Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Quản lý dạy học tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Mê Linh – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.02 KB, 126 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh chung của thế giới, quan điểm của Đảng về giáo dục và
đào tạo (GD - ĐT): “Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu đầu tư
cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho sự phát triển ” (Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII). Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ IX với những mục tiêu chiến lược là: “Tạo chuyển biến cơ bản, toàn
diện trong phát triển giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa; tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện”. Thực hiện các nghị quyết của
Đảng, Nghị quyết 40 của Quốc hội, ngành giáo dục đã có nhiều cố gắng, từng
bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo bằng cuộc cải cách
giáo dục từ năm 2000 về đổi mới chương trình và sách giáo khoa (SGK) phổ
thông cho tất cả các môn học, trong đó có môn ngoại ngữ mà tiếng Anh là chủ
yếu.
Để hội nhập với thế giới, việc trao đổi thông tin, tiếp cận nền văn hóa
của các nước trên thế giới là một vấn đề rất quan trọng. Chính vì vậy, việc
dạy và học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là rất cần thiết. Cùng
với tin học, ngoại ngữ được xếp vào một trong những lĩnh vực được ưu tiên
phát triển, một mũi nhọn đột phá trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
khoa học - công nghệ và GD - ĐT trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập toàn cầu. Trong các ngoại ngữ, tiếng Anh là ngôn ngữ
phổ biến nhất. Hầu hết các giao dịch trên thế giới đều sử dụng tiếng Anh. Vì
vậy, trong xu thế hội nhập, rất nhiều quốc gia đã đưa tiếng Anh vào trong
chương trình giáo dục đào tạo. Kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế
giới cũng như trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã chỉ rõ: Ngoại ngữ
là một công cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong tiến trình hội nhập và
phát triển.
1
Xu thế hội nhập toàn cầu và việc ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) đang lan tỏa và đi vào từng ngành, nghề của Việt Nam, tác động đến
mọi người trong xã hội. Để có thể hội nhập và đứng vững trên đôi chân của


mình, mỗi người chúng ta đều có thể hiểu rằng, ngoại ngữ mà trong đó bao
gồm cả tiếng Anh ngày càng trở thành một công cụ không thể thiếu được
trong hoạt động giao tiếp, công việc, ngoại giao. Chỉ có giỏi tiếng Anh, sử
dụng tốt công cụ giao tiếp này, mới có thể thành công trong mọi việc. Để đảm
bảo chất lượng nguồn nhân lực cho sự hội nhập thì việc dạy học tiếng Anh
càng trở nên quan trọng. Nhận thức được điều đó, đã từ nhiều năm nay, Việt
Nam đã đưa chương trình tiếng Anh vào giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc
học, từ giáo dục phổ thông đến đại học, sau đại học. Cũng từ lâu, tiếng Anh
đã được đưa vào cấp trung học cơ sở (THCS) và ngày càng được quan tâm,
chú trọng. Tiếng Anh chiếm vị trí quan trọng và đóng vai trò không thể thiếu
được trong việc giáo dục toàn diện, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức, tư
duy, tầm hiểu biết cho các em học sinh. Chính vì vậy, việc dạy và học tiếng
Anh hiện nay đang là vấn đề được học sinh, phụ huynh và cả xã hội quan tâm,
đầu tư. Dạy và học tiếng Anh như thế nào cho có hiệu quả là câu hỏi đặt ra
cho các nhà quản lý, các nhà giáo dục. Đặc biệt là các trường THCS, cấp học
đầu tiên đưa tiếng Anh vào chương trình chính khóa. Cùng với các môn học
và hoạt động giáo dục khác, tiếng Anh góp phần hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh, giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở
các trường phổ thông.
Trong thời gian qua, việc dạy học tiếng Anh ở các trường phổ thông
đặc biệt là các trường THCS đã đạt được những kết quả nhất định:
- Việc dạy tiếng Anh đã phát triển nhanh về số lượng: số giáo viên, học
sinh tham gia dạy và học tiếng Anh ngày càng tăng.
2
- Hình thức dạy học tiếng Anh ngày càng đa dạng, phong phú. Tiếng
Anh trở thành môn chuyên ở các trường THPT chuyên.
- Đã xây dựng được một bộ chương trình và SGK giảng dạy ở trường
phổ thông từ bậc Tiểu học, Trung học cơ sở đến Trung học phổ thông.
Tuy nhiên, việc dạy học Tiếng Anh ở các trường THCS vẫn còn một số
tồn tại sau đây:

