MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bàn về công tác cán bộ đã khẳng định“Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc”; “Công việc thành công hoặc thất bại là do cán bộ tốt
hay kém”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng Công sản Việt Nam đã khẳng
định: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Đẩy mạnh đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Đội ngũ giảng viên dạy nghề là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp đào tạo
nghề, góp phần tích cực đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề để cung cấp cho các
ngành kinh tế quốc dân.
Trường Cao đằng nghề công nghiệp Hà Nội là một trong những trường đào
tạo nghề hàng đầu của Thủ đô. Mỗi năm nhà trường đào tạo hàng nghìn lao động
là những công nhân, kỹ thuật viên có tri thức và tay nghề, góp phần bổ sung nguồn
nhân lực qua đào tạo cho thành phố. Tháng 10 năm 2010, Trường thành lập khoa
sư phạm dạy nghề với nhiệm vụ bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy nghề cho các
cơ sở dạy nghề của Thủ đô Hà Nội và các tỉnh.
Qua quá trình công tác tại trường , nhận thấy hoạt động quản lý bồi dưỡng
giảng viên của trường chưa tốt, đồng thời hoạt động này chưa có sự nghiên cứu để
chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề theo thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 29/9/2010. Do vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng
viên dạy nghề tại Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội .
2. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá và đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên dạy nghề (GVDN) của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội
nhằm góp phần chuẩn hoá đội ngũ giảng viên dạy nghề
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Phần nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên dạy nghề.
Chương II : Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên dạy nghề tại Trường Cao đằng nghề công nghiệp Hà Nội.
Chương III : Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên dạy nghề tại Trường Cao đằng nghề công nghiệp Hà Nội nhằm góp phần
chuẩn hoá đội ngũ đó của các cơ sở dạy.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy nghề
tại Trường Cao đằng nghề Công nghiệp Hà Nội Đối tượng nghiên cứu: Biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN tại Trường Cao đằng nghề công
nghiệp Hà Nội nhằm góp phần chuẩn hoá đội ngũ giảng viên dạy nghề của các cơ
sở dạy nghề.
1
5. Phạm vi nghiên cứu:
Đội ngũ giảng viên dạy nghề trong các cơ sở dạy nghề có các loại hình như
giáo viên giảng dạy trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề và trình độ cao đẳng nghề;
trong đó lại chia ra các giảng viên dạy nghề môn khoa học cơ bản và giảng viên
dạy nghề các môn chuyên môn nghề. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện
pháp bồi dưỡng để chuẩn hoá đội ngũ giảng viên dạy nghề các môn chuyên môn
nghề có trình độ cao đẳng nghề trong các cơ sở dạy nghề.
Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy nghề trình độ cao đẳng theo chuẩn có 4 tiêu
chí, trong đó có 16 tiêu chuẩn. Cụ thể:
- Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống; trong đó có 3
tiêu chuẩn là phẩm chất chính trị; đạo đức nghề nghiệp; lối sống, tác phong.
- Tiêu chí 2: Năng lực chuyên môn; trong đó có 2 tiêu chuẩn là kiến thức
chuyên môn; kỹ năng nghề.
- Tiêu chí 3: Năng lực sư phạm dạy nghề; trong đó có 8 tiêu chuẩn là trình độ
nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia giảng dạy; chuẩn bị hoạt động
giảng dạy; thực hiện hoạt động giảng dạy; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
người học; quản lý hồ sơ dạy học; xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài
liệu giảng dạy; xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục; quản lý
người học, xây dựng môi trường giáo dục, học tập; và hoạt động xã hội.
- Tiêu chí 4: Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học; trong
đó có 2 tiêu chuẩn là trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện và
nghiên cứu khoa học.
Trong đề tài này chúng tôi chủ yếu tập trung vào 3 nội dung cơ bản là:
- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành nghề.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề.
- Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học.
7. Phương pháp nghiên cứu :
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết .
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Nhóm phương pháp hỗ trợ khác .
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận, kiến nghị.
2
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên dạy nghề.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng nhà giáo là
hoạt động thường xuyên và là một trong các giải pháp phát triển nguồn nhân lực
GD&ĐT. Việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi nhà giáo có cơ hội học tập
thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
nhằm thích ứng với các yêu cầu phát triển KT-XH là trách nhiệm của các cấp quản
lý giáo dục và của cả đội ngũ nhà giáo.
Các trường sư phạm và một số trường dạy nghề ở Australia, New Zealand,
Canada, Philippin, Nhật Bản, Triều Tiên và Thái Lan, đã coi việc bồi dưỡng và
đào tạo lại đối với nhà giáo và cán bộ quản lý tại các cơ sở GD&ĐT là nhiệm vụ
bắt buộc đối với mọi người lao động sư phạm trong các cơ sở GD&ĐT.
Tại Việt Nam, vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ GVDN nói
riêng được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Theo đó, nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên được nghiên cứu và triển
khai vào thực tiễn.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đó đã tập trung nhiều vào nghiên cứu
về lý luận, thực trạng và các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên của
lĩnh vực giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học; ít có
các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong lĩnh vực dạy
nghề. Mặt khác, các công trình hiếm hoi nghiên cứu về bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên dạy nghề lại chưa tập trung vào chuẩn giáo viên dạy nghề theo các quy định
trong Luật dạy nghề 2006 và Luật giáo dục 2005 đã sửa đổi bổ sung 2009. Đặc
biệt hơn là chưa có công trình nghiên cứu nào về bồi dưỡng phát triển triển đội
ngũ GVDN của hệ đào tạo trình độ cao đẳng nghề - một hệ đào tạo mới được triển
khai được hơn ba năm nay. Chính vì vậy, đề tài này lấy cơ sở lý luận của hoạt
động bồi dưỡng để xem xét thực trạng đội ngũ GVDN của Trường Cao đằng nghề
công nghiệp Hà Nội và của các cơ sở dạy nghề khác, cũng như thực trạng quản lý
hoạt động bồi dưỡng GVDN của Trường này để đưa ra một số biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN có chất lượng và hiệu quả hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong luận văn
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý
1) Quản lý
Có rất nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý như của các học giả nước
ngoài có F.W.Taylo;Harold Koontz, Cyril Odonnell; trong nước có tác giả Nguyễn
Minh Đạo, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, tác giả Nguyễn Ngọc Quang…
Nhìn nhận về nội hàm của khái niệm quản lý mà các nhà khoa học đã đưa ra,
có thể hiểu quản lý là sự tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
3
hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa tổ
chức đạt tới mục tiêu.
2) Chức năng quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý
- Có nhiều cách diễn đạt khác nhau của các nhà khoa học về chức năng quản
lý. Theo chúng tôi chức năng quản lý là phương thức, nội dung và qui trình tác
động của chủ thể quản lý( CTQL) đến khách thể quản lý( KTQL) trong quá trình
quản lý.
