Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Quản lý sử dụng hiệu quả PMIS trong các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện của Tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 130 trang )

Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục Học viện Quản lý giáo dục.
Các Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Quang
Sơn người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo Văn
Yên, Phòng Giáo dục và Đào tạo Trấn Yên và Phòng Giáo dục và Đào tạo
Lục Yên của địa bản Tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện về mọi mọi mặt giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn
Ban quản lý, các chuyên gia, cán bộ quản lý dự án SREM ; Đảng ủy,
Ban Giám hiệu, Tập thể cán bộ, giáo viên, các tổ bộ môn, các phòng, ban của
trường: PTDTNT THCS huyện Văn Yên, PTDTNT THCS huyện Trấn Yên và
PTDTNT THCS huyện Lục Yên đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp tôi nghiên
cứu, khảo sát và cung cấp thông tin, tư liệu cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, vợ con,
bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn
này.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu song luận văn không tránh khỏi sai sót, kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý
của các Thầy giáo, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà nội, Ngày 02 tháng 11 năm 2011
Tác giả
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
PMIS Hệ thống thông tin quản lý Cán bộ, Giáo viên ngành
Giáo dục (Personel Management Informatics System)


EMIS Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (Education
Management Informatics System)
VEMIS Hệ thống thông tin quản lý trường học (Vietnam
Education Management System)
HS Học sinh
CBQL Cán bộ quản lý
GV Giáo viên
GD Giáo dục
CĐ Cao đẳng
ĐH Đại học
PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú
THCS Trung học cơ sở
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
TCCB Tổ chức cán bộ
CNTT Công nghệ thông tin
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
7. Những đóng góp mới của luận văn 4
8. Phương pháp nghiên cứu 5
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 5
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5
8.3. Những phương pháp hỗ trợ khác 5

9. Cấu trúc luận văn 6
CHƯƠNG 1 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ PMIS
TRONG CÁC TRƯỜNG PTDTNT CẤP HUYỆN 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Ngoài nước 7
1.1.2. Trong nước 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản 14
1.2.1. Quản lý 14
1.2.2. Quản lý Giáo dục 17
1.2.3. Quản lý nhà trường 19
1.2.4. Quản lý nhân sự 20
1.2.5. Hệ thống thông tin quản lý cán bộ, giáo viên (PMIS) 21
1.2.6. Sử dụng hiệu quả 28
1.2.7. Biện pháp quản lý 29
1.3. Sử dụng PMIS trong các trường PTDTNT cấp huyện 30
1.3.1. Các ứng dụng của PMIS trong công tác quản lý cán bộ, giáo
viên tại các trường PTDTNT cấp huyện 30
1.3.2. Những tác dụng và hiệu quả của chương trình 31
1.4. Quản lý sử dụng hiệu quả PMIS trong các trường PTDTNT cấp
huyện 32
1.4.1. Quản lý đội ngũ cán bộ sử dụng PMIS 32
1.4.2. Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ sử dụng PMIS 33
1.4.3. Quản lý sử dụng cơ sở hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin 33
1.4.4. Quản lý cập nhật dữ liệu cho PMIS 34
1.4.5. Quản lý khai thác dữ liệu trong PMIS 35
1.4.6. Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng PMIS 36
CHƯƠNG 2 39
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG PMIS TRONG CÁC TRƯỜNG
PTDTNT CẤP HUYỆN CỦA TỈNH YÊN BÁI 39

2.1. Vài nét về đặc điểm Địa lý - Kinh tế - Giáo dục của tỉnh Yên Bái 39
2.1.1. Vị trí địa lý 39
2.1.2. Tiềm năng kinh tế 40
2.1.3. Giáo dục 40
2.2. Dự báo các chỉ tiêu chủ yếu của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015 41
2.3. Khái quát về các trường PTDTNT cấp huyện của tỉnh Yên Bái 45
2.3.1. Quá trình phát triển của nhà trường 45
2.3.2. Quy mô cơ cấu tổ chức nhà trường 47
2.3.3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên 52
2.3.4. Cơ sở vật chất sư phạm 54
2.4. Thực trạng sử dụng PMIS trong các trường PTDTNT cấp huyện của
tỉnh Yên Bái 56
2.5. Thực trạng quản lý sử dụng PMIS trong các trường PTDTNT cấp
huyện của tỉnh Yên Bái 58
2.5.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL về việc ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý và điều hành 58
2.5.2. Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ sử dụng PMIS 59
2.5.3. Thực trạng quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ sử dụng
PMIS 60
2.5.4. Thực trạng quản lý cơ sở hạ tầng ứng dụng CNTT 60
2.5.5. Thực trạng quản lý cập nhật dữ liệu cho PMIS 61
2.5.6. Thực trạng quản lý khai thác dữ liệu trong PMIS 62
2.5.7. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá việc sử dụng PMIS 63
2.6. Đánh giá chung về mặt mạnh, mặt yếu và phân tích nguyên nhân 64
2.6.1. Mặt mạnh 64
2.6.2. Mặt yếu 64
2.6.3. Nguyên nhân 65
CHƯƠNG 3 69
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ PMIS TRONG
CÁC TRƯỜNG PTDTNT CẤP HUYỆN CỦA TỈNH YÊN BÁI 69

