, Nam Hà, Thạch Trung đối với
các TTCM về quản lý hoạt động chuyên môn trong giai đoạn 2005-2010.
8
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng, quan điểm hệ thống cấu trúc nhằm tìm ra mối quan
hệ phổ biến, khách quan và sự tác động của các biện pháp quản lý với việc

nâng cao chất lượng của đội ngũ TTCM ở các trường THCS.
7.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích hệ thống hóa,
tổng hợp các tài liệu liên quan nhằm tìm ra cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu, chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp: Điều tra; Phỏng vấn;
Thống kê; Tổng kết kinh nghiệm và phương pháp lấy ý kiến chuyên gia để
phân tích thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của Hiệu trưởng trường
THCS thành phố Hà Tĩnh.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn được trình bày với ba phần chính như sau:
A/ MỞ ĐẦU:
Giới thiệu khái quát công trình nghiên cứu: lý do chọn đề tài, mục đích
nghiên cứu, khách thể và đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, nhiệm
vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
B/ NỘI DUNG: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ Tổ trưởng chuyên
môn của Hiệu trưởng trong trường THCS thành phố Hà Tĩnh
Chương 3: Một số biện pháp quản lý đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn
của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong các trường THCS
thành phố Hà Tĩnh.
Kết luận
Khuyến nghị

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
9
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chủ Tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng công tác quản lý, công tác cán

bộ: “Có cán bộ tốt việc gì cũng xong, muôn việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém”. [ 28,tr.452]
Trong hai thập kỷ qua, giáo dục Việt Nam đã có sự đổi mới mạnh mẽ
và toàn diện từ mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, kiểm tra và
đánh giá… Đảng và Nhà nước đã có các văn bản pháp lý tạo điều kiện thuận
lợi cho ngành giáo dục tăng cường hiệu lực trong công tác quản lý, thống nhất
trong việc chỉ đạo và điều hành giáo dục nước nhà.
Nghiên cứu công tác quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
ở nhà trường nói chung, trường THCS nói riêng là nhiệm vụ quan trọng , là
điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
Ở Việt Nam, cho đến nay vẫn còn quá ít các đề tài nghiên cứu về quản
lý đội ngũ TTCM của người HT trong trường THCS. Tuy nhiên, từ trên bình
diện lý luận quản lý, đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu đáng lưu ý của
các tác giả như: Phạm Minh Hạc, Hà Sỹ Hồ, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc
Quang, Nguyễn Gia Quí, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Phúc Châu,
Nguyễn Thành Vinh… Ngoài ra, có thể đề cập đến một số bài báo, các đề tài
khoa học, các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ nghiên cứu về đội ngũ TTCM
trong các trường phổ thông, nhưng nhìn chung các công trình nghiên cứu nói
trên chỉ tập trung vào vấn đề quản lý bồi dưỡng công tác TTCM.
Thời gian gần đây, Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cùng với dự án
THPT đã nghiên cứu một số vấn đề tổ trưởng bộ môn ở nhà trường phổ thông
và đã có bộ tài liệu trong đó đề cập đến một số nội dung như: những vấn đề
chung về quản lý tổ chuyên môn trong trường trung học, tổ trưởng chuyên
môn với công tác quản lý hoạt động dạy học, tổ trưởng chuyên môn với công
tác phát triển đội ngũ giáo viên…
10
Ở thành phố Hà Tĩnh từ trước đến nay chưa có công trình nghiên cứu
nào đề cập đến các biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn một cách
có hệ thống. Do vậy, nghiên cứu công tác quản lý của HT đối với TTCM ở
trường THCS sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1 Quản lý
Trong quá trình phát triển của xã hội, bất cứ một lao động xã hội nào,
một cơ sở, tổ chức thực hiện có qui mô từ mức độ thấp đến cao đều cần có sự
tổ chức và điều khiển lao động để đạt được các mục đích mà con người mong
muốn. Dạng lao động mạng tính đặc thù tổ chức- điều khiển các hoạt động
theo những tiêu chí, yêu cầu, qui định cụ thể gọi là quản lý. Quản lý thường
xuyên biến đổi, phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người, có vai trò
quan trọng trong đời sống con người, tồn tại trong mọi chế độ xã hội, mọi
quốc gia, mọi thời đại.
Cho đến nay, vẫn chưa có sự thống nhất cao trong các nghiên cứu khi
bàn về khái niệm quản lý. Tuy nhiên, từ trên bình diện lý luận chung và xuất
phát từ các góc độ khác nhau, có thể đề cập đến một số cách tiếp cận khái
niệm quản lý như sau:
- Nếu xét từ tình hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực, có thể coi quản
lý là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Nếu nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất của quản lý là các quyết định,
có thể quan niệm quản lý là đưa ra các quyết định đúng.
- Nếu khẳng định mục đích, mục tiêu rõ ràng, có thể hiểu quản lý là làm cho
mọi việc được thực hiện.
- Xét theo góc độ chính trị-xã hội rộng lớn : “ quản lý là sự kết hợp giữa tri
thức và lao động” [ 22,tr.07]
Quản lý = Tri thức + Lao động
11
Từ góc độ xã hội học quản lý: “quản lý chính là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng nhằm
đạt được hiệu quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra”[33, tr.105]
Theo tâm lý học quản lý: “quản lý được coi như là sự kết hợp của quản
và lý. Quản lý bao gồm sự coi giữ, điều khiển, trông nom, theo dõi; lý được
hiểu là lý luận và sự phân biệt phải trái, sự sửa sang, sắp xếp, thanh lý, sự dự