- Theo các nhà khoa học, quản lý có 4 chức năng cơ bản:
+ Kế hoạch hoá
+ Tổ chức là việc
+ Chỉ đạo
+ Kiểm tra
1.2.2. Quản lý nhà trường
Trên cơ sở khái niệm quản lý và phân tích nội hàm trong các khái niệm quản
lý nhà trường của tác giả Phạm Minh Hạc, tác giả Nguyễn Phúc Châu, có thể
hiểu quản lý nhà trường là sự tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng)
đến khách thể quản lý nhà trường (cán bộ quản lý cấp dưới, người dạy, người
học, nhân viên và các lực lượng tham gia giáo dục khác) nhằm đưa các hoạt động
giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Nghề và dạy nghề
1) Nghề
Với nhiều cách thể hiện nội hàm của khái niệm nghề nhưng tựu chung lại có thể
hiểu nghề là một loại hình lao động được chuyên môn hóa nhằm tạo ra những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội và đem lại thu nhập cho con người.
2) Dạy nghề
Có nhiều cách định nghĩa, nhưng có thể hiểu khái niệm dạy nghề như Điều 5 của
Luật dạy nghề, đó là: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”
1.2.4. Giảng viên dạy nghề
Theo quy định của Luật dạy nghề “Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy
thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề”
1.2.5. Bồi dưỡng
Theo từ điển tiếng việt hay tác giả Nguyễn Minh Đường có định nghĩa khái niệm
bồi dưỡng. Theo đó có thể hiểu: Bồi dưỡng là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng
và thái độ nhằm nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó
mà người được bồi dưỡng đã có một trình độ chuyên môn nhất định.
1.2.6. Kiến thức chuyên môn và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
Theo từ điển tiếng Việt thì kiến thức là những điều hiểu biết có được, hoặc do từng
trải, hoặc nhờ học tập” và “Chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng, của một ngành
khoa học, kỹ thuật nào đó”
4
Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn được hiểu là quá trình bổ sung tri thức, kỹ
năng và thái độ cho người học nhằm nâng cao trình độ kiến thức riêng của một
ngành khoa học, kỹ thuật nào đó mà họ đã có một trình độ chuyên môn nhất định.
1.2.7. Kỹ năng thực hành nghề và bồi dưỡng kỹ năng dạy thực hành nghề
Năng lực thực hành nghề là tổ hợp về kiến thức, kỹ năng và thái độ của con
người để có được khả năng vận dụng các kiến thức về lý luận nghề nghiệp vào
thực hiện một công việc hoặc các công việc khi hành nghề .
Bồi dưỡng kỹ năng dạy thực hành nghề được hiểu là quá trình bổ sung tri
thức, kỹ năng và thái độ cho người được bồi dưỡng (giảng viên dạy nghề) để họ
có khả năng vận dụng các tri thức và kỹ năng mới đó vào hoạt động dạy thực
hành nghề nhằm làm cho người học nghề có được các năng lực thực hành nghề.
1.2.8. Nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề
Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng
và thái độ về nghiệp vụ sư phạm cho người được bồi dưỡng (GVDN) để họ thực
hiện hoạt động dạy nghề và giáo dục trong các cơ sở dạy nghề có chất lượng và
hiệu quả hơn.
1.2.9. Nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học
Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học là quá trình bổ sung tri thức, kỹ
năng và thái độ cho người được bồi dưỡng về hoạt động phát hiện, tìm hiểu các
hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp
nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
1.2.10. Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy nghề
Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy nghề là những tác động
tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật của chủ
thể quản lý của cơ sở bồi dưỡng đến đến khách thể quản lý (đội ngũ CBQL cấp
dưới, người dạy, người học, nhân viên và các lực lượng than gia giáo dục khác)
nhằm đạt được mục tiêu bổ sung kiến thức, kỹ năng và có thái độ mới cho đội ngũ
GVDN (người được bồi dưỡng).
1.3. Các yêu cầu đối với giảng viên dạy nghề theo chuẩn giáo viên giảng viên
dạy nghề
1.3.1. Chuẩn giảng viên dạy nghề
Nội dung chuẩn giáo viên và giảng viên dạy nghề gồm có 4 tiêu chí, trong đó
có 16 tiêu chuẩn. Cụ thể:
- Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống; trong đó có 3
tiêu chuẩn là phẩm chất chính trị; đạo đức nghề nghiệp; lối sống, tác phong.
- Tiêu chí 2: Năng lực chuyên môn; trong đó có 2 tiêu chuẩn là kiến thức
chuyên môn; kỹ năng nghề.
- Tiêu chí 3: Năng lực sư phạm dạy nghề; trong đó có 8 tiêu chuẩn là trình độ
nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia giảng dạy; chuẩn bị hoạt động
giảng dạy; thực hiện hoạt động giảng dạy; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
người học; quản lý hồ sơ dạy học; xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài
liệu giảng dạy; xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục; quản lý
người học, xây dựng môi trường giáo dục, học tập; và hoạt động xã hội.
5
- Tiêu chí 4: Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học; trong
đó có 2 tiêu chuẩn là trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện và
nghiên cứu khoa học.
1.3.2. Các yêu cầu đối với đội ngũ GVDN theo chuẩn GVDN
Đối chiếu với 4 tiêu chí và 16 tiêu chuẩn trong Chuẩn giáo viên và giảng viên dạy
nghề đã được ban hành, đồng thời kết hợp với 3 chủ đề bồi dưỡng nêu trên; ngoài
các tiêu chí chung cho cả giáo viên dạy nghề và giảng viên dạy nghề (như phẩm
chất chính chính trị và đạo đức nghề nghiệp, lối sống và tác phong , quản lý hồ sơ
dạy học, quản lý người học, xây dựng môi trường giáo dục và học tập); thì riêng
đội ngũ GVDN trình độ cao đẳng nghề phải đáp ứng được 10 yêu cầu chủ yếu:
1) Về kiến thức chuyên môn
2) Về kỹ năng nghề
3) Về trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề
4) Về chuẩn bị hoạt động giảng dạy
5) Về thực hiện hoạt động giảng dạy
6) Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
7) Về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy
8) Về xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục
9) Về trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện
10) Về nghiên cứu khoa học
1.4. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên dạy nghề
1.4.1. Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành nghề
Việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn có các nội dung chủ yếu:
- Trang bị cho đội ngũ GVDN những vấn đề chung nhất về bối cảnh phát triển
KT-XH trên thế giới, trong nước và địa phương; chiến lược phát triển KT-XH của
cộng đồng, địa phương và quốc gia.
- Nhu cầu xã hội nói chung và nhu cầu của cộng đồng, của địa phương về
nguồn nhân lực lao động kỹ thuật đáp ứng chiến lược phát triển KT-XH của cộng
đồng, địa phương và quốc gia.
- Bổ sung các kiến thức và kỹ năng để đội ngũ GVDN đạt tới trình độ cao đẳng
nghề để họ thích ứng được với việc giảng dạy lý thuyết và thực hành cho đối
tượng đào tạo theo các trình độ nghề.
- Bổ sung và cập nhật những kiến thức, kỹ năng mới do sự phát triển KH&CN
để đội ngũ GVDN thích ứng với việc dạy lý thuyết và thực hành nghề, mà trước
đây trong đào tạo ban đầu họ chưa được trạng bị.
- Bổ sung và cập nhật các kiến thức và kỹ năng thực hành các nghề truyền
thống để đội ngũ GVDN có đủ năng lực dạy lý thuyết và dạy thực hành các nghề
đó cho đối tượng đào tạo theo các trình độ nghề.