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp 69
3.1.1. Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT về ứng
dụng CNTT 69
3.1.2. Đề án phát triển CNTT của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2012
71
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 74
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 74
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 74
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 75
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 75
3.3. Một số biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả PMIS 76
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý về tầm
quan trọng của việc sử dụng PMIS trong công tác quản lý hồ sơ cán
bộ, giáo viên 76
3.3.2. Biện pháp 2: Nâng cao kỹ năng tin học cơ bản và kỹ năng sử
dụng PMIS cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 79
3.3.3. Biện pháp 3: Nâng cấp cơ sở hạ tầng ứng dụng công nghệ
thông tin 82
3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng và quản lý quy trình cập nhật, khai thác
dữ liệu một cách hiệu quả 85
3.3.5. Biện pháp 5: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc cập nhật,
khai thác dữ liệu và đề xuất khen thưởng 88
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 92
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 107
1. Kết luận 107
2. Khuyến nghị 108
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 108
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái 109
2.3. Đối với Hiệu trưởng của các trường PTDTNT cấp huyện trên địa

bàn tỉnh Yên Bái 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
114
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Sự phát triển về quy mô trường lớp, số lượng HS 47
Bảng 2.2: Bảng thống kê điểm tuyển sinh vào lớp 6 của các trường 48
Bảng 2.3: Xếp loại về học lực của HS các trường những năm gần đây 49
Bảng 2.4: Xếp loại về hạnh kiểm của HS các trường những năm gần đây
49
Bảng 2.5: Tỉ lệ % HS đỗ vào các trường THPT trên địa bàn tỉnh những
năm gần đây 50
Bảng 2.6: Cơ cấu tổ chức của các trường (Tại thời điểm khảo sát tháng 9
năm 2011) 52
Bảng 2.7: Trình độ chuyên môn của CBQL, GV và công nhân viên của
các trường (Tại thời điểm khảo sát tháng 9 năm 2011) 52
Bảng 2.8: Trình độ Tin học của CBQL, GV các trường (Tại thời điểm
khảo sát tháng 9 năm 2011) 53
Bảng 2.9: Thống kê cơ sở vật chất sư phạm nói chung , TBDH hiện đại
nói riêng của các trường (Tại thời điểm khảo sát tháng 9 năm 2011) 54
Bảng 2.10: Thống kê ứng dụng CNTT trong công tác quản lý 56
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất97
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết của các biện pháp 97
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất 99
Biểu đồ 3.2: Mối tương quan giữa tính khả thi của các biện pháp 100
Bảng 3.3: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp 103
Biểu đồ 3.3: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp 105
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý 17

Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức quản lý cán bộ, giáo viên ngành giáo dục 22
Sơ đồ 3.1: Quy trình kiểm tra đánh giá 89
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp 94
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI, thế kỉ của công nghệ thông tin, của nền văn hoá tri thức và
văn minh trí tuệ trong xu thế toàn cầu hoá, đã đưa giáo dục Việt Nam đến
những thời cơ và thách thức mới. Trong nền kinh tế tri thức, khoa học công
nghệ có tầm quan trọng đặc biệt, là động lực cơ bản thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội. Trong Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị
có nêu rõ: “Các cấp uỷ, tổ chức đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ
thống thông tin cần thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Sớm hoàn thiện, thường xuyên
nâng cấp và sử dụng có hiệu quả mạng thông tin diện rộng của Đảng và
Chính phủ. Đảm bảo đến năm 2005, về cơ bản xây dựng và đưa vào hoạt
động hệ thống thông tin điện tử của Đảng và Chính phủ”.
Cùng với việc đổi mới công tác quản lý giáo dục, cải cách thủ tục hành
chính thì việc đổi mới công tác quản lý hồ sơ cán bộ là một phần quan trọng
trong việc kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước. Công tác quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức hiện nay là một việc làm hết sức quan trọng trong mỗi cơ quan nhà
nước. Đặc biệt đối với một ngành có số cán bộ, công chức lớn như Giáo dục
và Đào tạo thì việc quản lý tốt hồ sơ sẽ đảm bảo tính ổn định lâu dài của tài
liệu hồ sơ cán bộ, công chức và góp phần nâng cao công tác quản lý cán bộ
theo yêu cầu cải cách hành chính nhà nước hiện nay.
Năm 2000, xét mức độ cần thiết của việc tin học hoá công tác tổ chức
cán bộ (TCCB), trước hết là tin học hoá công tác quản lý nhân sự. Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã phê duyệt kế hoạch triển khai hệ thống thông tin quản lý
cán bộ, giáo viên trên phạm vi toàn ngành giáo dục. Ngày 13/01/2000, Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT đã ký Quyết định số 136/QĐ-BGD&ĐT-TCCB về việc
phát hành chương trình phần mềm quản lý cán bộ, giáo viên ngành GD&ĐT