- Quy mô phát triển, chất lượng của việc dạy học tiếng Anh đang đặt ra
những thách thức lớn về quản lý mà các trường phổ thông, giáo dục THCS
đang gặp phải, hiệu quả của việc dạy học tiếng Anh còn chưa cao. Có nhiều
nguyên nhân: đó là do nhận thức chưa đúng đắn và đầy đủ về vai trò và tầm
quan trọng của việc dạy và học tiếng Anh, tuy được coi là một trong ba môn
học chính của học sinh THCS, song việc giảng dạy tiếng Anh ở các trường
trong huyện chưa đồng bộ, chất lượng giáo viên và học sinh giữa các lớp
trong trường và giữa các trường trong huyện chưa đồng đều, học sinh sau khi
học xong chương trình phổ thông khả năng nói bằng tiếng Anh còn yếu, chưa
tự tin trong giao tiếp bằng tiếng Anh.
- Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do công tác quản lý còn hạn
chế, bất cập, quản lý thực hiện chương trình, quản lý tổ chức dạy học tiếng
Anh chưa thống nhất, còn mang tính hình thức, chưa gây được hứng thú học
tập cho học sinh. Cán bộ chuyên trách thiếu kinh nghiệm trong chỉ đạo việc
dạy học ngoại ngữ. Vì vậy, chưa đạt được hiệu quả như mục tiêu đề ra.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở trường THCS,
việc nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện một số biện pháp quản lý dạy học phù
hợp, có thể hạn chế được những yếu kém còn tồn tại từ công tác quản lý, nâng
cao chất lượng dạy học tiếng Anh là việc làm hết sức cần thiết đối với các nhà
quản lý.
3
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
dạy học tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Mê
Linh – Hà Nội ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý dạy học
tiếng Anh ở các trường THCS huyện Mê Linh - Hà Nội, đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động dạy học để từng bước nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Anh ở trường trung học cơ sở huyện Mê Linh - Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý dạy học tiếng Anh của
hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Mê Linh – Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng
đối với dạy học tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học tiếng Anh ở trường THCS.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học tiếng Anh và quản lý dạy học
tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường
trung học cơ sở huyện Mê Linh – Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua việc quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS
huyện Mê Linh – Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn
nhiều hạn chế, bất cập. Nếu áp dụng một số biện pháp quản lý dạy học tiếng
Anh do tác giả đề xuất thì có thể nâng cao được chất lượng dạy học bộ môn
này ở các trường THCS huyện Mê Linh - Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
hoạt động quản lý của Hiệu trưởng đối với dạy học tiếng Anh chính khóa ở
trường THCS.
6.2. Địa bàn nghiên cứu: huyện Mê Linh – Hà Nội.
6.3. Khách thể điều tra: các trường THCS thực hiện dạy tiếng Anh
trong huyện Mê Linh – Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản làm cơ
sở cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài luận văn.
7.2 . Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát

Phương pháp này được thể hiện bằng việc người nghiên cứu tiếp cận và
xem xét các biện pháp quản lý dạy học tiếng Anh của Hiệu trưởng các trường
THCS huyện Mê Linh – Hà Nội. Mục đích chính của việc sử dụng phương
pháp này là tìm hiểu về thực trạng dạy học tiếng Anh của các trường THCS
huyện Mê Linh – Hà Nội. Mặt khác, qua phương pháp này, người nghiên cứu
có thể khẳng định kết quả định tính của việc kiểm chứng các biện pháp quản
lý do mình đề xuất.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Bằng việc tổ chức các hội thảo với các chuyên gia (các cán bộ quản lý,
các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn, các giáo viên tiếng Anh có nhiều
kinh nghiệm trong giảng dạy tiếng Anh của các trường THCS trong huyện Mê
Linh – Hà Nội). Phương pháp này được sử dụng với mục đích tìm hiểu mức
độ tán thành của các chuyên gia về các biện pháp dự kiến đề xuất và mức độ
vận dụng các biện pháp đó vào giảng dạy tiếng Anh. Mặt khác, phương pháp
5
này để xem xét tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp quản lý được bổ
sung sau khi hoàn chỉnh các biện pháp dự kiến.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và
nội dung chủ định của chúng tôi. Phương pháp này được sử dụng với mục
đích chủ yếu là thu thập các số liệu về công tác quản lý dạy học tiếng Anh của
hiệu trưởng các trường THCS huyện Mê Linh – Hà Nội nhằm minh chứng được
thực trạng quản lý dạy học tiếng Anh tại các trường THCS huyện Mê Linh.
7.2.4. Phương pháp đàm thoại
Người viết đã gặp gỡ, trao đổi ý kiến một cách chính thức hoặc không
chính thức như trao đổi, trực tiếp thảo luận, qua điện thoại hay thư điện tử
(email) bàn về những vấn đề có liên quan đến nội dung này với những người
đã và đang học, hoặc đã và đang giảng dạy tại tổ ngoại ngữ các trường THCS
huyện Mê Linh – Hà Nội, cùng các chuyên gia bên ngoài nhà trường để có
những ý kiến khách quan về lĩnh vực này.

