Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo của Trường Đại học Quốc gia Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.06 KB, 121 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế phát triển của Thế giới ngày nay, tất cả các quốc gia đều
nhận thức được vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-
XH). Từ sự nhận thức rằng giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu và “sản
phẩm của giáo dục mang lại tương lai cho dân tộc, mọi nước đều hướng tới
sự chăm lo phát triển con người một cách toàn diện. Sự chăm lo đó nhằm tới
mục tiêu để mọi công dân có năng lực thích ứng nhanh nhạy đối với toàn cầu
hoá, hội nhập quốc tế, sư phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ
(KH&CN), phát triển kinh tế thị trường và kinh tế tri thức. Vấn đề phát triển
con người đã được các quốc gia thể hiện thành Chiến lược phát triển con
người. Chiến lược phát triển giáo dục là một bộ phận quan trọng trong Chiến
lược con người, đứng ở vị trí trung tâm của Chiến lược phát triển KT-XH của
đất nước. Trong khi đó, hoạt động giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) nói chung
và hoạt động đào tạo nói riêng là những con đường cơ bản nhất để phát triển
con người. Nói cách khác, thông qua GD&ĐT mỗi con người xã hội được
phát triển toàn diện về phẩm chất trí tuệ và thể chất, đạo đức và nghề nghiệp;
từ đó tạo được một nguồn nhân lực có tính độc lập cá nhân và tinh thần cộng
đồng, trách nhiệm và quyền hạn, lợi ích cá nhân và trách nhiệm đóng góp, sự
dân chủ và kỷ cương trong mỗi cộng đồng và toàn xã hội.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu ở Nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào (CHDCND Lào) hiện nay mà Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã nêu ra là: “Tăng cường sức mạnh
đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh nguồn nhân lực để tiếp tục đổi mới
sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”[8]. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Đảng Nhân dân cách mạng Lào
khẳng định vai trò của phát triển giáo dục là “Phát triển GD&ĐT là một
1
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa -
hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất


nước)[8]; “Sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội của nước ta phát triển với
tốc độ ngày càng cao, quy mô ngày càng lớn, trong điều kiện của cách mạng
khoa học - kỹ thuật. Chúng ta tiến hành phát triển nền giáo dục của Lào ngày
càng cao, tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng
tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Lào, phục vụ
thiết thực cho sự phát triển KT-XH của đất nước, của từng vùng, từng địa
phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta
thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển
trong khu vực và trên thế giới”[8]; “Để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực,
nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kì công nghiệp hóa -
hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về GD&ĐT”[8].
Nền giáo dục của Nước CHDCND Lào trong nhiều năm qua đã trưởng
thành và thu được những thành tựu nhất định, đặc biệt trong sự nghiệp đổi
mới giáo dục đại học đã có những bước tiến nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
của một nền KT-XH đang đổi mới, loại hình trường lớp đa dạng, dân trí từng
bước được nâng lên.
Tuy nhiên, hiện nay giáo dục đại học ở Lào còn có sự khác biệt rất lớn
giữa yêu cầu của xã hội về đào tạo với hoạt động thực tiễn của nhà trường và
với mục đích học tập của sinh viên. Bên cạnh đó, đội ngũ giảng viên còn thiếu
về số lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu và yếu về nghiệp vụ chuyên môn; cơ sở
vật chất và thiết bị dạy học (CSVC&TBDH) chưa đồng bộ. Thế mà giáo dục
đại học nhằm đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức
phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương
xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Cho nên giáo dục đại học đóng vai trò trọng yếu trong đào tạo
2
nguồn nhân lực có trình độ để phát triển KT-XH. Chính vì vậy, vấn đề đổi
mới giáo dục đại học nói chung và đổi mới quản lý giáo dục đại học nói riêng
là yêu cầu cấp thiết của nền giáo dục Nước CHDCND Lào hiện nay. Trong
các trường đại học, cùng với hoạt động nghiên cứu khoa học, thì hoạt động