đoán cùng việc tạo ra thiết chế hành động để đưa hệ thống vào thế phát
triển”[13,tr.33-34]
Do đó, nếu người quản lý chỉ chú trọng chăm lo “ quản”, xem nhẹ
“lý” thì tổ chức sẽ bị trì trệ, bảo thủ, chậm phát triển; nếu chỉ quan tâm đến
“lý” thì tổ chức sẽ phát triển không bền vững. Vì vậy, trong “ quản” phải có “
lý” và trong “ lý” phải có “ quản”. Có như vậy, tổ chức mới phát triển bền
vững và ở trạng thái cân bằng động.
Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều định nghĩa về quản lý, nhưng tất cả
các định nghĩa đều hướng đến các vấn đề cốt lõi( nội hàm) của khái niệm
quản lý để trả lời các câu hỏi: Ai quản lý? (chủ thể quản lý); quản lý cái gì?
(khách thể quản lý); quản lý như thế nào?( phương thức); quản lý bằng cái gì?
(công cụ); quản lý nhằm để làm gì? (mục tiêu).
Các yếu tố: chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu hướng tới của
công tác quản lý bằng các tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý,
thông qua các công cụ, phương pháp quản lý. Mục tiêu hay mục đích chung
của hoạt động quản lý có thể do chủ thể quản lý qui định, do yêu cầu khách
thể của xã hội hay do có sự thỏa thuận thống nhất cam kết giữa chủ thể quản
lý và khách thể quản lý. Qua đó làm nảy sinh các mối quan hệ tương hỗ giữa
các chủ thể quản lý và khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
Vậy, Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý( người quản lý) đến khách thể quản lý( người bị quản lý) trong một tổ
chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.[14,tr.1]
12
1.2.2 Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội dặc biệt, nên quản lý giáo dục được
hình thành và phát triển là một tất yếu khách quan. Có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý giáo dục.
“Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ
sở nhận thức và vận dụng đúng những qui luật khách quan của hệ thống giáo