7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Bằng việc kết hợp lý luận với thực tiễn, đem lý luận phân tích thực tiễn,
từ phân tích thực tiễn rút ra lý luận, phương pháp này được sử dụng với mục
đích đánh giá, tổng kết công tác quản lý dạy học tiếng Anh của hiệu trưởng
các trường THCS huyện Mê Linh – Hà Nội.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê trong nghiên cứu giáo dục, với mục
đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để
đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học tiếng Anh ở trường phổ thông
Chương 2: Thực trạng dạy học tiếng Anh và quản lý dạy học tiếng Anh ở các
trường THCS huyện Mê Linh – Hà Nội.
6
Chương 3: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở
các trường THCS huyện Mê Linh – Hà Nội.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TIẾNG ANH
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngày nay giáo dục được coi là nền tảng cho sự phát triển khoa học – kỹ
thuật và đem lại sự thịnh vượng cho đất nước. Giáo dục có chức năng quan
trọng là tái sản xuất sức lao động kỹ thuật cho nền kinh tế, phục vụ cho sự
phát triển của xã hội. Vì vậy, hoạt động giáo dục luôn luôn phát triển, tiến bộ
và không ngừng đổi mới để góp phần vào sự phát triển, tiến bộ chung của xã
hội. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nguồn nhân lực có chuyên

môn cao, tay nghề vững vàng, ngoại ngữ tốt để giao tiếp lại càng cần thiết và
quan trọng. Để đáp ứng được yêu cầu này của xã hội, giáo dục lại càng có vai
trò quan trọng và cấp thiết trong việc giáo dục toàn diện. Chính vì vậy mà
trong Luật Giáo dục năm 2005 - Điều 7 đã đề cập đến vấn đề dạy ngoại
ngữ:“Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử
dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà
trường và cơ sở giáo dục khác cần đảm bảo để người học được thực hiện liên
tục và có hiệu quả”.
Trong thời gian qua để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện đã có một số công trình nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục như:
- Tổ chức quản lý quá trình giáo dục - đào tạo của Nguyễn Minh
Đường, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội, 1996.
7
- Quản lý quá trình đào tạo của Nguyễn Đức Trí, Viện Nghiên cứu
phát triển giáo dục, Hà Nội, 1999.
- Công trình nghiên cứu khoa học do Đỗ Huy Thịnh làm chủ nhiệm đề
tài:
“Nghiên cứu thực trạng dạy và học tiếng Anh tại các Trung tâm ngoại
ngữ khu vực thành phố Hồ Chí Minh nhằm đề ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả đào tạo”.
- Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của Lâm Hữu Tài – Viện chiến
lược và chương trình giáo dục – thành phố Hồ Chí Minh, năm 2004 với đề tài:
“Quản lý dạy học ngoại ngữ tại Khoa Ngoại ngữ - Trường Đại học dân lập
Văn Lang”. Đề tài này đã đi sâu vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
dạy học ngoại ngữ tại khoa Ngoại ngữ Đại học dân lập Văn Lang và đưa ra
một số giải pháp cải tiến quản lý dạy học ngoại ngữ của khoa ngoại ngữ
trường Đại học Dân lập Văn Lang. Đề tài nghiên cứu tương đối đầy đủ một
số giải pháp cải tiến chương trình đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy của
giảng viên, hoạt động học của sinh viên, phát triển đội ngũ giảng viên đại học
dân lập.

- “Quản lý nhà nước đối với việc dạy học ngoại ngữ tại các cơ sở giáo
dục thường xuyên” của Đặng Quang Tình, Viện Chiến lược và chương trình
giáo dục, Hà Nội, năm 2006. Đề tài này đã đi sâu vào việc đổi mới công
tác quản lý nhà nước đối với dạy học ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục
thường xuyên.
Qua một số công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý giáo dục chúng
ta thấy các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về tổ chức quản lý quá trình giáo
dục - đào tạo, về thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học ngoại
ngữ tại các trung tâm ngoại ngữ, đại học dân lập, ở các trung tâm giáo dục
8
thường xuyên chứ chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề dạy học
tiếng Anh tại các trường phổ thông, đặc biệt là giáo dục THCS, là cấp học
chính thức đưa dạy học tiếng Anh vào môn học chính khóa, với tư cách là cơ
sở cho các chương trình dạy học tiếng Anh ở các cấp học cao hơn thì cho đến
nay chưa có công trình nghiên cứu nào đáng kể. Vì vậy, việc nghiên cứu biện
pháp quản lý dạy học tiếng Anh ở các trường THCS càng trở nên cấp thiết.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài luận văn
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một dạng lao động xã hội mang tính đặc thù, gắn liền và
phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Từ khi có sự phân công
lao động trong xã hội đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức,
điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao
động mang tính đặc thù đó còn được gọi là hoạt động quản lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý theo những cách tiếp cận
khác nhau như:
+ “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng
quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [11, 7]