1.4.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề
Bồi dưỡng năng lực sư phạm được hiểu là bồi dưỡng một cách toàn diện các
mặt hoạt động có tính sư phạm của quá trình dạy học. Cụ thể là:
6
- Bồi dưỡng các kỹ năng chuẩn bị hoạt động giảng dạy như lập được kế
hoạch giảng dạy, soạn được giáo án, lựa chọn được phương pháp dạy học, chuẩn bị
đầy đủ các phương tiện thiết bị dạy nghề, thiết kế và bố trí trang thiết bị dạy học
- Bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy như tổ chức dạy học phù hợp; thực hiện kế
hoạch giảng dạy; dạy tích hợp lý thuyết với thực hành; phối hợp các phương pháp
dạy học; sử dụng các phương tiện dạy học; ứng dụng được công nghệ thông tin
trong giảng dạy
- Bồi dưỡng các kỹ năng kiểm tra đánh giá người học như lựa chọn và thiết
kế công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập về kiến thức, kỹ năng và thái độ toàn
diện, chính xác, mang tính giáo dục và đúng quy định.
- Bồi dưỡng các kỹ năng quản lý hồ sơ giảng dạy, như thực hiện đầy đủ các
quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ dạy học; bảo quản, lưu trữ, sử dụng
hồ sơ dạy học theo quy định.
- Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu
giảng dạy như căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng chương trình dạy
nghề; chủ trì hoặc tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình, giáo trình, tài liệu
giảng dạy.
- Bồi dướng kỹ năng thực hiện các hoạt động giáo dục như xây dựng được
kế hoạch giáo dục đạo đức và thái độ nghề nghiệp; các hiểu biết về tâm lý - giáo
dục; đánh giá kết quả các mặt rèn luyện đạo đức của người học chính xác, công
bằng và có tác dụng giáo dục.
1.4.3. Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học
Nội dung bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học phải tập trung
bồi dưỡng để học viên (đội ngũ GVDN) có được các kỹ năng chủ yếu dưới đây.
- Bồi dưỡng về các quy định hiện hành về quản lý đề tài KH&CN của Bộ
Khoa học và công nghệ, của Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH và của Tổng cục dạy
nghề.
- Bồi dưỡng các kỹ năng xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung và nhiệm vụ
nghiên cứu, đưa ra giả thuyết khoa học, sử dụng các phương pháp nghiên cứu.
- Bồi dưỡng kỹ năng lựa chọn vấn đề nghiên cứu trên cơ sở nhận biết tính cấp
thiết của vấn đề trong việc đáp ứng nhu cầu đào tạo và sản xuất để đề xuất tên đề
tài khoa học.
- Bồi dưỡng các kỹ năng thiết lập thủ tục đăng ký đề tài nghiên cứu như
thuyết minh nghiên cứu, đề cương nghiên cứu, dự toán kinh phí nghiên cứu.
- Bồi dưỡng các kỹ năng tổ chức quá trình nghiên cứu như tập hợp lực lượng
các thành viên nghiên cứu, thiết lập kế hoạch nghiên cứu, phân công và làm hợp
đồng nghiên cứu.
- Bồi dưỡng các kỹ năng về hình thành các sản phẩm nghiên cứu viết báo cáo
kết quả nghiên cứu để đưa ra hội đồng đánh giá và nghiệm thu đề tài KH&CN.
1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy nghề
Hoạt động bồi dưỡng có bản chất là tổ chức hoạt động dạy học để bổ sung và cập
nhật các kiến thức, kỹ năng và thái độ cho người được bồi dưỡng để họ vận dụng
vào đổi mới các hoạt động mang tính nghề nghiệp của mình. Như vậy hoạt động
7
bồi dưỡng đội ngũ GVDN có các thành tố tương tự như hoạt động dạy học và
quản lý hoạt động dạy nghề cũng có nhiều điểm giống như quản lý hoạt động dạy
học mà chúng tôi sẽ trình bày từ mục 1.5.1 đến 1.5.11. (Chi tiết được trình bày
trong luận văn nhưng để tập trung những nội dung đề tài, chúng tôi xin trình bày
nội dung 1.5.3; 1.5.4 và 1.5.8)
1.5.1. Quản lý hoạt động xác định nhu cầu bồi dưỡng
1.5.2. Quản lý hoạt động thiết lập chương trình, giáo trình và tài liệu
bồi dưỡng
1.5.3. Quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng
- Quản lý việc cụ thể hoá nội dung bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và kỹ năng
thực hành nghề có trong chương trình bồi dưỡng vào giáo án dạy lý thuyết và dạy
thực hành nghề của đội ngũ giảng viên giảng dạy các khoá bồi dưỡng.
- Quản lý việc cụ thể hoá nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề có
trong chương trình bồi dưỡng vào giáo án dạy lý thuyết và dạy thực hành nghề của
đội ngũ giảng viên giảng dạy các khoá bồi dưỡng.
- Quản lý việc cụ thể hoá nội dung bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học
có trong chương trình bồi dưỡng vào giáo án dạy lý thuyết và dạy thực hành nghề
của đội ngũ giảng viên giảng dạy các khoá bồi dưỡng.
1.5.4. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp bồi dưỡng
- Quản lý hoạt động quán triệt được yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề
nghiệp trong Luật giáo dục, Luật dạy nghề cho đội ngũ giảng viên.
- Quản lý hoạt động quán triệt được các yêu cầu về thực hiện phương pháp
dạy nghề trong Chuẩn giáo viên và giảng viên dạy nghề.
- Quản lý hoạt động thống nhất được các phương pháp dạy học đã thể hiện
trong chương trình bồi dưỡng đối với đội ngũ giảng viên.
- Quản lý hoạt động khuyến khích, theo dõi, giám sát và đánh giá việc giảng
viên và học viên thực hiện các kỹ thuật dạy học tích cực trong quá trình dạy học.
- Quản lý các hoạt động tạo đủ các phương tiện và điều kiện cho giảng viên,
học viên thực hiện hoạt động đổi mới phương pháp dạy học đúng đặc trưng dạy
nghề.
1.5.5. Quản lý hoạt động đổi mới các hình thức tổ chức bồi dưỡng
1.5.6. Quản lý phương tiện và điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng
1.5.7. Quản lý hoạt động xây dựng môi trường bồi dưỡng thân thiện và
tích cực
1.5.8. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành quả
nghiên cứu khoa học vào bồi dưỡng và sản xuất.
Trong trường cao đẳng, hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học là hai hoạt
động luôn luôn bổ trợ đặc lực cho nhau để đạt tới chất lượng và hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các thành quả nghiên
cứu khoa học vào bồi dưỡng và sản xuất có tác dụng và giá trị cao trong bổ trợ
hoạt động bồi dưỡng để đội ngũ GVDN đạt được Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy
nghề. Hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học bao gồm:
8
- Quản lý việc phổ biến và thực thi các quy định hiện hành về quản lý đề tài
KH&CN của Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH và của
Tổng cục dạy nghề.
- Quản lý hoạt động xác định vấn đề nghiên cứu để có đề tài nghiên cứu.
- Quản lý hoạt động xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung và nhiệm vụ nghiên
cứu, đưa ra giả thuyết khoa học, sử dụng các phương pháp nghiên cứu.
- Quản lý việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu trên cơ sở nhận biết tính cấp thiết
của vấn đề đáp ứng nhu cầu đào tạo và sản xuất để có đề tài khoa học.
- Quản lý việc thiết lập thủ tục đăng ký đề tài nghiên cứu như thuyết minh
nghiên cứu, đề cương nghiên cứu, dự toán kinh phí nghiên cứu.