1
(gọi tắt là PMIS) và giao cho Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì việc thực hiện triển
khai chương trình theo kế hoạch của Bộ. Hướng dẫn và quản lý hệ thống
thông tin quản lý cán bộ, giáo viên ngành giáo dục nhằm xây dựng CSDL cán
bộ, giáo viên toàn ngành. Làm cơ sở cho việc đổi mới phương thức quản lý
trong lĩnh vực TCCB, đáp ứng không chỉ các yêu cầu về lưu trữ và quản lý
thông tin cán bộ, giáo viên mà còn có các chức năng hỗ trợ tác nghiệp, phục
vụ công tác quản lý của Bộ. Cho tới thời điểm hiện nay, chương trình đã được
triển khai trên phạm vi toàn quốc tại các Sở GD&ĐT, hơn 700 phòng
GD&ĐT cùng hàng nghìn trường phổ thông từ cấp tiểu học đến cấp trung học
phổ thông. Chương trình bước đầu đã đạt được những tác dụng và hiệu quả
trong việc quản lý cán bộ giáo viên, đồng thời chương trình cũng đặt nền
móng cho việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nói chung và công tác
quản lý cán bộ, giáo viên nói riêng. Tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú
(PTDTNT), khi đưa PMIS vào sử dụng đã đạt được một số kết quả: Làm thay
đổi phương thức làm việc của cán bộ, ra quyết định dựa trên CSDL. Làm thay
đổi phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ, giáo viên.
Giúp cán bộ quản lý có tầm nhìn bao quát trong việc hoạch định chiến lược
đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. Phương thức làm việc đang
dần được chuyển đổi theo tinh thần cải cách hành chính của Chính phủ. Thúc
đẩy khả năng sáng tạo, khả năng tạo ra các sản phẩm mới trong công việc,
góp phần tăng hiệu quả công tác quản lý giáo dục của ngành. Giúp quản lý tốt
hệ thống cán bộ, giáo viên trong các trường PTDTNT Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, việc sử dụng PMIS tại một số trường PTDTNT, nhất
là các trường PTDTNT cấp huyện ở vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn tại
Tỉnh Yên Bái còn nhiều bất cập. Một số trường PTDTNT đã triển khai PMIS
nhưng hiệu quả còn rất thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này:
2
- Cán bộ quản lý chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng
PMIS trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ, giáo viên.

- Việc quản lý sử dụng PMIS tại các trường PTDTNT cấp huyện chưa
được quan tâm và còn nhiều bất cập.
- Kỹ năng tin học của cán bộ quản lý và giáo viên còn thấp chưa đáp
ứng được yêu cầu của phần mềm PMIS.
Với những lí do kể trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý sử
dụng hiệu quả PMIS trong các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện
của Tỉnh Yên Bái”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng sử dụng PMIS trong công tác quản lý hồ sơ
cán bộ, giáo viên tại các trường PTDTNT cấp huyện của Tỉnh Yên Bái trong
giai đoạn hiện nay.
- Rút ra một số kinh nghiệm trong việc sử dụng PMIS trong công tác
quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, giáo viên tại các trường PTDTNT cấp huyện của
Tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất các biện pháp quản lý việc sử dụng hiệu quả PMIS trong
công tác quản lý hồ sơ cán bộ, giáo viên tại các trường PTDTNT cấp huyện
của Tỉnh Yên Bái.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý sử dụng PMIS tại các trường PTDTNT cấp huyện của
Tỉnh Yên Bái.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả PMIS trong các trường
PTDTNT cấp huyện của Tỉnh Yên Bái.
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý sử dụng PMIS tại các trường
THCS nói chung và quản lý sử dụng PMIS trong các trường PTDTNT cấp
huyện của Tỉnh Yên Bái nói riêng.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý sử dụng PMIS tại các trường