đào tạo là cơ bản và mang tính đặc trưng nhất. Chính vì vậy, quản lý hoạt
động đào tạo trong các trường đại học ở Nước CHDCND Lào đang là vấn đề
cần được ưu tiên nghiên cứu.
Trường Đại học quốc gia của Nước CHDCND Lào (nói gọn là Trường
Đại học quốc gia Lào) từ khi được thành lập đến nay đã cố gắng thực hiện
nhiệm vụ đào tạo của mình, nhưng chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Bởi vậy, việc chú trọng quản lý, đặc
biệt là quản lý hoạt động đào tạo là một công tác trọng tâm của các nhà
trường trong nhà trường này. Như vậy, việc nghiên cứu về quản lý hoạt động
đào tạo của Trường ĐHQG Lào là một yêu cầu cấp thiết để mọi cán bộ quản
lý, giảng viên và nhân viên có được cơ sở lý luận, nhận biết được thực trạng
quản lý và có được các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Đã có một số công trình khoa học của một số nhà khoa học ở trong và
ngoài nước Lào nghiên cứu về quản lý đào tạo. Tuy nhiên, chưa có công trình
nào nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo của Trường ĐHQG Lào.
Là một giảng viên của Trường ĐHQG Lào và hiện nay lại đang được du
học đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục tại Học viện Quản
lý giáo dục ở Việt Nam; tôi nhận thấy vấn đề nghiên cứu quản lý đào tạo của
Trường ĐHQG Lào là vấn đề cấp thiết và cũng là trách nhiệm của bản thân.
Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đào tạo của Trường
Đại học Quốc gia Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường
ĐHQG Lào.
3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động đào tạo của Trường
ĐHQG Lào nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho nhà trường này.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo của Trường ĐHQG Lào.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo của Trường ĐHQG Lào trong giai
đoạn hiện nay.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác quản lý quá trình đào tạo của Trường ĐHQG hiện nay tuy đã
được đổi mới, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến chất lượng đào tạo
chưa đáp ứng ược nhu cầu xã hội. Nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo
và đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo theo hướng tiếp cận các
thành tố của quá trình đào tạo do chúng tôi đề xuất trong luận văn này; thì
nhất thiết chất lượng đào tạo của Trường ĐHQG Lào sẽ được nâng cao.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo trong các
trường đại học.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo của
Trường ĐHQG Lào.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo của Trường
ĐHQG Lào trong giai đoạn hiện nay.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Quản lý hoạt động đào tạo trong Trường ĐHQG Lào là một lĩnh vực
rộng về cả các chuyên ngành đào tạo và bộ máy quản lý đào tạo. Trong luận
văn này, chúng tôi xin được giới hạn:
- Chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý của Phòng Đào tạo và các cán bộ
quản lý phụ trách đào tạo có liên quan đến hoạt động đào tạo trong Trường .
4
- Chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đối
với một khoá học theo một chuyên ngành đào tạo.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên
cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu dưới đây.
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Bằng việc nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, Chính phủ,
Bộ Giáo dục Lào và nghiên cứu các tài liệu khoa học về quản lý, quản lý giáo
dục và quản lý nhàg trường, trong đó có nhiều tài liệu ở Việt Nam có liên quan
đến quản lý quá trình đào tạo; phương pháp này được sử dụng nhằm xác định
cở sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động đào tạo trong các trường đại học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bằng việc tổ chức quan sát, điều tra, phỏng vấn, phân tích, đánh giá, so
sánh và xin ý kiến chuyên gia về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo một
khoá học tại Trường ĐHQG Lào; nhóm phương pháp này được sử dụng nhằm
thu thập số liệu và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại Trường
ĐHQG Lào để có cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý, khảo nghiệm mức độ
cần thiết và khả thi của các biện pháp đã được chúng tôi đề xuất.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghi, tài liệu tham khảo và các
phụ lục; luận văn này có 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo trong các trường
đại học.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở Trường Đại học
quốc gia Lào.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo của Trường
ĐHQG Lào.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
5
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. TỔNG QUÁT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo trong các
trường đại học ở nước ngoài
Nhìn chung, trải qua các thời kỳ lịch sử phát triển nhân loại, các nhà
khoa học giáo dục ở nhiều nước đã tập trung nghiên cứu về quản lý quá trình

đào tạo thông qua trình bày về quản lý trường học. Các thành quả nghiên cứu
này thường có trong các công trình về giáo dục học. Ví dụ: một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu có nghiên cứu về đào tạo của một số tác giả như:
- Ở Liên bang Xô viết (cũ) có:
Các cuốn sách Giáo dục học (3 tập) của Ilina. T.A [14] và cuốn Giáo dục
học (2 tập) của Savin N.V. [23] đều có nêu về quản lý nhà trường và quản lý dạy
học trong nhà trường.
Học giả Vương Nhất Bình - Chuyên gia UNESCO đã nghiên cứu về đào
tạo của trường đại học đã đề cập tới chất lượng sinh viên tốt nghiệp đại học
bao hàm các tiêu chuẩn sau:
+ Về đạo đức, có trách nhiệm xã hội, đạt được các giá trị văn hóa -
đạo đức như sự thông cảm, khoan dung, trách nhiệm, ý thức xã hội - công dân.
+ Về kiến thức, có cơ sở khoa học chung và chuyên ngành, tri thức
công nghệ và chuyên môn và các lĩnh vực liên ngành.
+ Về năng lực, có khả năng thu thập và đánh giá, lựa chọn và xử lý
thông tin, giải quyết vấn đề, năng lực phê phán và biện chứng, học suốt đời.
+ Về kỹ năng, sử dụng được trang thiết bị đa năng, máy tính và các
phương tiện điện tử. Có khả năng về ngôn ngữ, giao tiếp, tư duy và suy luận.
+ Có sức khỏe và chỉ số IQ tốt.
- Theo quan điểm đào tạo nghề nghiệp và đào tạo đại học hướng tới đáp
ứng nhu cầu xã hội, việc định hướng đào tạo hình thành các lực lượng then
chốt (Key-Competence) có ý nghĩa quan trọng. Các nhà đào tạo và sử dụng
lao động của Australia đã đưa ra 7 năng lực then chốt: thu thập, phân tích và
6
tổ chức thông tin, truyền bá những tư tưởng và thông tin, kế hoạch hóa và tổ
chức các hoạt động, làm việc với người khác và đồng đội, sử dụng những ý
tưởng và kỹ thuật toán học, giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ.
- Ở Việt Nam:
Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 -
1969) về giáo dục. Nhờ vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin và kế thừa