- Quản lý quá trình nghiên cứu các đề tài khoa học như: tập hợp lực lượng các
thành viên nghiên cứu, thiết lập kế hoạch nghiên cứu, phân công và làm hợp đồng
nghiên cứu.
- Quản lý các sản phẩm nghiên cứu viết báo cáo kết quả nghiên cứu để đưa ra
hội đồng đánh giá và nghiệm thu đề tài KH&CN.
- Quản lý hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng kinh phí nghiên cứu.
- Quản lý hoạt động ứng dụng các thành quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
đã được nghiệm thu vào hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và vào hoạt động sản xuất ở các
tổ chức, doanh nghiệp.
1.5.9. Quản lý học viên và hoạt động tự học của học viên.
1.5.10. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả bồi dưỡng
1.5.11. Quản lý hoạt động cấp văn bằng, chứng chỉ cho học viên
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề
tại các trường Cao đẳng nghề
1.6.1. Các yếu tố khách quan
- Chế độ chính sách là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến việc tổ chức các lớp bồi
dưỡng và quản lý các lớp bồi dưỡng. Cụ thể là chính sách về lương trong ngạch
bậc thấp so với nhu cầu tối thiểu của đời sống do đó GVDN không dám bỏ dạy để
đi bồi dưỡng.
- Chính sách khuyến khích về nâng lương cho những người tham gia bồi
dưỡng hiện nay chưa có cũng là một yêu tố có ảnh hưởng tới hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ GVDN.
- Đội ngũ GVDN tuyển dụng khó, không đáp ứng đủ số lượng cho giảng dạy,
do đó GVDN phải dạy nhiều; từ đó đội ngũ GVDN không có thời gian để tự bồi
dưỡng hoặc tham gia các lớp bồi dưỡng.
- Khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng, việc đổi mới trong công
nghệ dạy học, việc bồi dưỡng GVDN theo theo kịp tốc độ phát triển công nghệ.
Bồi dưỡng đội ngũ GVDN có liên quan đến tài chính do Nhà nước cấp; trong khi
các cơ sở bồi dưỡng thường là các trường công lập luôn có tình trạng hạn hẹp về
tài chính; cho nên có nhiều khó khăn trong mua sắm thiết bị kỹ thuật dạy thực
hành được sản xuất theo công nghệ mới để làm phương tiện bồi dưỡng.
9
1.6.2. Các yếu tố chủ quan
- Quan điểm bồi dưỡng, tầm nhìn về mục tiêu, nội dung bồi dưỡng, các qui
định về quyền lợi của giáo viên qua bồi dưỡng của CTQL nhà trường là yếu tố cơ
bản ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng.
- Chất lượng dạy và học của lớp bồi dưỡng, tính khả thi của các chương trình,
mục tiêu, nội dung, phương pháp bồi dưỡng … là những yếu tố quyết định trong
bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng.
- Công tác đánh giá và tự đánh giá năng lực của CBQL, giảng viên và nhân
viên phục vụ các khoá bồi dưỡng chưa chú trọng nên chưa tạo được động lực thúc
đẩy việc triển khai hoạt động bồi dưỡng và hoạt động tự bồi dưỡng.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng nghể Công nghiệp Hà nội và môi trường
hoạt động của trường
2.1.1. Khái quát về thực trạng nhân lực lao động thành phố Hà Nội
Hiện nay, cơ cấu đào tạo nhân lực đang tồn tại nhiều bất cập lớn, tỉ lệ lao
động được đào tạo nghề cung ứng cho thị trường lao động mất cân đối nghiêm
trọng. Thực tiễn, việc tuyển dụng lao động của 1429 doanh nghiệp tham gia tuyển
dụng qua các phiên giao dịch việc làm do Sở Lao động - Thương binh và xã hội
(LĐ - TB&XH) thành phố Hà Nội tổ chức năm 2008 (bảng 2.1.) cho thấy nguồn
lao động có trình độ cao đẳng chuyên nghiệp và đại học khá dồi dào, nhưng nguồn
lao động có trình độ trung cấp chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật rất ít, không
đủ cung ứng theo nhu cầu của nhà tuyển dụng.
Nhận định của ban tổ chức các phiên giao dịch của Sở LĐ-TB&XH cho
thấy:
- Nhu cầu tuyển dụng CNKT của các doanh nghiệp là rất lớn nhưng số lao
động được đào tạo nghề đến tham gia tuyển dụng không đủ đáp ứng nhu cầu của
các nhà tuyển dụng. Do đó, nhiều doanh nghiệp chấp nhận tuyển cả lao động chưa
qua đào tạo sau đó tiến hành tự đào tạo số lao động này.
- Số lao động không được các doanh nghiệp tuyển dụng chủ yếu là lao động
chưa qua đào tạo và số lao động có trình độ cao đẳng, đại học.
- Với tỉ lệ trên dưới 50% lao động có trình độ đại học, cao đẳng được tuyển
dụng trong các phiên giao dịch cho thấy, nguồn lao động có trình độ này khá dồi
dào nhưng khả năng đáp ứng các vị trí đòi hỏi trình độ và năng lực theo chuyên
môn đào tạo thì rất hạn chế, nên một lượng không nhỏ chấp nhận vào làm công
nhân được doanh nghiệp tuyển dụng.
- Với ngành công nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp mới được đầu tư,
xây dựng đang thiếu trầm trọng lao động đã qua đào tạo, đặc biệt là công nhân có
10
tay nghề cao.
Thực trạng lao động đó đòi hỏi phải có một sự quy hoạch, đầu tư và nâng cao
năng lực đào tạo cho toàn bộ hệ thông đào tạo nghề, đặc biệt là hệ thống các
trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề.
2.1.2. Khái quát về hệ thống đào tạo nghề của thủ đô Hà Nội
Hệ thống đào tạo nghề trên địa bàn Hà Nội rất đa dạng (bảng 2.2.), bao gồm
một số trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp có tham gia dạy nghề
ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề) và dài hạn (trình độ trung cấp, cao đẳng nghề); các
trường cao đằng nghề, trung cấp nghề (đào tạo cả ngắn hạn và dài hạn các trình độ
nghề); các cơ sở dạy nghề trong doanh nghiệp (đào tạo công nhân kỹ thuật và đào
tạo nghề ngắn hạn); các trung tâm dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm, trung tâm
hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề các lớp dạy nghề do doanh nghiệp hoặc cá
nhân tổ chức (đào tạo ngắn hạn).
Trong mấy năm gần đây, đào tạo nghề ở thành phố Hà Nội có những bước
chuyển lớn do chủ trương và được sự đầu tư của Thành phố. Do đó dạy nghề đã
góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng lao động góp phần hoàn thành
các mục tiêu KT-XH của Thủ đô. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo thể hiện ở năng
lực thực hành, tay nghề và khả năng thích ứng của người lao động sau khi tốt
nghiệp ở tất cả các loại hình đào tạo dài hạn và ngặn hạn còn nhiều điều bất cập.
Để giải quyết những bất cập này, đòi hỏi mỗi cơ sở đào tạo nghề phải làm tốt công
tác quản lý trong đào tạo nghề và đặc biệt là bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và
GVDN. Chính vì vậy, trong giai đoạn này, các cơ sở dạy nghề nói chung, các
trường cao đẳng nghề nói riêng, đang nỗ lực đổi mới hoạt động đào tạo và bồi
dưỡng; trong đó tập trung vào đổi mới quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình,
phương pháp và hình thức đào tạo và bồi dưỡng theo hướng gắn với thực tiễn sản
xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng lực thực hành nghề và khả năng thích ứng
với công nghệ mới.