+ “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được những mục đích của tổ chức”.
[11, 8]
9
+ “Quản lý là bảo đảm sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới trạng thái
mới thích ứng với hoàn cảnh mới”. [11, 8]
Theo Fredenck, W.Taylor, tác giả của học thuật quản lý theo khoa học thì:
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất ”.
Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì: “Quản lý hành
chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như đã dẫn ở trên,
nhưng chúng ta có thể nhận thấy điểm chung của quản lý mà các khái niệm đó
đã đề cập là:
- Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu. Hoạt động quản lý được thực hiện
với một tổ chức hay một nhóm xã hội. Đây là điểm hội tụ cho những hoạt
động cùng nhau của nhiều người.
- Quản lý là thực hiện những tác động hướng đích từ chủ thể đến đối
tượng. Yếu tố con người, trong đó người quản lý và người bị quản lý, giữ vai
trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
- Quản lý không chỉ thể hiện ý chí của chủ thể mà còn là sự nhận thức
và thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan. Lao động quản lý là điều
kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
Từ những dấu hiệu đặc trưng nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là sự tác
động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng tổ hợp
những cách thức, những phương pháp nhằm khai thác và sử dụng tối đa các
tiềm năng, các cơ hội của cá nhân cũng như của tổ chức, để đạt được những
mục tiêu đã đề ra.

Quản lý đòi hỏi phải có thông tin, luôn gắn với thông tin. Thông tin về
con người, về xã hội mà ở đó chứa đựng những nhu cầu, những ham muốn,
10
những năng lực hoạt động và quan hệ của con người theo những định hướng
giá trị. Quá trình quản lý, do vậy, là một quá trình thông tin, truyền tin, xử lý
tin, tiếp nhận tin, lưu trữ thông tin và biến thông tin thành năng lực thúc đẩy
hoạt động giao tiếp hướng đích.
Các yếu tố cơ bản của quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau
và đều cùng nằm trong môi trường quản lý.
Bản chất đó có thể được thể hiện ở sơ đồ 1.1 dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố trong quản lý.
Mô hình quản lý ở trên cho ta thấy:
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và hình thành tự nhiên
các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người.
Nội dung quản lý là các yếu tố cần quản lý của khách thể, đối tượng
quản lý.
Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách, chuyên gia, tư duy
chuyên môn - nghiệp vụ, khoa học quản lý, phương tiện kỹ thuật .v.v
11
MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
Công cụ quản lý
Chủ thể quản lý
Phương pháp
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý

Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Mục tiêu quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có thể do
chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Các chức năng quản lý:
Có nhiều ý kiến khác nhau về sự phân chia các chức năng quản lý.
Vào những năm 30 của thế kỷ XX , Gulich và Urwich (1930 ) đã nêu 7 chức
năng quản lý trong cụm từ viết tắt POSDCORB:
P : Planning – Lập kế hoạch. O : Organizing – Tổ chức
S : Staffing – quản trị nhân lực. D : Directing – Chỉ huy.
CO : Co-ordinating – Phối hợp. R : Reviewing – Kiểm tra.
B : Budgeting – Ngân sách.
Hiện nay, theo cách tiếp cận quá trình quản lý người ta thống nhất có
bốn chức năng cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
a ) Lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý:
+ Xác định chức năng, nhiệm vụ.
+ Dự báo, đánh giá triển vọng.
+ Đề ra mục tiêu, chương trình.
+ Lập kế hoạch chương trình.
+ Nghiên cứu xác định tiến độ.
+ Xác định ngân sách.
+ Xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn.
+ Xây dựng các thể thức thực hiện.
b ) Tổ chức.
12
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức, để họ có thể hoạt động và đạt được

mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả:
+ Xây dựng cơ cấu, nhóm. (cấu trúc)
+ Xây dụng các yêu cầu.
+ Tạo sự hợp tác, liên kết. (xây dựng mô hình)
+ Lựa chọn, sắp xếp.
+ Bồi dưỡng cho phù hợp.
+ Phân công nhóm và cá nhân.
c ) Chỉ đạo.
Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm cho
họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức:
+ Điều hành, lãnh đạo.
+ Chỉ huy, ra lệnh, can thiệp.
+ Hướng dẫn cách làm, khai thác tiềm năng, tiềm lực.
+ Kích thích động viên.
+ Thông tin hai chiều.
+ Bảo đảm sự hợp tác trong thực tế.
d ) Kiểm tra.
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử
lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức:
+ Xây dựng định mức và tiêu chuẩn.
+ Các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá.
+ Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Các chức năng này gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn nhau, khi
thực hiện chức năng này thường cũng có những mặt chức năng khác ở các
mức độ khác nhau.
13
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm 4 giai đoạn với sự tham gia
của 2 yếu tố quan trọng là thông tin và quyết định. Trong đó thông tin có vai
trò là “huyết mạch” của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một

quá trình quản lý tiếp theo.
Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý được thể hiện ở sơ
đồ 1.2 dưới đây:
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng trong một chu trình quản lý.
Trong mọi hoạt động quản lý, thông tin quản lý đóng vai trò vô cùng
quan trọng, nó được coi như là “mạch máu” của hoạt động quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là một khái niệm đa cấp
bao hàm cả hệ thống quản lý giáo dục quốc dân, quản lý các phân hệ của nó
và đặc biệt là quản lý trường học.
Trong thực tế, quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo dục là những
khái niệm đồng nhất và theo hệ thống có sự phân cấp từ trung ương xuống các
địa phương.
14
Lập kế hoạch
Kiểm tra Thông tin
quản lý
Tổ chức
Chỉ đạo
“ Quản lý giáo dục (nói riêng là quản lý trường học) là hệ thống
các tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản
lý nhằm làm cho cả hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
mới về chất.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay”. [11, 38]
Vậy quản lý giáo dục thực chất là quản lý quá trình hoạt động của

người dạy, người học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác nhau
trong việc thực hiện các kế hoạch và chương trình GD – ĐT nhằm đạt được
các mục tiêu giáo dục đề ra.
“Quản lý giáo dục là nhân tố cơ bản thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống luôn ổn định, phát
triển và đạt được mục tiêu đã định”. [20, 32]
Như đã đề cập ở trên, khái niệm “quản lý giáo dục” là một khái niệm
có nội hàm rộng hẹp khác nhau, tùy theo cách tiếp cận khái niệm “giáo dục”
từ góc độ nào. Được hiểu theo nghĩa rộng nhất thì quản lý giáo dục là quản lý
mọi hoạt động trong xã hội, tác động một cách có mục đích và có kế hoạch
vào toàn bộ các lực lượng giáo dục, nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của
chúng, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và phương tiện thực hiện
có hiệu quả chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượng của sự nghiệp giáo
dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục. [11, 38]
15
Nếu chỉ đề cập tới hoạt động quản lý trong ngành giáo dục và đào tạo
thì quản lý giáo dục được hiểu là quản lý hệ thống giáo dục từ trung ương
đến địa phương, bao gồm tất cả các ngành học, cấp học, trường học theo mục
đích đặt ra cho các thời kì.
Nếu thu hẹp khái niệm giáo dục trong phạm vi các hoạt đông diễn ra
trong các trường học và các cơ sở đào tạo thì quản lý giáo dục được hiểu là
quản lý nhà trường. “Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa
học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình dạy học, giáo dục thể
chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”. [1, 40]
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Trường học
(cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình GD – ĐT, có nhiệm vụ
trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy
luật tiến bộ xã hội là: “Thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả kinh nghiệm xã

hội mà thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền thụ lại, đồng thời phải làm phong
phú những kinh nghiệm đó”. [1, 45]
Trường học là tổ chức giáo dục trực tiếp làm công tác GD & ĐT thế hệ
đang lớn dần lên. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt vừa là quản lý nhà nước, lại
vừa là một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học
vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội.
Trong thời đại hiện nay, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để GD – ĐT thế hệ trẻ thành những con
người có tri thức, sức khỏe, phẩm chất chung của hệ thống giáo dục. Từ đó ta
thấy: Giáo dục nhà trường giữ vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho
xã hội, đặc biệt là đòi hỏi hàm lượng chất xám trong lao động ngày càng cao.
16
Quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường chính là xây dựng
một quan hệ hợp lý giữa các hình thức công tác tập thể đối với các học sinh
và giáo viên. Do con đường giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm súc về trí tuệ và
cảm xúc, do các tình huống trong đời sống nội tại, tâm hồn, đời sống tập thể
trong trường có sự biến đổi liên tục. Tất cả những cái đó đặt ra yêu cầu cao
đối với việc quản lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý các quá trình GD – ĐT,
việc xây dựng cơ sở vật chất (CSVC) kĩ thuật tổ chức sư phạm và các điều
kiện khác của giáo viên và học sinh.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [6, 34]
Quản lý trực tiếp trường học bao gồm các nội dung: quản lý quá trình
dạy học, giáo dục, tài chính, CSVC, nhân lực, hành chính và quản lý môi
trường giáo dục. Trong đó quản lý dạy học, giáo dục là trọng tâm.
Nhà quản lý ở mỗi loại hình nhà trường, ở mỗi bậc học sẽ phải đảm bảo
vận dụng khác nhau khi thực hiện nguyên lý giáo dục. Tuy vậy, nhà quản lý
phải đảm bảo vấn đề cốt yếu đó là: xác định mục tiêu quản lý của nhà trường,