những tư tưởng giáo dục tiên tiến, Bác Hồ đã chỉ rõ các thành tố cấu trúc của
quá trình huấn luyện (đào tạo): huấn luyện ai (tức là đối tượng đào tạo), ai huấn
luyện (tức là lực lượng đào tạo), huấn luyện gì (tức là mục đích, nội dung,
chương trình đào tạo), huấn luyện thế nào (tức là phương pháp và hình thức tổ
chức đào tạo) và tài liệu huấn luyện (tức là học liệu, cơ sở vật chất và thiết bị)
[17; tr 367 - 371]. Tư tưởng của Bác Hồ cho thấy được trong quản lý hoạt động
đào tạo phải quản lý mục tiêu đào tạo, nội dung và chương trình đào tạo, đối
tượng đào tạo và lực lượng đào tạo (người học và người dạy), phương pháp và
hình thức tổ chức đào tạo, cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo.
Nhiều nhà khoa học Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về đào tạo
trong các trường học. Thông qua các công tình này, có thể thấy được việc quản
lý hoạt động đào tạo trong các nhà trường. Ví dụ như các công trình: Giáo dục
học của Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, xuất bản năm 1987 [18]; Những khái
niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục của Nguyễn Ngọc Quang, xuất bản
năm 1989 [19]; Giáo dục học đại cương của Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn
Văn Lê, xuất bản năm 1999 [13]; Phương pháp luận khoa học giáo dục do tác
giả Phạm Minh Hạc làm tổng chủ biên, xuất bản năm 1981 [11]; Quản lý nhà
trường của Nguyễn Phúc Châu, xuất bản năm 2010 [3] v.v.
Những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học, các giảng viên, các cán bộ viện nghiên cứu đã viết dưới dạng giáo trình,
sách giáo khoa, sách tham khảo, bài viết có liên quan đến đào tạo. Ví dụ bài
viết của Nguyễn Đức Trí: “Quản lý quá trình đào tạo ở trường Trung cấp
7
chuyên nghiệp” xuất bản năm 2010. Ngoài ra, có nhiều luận án tiến sĩ và luận
văn thạc sĩ của các nghiên cứu sinh và học viên cao học Việt Nam đã đề cập
đến quản lý quá trình dạy học trong các nhà trường. Ví dụ như:
- Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo công
nhân kỹ thuật xây dựng ở Thủ đô Hà Nội”, 2005 [26].
- Đề tài “Những biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề của các đơn vị
thuộc Hội nghiên cứu khoa học Đông Nam Á - Việt Nam”, (2009) [27].

- Đề tài “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo Cử nhân
tiếng Anh hình thức vừa học vừa làm tại Trường Đại học ngoại ngữ, Đại học
Đà Nẵng”, (2007) [30].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo trong các
trường đại học tại Nước CHDCND Lào
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước nước CHDCND Lào đã đặt
giáo dục vào vị trí quốc sách hàng đầu. Con người được giáo dục và biết tự
giáo dục được coi là nhân tố quan trong nhất “vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của sự phát triển bền vững của xã hội”. Tác động của giáo dục đối với sự
phát triển KT-XH ngày càng trở nên mạnh mẽ, giáo dục thật sự là một bộ
phận đặc biệt của cơ sở hạ tầng, là tiền đề cho sự phát triển tất cả các lĩnh vực
xã hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng đồng thời tao ra
sức mạnh bên trong to lớn thúc đẩy KT-XH phát triển. Ngược lại, các lĩnh
vực KT-XH cũng có tác động, ảnh hưởng to lớn đến giáo dục.
Điều 19, Hiến pháp Nước CHDCND Lào năm 1991 ghi rõ, nhà nước
nước CHDCND Lào quan tâm đế sự phát triển giáo dục - đào tạo con người
mới trở thành công dân tốt. Hoạt động giáo dục, văn hóa và khoa học, để nâng
cao trình độ kiến thức, lòng yêu nước, yêu chế độ dân chủ nhân dân, đoàn kết
giữa nhân dân các bộ tộc Lào, nâng cao ý thức làm chủ đất nước, thực hiện hệ
thống phổ cập giáo dục các cấp [20]. Nhà nước cho phép mở trường tư (tư
thục) hoạt động theo chương trình của nhà nước, nhà nước và nhân dân kết
8
hợp xây dựng trường các cấp, làm cho giáo dục trở thành hệ thống đầy đủ cần
quan trọng phát triển giáo dục ở vùng dân tộc.
Đại hội VIII Đảng nhân dân cách mạng Lào vẫn tiếp tục khẳng định:
“Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu”[8], giáo dục phải đi trước một
bước. Nhận thức sâu sắc giáo dục cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố
quyết định tăng trưởng kinh tế - xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là
chính sách đầu tư và chính sách tiền lương

Theo quan điểm của Đại hội IX Đảng nhân dân cách mạng Lào: Hướng
phát triển giáo dục cho những năm sau vẫn là đào tạo nguồn nhân lực đó là
công nhân chuyên nghiệp, cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý để sẵn sàng
cho sự phát triển ngày càng cao và đủ để đáp ứng yêu cầu nhiêm vụ của
Đảng, Nhà nước và toàn xã hội [9] . Tuy nhiên, trong những năm qua Nước
CHDCND Lào cũng đã vượt qua những thách thức, khó khăn trong sự phát
triển đất nước nói chung, trong sự phát triển giáo dục nói riêng. Nhưng nếu
nhìn chung những sự phát triển đó còn có nhiều hạn chế về quản lý hoạt động
đào tạo, chưa có hiệu quả cao, trình độ quản lý chưa kịp thời theo thực tiễn và
theo nhu cầu xã hội.
Đã có một số luận văn thạc sĩ có chủ đề liên quan đến quản lý dạy học
hoặc quản lý đào tạo trong các nhà trường. Ví dụ như:
- Đề tài “Biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động tự học cho học
sinh trung học cơ sở của hiểu trưởng phổ thông dân tộc nội trú Champasak,
Nước CHDCND Lào”, (2005) [15].
- Đề tài “Biện pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh THCS ở huyện Paksong tỉnh Champasak, Nước
CHDCND Lào”, 2006) [16].
- Đề tài “Biện pháp của hiệu trưởng nhằm đổi mới quản lý hoạt động tự
học của học sinh trung học phổ thông tỉnh Xê Kông, Nước CHDCND Lào,
(2006) [4].
9
- “Biện pháp đổi mới hệ thống thông tin quản lý giáo dục của tỉnh
Salavanh Nước CHDCND Lào”, (2006)[24].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã nghiên
cứu nhiều lĩnh vực quản lý trong nhà trường, trong đó tập trung nhiều về quản
lý hoạt động dạy học. Chưa có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo
và đặc biệt hơn là chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt động
đào tạo tại Trường Đại học quốc gia Lào.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐÃ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