2.1.3. Khái quát về Trường Cao đằng nghề công nghiệp Hà Nội
1) Lịch sử hình thành
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội có tiền thân là Trường Đào tạo
công nhân cơ khí điện Hà Nội, trực thuộc Sở Lao động Hà Nội, thành lập theo
Quyết định số 1363 /QĐ-UB ngày 22/11/1974 của Uỷ ban nhân dân (UBND)
thành phố Hà Nội. Ngày 29/12/2006, theo Quyết định số 1984/2006/QĐ-
LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Trường Cao đẳng
nghề công nghiệp Hà Nội được thành lập, trên cơ sở nâng cấp Trường Trung học
công nghiệp Hà Nội. Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội là cơ sở dạy
nghề nằm trong hệ thống các cơ sở dạy nghề của cả nước, do UBND thành phố Hà
Nội trực tiếp quản lý; có nhiệm vụ đào tạo các trình độ cao đẳng nghề, trung cấp
nghề, sơ cấp nghề và đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp; đồng thời có nhiệm vụ
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và GVDN cho một số cơ sở dạy nghề tại Hà Nội và
khu vực lân cận.
2) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Chúng tôi xin trích một số nội dung liên quan đến đề tài
11
- Đào tạo nghề ở 3 cấp trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề
và đào tạo trung cấp chuyên nghiệp; đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
người lao động, đội ngũ giáo viên dạy nghề, GVDN của Trường và của một số cơ
sở dạy nghề trong Thành phố và các vùng lân cận.
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào giảng dạy, sản xuất và
tổ chức kết hợp đào tạo với sản xuất.
- Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề trên cơ sở chương trình
khung của Tổng cục dạy nghề và của Bộ GD&ĐT .
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, nội
dung chương trình đào tạo.
3) Cơ cấu tổ chức của trường
Khoa sư phạm dạy nghề
4) Cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo của Trường
Là một trong những trường hàng đầu của Thủ đô nên trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Hà nội có được cơ sở vật chất khá tốt so với các trường dạy nghề khác
thuộc hệ thống công lập ở Thủ đô.( Được trình bày chi tiết ở luận văn)
5) Một số thành tựu chủ yếu
Với 36 năm thành lập và trưởng thành, trường đã đạt được nhiều thành tích trong
giảng dạy và đào tạo nghề. .( Được trình bày chi tiết ở luận văn) .
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên dạy nghề thuộc đối tượng bồi dưỡng của trường
Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội so với chuẩn.
Theo giới hạn của đề tài, trong mục này chúng tôi khảo sát và đánh giá thực
trạng đội ngũ GVDN trong đối tượng bồi dưỡng của Trường Cao đẳng nghề công
nghiệp Hà Nội và so sánh thực trạng đó với Chuẩn giáo viên và giảng viên dạy
nghề.
12
Để nhận biết về thực trạng trên, ngoài phương pháp quan sát và nghiên cứu
hồ sơ; chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
Chúng tôi đã soạn các bảng câu hỏi (xem Phụ lục 1 của Luận văn) gửi cho các đối
tượng được lựa chọn để xin ý kiến họ tự đánh giá xem mức độ đạt Chuẩn giảng
viên dạy nghề của đội ngũ GVDN hiện nay như thế nào.
Đối tượng lựa chọn để khảo sát về thực trạng đội ngũ GVDN so với Chuẩn
giáo viên và giảng viên dạy nghề bao gồm các GVDN của Trường Cao đẳng nghề
công nghiệp Hà Nội và một số GVDN của các cơ sở dạy nghề khác (các cơ sở có
cử GVDN tham gia các khoá bồi dưỡng theo chương trình bồi dưỡng GVDN tại
Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội).
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên dạy nghề thuộc đối tượng bồi dưỡng của trường
Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà nội so với chuẩn
2.2.1. Thực trạng về kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề
Bảng hỏi đưa ra 10 nội dung hỏi và có 3 nội dung có tỷ lệ chưa đạt chuẩn cao. Tỷ
lệ đó được thể hiện ở biểu đồ dưới đây
Theo số liệu tự đánh giá của các đối tượng khảo sát tại bảng 2.6 cho thấy nhìn
chung theo tỉ lệ phần trăm về trên chuẩn và đạt chuẩn ở tỷ lệ đa phần nhưng tỷ lệ
chưa đạt chuẩn ở các tiêu chí về kỹ năng nghề là còn cao. Như vậy, đội ngũ
GVDN là đối tượng bồi dưỡng của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội đa
số còn chưa đạt các yêu cầu về kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề theo quy
định tại Chuẩn giáo viên và giảng viên dạy nghề.
2.2.2. Thực trạng về trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề
Bảng hỏi đưa ra 3 nội dung hỏi và tỷ lệ đạt chuẩn của 3 nội dung đó được thể hiện
ở biểu đồ dưới đây
13
Theo số liệu tự đánh giá của các đối tượng khảo sát tại bảng 2.7; chúng tôi
thấy đội ngũ GVDN là đối tượng bồi dưỡng của Trường Cao đẳng nghề công
nghiệp Hà Nội đa số còn chưa đạt các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy
nghề theo quy định tại Chuẩn giáo viên và giảng viên dạy nghề.
2.2.3. Thực trạng về chuẩn bị hoạt động giảng dạy
Bảng hỏi đưa ra 6 nội dung hỏi và có 3 nội dung chưa đạt chuẩn có tỷ lệ cao. Tỷ lệ
đó được thể hiện ở biểu đồ dưới đây
Theo số liệu tự đánh giá của các đối tượng khảo sát tại bảng 2.8; chúng tôi
thấy đội ngũ GVDN số còn chưa đạt các yêu cầu về chuẩn bị hoạt động giảng dạy
theo quy định tại Chuẩn giáo viên và giảng viên dạy nghề còn nhiều.
14
2.2.4. Thực trạng về thực hiện hoạt động giảng dạy
Theo số liệu tự đánh giá của các đối tượng khảo sát tại bảng 2.9. cho thấy đội
ngũ GVDN là đối tượng bồi dưỡng của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà
Nội số chưa đạt các yêu cầu về thực hiện hoạt động giảng theo quy định tại Chuẩn
giáo viên và giảng viên dạy nghề còn nhiều.
2.2.5. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
Theo số liệu tự đánh giá của các đối tượng khảo sát tại bảng 2.10. chúng tôi
thấy đội ngũ GVDN là đối tượng bồi dưỡng của Trường Cao đẳng nghề công
nghiệp Hà Nội số chưa đạt các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
người học theo quy định tại Chuẩn giảng viên dạy nghề.
2.2.6. Thực trạng về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu
giảng dạy
Theo số liệu tự đánh giá của các đối tượng khảo sát tại bảng 2.11. cho thấy đội
ngũ GVDN là đối tượng bồi dưỡng của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội
đa số còn chưa đạt các yêu cầu về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài
liệu giảng dạy theo quy định tại Chuẩn giảng viên dạy nghề.
2.2.7. Thực trạng về trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện
và nghiên cứu khoa học
Bảng hỏi đưa ra 6 nội dung hỏi và có 3 nội dung chưa đạt chuẩn có tỷ lệ cao.