xác định cụ thể nội dung các mục tiêu quản lý.
Mục tiêu quản lý của nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế
hoạch năm học, những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập thể
nhà trường thực hiện suốt năm học.
Trên cơ sở hoạch định các mục tiêu một cách cụ thể, quản lý nhà
trường phải cụ thể hóa cho từng mục tiêu. Những nội dung này là sức sống
cho mục tiêu, là điều kiện trở thành hiện thực.
17
Tóm lại, quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện trong
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, thực hiện nhiệm vụ
giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Hiện nay các nhà quản lý trường
học quan tâm nhiều đến các thành tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ
chức quản lý và kết quả; đó là các thành tố trung tâm của quá trình sư phạm,
nếu quản lý và tác động hợp quy luật sẽ đảm bảo cho một chất lượng tốt trong
nhà trường.
Có thể nhận thức trực quan về quản lý trường học qua sơ đồ 1.3 sau đây:

Sơ đồ 1.3: Mô hình quản lý trường học.
Chú giải:
CSVC: Cơ sở vật chất. KT: Kiến thức.
GV: Giáo viên. MT : Mục tiêu.
HS: Học sinh. ND : Nội dung.
KN: Kỹ năng. PP : Phương pháp.
KQ: Kết quả. TĐ: Thái độ
18
MT
ND
GV
CS
VC

PP
HS
KQ
KT
KN

Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế của hệ thống giáo dục.
Đương nhiên quản lý nhà trường có liên quan hữu cơ với quản lý giáo dục.
Nhưng như ta biết, quản lý giáo dục bao gồm hai cấp độ: Quản lý cấp vĩ mô
và quản lý cấp vi mô. Quản lý cấp vĩ mô là quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân (trong các cấp từ trung ương đến địa phương), còn quản lý vi mô là quản
lý hoạt động giáo dục trong nhà trường. Và như vậy giáo dục trong nhà
trường chính là nội dung quan trọng của quản lý nhà trường.
Trên cơ sở đó, ta hiểu quản lý nhà trường là hệ thống những tác động
có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và
học sinh) đến các nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin ) hợp quy luật (quy
luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội ) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường, quản lý gi áo dục là tổ chức hoạt động dạy học
có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức
là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước. [1, 8]
Có thể coi nhà trường là bộ mặt của hệ thống giáo dục quốc dân, các
quan điểm, đường lối, chính sách giáo dục đều được thực hiện trong nhà
trường. Do đó, quản lý nhà trường, còn có nghĩa là tổ chức các lực lượng
trong và ngoài nhà trường biến các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính
sách giáo dục của Đảng và Nhà nước thành hiện thực.
1.3. Quản lý dạy học ở trường THCS
1.3.1. Quản lý dạy học

1.3.1.1. Dạy học
19
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, dạy học bao gồm hai hoạt động:
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Dạy là quá trình hoạt động của thầy, thông qua qua sự truyền đạt nội
dung mà chỉ đạo (tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra) hoạt động học của trò, nhằm
làm cho trò đạt tới mục đích dạy học.
Học là quá trình con người lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
những phương thức hành vi mới, do vậy ta thấy học chính là hoạt động nhằm
tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm của người học một cách bền vững. Để lĩnh hội
được những kinh nghiệm xã hội, con người có nhiều cách chiếm lĩnh khác
nhau. Đó có thể là do được truyền thụ, do tự quan sát, đúc kết từ lao động,
môi trường sống v.v….
Học có thể diễn ra một cách ngẫu nhiên trong cuộc sống hàng ngày và
nó diễn ra mọi nơi, mọi lúc. Cách học này diễn ra khi tiến hành công việc qua
lao động sản xuất, hoạt động vui chơi…., cách học này không có chủ định dẫn
đến kết quả tri thức mà người học nắm được sẽ rời rạc và không có hệ thống.
Ở người học chỉ hình thành những năng lực thực tiễn do kinh nghiệm mang lại.
Nhưng thực tiễn có thể tự cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con
người thì đòi hỏi con người phải nắm được các quy luật của tự nhiên, xã hội
và quy luật về sự hình thành, phát triển con người. Nói cách khác, ngoài việc
lĩnh hội những tri thức mang tính kinh nghiệm ra, còn cần phải nắm bắt được
những tri thức khoa học, những năng lực thực tiễn mới mà cách học ngẫu
nhiên không tạo ra được. Để có được những năng lực đó người ta tiến hành
một hoạt động hướng vào để tiến hành mục tiêu đó là hoạt động dạy học (có
chủ định).
20
Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất của các hoạt động chỉ đạo
của thầy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo của trò,
nhằm làm cho trò đạt được mục đích dạy học.

Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản:
thầy, trò, tri thức. Ba thành tố này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào
nhau, quy định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chặt chẽ quá
trình dạy của thầy với quá trình học của trò nhằm tạo ra chất lượng và hiệu
quả trong giáo dục.
Có thể nhận thức một cách sơ lược về quá trình dạy học qua sơ đồ 1.4
dưới đây:
CỘNG
TÁC
Sơ đồ 1.4: Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học
1.3.1.2. Quản lý dạy học
Là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm làm cho hoạt động dạy học vận hành theo đường lối của
nhà nước, thực hiện được những yêu cầu của nền giáo dục xã hội trong việc
đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, tập trung vào hoạt động dạy
21
Khái niệm khoa học
(Tri thức)
Dạy Học
Truyền đạt
Điều khiển
Lĩnh hội
Tự điều
khiển
học và giáo dục, đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu dạy học
đã đề ra.
Quản lý dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ
thống quản lý trong nhà trường, quản lý dạy học trên lớp và quản lý giáo dục
ngoài giờ lên lớp. Các hoạt động này không chỉ do nhà trường thực hiện mà
nó còn quan hệ tương tác liên thông với các tổ chức GD – ĐT khác.

Cũng như quản lý nói chung, quản lý dạy học có các chức năng:
- Chức năng lập kế hoạch.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo.
- Chức năng kiểm tra.
Chức năng phối hợp trong và phối hợp ngoài, phối hợp giữa các hoạt
động giáo dục trên lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đồng
thời phối hợp giữa việc giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội với các cơ
sở giáo dục khác. [27, 10]
Việc thực hiện tốt các chức năng quản lý sẽ giúp cho nhà trường thực
hiện được các hoạt động dạy học một cách có hiệu quả.
1.3.1.3. Mục tiêu của quản lý dạy học
Mục tiêu của quản lý dạy học là mục tiêu tổng hợp hay mục tiêu chung,
là kết quả tổng hợp của nhiều quá trình bộ phận. Mỗi quá trình bộ phận lại có
những mục tiêu riêng của nó, được gọi là mục tiêu bộ phận. Các mục tiêu bộ
phận lại chính là các mục tiêu tổng hợp các hệ thống con. Mỗi hệ thống con
lại bao gồm những quá trình bộ phận nhỏ hơn. Như vậy, ta có thể hình dung
ra hệ thống quản lý giúp cho các cán bộ quản lý xác định rõ được vị trí và mối
quan hệ giữa các mục tiêu thuộc hệ thống quản lý của mình, để điều khiển
được đối tượng quản lý tương ứng vận động đạt tới kết quả mong muốn.
22
Người cán bộ quản lý phải có quan điểm hệ thống, tức là có cách nhìn
toàn diện và biện chứng đối với các yếu tố thuộc đối tượng quản lý, để điều
khiển, quản lý chúng, bởi mục tiêu quản lý không phải chỉ là năng suất hay
chất lượng của một hệ thống, cụ thể là của một khoa (trường đại học), một
trường phổ thông trung học hay một trường trung học cơ sở.
Tóm lại, mục tiêu quản lý dạy học là đảm bảo chất lượng giáo dục toàn
diện người học với các tiêu chuẩn về chính trị - tư tưởng và văn hóa - khoa
học công nghệ, tay nghề thực hành và thể chất, được quy định trong mục tiêu
giáo dục. Chất lượng đó là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động của quá