2.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1) Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động trong
một tổ chức. Như vậy, quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần
có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở một tổ chức
từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã hội hóa càng
cao, yêu cầu quản lý càng cao và vai trò của nó càng tăng lên. Hoạt động quản
lý cùng với sự phát triển loài người, là một hiện tượng tất yếu phát triển cùng
với lịch sử phát triển của xã hội loài người nhằm tạo nên sức mạnh tập thể,
đoàn kết, thống nhất để thực hiện mục đích chung.
Khái niệm quản lý được các nhà khoa học thể hiện bằng nhiều cách khác
nhau về cách diễn đạt nhưng đều thể hiện nội hàm của nó như sau:
- “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản
lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [7; tr 7];
- “Quản lý là thiết kế một môi trường mà trong đó con người cùng làm
việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành mục tiêu” [12; tr 29],
10
- “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện
được những mục tiêu dự kiến” [19; tr 24];
Xem xét nội hàm của khái niệm quản lý từ một số thí dụ trên, có thể
thấy:
+ Mục tiêu quản lý là mục tiêu hoạt động quản lý của chủ thể quản lý
nhằm đạt tới mục tiêu của tổ chức. Trong khi đó, mục tiêu của tổ chức là mục
tiêu các hoạt động của tổ chức đó (mục tiêu của cả chủ thể quản lý và mọi
thành viên trong tổ chức cùng hướng tới). Trong thực tế, mục tiêu quản lý của
chủ thể quản lý và mục tiêu của tổ chức luôn luôn tiếp cận với nhau.

+ Quản lý luôn luôn gắn liền với một tổ chức (hệ thống), trong đó chủ
thể quản lý (người có trách nhiệm quản lý) với vai trò tác nhân tạo ra các tác
động đến khách thể quản lý (những người bị quản lý) nhằm đưa tổ chức đạt
tới mục tiêu của mình.
+ Khách thể quản lý (có thể là một nhóm người hay một người bị quản
lý) tiếp nhận trực tiếp hoặc gián tiếp các tác động của chủ thể quản lý.
+ Tiếp cận theo mối quan hệ biện chứng của cặp phạm trù mục đích và
phương tiện, thì để đạt được mục tiêu quản lý phải có các phương tiện quản
lý. Các phương tiện của người quản lý và những người bị quản lý thực hiện
mục tiêu quản lý bao gồm: luật pháp, chính sách, quy chế điều hành các hoạt
động của tổ chức; nguồn lực con người và bộ máy quản lý (bộ máy tổ chức và
nhân lực), cơ sở vật chất và các thiết bị kỹ thuật; môi trường hoạt động của tổ
chức và hệ thống thông tin quản lý, ).
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ cức, có định
hướng của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý (những
người bị quản lý) bằng việc sử dụng các phương tiện quản lý nhằm làm cho
tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.
2) Quản lý giáo dục
Từ khái niệm về quản lý nói chung có thể vận dụng vào hoạt động giáo
dục thì: Quản lý giáo dục có thể hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
11
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ có nhân cách đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với ngành
giáo dục [19].
3) Quản lý trường học
Trường học là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức
xã hội và một phần tử cơ bản của hệ thống giáo dục, thực hiện chức năng tái
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội.

Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự điều chỉnh bởi các qui
định của các chế định xã hội; có tính chất và nguyên lý hoạt động; có mục
đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; có nội dung và chương trình giáo
dục được chọn lọc một cách khoa học; có tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ
được đào tạo; có phương thức và phương pháp giáo dục luôn luôn được đổi
mới; được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; có kế hoạch hoạt động
và hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã hội) nhất định; có sự đầu
tư của người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội; và quản lý vĩ mô, vi mô của
các cơ quan quản lý các cấp trong xã hội
Khái niệm quản lý nhà trường được hiểu ở hai góc độ:
- Góc độ quản lý nhà nước về giáo dục, nghĩa là hoạt động quản lý của
các cơ quan quản lý giáo dục như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và Phòng
GD&ĐT đối với các hoạt động của nhà trường. Theo góc độ này, có thể hiểu:
+ “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý, nhằm
tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng
giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn giáo dục để nâng cao giáo dục và
đào tạo trong nhà trường” [28; tr.205].
+ “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục, để đi tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [19; tr. 71]
12
- Góc độ quản lý vi mô, nghĩa là hoạt động quản lý của các cán bộ quản
lý trong một nhà trường. Theo góc độ này có thể hiểu:
+ “Quản lý nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lý nhà
trường (hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [19].
+ “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của

chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý (giáo viên,
giảng viên, nhân viên và người học, ) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và
dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục”. [3; tr.20].
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng nhiều khái niệm quản lý trường
học ở góc độ thứ hai, góc độ quản lý của các cán bộ quản lý của một nhà
trường đối với các hoạt động trong nhà trường đó. Nghĩa là quản lý nhà
trường là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể quản lý nhà trường (thông
qua việc thực hiện các chức năng quản lý) đến tập thể giảng viên hoặc giáo
viên, nhân viên, sinh viên hoặc học sinh nhằm sử dụng hợp lý nguồn lực do
nhà nước đầu tư, do các lực lượng xã hội đóng góp và do chính nhà trường
tạo ra nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt
động dạy học và hoạt động giáo dục, thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo,
của nhà trường
4) Quản lý trường đại học
Trường đại học là một thiết chế trong cơ cấu của hệ thống giáo dục quốc
dân có các nhiệm vụ và quyền hạn chung của một trường học là:
“1. Công bố công khai mục tiêu, chương trình giáo dục, nguồn lực và tài
chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục và hệ thống văn bằng, chứng chỉ
của nhà trường. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác
theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ
theo thẩm quyền.
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình
13
điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán
bộ, nhân viên;
3. Tuyển sinh và quản lý người học;
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục;