Tỷ lệ đó được thể hiện ở biểu đồ dưới đây
Theo số liệu tự đánh giá của các đối tượng khảo sát tại bảng 2.12. cho thấy đội
ngũ GVDN là đối tượng bồi dưỡng của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội
đa số còn chưa đạt các yêu cầu về trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn
luyện và nghiên cứu khoa học theo quy định tại Chuẩn giảng viên dạy nghề.
Tóm lại, qua kết quả trong 8 bảng số liệu ở trên, tỉ lệ phần trăm thể hiện kết quả
tự đánh giá của các GVDN cho thấy: đa số GVDN hiện nay chưa đạt Chuẩn giáo
viên, giảng viên dạy nghề.
15
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội
Để nhận biết thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GVDN tại Trường Cao
đẳng nghề công nghiệp Hà Nội, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phương pháp
chuyên gia.
Xử lý kết quả các câu trả lời trong 100 phiếu hoàn chỉnh đó; chúng tôi nhận
được các kết quả khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
GVDN tại Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội.
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động xác định nhu cầu bồi dưỡng
Tập hợp các ý kiến của chuyên gia về mức độ đạt được trong quản lý hoạt
động nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng của GVDN, chúng tôi có các số liệu được ghi
trong bảng 2.13 (trong luận văn)
Các tỉ lệ đó cho thấy Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội phải có
biện pháp đổi mới về hoạt động khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của các GVDN và của
các cơ sở dạy nghề đang trực tiếp sử dụng đội ngũ GVDN đó.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động thiết lập chương trình, giáo trình
và tài liệu bồi dưỡng
Theo tỉ lệ phần trăm đánh giá của các chuyên gia tại bảng 2.14; chúng tôi
nhận thấy hoạt động quản lý của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội về
quản lý hoạt động thiết lập chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy cho các
khoá bồi dưỡng đội ngũ GVDN; Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội phải
đề ra biện pháp quản lý thích hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt
động quản lý này.
2.3.3. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng
Theo tỉ lệ phần trăm đánh giá của các chuyên gia tại bảng 2.15; chúng tôi
nhận thấy hoạt động quản lý của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội về
quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng của các khoá bồi dưỡng đội ngũ GVDN
nhìn chung có một số mặt được đánh gia ở mức độ tốt. Tuy nhiên, về đánh giá ở
mức độ còn yếu và trung bình vẫn có ở mức độ không thấp. Điều đó cho thấy cần
có biện pháp quản lý tốt hơn để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt
động này.
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp bồi dưỡng
Theo tỉ lệ phần trăm đánh giá của các chuyên gia tại bảng 2.16; chúng tôi
nhận thấy hoạt động quản lý của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội về
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong các khoa bồi dưỡng đội ngũ GVDN
có nhiều mặt tốt. Tuy nhiên, về đánh giá hoạt động quản lý này ở mức độ còn yếu
và trung bình vẫn có. Điều đó cho thấy cần có biện pháp quản lý khả thi hơn để
nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động này.
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới hình thức tổ chức bồi dưỡng
Theo tỉ lệ phần trăm đánh giá của các chuyên gia tại bảng 2.17; chúng tôi
nhận thấy hoạt động quản lý của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội về
quản lý hoạt động đổi mới các hình thức tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GVDN có
nhiều mặt tốt. Tuy nhiên, về đánh giá hoạt động quản lý này ở mức độ còn yếu và
trung bình vẫn có. Điều đó cho thấy cần có biện pháp quản lý khả thi hơn để nâng
cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động này.
2.3.6. Thực trạng quản lý phương tiện và điều kiện bồi dưỡng
Theo tỉ lệ phần trăm đánh giá của các chuyên gia tại bảng 2.18; chúng tôi
nhận thấy hoạt động quản lý của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội về
quản lý phương tiện và điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN có
nhiều mặt tốt. Tuy nhiên, về đánh giá hoạt động quản lý này ở mức độ còn yếu và
trung bình vẫn có. Điều đó cho thấy Trường cần có biện pháp quản lý khả thi hơn
để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động này.
16
2.3.7. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả bồi dưỡng
Theo tỉ lệ phần trăm đánh giá của các chuyên gia tại bảng 2.19; chúng tôi
nhận thấy hoạt động quản lý của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội về
quản lý hoạt động đánh giá kết quả bồi dưỡng đội ngũ GVDN có ít mặt tốt. Tỉ lệ
chuyên gia đánh giá về hoạt động quản lý này ở mức độ còn yếu và trung bình rất
cao. Điều đó cho thấy Trường cần có biện pháp quản lý khả thi hơn để nâng cao
chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động này.
2.3.8. Thực trạng quản lý giảng viên, học viên và môi trường bồi dưỡng
Theo tỉ lệ phần trăm đánh giá của các chuyên gia tại bảng 2.20; chúng tôi
nhận thấy hoạt động quản lý của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội về
quản lý giảng viên, học viên và môi trường bồi dưỡng của các khoá bồi dưỡng đội
ngũ GVDN nhìn chung có nhiều mặt tốt. Tuy nhiên, về đánh giá ở mức độ còn yếu
và trung bình vẫn có ở mức độ không thấp. Điều đó cho thấy Trường cần có biện
pháp quản lý tốt hơn để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động này.
2.3.9. Thực trạng quản lý việc cấp văn bằng, chứng chỉ cho học viên
Theo tỉ lệ phần trăm đánh giá của các chuyên gia tại bảng 2.21; chúng tôi
nhận thấy hoạt động quản lý của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội về
quản lý hoạt động cấp văn bằng, chứng chỉ cho học viên đã hoàn thành khoá bồi
dưỡng nhìn chung có nhiều mặt tốt, đúng quy định. Tuy nhiên, về đánh giá hoạt
động quản lý này ở mức độ còn yếu và trung bình vẫn có dù là ở mức độ rất thấp.
Điều đó cho thấy Trường cần có biện pháp quản lý tốt hơn để nâng cao chất lượng
và hiệu quả quản lý hoạt động này.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên dạy nghề của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội
2.4.1. Những mặt tốt và nguyên nhân .
Đội ngũ cán bộ quản lý của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội đã
nhận biết được các thành tố trong cấu trúc của quá trình bồi dưỡng; đồng thời tổ chức
hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN và đã có các biện pháp quản lý tương ứng.
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Tồn tại chủ yếu về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN của Trường
Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội:
- Trong mỗi biện pháp để thực hiện quản lý mỗi thành tố trong cấu trúc của
quá trình bồi dưỡng, Trường chưa xác định được mục đích và ý nghĩa, nội dung và
quy trình thực hiện theo các bước tương ứng với các chức năng cơ bản của quản lý
như xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Khi thực hiện các hoạt động quản lý đối với từng thành tố trong cấu trúc
của quá trình bồi dưỡng, Trường chưa chỉ rõ các điều kiện để thực hiện có hoạt
động hoạt động đó.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các mặt còn hạn chế trong quản lý hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ GVDN của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội; nhưng
một trong những nguyên nhân cơ bản là Trường chưa có được các biện pháp quản
lý khả thi cho mỗi khâu của quá trình bồi dưỡng.
17
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
3.1. Một số nguyên tắc chủ yếu để đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của các biện pháp
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy nghề tại trường
cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội
3.2.1. Thực hiện có hiệu quả hoạt động xác định nhu cầu bồi dưỡng đội
ngũ GVDN tại các cơ sở dạy nghề.
1) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
2) Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp
3) Các điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.2. Thường xuyên chỉnh lý, xây dựng chương trình, giáo trình và tài
liệu tham khảo phù hợp với nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ GVDN.
1) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
2) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
3) Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức
bồi dưỡng đội ngũ GVDN.
1) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
2) Nội dung và cách thức thực hiện
3) Các điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.4. Tăng cường huy động, trang bị cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá.
1) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
2) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
3) Các điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.5. Xây dựng môi trường sư phạm dạy nghề thân thiện, tích cực.
1) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
2) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
3) Điều kiện để thực hiện biện pháp
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành
quả nghiên cứu khoa học vào bồi dưỡng và sản xuất.
1) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
2) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
3) Các điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.7. Tổ chức có chất lượng hoạt động tự học của học viên.
1) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
2) Nội dung và quy trình thực hiện
3) Các điều kiên thực hiện biện pháp
3.2.8. Đổi mới quản lý hoạt động đánh giá kết quả bồi dưỡng.
1) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
2) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
3) Các điều kiện thực hiện biện pháp
18
3.2.9. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và phối hợp có hiệu quả
trách nhiệm của đơn vị trong trường đối với hoạt động bồi dưỡng.
1) Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
2) Nội dung và quy trình thực hiện
3) Các điều kiện thực hiện biện pháp
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý từ kết quả
xin ý kiện chuyên gia.
Để đánh giá mực độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đối với
hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN củav Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà
Nội đã đề xuất trong luận văn này; chúng tôi sử dụng phương pháp chuyên gia (lấy
ý kiến đánh giá của các chuyên gia).
1) Mức độ cần thiết của các biện pháp
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá của các chuyên gia
về mức dộ cần thiết của các biện pháp
TT Tên biện pháp
Mức dộ %
Rất
cần
thiết
Ít cần
thiết
Không
cần
thiết
1
Thực hiện có hiệu quả hoạt động xác định nhu cầu bồi
dưỡng đội ngũ GVDN tại các cơ sở dạy nghề.
81,4 18,6
2
Thường xuyên chỉnh lý, xây dựng chương trình, giáo
trình và tài liệu tham khảo phù hợp với nhu cầu bồi
dưỡng đội ngũ GVDN.
65,1 34,9
3
Đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp và hình thức
tổ chức trong triển khai nội dung chương trình bồi dưỡng
đội ngũ GVDN.
75,6 24,4
4
Tăng cường huy động, trang bị cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá.
87,2 12,8
5
Xây dựng môi trường sư phạm dạy nghề thân thiện, tích
cực.
80,3 19,7
6
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng
các thành quả nghiên cứu khoa học vào bồi dưỡng và sản
xuất.
70,9 29,1
7 Tổ chức có chất lượng hoạt động tự học của học viên. 85,3 14,7
8 Đổi mới quản lý hoạt động đánh giá kết quả bồi dưỡng. 82,3 17,7
9
Nâng cao năng lực đội ngũ CBQL và phối hợp có hiệu
quả trách nhiệm của các đơn vị trong trường đối với hoạt
động bồi dưỡng.
95,6 4,4
Theo kết quả về tỉ lệ phần trăm của các chuyên gia đánh giá về mức độ cần
thiết của các biện pháp quản lý; chúng tôi thấy hầu hết các biện pháp được các
chuyên gia đánh giá có mức độ cần thiết rất cao. Một số biện pháp có các chuyên
gia đánh giá là ít cần thiết có tỉ lệ rất thấp (dưới 3 %); không có một biện pháp nào
bị các chuyên gia đánh giá ở mức độ không cần thiết. Chính vì vậy, có thể khẳng
19
định các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN mà chúng tôi đề
xuất trong luận văn là rất cần thiết.
2) Mức độ khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2 Kết quả đánh giá của các chuyên gia
về mức độ khả thi của các biện pháp
TT Tên biện pháp
Mức dộ %
Rất
khả thi
Ít
khả
thi
Không
khả
thi
1
Thực hiện có hiệu quả hoạt động xác định nhu cầu
bồi dưỡng đội ngũ GVDN tại các cơ sở dạy nghề.
75,6 24,4
2
Thường xuyên chỉnh lý, xây dựng chương trình,
giáo trình và tài liệu tham khảo phù hợp với nhu
cầu bồi dưỡng đội ngũ GVDN.
82,6 17,4
3
Đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp và hình
thức tổ chức trong triển khai nội dung chương
trình bồi dưỡng đội ngũ GVDN.
68,6 31,4
4
Tăng cường huy động, trang bị cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá và hiện đại
hoá.
62,8 37,2
5
Xây dựng môi trường sư phạm dạy nghề thân
thiện, tích cực.
58,1 17,3 4,6
6
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng
dụng các thành quả nghiên cứu khoa học vào bồi
dưỡng và sản xuất.
80,7 19,3
7
Tổ chức có chất lượng hoạt động tự học của học
viên.
68,6 31,4
8
Đổi mới quản lý hoạt động đánh giá kết quả bồi
dưỡng.
82,3 17,7
9
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và phối
hợp có hiệu quả trách nhiệm của đơn vị trong
trường đối với hoạt động bồi dưỡng.
95,6 4,4
Theo kết quả về tỉ lệ phần trăm của các chuyên gia đánh giá về mức độ khả
thi của các biện pháp quản lý; chúng tôi thấy hầu hết các biện pháp được các
chuyên gia đánh giá có mức độ rất khả thi và khả thi với tỉ lệ rất cao. Một số biện
pháp có các chuyên gia đánh giá là ít khả thi có tỉ lệ rất thấp (dưới 5 %); không có
một biện pháp nào bị các chuyên gia đánh giá ở mức độ không khả thi. Chính vì
vậy, có thể khẳng định các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN
mà chúng tôi đề xuất trong luận văn là rất khả thi.
3.3.2. Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý từ kết quả
tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ giáo dục.
20
Để xác định mực độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ GVDN đã đề xuất trong luận văn, chúng tôi có xem xét kinh
nghiệm quản lý dạy học này ở hai cơ sở giáo dục có chức năng bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ cơ sở giáo dục. Đó là Học viện Quản lý giáo dục và Trường
Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội.
Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN của các
trường cao đẳng dạy nghề, từ kết quả nghiên cứu thực trạng đội ngũ GVDN tại các
cơ sở dạy nghề theo Chuẩn giáo viên và giảng viên dạy nghề, từ thực trạng quản
lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN dạy nghề của Trường Cao đẳng nghề công
nghiệp Hà Nội và từ các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ GVDN; chúng tôi đã đề xuất được 9 biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ GVDN của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội trong
giai đoạn hiên nay (chi tiết được trình bày trong luận văn)
21
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong các cơ sở dạy nghề nói chung và các trường cao đẳng nghề nói riêng,
đội ngũ GVDN luôn luôn đóng vai trò nòng cốt trong hoạt động đào tạo các trình
độ nghề như sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp và nhất là trình
độ cao đẳng nghề.
Hiện nay, trong xu thế hội nhập, khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ,
thì yêu cầu nhân lực và sự phát triển các ngành nghề mới trong cộng đồng, địa
phương và quốc gia là vấn đề hết sức cấp bách đối với trách nhiệm bồi dưỡng
nhằm bổ sung và cập nhật kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng mới và thái độ mới
cho đội ngũ GVDN thích ứng được với các ngành nghề mới và các công nghệ mới
mà quá trình đào tạo ban đầu của họ chưa có.