trình giáo dục và của các hoạt động đảm bảo cho quá trình giáo dục đó.
1.3.1.4. Đối tượng của quản lý dạy học
Đối tượng của quản lý dạy học là hoạt động của người dạy, người học
và các tổ chức sư phạm của nhà trường, của một khoa cụ thể, của một trường
đại học, PTTH, THCS cụ thể trong việc thực hiện các kế hoạch và chương trình
dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã quy định với chất lượng cao.
Có thể nói rằng: đối tượng của quản lý dạy học là hoạt động dạy học
trong nhà trường, quản lý hoạt động dạy học có nhiệm vụ quản lý hoạt động
của giáo viên, học sinh trong việc thực hiện kế hoạch và nội dung chương
trình dạy học của nhà trường.
Hoạt động dạy học hiểu theo nghĩa hẹp là bộ phận cấu thành chủ yếu
nhất trong toàn bộ hoạt động của một trường nào đó. Do đó, quản lý hoạt dạy
học là bộ phận chủ yếu nhất của quản lý nhà trường, cũng chính là nền tảng
để phân hóa chức năng, xác định cơ chế tổ chức quản lý và tổ chức chỉ đạo
hoạt động của các đối tượng trong nhà trường. Quá trình này do trường trực
tiếp quản lý, nhưng nó có quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức giáo
dục khác hoặc các tổ chức, cơ quan khoa học, kỹ thuật, công nghệ, văn hóa,
23
nghệ thuật, thể dục thể thao mà người học có điều kiện tham gia hoạt động.
Trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế thị trường và cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ như hiện nay, các mối quan hệ là một trong những điều kiện
tối ưu hóa việc quản lý quá trình dạy học. [7, 18]
1.3.1.5. Nội dung của quản lý dạy học
Để đạt được mục tiêu và yêu cầu quản lý, quản lý dạy học phải thực
hiện quản lý các nội dung sau:
- Quản lý mục tiêu dạy học, kế hoạch và chương trình giảng dạy: là
quản lý quản lý quá trình giảng dạy, giáo dục của giáo viên sao cho các kế
hoạch và chương trình giảng dạy được thực hiện đúng về nội dung, thời gian
và quán triệt được các yêu cầu của mục tiêu dạy học.
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh: là

quản lý thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục của giáo viên, các nhiệm
vụ học tập rèn luyện của học sinh.
- Quản lý phương pháp và chất lượng dạy học: thực hiện các phương
pháp dạy học nhằm đạt được mục tiêu, phát hiện kịp thời các nguyên nhân
dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp khắc
phục, đảm bảo chất lượng dạy học.
Ngoài ra, nhà trường còn phải chú trọng đến các nội dung quản lý khác
như: quản lý phương tiện phục vụ dạy học, quản lý kiểm tra và đánh giá quá
trình dạy học, xác nhận trình độ và cấp chứng chỉ văn bằng hay quản lý các
hoạt động ngoài lớp, ngoài nhà trường; quản lý, điều phối hoạt động của các
tổ chức sư phạm trong nhà trường. [27, 10]
1.3.2. Quản lý dạy học ở trường trung học cơ sở
1.3.2.1. Trường trung học cơ sở
Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp
chín, dành cho trẻ em trong độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi. Học sinh vào học lớp
24
sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Giáo dục trung học cơ sở phải
củng cố, phát triển những nội dung đã học ở bậc tiểu học, đảm bảo cho học
sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc;
kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học,
ngoại ngữ; có những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp (Luật
giáo dục – 2005).
Giáo dục THCS cung cấp cho học sinh một hệ thống vững chắc những
kiến thức, phương pháp phổ thông, cơ bản, thiết thực và tương đối hoàn
chỉnh. Hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản cần thiết, phát triển năng
lực trí tuệ, bước đầu có năng lực tự học, năng lực thích ứng với những thay
đổi trong thực tiễn để tự chủ, tự lập trong lao động và trong cuộc sống, góp
phần hình thành các phẩm chất lao động khoa học cần thiết của người lao
động mới.
Chính vì vậy người quản lý giáo dục THCS phải hiểu rõ và nắm bắt

một cách sâu sắc, toàn diện các yêu cầu của giáo dục THCS để thực hiện
đúng đủ và tốt các yêu cầu, mục tiêu của giáo dục đề ra.
1.3.2.2. Quản lý dạy học ở trường trung học cơ sở
• Mục tiêu và nội dung dạy học
Mục tiêu dạy học là kết quả, là sản phẩm mong muốn của quá trình dạy
học, của hoạt động dạy học. Sản phẩm này chính là người học sinh tốt nghiệp
THCS với nhân cách đã được cải biến và hình thành thông qua hoạt động dạy
học trong nhà trường.
Nhân cách đã được thay đổi và được hình thành thể hiện trong mô hình
nhân cách người học sinh tốt nghiệp: phẩm chất và năng lực.
Phẩm chất trong mô hình nhân cách người học sinh tốt nghiệp THCS bao
gồm phẩm chất của người công dân và những phẩm chất của người lao động.
25

×