7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt động xã hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật” [22].
Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn trên, trường đại học còn có các nhiệm
vụ và quyền hạn:
a) Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ;
tham gia giải quyết những vấn đề về KT-XH của địa phương và đất nước;
b) Thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
c) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động
giáo dục theo quy định của pháp luật.
d) Có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động sau đây:
- Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với
các ngành nghề được phép đào tạo;
- Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào
tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng;
- Tổ chức bộ máy nhà trường; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà
giáo, cán bộ, nhân viên;
14
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực;
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y
tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của Chính
phủ”. [22].
Theo các nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên, quản lý một trường đại học
được hiểu là các tác động của chủ thể quản lý lên các khách thể quản lý để
thực hiện được các mục tiêu quản lý các hoạt động theo nhiệm vụ và quyền
hạn của nhà trường.

2.1.2. Hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo
1) Hoạt động đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của
mình vào việc phát triển nền văn minh của loài người, về cơ bản, đào tạo là
giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức nhân cách”
[25; tr 298].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo
điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suốt và hiệu
quả”[10; tr 45].
Như vậy, có thể hiểu hoạt động đào tạo là một quá trình trang bị kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ
cho người được đào tạo để họ có thể trở thành người công dân, người cán bộ,
người lao động có chuyên môn và nghề nghiệp nhất định, nhằm thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu
phát triển KT-XH của một đất nước trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Quá trình nêu trên là hoạt động gắn kết và tác động tương hỗ với nhau
của các thành tố cơ bản như: mục tiêu đào tạo, chương trình và nội dung đào
15
tạo, lực lượng đào tạo (người học, người quản lý, giảng viên hoặc giáo viên,
nhân viên phục vụ), phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo, cơ sở vật chất
và thiết bị đào tạo, môi trường đào tạo, và kết quả đào tạo.
Hoạt động đào tạo là hoạt động của các lực lượng đào tạo nhằm làm cho
các thành tố cấu trúc của quá trình đào tạo nêu trên được gắn kết và phát huy
tác dụng.
Trong một nhà trường, hoạt động đào tạo là hoạt động mang tính trung

tâm và là hoạt động đặc trưng của nhà trường. Hiểu theo nghĩa hẹp, hoạt động
đào tạo được xem là hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường.
3) Quản lý hoạt động đào tạo
Theo khái niệm về quản lý, quản lý trường học, hoạt động đào tạo, các
nhiệm vụ quyền hạn của trường đại học nêu trên; thì quản lý hoạt động đào
tạo thực chất là quản lý các thành tố cấu trúc của quá trình đào tạo như: quản
lý mục tiêu đào tạo; chương trình và nội dung đào tạo; lực lượng đào tạo
(CBQL, người dạy, người học và người phục vụ đào tạo); phương pháp và
hình thức tổ chức đào tạo; cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo (CSVC&TBĐT);
môi trường đào tạo và cuối cùng là quản lý kết quả đào tạo.
Nói cụ thể hơn, quản lý một khoá đào tạo theo một chuyên ngành trong
một trường đại học là việc chủ thể quản lý đào tạo thực hiện các chức năng
quản lý để mang lại các kết quả về:
- Quản lý hoạt động xác định nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực cần được
đào tạo.
- Quản lý hoạt động xây dựng chương trình, nội dung và kế hoạch đào
tạo cho chuyên ngành đào tạo đó.
- Quản lý công tác tuyển sinh vào học chuyên ngành đào tạo đó.
- Quản lý đội ngũ giảng viên (chủ yếu là quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học và hoạt động
phát triển đội ngũ ).
- Quản lý đội ngũ sinh viên (chủ yếu là công tác tuyển sinh, hoạt động
học tập và sinh hoạt tập thể).
- Quản lý hoạt động huy động và sử dụng CSVC&TBĐT (chủ yếu là sử
dụng các thiết bị dạy học, các hoạt động thư viên và thí nghiệm);
16
- Quản lý hoạt động tạo lập môi trường đào tạo cho nhà trường trên cơ
sở phối hợp các lực lượng đào tạo trong và ngoài nhà trường;
- Quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo và cấp văn bằng tốt nghiệp.
1.3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.3.1. Yêu cầu về mục tiêu đào tạo
Nhìn chung, yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học là đào tạo người học có
phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng
lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu đó không chỉ dừng ở việc
trang bị hệ thống kiến thức đơn thuần, hình thành kỹ năng hành nghề mà còn
cần phát triển các kỹ năng phẩm chất trí tuệ và năng lực tư duy cũng như sự
hình thành và phát triển thái độ, phẩm chất và ý thức nghề nghiệp của sinh
viên trong quá trình đào tạo.
Mục tiêu đào tạo một khoá học theo một chuyên ngành đào tạo trong
trường đại học là phải đạt được các yêu cầu cụ thể:
- Phù hợp với nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực (nhu cầu người học, nhu
cầu sử dụng lao động của các tổ chức, cơ quan sử dụng người học ).
- Xác định rõ được các kiến thức của người học (sinh viên) sau khi họ tốt
nghiệp khoá đào tạo.
- Xác định rõ được các kỹ năng của người học (sinh viên) sau khi họ tốt
nghiệp khoá đào tạo.
- Xác định rõ được các thái độ của người học (sinh viên) sau khi họ tốt
nghiệp khoá đào tạo.
- Phù hợp với các điều kiện đào tạo của nhà trường về lực lượng đào tạo,
CSVC&TBDH và trình độ quản lý
- Có được các tiêu chí và phương thức đánh giá kết quả đào tạo theo các
tiêu chí đó.
1.3.2. Yêu cầu về chương trình và nội dung đào tạo
Chương trình đào tạo là văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu,
yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế
hoạch lên lớp thực tập theo từng năm học, tỉ lệ giữa cán bộ môn, giữa lý
17
thuyết với thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở
vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp cấp cho người học.

Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học,
phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với
mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu
cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác.
Như vậy, yêu cầu của một chương trình đào tạo trong trường đại học
phải là một bản thiết kế tổng thể các hoạt động của quá trình đào tạo cho một
khoá học theo một mã ngành đào tạo nhất định, trong đó:
- Có phân tích nhu cầu xã hội về đào tạo nguồn nhân lực (nhu cầu người
học và nhu cầu sử dụng lao động).
- Xác định rõ mục tiêu chung của khoá học (kiến thức, kỹ năng và thái
độ người học) và đối tượng đào tạo.
- Xác định rõ các khối kiến thức như kiến thức chung, kiến thức cơ sở,
kiến thức chuyên ngành, kiến thức tự chọn cho từng môn học, ngành học.
- Xác định rõ thời lượng thực hiện về lý thuyết, thực hành, kiểm tra, thi
học phần, đồ án hay luận văn tốt nghiệp theo tín chỉ hay đơn vị học trình.
- Xác định rõ các nội dung và nguồn kiến thức cần trang bị cho sinh viên
theo từng khối kiến thức (nêu trên) để đạt tới mục tiêu đào tạo.
- Các nội dung phải kế thừa của cấp học dưới, có tính phát triển và tính
liên thông với các chương trình giáo dục khác; đồng thời phải sắp xếp lôgic.
- Định hướng được các phương pháp đào tạo chủ yếu và hình thức tổ
chức cũng như kế hoạch tổng thể về đào tạo.
- Xác định được các yêu cầu về CSVC&TBDH như thư viện, thí nghiệm,
học liệu và thiết bị kỹ thuật dạy học khác.
- Xác định được các yêu cầu và quy định về kiểm tra đánh giá kết quả
đào tạo trong quá trình và kết thúc khóa đào tạo.
1.3.3. Yêu cầu về phương pháp đào tạo
18
Nhìn chung, yêu cầu về phương pháp đào tạo trình độ đại học là phải coi
trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên

cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện
cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
Phương pháp đào tạo phải thực hiện bằng cách phối hợp các hình thức
học tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng việc phát huy năng lực
thực hành, năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn. Đề cao
tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giảng viên coi trọng rèn luyện
thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải
quyết những vấn đề chuyên môn.
Phương pháp dạy học có hiệu quả trong thời đại ngày nay thường tập
trung vào việc giảng viên tổ chức, hướng dẫn sinh viên chuyển dần từ cách
thức học tập theo Algôrit (làm theo từng bước chặt chẽ, tiếp thu, tái nhận và
tái hiện tri thức, rồi mới hình thành khả năng ) sang cách thức học tập theo
Ơristic (tự mò mẫm, tìm tòi, nghiên cứu và sáng tạo để nhận biết tri thức, hình
thành các kỹ năng ).
Nói cụ thể, yêu cầu về phương pháp đào tạo đối với một khoá đào tạo
theo một chuyên ngành đào tạo bao gồm:
- Chọn lọc và sử dụng được các phương pháp phù hợp với đặc điểm, tính
chất và nội dung đào tạo của chuyên ngành và của từng môn học;
- Đề cao hoạt động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên dưới sự hướng
dẫn của giảng viên;
- Trang bị cho sinh viên tư duy độc lập, sáng tạo, năng lực nghiên cứu,
phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn;
- Rèn luyện được các kỹ năng thực hành, thực nghiệm, ứng dụng lý luận
vào thực tiễn;
- Phù hợp với từng đối tượng sinh viên trong lớp học, nhưng phát huy
được nỗ lực chung của tập thể người học;
19
- Ứng dụng được công nghệ thông tin và truyền thông vào học tập và
nghiên cứu.
1.3.4. Yêu cầu về hình thức tổ chức đào tạo

Trong thực tiễn dạy học ở đại học, có nhiều hình thức dạy học ở đại học
khác nhau, tùy theo mối quan hệ giữa việc dạy học có tính chất tập thể hay cá
nhân, tùy theo mức độ hoạt động độc lập của sinh viên, tùy theo phương thức
tổ chức, điều khiển của giảng viên cũng như tùy theo địa điểm và thời gian
học tập.
Ngày nay, hình thức tổ chức đào tạo ở các đại học có tính đa dạng với
nhiều dạng như đào tạo chính quy, đào tạo chuyên tu, đào tạo tại chức (vừa
làm, vừa học), đào tạo liên thông và đào tạo từ xa thông qua các hình thức
tổ chức dạy học cụ thể. Phương thức đánh giá trong đào tạo trong các trường
đại học gồm đào tạo theo niên chế, đào tạo theo hệ thống tín chỉ Trong luận
văn này, chúng tôi tập trung vào loại hình đào tạo chính quy và phương thức
đánh giá kết quả đào tạo theo niên chế.
Yêu cầu về việc tổ chức các hình thức đào tạo bao gồm:
- Phù hợp với cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và trình độ quản lý hệ
thống đó;
- Phù hợp với từng đặc trưng của mỗi chuyên ngành đào tạo, mỗi môn
học trong chương trình đào tạo của chuyên ngành;
- Phù hợp với điều kiện và phương tiện đào tạo của nhà trường như tài
chính, CSVC&TBĐT;
- Phù hợp với điều kiện KT-XH của cộng đồng và địa phương nơi trường
đóng;
- Phù hợp với hoàn cảnh công tác, làm việc và đời sống cá nhân và gia
đình của người học.
- Luôn luôn được đổi mới, sáng tạo để phù hợp với thực tiễn tổ chức dạy
học của nhà trường.
1.3.5. Yêu cầu đối với lực lượng đào tạo
1) Các yêu cầu đối với giảng viên
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo hóa người học trong
nhà trường, trung tâm và các cơ sở giáo dục khác, Nhà giáo trong các trường
20