dục quốc dân”.
Quan điểm hiệu quả: quản lý giáo dục phải được thực hiện sao cho hiệu
số đầu ra và đầu vào của hệ thống giáo dục phải đạt cực đại
Quan điểm kết quả: quản lý giáo dục cần chú ý đến việc đạt mục tiêu
giáo dục nhiều hơn chú ý đến hiệu quả kinh tế của nó.
Quan điểm đáp ứng: quản lý giáo dục phải hướng tới việc làm cho hệ
thống giáo dục phục vụ, đáp ứng các đòi hỏi của sự nghiệp phát triển đất nước
và xã hội.
Quan điểm phù hợp: quản lý giáo dục phải đạt được mục tiêu phát triển
giáo dục trong điều kiện bảo tồn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa
dân tộc.
Quản lý giáo dục (vĩ mô): là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ cao cấp nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.[23, tr.36-37]
Quản lý giáo dục (vi mô): là hệ thống những tác động tự giác của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, cán bộ nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.[23, tr.37-38]
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý là hệ thống các quản lý từ cấp
trung ương đến cấp cơ sở. Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân
hay sự nghiệp giáo dục của địa phương.
13
Mục tiêu giáo dục của nước ta là: “Nâng cao dân trí, bỗi dưỡng nhân
lực, đào tạo nhân tài”
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.[32,tr.56]
1.2.3 Quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự trường học
- Tổ chức:
Theo triết học, tổ chức nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật
không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết các yếu tố thuộc nội
dung của nó; như vậy tổ chức là thuộc tính của bản thân các sự vật.
Nói tổng quát, tổ chức là một chỉnh thể, có một cấu trúc, có những chức
năng và có phương thức hoạt động riêng để đạt tới những mục đích nhất định.
Như vậy tổ chức như là một hệ thống và tổ chức nào cũng nằm trong một hệ
thống lớn hơn và cũng là hệ thống lớn của một hệ thống khác.
Theo nghĩa thường dùng trong công tác cán bộ và nói về con người, tổ
chức là một cơ cấu liên kết những cá nhân trong một hệ thống nhằm thực hiện
mục tiêu của hệ thống trên cơ sở những nguyên tắc và qui tắc nhất định. Nói
cách khác tổ chức là tập hợp những người được liên kết nhau lại để hoạt động
vì những quyền lợi chung, nhằm thực hiện nhiệm vụ chung để đạt tới mục
tiêu chung đã xác định.
Hoạt động quản lý chỉ xuất hiện khi có tổ chức và hoạt động này bắt
nguồn từ sự phân công công việc của con người trong một tổ chức. Một người
trong xã hội có thể tham gia nhiều tổ chức khác nhau theo nhu cầu của nhiều
mặt của cuộc sống. Tổ chức có tác dụng tập hợp sức mạnh để hoàn thành
14
nhiệm vụ mà một cá nhân không thể hoàn thành được; đồng thời tăng cường
sức mạnh nhờ sự tích hợp năng lực và trí tuệ của các thành viên.[11, tr.65-66]
- Đội ngũ: là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm
vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống( tổ
chức). Ví dụ: đội ngũ trường học bao gồm:
+ Cán bộ quản lý các cấp trong trường học

+ Giảng viên, giáo viên, chuyên viên và nhân viên phục vụ các hoạt
động giáo dục trong nhà trường.
+ Người học (học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh).[11, tr.66]
- Phát triển đội ngũ: là hoạt động nhằm có một lực lượng lao động
người đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo và
đảm bảo chất lượng (năng lực và phẩm chất)đáp ứng được nhiệm vụ và chức
năng của tổ chức đó; đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển KT-XH cộng
đồng và xã hội.
Đội ngũ của một tổ chức cũng chính là nguồn nhân lực của tổ chức đó;
chính vì vậy các đặc trưng về phát triển đội ngũ gắn liền với những đặc trưng
phát triển tổ chức nói chung và đặc trưng của công tác cán bộ nói riêng.
[11,tr.66]
1.2.4 Quản lý nhà trường
- Nhà trường:
Trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin
và xem xét quá trình lịch sử phát triển nhà trường trong tiến trình lịch sử phát
triển xã hội loài người thì thấy: nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức
chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách
quan của xã hội nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội
cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội.
15
Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh
hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát
triển cộng đồng và phát triển xã hội.
Khi KH & CN càng phát triển thì tất yếu kéo theo quá trình giáo dục
hóa con người có thể có những thay đổi khác với hiện nay, nhưng môi trường
tối ưu để thực hiện quá trình xã hội hóa con người vẫn tại nhà trường và thông
qua nhà trường; đồng thời tính đăc trưng của các hoạt động trong nhà trường
vẫn tồn tại mãi mãi cùng với sự tồn tại khách quan của hiện tượng giáo dục
trong xã hội.