Hiện nay, Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề đã ban hành. Chuẩn đó có
nhiều quy định cho đội ngũ GVDN về các lĩnh vực trình độ chuyên môn và kỹ
năng thực hành nghề, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và năng lực nghiên cứu khoa
học. Hiện nay, cả 3 mặt trên đều là những thiếu hụt tạm thời của đội ngũ GVDN
trong mọi cơ sở dạy nghề.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng nói chung và nói riêng cho hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ GVDN của các Trường cao đẳng nghề bao gồm các công việc chủ yếu có
liên quan mật thiết với nhau là:
- Quản lý hoạt động xác định nhu cầu về đào tạo;
- Quản lý hoạt động thiết lập chương trình, giáo trình và tài liệu bồi
dưỡng;
- Quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng;
- Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp bồi dưỡng;
- Quản lý hoạt động đổi mới hình thức tổ chức bồi dưỡng;
- Quản lý các điều kiện và phương tiện bồi dưỡng;
- Quản lý hoạt động đánh giá kết quả bồi dưỡng;
- Quản lý đội ngũ giảng viên, học viên và môi trường bồi dưỡng;
- Quản lý hoạt động cấp văn bằng và chứng chỉ cho học viên;
Hiện nay đội ngũ GVDN ở các cơ sở dạy nghề (trong đối tượng bồi dưỡng
của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội) so với các yêu cầu được quy định
tại Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề có nhiều tiêu chí chưa đạt. Những tiêu
chí chưa đạt đó của đội ngũ GVDN tập trung nhiều về trình độ chuyên môn và
năng lực thực hành nghề, về nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và năng lực nghiên cứu
khoa học. Thực trạng này, đặt ra yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN
của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội trong giai đoạn hiên nay phải tập
trung vào bồi dưỡng các chuyên đề theo 3 lĩnh vực nêu trên.
- Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN của Trường Cao đẳng nghề công
nghiệp Hà Nội tuy mới bước đầu; nhưng đã có một số thành tựu nhất định. Tuy
nhiên, hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN của Trường vẫn còn có một số khiếm
khuyết nhỏ ở hầu hết các khâu của quá trình bồi dưỡng, trong đó tập trung nhiều
22
vào vấn đề khi thực hiện các biện pháp quản lý chưa nêu được mục đích và ý
nghĩa, quy trình thực hiện theo một chu trình quản lý; đồng thời đề ra các điều
kiện để thực hiện từng biện pháp.
Từ định hướng của cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
GVDN trong các trường cao đẳng nghề, thực trạng đội ngũ GVDN (là đối tượng
bồi dưỡng của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội) theo Chuẩn giáo viên,
giảng viên dạy nghề và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN
của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội cho thấy cần phải đề xuất một số
biện pháp quản lý cho Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội đối với hoạt
động bồi dưỡng đội ngũ GVDN, nhằm làm cho hoạt động bồi dưỡng này có chất
lượng và hiệu quả hơn.
Các biện pháp quản lý của Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội đối
với hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN của Trường được đề xuất là:
1) Thực hiện có hiệu quả hoạt động xác định nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ
GVDN tại các cơ sở dạy nghề.
2) Thường xuyên chỉnh lý, xây dựng chương trình, giáo trình và tài liệu tham
khảo phù hợp với nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ GVDN.
3) Đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức trong
triển khai nội dung chương trình bồi dưỡng đội ngũ GVDN.
4) Tăng cường huy động, trang bị cơ sở vật chất và thiết bị dạy học theo
hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá.
5) Xây dựng môi trường sư phạm dạy nghề thân thiện, tích cực.
6) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành quả nghiên
cứu khoa học vào bồi dưỡng và sản xuất.
7) Tổ chức có chất lượng hoạt động tự học của học viên.
8) Đổi mới quản lý hoạt động đánh giá kết quả bồi dưỡng.
9) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và phối hợp có hiệu quả trách
nhiệm của đơn vị trong trường đối với hoạt động bồi dưỡng.
Các biện pháp này đã được chúng tôi khảo sát mức độ cần thiết và khả thi nhờ
vào phương pháp xin ý kiến chuyên gia và phương pháp tổng kết kinh nghiệm với
mức độ cao. Như vậy, Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội và đặc biệt là
Phòng đào tạo và quản lý học sinh sinh viên của Trường có thể áp dụng các biện
pháp này vào quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN của Trường để nâng cao
chất lượng đội ngũ này theo Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Các khuyến nghị với Bộ Lao động - Thương bình và xã hội, Bộ Giáo
dục và đào tạo, Tổng cục Dạy nghề.
- Có các văn bản hướng dẫn các cơ sở đào tạo nghề, đặc biệt là các trường cao
đẳng nghề về hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVDN và giáo viên dạy nghề nhằm
đạt Chuẩn giáo viên và giảng viên dạy nghề.
- Thống nhất các quy định trong các Luật giáo dục, Luật dạy nghề
- Hỗ trợ các cơ sở dạy nghề có trách nhiệm bồi dưỡng đội ngũ GVDN về các
khung chương trình và chương trình khung trong bồi dưỡng chuẩn hoá (theo
23
Chuẩn Giáo viên và giảng viên dạy nghề) đội ngũ giáo viên và giảng viên dạy
nghề.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở dạy nghề để đẩy mạnh hoạt
động bồi dưỡng đội ngũ GVDN của các trường cao đẳng nghề và các cơ sở dạy
nghề khác.
- Có chính sách cấp phát và hỗ trợ kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa
học của các trường cao đẳng nghề.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, các cơ quan hữu quan
và các cơ sở dạy nghề
- Khuyến nghị với UBND thành phố Hà Nội tạo điều kiện trong việc ưu tiên
cấp kinh phí, cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt
là cho các trường cao đẳng nghề để các cơ sở này có đủ điều kiện nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề cho
Thành phố và cho hoạt động bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GVDN của các cơ sở
dạy nghề trong khu vực.
- Khuyến nghị với các cơ quan hữu quan và các cơ sở dạy nghề có GVDN
được cử đi bồi dưỡng nhằm đạt Chuẩn giáo viên và giảng viên dạy nghề cùng chia
sẻ với Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội trong mọi khâu của quá trình tổ
chức hoạt động bồi dưỡng. Nhất là tạo được các điều kiện thuận lợi về thời gian,
kinh phí cho đội ngũ GVDN của các cơ sở dạy nghề đi tham dự các khoá bồi
dưỡng.
2.3. Đối với Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội
- Tập trung vào hoạt động đánh giá và rút kinh nghiệm các khoá bồi dưỡng
đã hoàn thành về chương trình, nội dung, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và
thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng để tiếp tục lập kế hoạch và triển khai tổ
chức các khoá bồi dưỡng đội ngũ GVDN cho các cơ sở dạy nghề.
- Phối hợp hiệu quả với các cơ sở dạy nghề khác, các cơ sở giáo dục có
chức năng bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục để trao đổi về chương trình bồi
dưỡng và đặc biệt là nhờ sự hỗ trợ của các cơ sở đó về lực lượng các nhà khoa học
và giảng viên thực hiện các khâu xây dựng chương trình, giáo trình và trực tiếp
giảng dạy tại các khoá bồi dưỡng./.
24