đại học và cao đẳng được gọi là giảng viên” [21]. Đội ngũ giảng viên đại học
gồm các thầy, cô giáo làm công tác giảng dạy các bộ môn hoặc các chuyên
ngành nhất định trong trường đại học.
- Yêu cầu đối với cá nhân giảng viên:
+ Phải giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực
hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
+ Phải gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của
pháp luật và điều lệ nhà trường.
+ Phải giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng
nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền,
lợi ích chính đáng của người học.
+ Phải không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng
dạy, nêu gương tốt cho người học.
+ Phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của chính sách và
pháp luật của Nhà nước.
+ Phải có đủ kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm để giảng
dạy theo quy định về giảng viên trường đại học.
+ Có đủ sức khỏe để giảng dạy, nghiên cứu khoa học và thực hiện
các nhiệm vụ nói chung của nghười giảng viên.
- Yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên:
+ Phải đủ về số lượng;
+ Đồng bộ về các cơ cấu như tuổi, giới tính và chuyên ngành đào
tạo; đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định và các tiêu chuẩn chung đối
với nhà giáo; đảm bảo tỉ lệ về học vị và học hàm: 25% có trình độ GS, PGS,
Tiến sĩ, GV chính và GV cao cấp; 50% GV có trình độ Thạc sĩ.
+ Phải được bồi dưỡng tối thiểu các chứng chỉ về nghiệp vụ sư
phạm, về lý luận dạy học đại học, về lý luận chính trị ở trình độ sau Đại học.
+ Phải luôn luôn được phát triển về chuyên môn và mngghiệp vụ sư
phạm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tự học và tự nghiên cứu.

21
2) Các yêu cầu đối với cán bộ quản lý hoạt động đào tạo
- Phải đạt được các tiêu chuẩn của một nhà giáo nói chung và chuẩn của
giảng viên trường đại học.
- Phải xứng đáng với vai trò người lãnh đạo như: hoạch định sự phát
triển, thu hút các nguồn lực, đề xướng và duy trì sự thay đổi cho nhà trường.
- Phải xứng đáng với vai trò người quản lý như: đại diện cho chính
quyền về mặt thực thi luật pháp, thiết lập và điều hành đội ngũ nhân lực, huy
động và quản lý nguồn lực vật chất, xây dựng môi trường giáo dục.
- Phải được đào tạo hoặc bồi dưỡng về lý luận và nghiệp vụ quản lý nhà
nước, đặc biệt lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý trường học.
- Phải nắm chắc quy trình tổ chức một khoá đào tạo từ khâu thiết lập
chương trình đến các khâu tuyển sinh, giám sát hoạt động dạy học, đánh giá
kết quả và cấp văn bằng chứng chỉ cho sinh viên.
3) Các yêu cầu đối với nhân viên phục vụ hoạt động đào tạo
- Nắm vững chuyên môn và kỹ thuật về các mảng công tác mà mình được
giao và có trách nhiệm phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Có phẩm chất đạo đức theo quy định chung của Nhà nước đối với các
viên chức (chuyên viên, công nhân kỹ thuật ) làm việc trong các cơ quan, tổ
chức và doanh nghiệp.
- Phải hiểu rõ các yêu cầu tổ chức một khóa đào tạo đối với lĩnh vực
mình phải phục vụ để có sự phục vụ kịp thời và đúng đắn.
4) Các yêu cầu đối với sinh viên
Sinh viên là các người được đào tạo trình độ cử nhân trong các trường
đại học và cao đẳng. Sinh viên trong các trường đại học phải đáp ứng được
các yêu cầu:
- Có ý thức đạo đức, có động cơ học tập đúng đắn, nhận biết rõ các yêu
cầu về mục tiêu đào tạo của nhà trường về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Phải thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

- Biết tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo
dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội
quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
22
- Phải tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi
trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực.
- Phải có ý thức và hành vị giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở
giáo dục khác.
- Phải có các hành động góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền
thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
1.3.6. Yêu cầu về cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo
Cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo (CSVC&TBĐT) là bộ phận của nội
dung và phương tiện đào tạo, chúng là phương tiện để nhận thức, vừa là đối
tượng chứa nội dung cần nhận thức. Chúng góp phần thực hiện đa dạng hóa
các hình thức dạy học, nó chứa dựng tiềm năng tri thức và phương pháp nhằm
tạo điều kiện và kích thích các hoạt động trong quá trình học tập; đồng thời là
nhân tố đảm bảo chất lượng dạy học, nó góp phần đảm bảo chất lượng các
kiến thức trong đào tạo.
CSVC&TBĐT trong các trường đại học phải đảm bảo các yêu cầu:
- Phải phù hợp với đối tượng đào tạo và đặc biệt là với nội dung kiến
thức của từng chuyên ngành đào tạo.
- Phải đảm bảo tính khoa học, đảm bảo mức độ chính xác trong việc
phản ánh hiện thực chân lý và các quy luật tự nhiên, xã hội.
- Phải đảm bảo tính sư phạm (các yêu cầu về mặt sư phạm như màu sắc,
dễ sử dụng, phù hợp tâm lý, thẩm mỹ và sinh lý người học.
- Phải đảm bảo tính chuẩn hoá về kích thước, kỹ thuật, công dụng và tính
hiện đại hoá theo tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến.
- Phải đảm bảo tính an toàn, phải tránh được những sự cố gây rủi ro cho
sức khỏe người dạy và người học.
- Phải đảm bảo được tính hiệu quả kinh tế, giá thành của cơ sở vật chất