Như vậy, Nhà trường là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ
thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
sự duy trì và phát triển của xã hội.[11,tr.12]
- Quản lý nhà trường:
Là lĩnh vực quản lý tác nghiệp giáo dục, nghĩa là quản lý việc dạy-học
diễn ra trong trường học. Quá trình giáo dục là một hệ thống phức tạp bao
gồm các thành tố: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo
dục, phương tiện, người dạy, người học, môi trường giáo dục, kết quả giáo
dục. Các thành tố vừa có tính độc lập tương đối, có tính đặc trưng riêng biệt
nhưng có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, tác dụng tương hỗ nhau, gắn bó với
nhau tạo nên một thể thống nhất. Người quản lý phải làm sao cho các thành tố
đó vận động đồng bộ, hài hòa và phát triển không ngừng. Có như vậy, tổ chức
giáo dục sẽ phát triển bền vững.
Quản lý nhà trường là quản lý thuộc tầm vi mô, là những tác động quản
lý ảnh hưởng trực tiếp đến nhà trường. Có thể xem quản lý nhà trường bao
gồm hai loại:
- Tác động của chủ thể quản lý cấp trên và ngoài nhà trường: Trong
hoạt động quản lý nhà trường, các cơ quan cấp trên có những tác động quản
lý nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập và giáo
dục của nhà trường.Trong quản lý nhà trường, các thực thể ngoài nhà trường
16
nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện
dưới hình thức hội đồng giáo dục, hội đồng tư vấn có một số quyết định nhằm
định hướng, hỗ trợ, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhà trường.
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường: Quản lý
nhà trường được chủ thể quản lý bên trong nhà trường thực hiện thông qua
các hoạt động sau: Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình day-
học, quản lý cơ sở vật chất-thiết bị dạy học, quản lý tài chính trường học,
quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà trường là những tác động của chủ

thể quản lý đến tập thể giáo viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm đạt được những hiệu quả tối
ưu của mục tiêu giáo dục của nhà trường.[11,tr20]
1.3 CÁC CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Chức năng quản lý giáo dục là dạng hoạt động được chuyên môn hóa,
thông qua đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý để thực hiện mục
tiêu đề ra. Theo tư liệu của UNESCO, hệ thống chức năng bao gồm 8 yếu tố:
xác định nhu cầu; thẩm định và phân tích dữ liệu; xác định mục tiêu; kế hoạch
hóa; triển khai công việc; điều chỉnh; đánh giá; sử dụng liên hệ ngược và tái
tạo sử dụng các vấn đề cho quá trình quản lý tiếp theo.
Quản lý Nhà trường là quản lý hoạt động dạy của GV, hoạt động học
của HS, quản lý các hoạt động phục vụ dạy và học trong nhà trường. Hoạt
động quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ chức bằng cách vận hành tốt
các chức năng quản lý. Có nhiều cách phân chia các chức năng nhưng người
ta tập trung vào các chức năng chủ yếu sau:
1.3.1.Kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích. Nội dung chủ yếu của các chức năng kế hoạch hóa là:
17
- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu.
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục
tiêu đó.
Do đó, với chức năng kế hoạch hóa thì sản phẩm quan trọng nhất là kế
hoạch.
Có 3 loại kế hoạch: Kế hoạch chiến lược; kế hoạch chiến thuật; kế
hoạch tác nghiệp. Đối với người quản lý, nếu không có kế hoạch thì sẽ không
biết phải tổ chức nguồn lực như thế nào, thậm chí thậm chí còn không rõ phải

tổ chức cái gì. Nếu không có kế hoạch thì người quản lý không thể chỉ dẫn,
lãnh đạo người dưới quyền hành động để đi đến mục đích đặt ra, không thể
xác định được tổ chức mình có đi đúng hướng hay không, không biết khi nào
mới tới mục tiêu đặt ra. Chính vì vậy, kế hoạch là một chức năng rất quan
trọng và có ý nghĩa sống còn của người quản lý
1.3.2. Tổ chức
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các mối quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có
hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối các nguồn nhân lực và vật
lực. Thành công của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và phong
cách của người quản lý, phụ thuộc vào sự huy động và sử dụng đúng các
nguồn lực sao cho có hiệu quả.
1.3.3.Chỉ đạo
Khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu tổ chức bộ máy đã được hình
thành thì người quản lý phải chỉ đạo và hướng dẫn cấp dưới thực hiện các
bước của kế hoạch để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chỉ đạo chính là thực
18
hiện việc tác động, điều khiển hướng dẫn, gây ảnh hưởng đến tất cả các thành
viên trong tổ chức để mọi công việc đạt được mục tiêu chung. Nhiệm vụ của
người quản lý là phải phổ biến, truyền đạt và giải thích mục tiêu kế hoạch,
phân công giao trách nhiệm và quyền hạn cụ thể cho từng bộ phận, từng cá
nhân, đồng thời phải biết tập hợp liên kết các bộ phận, cá nhân cùng phối hợp
làm việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.3.4. Kiểm tra
Kiểm tra là một trong các chức năng quan trọng của công tác quản lý,
thông qua đó cá nhân, bộ phận hay tổ chức theo dõi giám sát các thành quả
hoạt động, qua đó phát hiện các sai sót lệch lạc nảy sinh trong quá trình thực
hiện, tìm nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa nhằm đạt
mục tiêu kế hoạch. Kiểm tra có thể xem là quá trình tự điều chỉnh của người

quản lý và diễn ra theo chu kỳ sau: Xây dựng các chuẩn kiểm tra theo mục
tiêu cần đạt; đối chiếu, đo lường kết quả so với chuẩn đặt ra; tiến hành điều
chỉnh những sai lệch; bổ sung điều chỉnh lại chuẩn mực nếu cần. Nhờ có kiểm
tra mà người quản lý nắm bắt được thông tin đầy đủ, đánh giá đúng kết quả
công việc, điều chỉnh hoạt động của tổ chức đúng hướng, cho nên có thể nói
quản lý mà không kiểm tra thì không có quản lý.
Các chức năng quản lý có tính độc lập tương đối, nếu tách và sắp xếp
theo một trình tự hợp lý sẽ tạo ra một chu trình quản lý( Sơ đồ 1.1).Vấn đề
xác định chu trình quản lý là tương đối vì các chức năng quản lý diễn ra liên
tục và đan xen nhau, bổ sung cho nhau tạo sự gắn kết trong suốt quá trình
quản lý, nhưng nếu không có thông tin thì sẽ không có quản lý. Viện sĩ Berg
nêu lên một mệnh đề: “Thông tin là thể nền của quản lý”; nhà toán học Xô
Viết (cũ) Konmogorop khẳng định: “ Bản chất của hoạt động quản lý là sự
vận động của thông tin”,. Thông tin là nguồn lực của người quản lý.
Thông tin gắn kết các chức năng quản lý với nhau. Giá trị của thông
tin quản lý bao gồm 4 yếu tố: chất lượng, phù hợp, số lượng và tính kịp thời.
19
Người quản lý giỏi phải biết hình thành một mạng lưới các quan hệ, tiếp xúc.
Thông qua đó mà người quản lý trở thành tế bào thần kinh trung ương của
một tổ chức. Có như vậy, nhà trường mới phát triển toàn diện, bền vững.
Có thể diễn tả mối quan hệ giữa các chức năng qua sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý


Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.4. VỊ TRÍ VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG THCS
1.4.1 Vị trí vai trò của Hiệu trưởng trường trung học
Điều lệ trường Trung học( ban hành kèm theo thông tư số 12/ 2011/
TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT) qui định: Mỗi

trường trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng . Nhiệm kỳ của
Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá hai
nhiệm kỳ ở một trường trung học. Hiệu trưởng và hiệu phó phải là giáo viên
đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo qui định của Luật giáo dục
20
Chức năng
chỉ đạo
Chức năng
kế hoạch
Chức năng
tổ chức
Chức năng
kiểm tra
Thông tin quản lý
Kế hoạch
Chỉ đạo
Thông tin
Tổ chức
Kiểm tra
đối với cấp học và đã tham gia trực tiếp giảng dạy ít nhất 5 năm( hoặc 4 năm
đối với miền núi , hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó; Hiệu
trưởng phải đạt chuẩn qui định tại Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS .[4,tr.11]
Người HT trường học trước hết phải là nhà giáo dục, bằng chính nhân
cách của mình tác động một cách tích cực đến đội ngũ giáo viên và sự hình
thành, phát triển nhân cách học sinh. Người HT phải là người công dân gương
mẫu, có tinh thần trách nhiệm cao, là nhân tố tạo ra bầu không khí dân chủ
trong nhà trường. Người HT phải có phẩm chất chính trị, hành vi và thái độ
ứng xử tốt đối với mọi người, đối với công việc cũng như đối với môi trường
sống. Đồng thời, người HT phải biết tin tưởng vào đội ngũ, có tấm lòng độ

lượng và bao dung, có trái tim nhân hậu nhưng cũng phải có tính quyết đoán.
Hiệu trưởng là người đại diện cho Nhà nước về mặt hành chính để quản
lý các hoạt động nhà trường trên cơ sở pháp luật và các văn bản qui phạm
pháp luật của Nhà nước và của các cơ quan hữu quan. HT là người đại diện cho
chính quyền về mặt thi hành pháp luật, quản lý hành chính bằng pháp luật.
Hiệu trưởng là nhà sư phạm, là người lãnh đạo công tác giảng dạy, làm
việc với GV, HS và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Để nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, người HT phải có kiến thức khoa học quản
lý, khoa học và phương pháp giảng dạy bộ môn, đồng thời phải biết lựa chọn
và kết hợp hài hòa các phương pháp giáo dục.
Hiệu trưởng là nhà quản lý giáo dục, trực tiếp điều hành hoạt động nhà
trường. Chính vì vậy, người HT phải biết xây dựng kế hoạch hoạt động, theo
dõi chất lượng dạy học của GV, học tập của HS, tích cực cộng tác với GV để
xây dựng và duy trì chất lượng giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kịp thời các hoạt
động, tạo điều kiện cho GV và HS phấn đấu.
Người HT phải có kỹ năng quản lý nguồn nhân lực, biết tập hợp lực
lượng, biết phát huy trí lực của tập thể, hướng dẫn tổ chức động viên lực
lượng giáo dục thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ của nhà trường THCS.
21
1.4.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
Điều lệ trường trung học qui định:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được qui định tại
khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
- Xây dựng qui hoạch phát triển nhà trường, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;

- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên,
nhân viên; ký hợp đồng đối với giáo viên, nhân viên; tiếp nhận , điều động
giáo viên, nhân viên theo qui định của nhà nước;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kế hoạch đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ và
kết luận khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện qui chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường;
- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo qui định của pháp luật.[4, tr.11-12]
1.5. TỔ CHUYÊN MÔN TRONG TRƯỜNG THCS
1.5.1 Tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn được qui định ở điều 16 chương II- Điều lệ trường
trung học: “Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công
22
tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của
trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn
học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên
môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng,
do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao
nhiệm vụ vào đầu năm học.[4,tr.10]
Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chương trình,
kế hoạch hoạt động của tổ; động viên, giúp đỡ nhau dạy tốt, trao đổi kinh
nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV; quản lý hoạt