và thiết bị đào tạo tương xứng với hiệu quả giáo dục và giá thành hợp lý.
1.3.7. Yêu cầu về môi trường đào tạo
Môi trường lúc nào cũng có ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của
mọi hoạt động trong xã hội. Nói cách khác, những tác động thuận hoặc mất
thuận của môi trường tự nhiên và xã hội đến hoạt động đào tạo đều ảnh hưởng
23
đến chất lượng và hiệu quả hoạt động đào tạo. Đó là xã hội học tập, nhu cầu
và yêu cầu nhân lực, cơ hội và thách thức đối với giáo dục, mối quan hệ hợp
tác, sự cạnh tranh phát triển, hoạt động tự vệ với những bất thuận ô nhiễm
môi trường, thiên tai, dịch bệnh và các tệ nạn xã hội v.v
Môi trường đào tạo đối với một trường đại học có đạt các yêu cầu:
- Mọi lực lượng trong nhà trường điều quan tâm và có hành động hướng
tới các mục tiêu đào tạo và mục tiêu phát triển nhà trường;
- Mọi lực lượng ngoài nhà trường như các tổ chức Đảng nhân dân cách
mạng, các cơ quan quản lý nhà nước, gia đình sinh viên, các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp đều quan tâm, đóng góp trí tuệ và tài sản co nhà trường.
- Thống nhất được mục tiêu và phương pháp giáo dục của nhà trường với
gia đình và các lực lượng tham gia giáo dục khác trong xã hội để thực hiện
hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục.
- Phối hợp được các tổ chức, đoàn thể và các lược lượng giáo dục trong
trường để xây dựng tập thể sư phạm đồng thuận với mục tiêu “tất cả và học
sinh thân yêu”, biết hỗ trợ sư phạm cho nhau trong giáo dục và đào tạo.
- Phối hợp các tổ chức, đoàn thể và các lược lượng giáo dục trong trường
để xây dựng tập thể sinh viên tự quản có hiệu quả, trong đó chú trọng đến
công tác chủ nhiệm, phụ trách lớp, phòng quản lý người học.
1.3.8. Yêu cầu về đánh giá kết quả đào tạo
Đánh giá kết quả đào tạo là quá trình thu thập, xử lý thông tin về trình độ
kiến thức, các kỹ năng và thái độ của sinh viên sau khi hoàn thành khoá học
nói chung, hoặc học xong một năm học, hoặc một môn học nói riêng.
Việc đánh giá kết quả đào tạo được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các kết

quả đánh giá:
- Kết quả đánh giá của từng giảng viên như việc kiểm tra và đánh giá hết
môn học mà giảng viên đó phụ trách.
- Kết quả đánh giá chung của nhà trường như thi hết môn học, hết năm
học và tốt nghiệp khoá học do nhà trường tổ chức.
Yêu cầu của hoạt động đánh giá kết quả đào tạo gồm:
24
- Đánh giá theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT với các chương trình và
mã ngành đào tạo, trong đó phân biệt rõ đánh giá theo niên chế hoặc đánh
theo tín chỉ.
- Các đề kiểm tra, hoặc đề thi phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo nói
chung và mục tiêu của từng môn học nói riêng để nhận biết được rõ cần hỏi gì
về kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên.
- Việc tổ chức ra đề kiểm tra hoặc thi phải thông qua kiểm duyệt chặt
chẽ để tránh các hiện tượng lộ đề thi.
- Việc ra các câu hỏi kiểm tra hoặc câu hỏi trong đề thi phải phối hợp cả
hai loại trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan, tuỳ theo môn học.
- Phải tổ chức coi thi và kiểm tra thực hiện đúng quy chế thi do Bộ Giáo
dục quy định.
- Việc tổ chức chấm thi phải thực sự đảm bảo tính khách quan, công
bằng cho thí sinh (sinh viên tham gia thi).
- Kết quả kiểm tra đánh giá phải được tiến hành công khai, kết quả phải
được công bố kịp thời, giúp sinh viên thấy được những ưu, nhược điểm của
bản thân để phấn đấu vươn lên trong học tập.
- Việc tổ chức đánh giá các môn học phải được tiến hành thường xuyên,
có hệ thống, có kế hoạch, đánh giá trước, trong và sau khi học một phần của
chương trình (theo quy định của Bộ Giáo dục đề ra).
- Phải trang bị và phát huy kỹ năng tự kiểm tra, tự đánh giá một cách
đúng đắn của sinh viên để họ tự điều chỉnh cách học của mình, ngăn ngừa thái
độ đối phó với thi cử, kiểm tra.

1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO MỘT CHUYÊN NGÀNH ĐÀO
TẠO TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.4.1. Quản lý hoạt động tìm hiểu nhu cầu xã hội về đào tạo
Quản lý hoạt động tìm hiểu nhu cầu xã hội về một chuyên ngành đào tạo
cho một khoá đào tạo bao gồm việc chủ thể quản lý đào tạo thực hiện các
chức năng quản lý (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra) để thực hiện các
công việc chủ yếu sau:
25

×