động của các thành viên trong tổ, tham gia dự giờ, trao đổi, góp ý để rút kinh
nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học; đổi mới phương pháp giảng
dạy và giáo dục.
1.5.2. Nhiệm vụ Tổ chuyên môn
Cũng tại điều 14 khoản II-điều lệ trường trung học qui định nhiệm vụ
của tổ chuyên môn như sau:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và
quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối
chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ theo qui định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học và các qui định khác hiện hành;
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với GV
* Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo
yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.[4,tr.10-11]
Vì vậy, Tổ chuyên môn là một tổ chức cơ sở, trực tiếp chỉ đạo hoạt
động của GV, thống nhất thực hiện các kế hoạch của nhà trường, chịu sự chỉ
23
đạo của HT, đảm bảo xây dựng, thiết lập bầu không khí đoàn kết, thống nhất
để hoàn thành nhiệm vụ và nâng cao chất lượng dạy-học trong nhà trường.
1.6. NGƯỜI TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS
1.6.1. Vị trí, vai trò của người Tổ trưởng chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn: có thể hiểu đơn giản, là người đứng đầu tổ
chuyên môn, do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về
phân phối nguồn lực của tổ,hướng dẫn, điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ
của tổ chuyên môn theo qui định, góp phần đưa nhà trường đạt đến các mục
tiêu đã đề ra theo kế hoạch.
Vị trí và vai trò của tổ trưởng chuyên môn:
-Tổ trưởng chuyên môn ở trường THCS theo qui định do Hiệu trưởng

bổ nhiệm vào đầu mỗi năm học. Nhiệm kỳ của TTCM theo từng năm học, hết
một năm học có thể bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm mới tùy theo điều kiện và
yêu cầu của từng trường.
- Sau khi có quyết định bổ nhiệm của Hiệu trưởng, TTCM là người chịu
trách nhiệm cao nhất về chất lượng giảng dạy và lao động sư phạm của giáo viên
(GV) trong phạm vi các môn học của TCM được phân công đảm trách.
- Tổ trưởng chuyên môn là một cán bộ quản lý được hưởng phụ cấp
chức vụ theo các phân hạng loại trường và các văn bản pháp luật hiện hành.
1.6.2 Phẩm chất và năng lực của người tổ trưởng chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn là một giáo viên nên phải đảm bảo các qui định
về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của giáo
viên được qui định trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên ban hành theo Thông
tư 30/2009/ TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT Qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT.
Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch;
điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối
24
chương trình môn học của Bộ giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của
nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá,
xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý. Do
đó, tổ trưởng chuyên môn phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
Về phẩm chất
- Có phẩm chất đạo đức tốt.
- Có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh.
- Vững vàng về tư tưởng chính trị.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao.
- Sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh và đồng
nghiệp.
- Đoàn kết và hợp tác với đồng nghiệp.
- Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

- Công bằng, trung thực và có sức khỏe tốt.
Về năng lực
- Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, giảng dạy đạt từ khá trở lên
- Có năng lực lãnh đạo, quản lý (tập hợp lực lượng, định hướng dẫn dắt, lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá…)
- Có năng lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn.
- Biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng,kiên trì,
khéo léo trong giao tiếp, ứng xử
- Có năng lực tổ chức hoạt động chuyên môn.
- Có năng lực kiểm tra đánh giá chuyên môn.
- Có năng lực tư vấn chuyên môn cho lãnh đạo trường…
Có thể khẳng định phẩm chất, năng lực của người TTCM là điều kiện
cơ bản để lãnh đạo tổ chuyên môn thực hiện thành công nhiệm vụ, góp phần
vào thắng lợi chung của sự nghiệp giáo dục toàn diện nhà trường.
25

×