PTDTNT cấp huyện của Tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả PMIS trong các
trường PTDTNT cấp huyện của Tỉnh Yên Bái.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý sử dụng PMIS trong các trường PTDTNT thời gian qua đã
đạt được những kết quả nhất định song còn nhiều bất cập.
Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng được một số biện pháp quản lý sử
dụng PMIS phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý
cán bộ, giáo viên, chất lượng dạy học tại các trường PTDTNT cấp huyện của
Tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Tỉnh Yên Bái có 7 trường PTDTNT cấp huyện hiện đang triển khai sử
dụng PMIS. Do điều kiện về thời gian, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và
đề xuất một số biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả PMIS trong 3 trường
PTDTNT cấp huyện của Tỉnh Yên Bái.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý sử dụng hiệu quả PMIS trong
các trường PTDTNT cấp huyện.
4
- Khảo sát thực trạng quản lý sử dụng PMIS trong các trường PTDTNT
cấp huyện của tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất các biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả PMIS phù hợp với
các trường Phổ thông dân tộc nội trú trong giai đoạn hiện nay.
- Quản lý sử dụng hiệu quả PMIS trong các trường PTDTNT cấp huyện
của tỉnh Yên Bái và các trường PTDTNT trên địa bàn các tỉnh khác của cả
nước nhằm nâng cao công tác quản lý cán bộ, giáo viên theo yêu cầu cải cách
hành chính nhà nước hiện nay
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn kiện, chỉ thị của Đảng và nhà nước

về định hướng phát triển việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý cán bộ.
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về quản lý hồ sơ
cán bộ
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của
luận văn.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Thông qua phỏng vấn trực tiếp, phiếu trưng cầu
ý kiến, tìm hiểu nhận thức, nguyện vọng của cán bộ quản lý, giáo viên để thu
thập thông tin về thực trạng sử dụng PMIS trong quản lý hồ sơ cán bộ giáo
viên tại 3 trường PTDTNT cấp huyện của tỉnh Yên Bái.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến của các chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm trong triển khai PMIS.
8.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc sử lý các số liệu.
5
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng hiệu quả PMIS trong các
trường PTDTNT cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng PMIS trong các trường
PTDTNT cấp huyện của Tỉnh Yên Bái
Chương 3: Một số biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả PMIS trong các
trường PTDTNT cấp huyện của tỉnh Yên Bái
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ PMIS
TRONG CÁC TRƯỜNG PTDTNT CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Ngoài nước
Trong xã hội ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của công
nghệ thông tin (CNTT) thì việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, càng
cấp thiết hơn bao giờ hết. CNTT gắn liền và ngày càng không thể tách rời
trong mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội. Trên thế giới cũng như ở đất nước ta,
những nghiên cứu và những ứng dụng hệ thống thông tin đã và đang phát
triển không ngừng. Các cơ quan, các tổ chức sử dụng máy tính và hệ thống
máy tính để xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin. Các hệ thống thông tin trở
thành yếu tố quan trọng trong hệ thống quản lý của các tổ chức, là chìa khoá
giúp các tổ chức quản lý có hiệu quả và góp phần tăng sức cạnh tranh của họ
trong xã hội.
Những nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý nói chung trên thế giới
trước đây thường tập trung vào xây dựng lí thuyết hoặc phương pháp. Hiện
nay các nhà quản lý, hoạch định chính sách, chiến lược quan tâm nhiều đến
các yếu tố kỹ thuật, kỹ năng và văn hoá trong một tổ chức. Các vấn đề về hệ
thống thông tin quản lý được nghiên cứu qua các giai đoạn phát triển sau:
- Những năm đầu của thập niên 70: Xây dựng hệ thống quản lý, xây
dựng các phương pháp luận, kinh tế và máy tính hoá.
- Giữa những năm 70: Hệ thống trợ giúp việc ra quyết định, việc thực
hiện và những thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý.
7
- Đầu những năm 80: Các công cụ nâng cao năng xuất, cơ sở dữ liệu
quản lý, những ảnh hưởng của công nghệ tới cơ cấu tổ chức, tin học văn
phòng.
- Giữa những năm 80: Viễn thông, ảnh hưởng cạnh tranh của công
nghệ thông tin, các hệ thống chuyên gia
Trong vòng 10 năm trở lại đây, đã bớt dần những nghiên cứu chuyên
sâu về kỹ thuật mà tập trung nhiều vào các hoạt động thông tin và hiệu quả
của các hoạt động này trong tổ chức. Các nhà nghiên cứu coi đây là một
hướng công nghệ mới chuyển từ phòng thí nghiệm sang các tổ chức thực tiễn

Năm 1984 tổ chức UNESCO khu vực châu Á-Thái Bình Dương
(NESCO/PROAP) đã đưa ra một chương trình hành động với tên gọi: “Tăng
cường lập kế hoạch và QLGD dựa trên cơ sở thông tin ”, thông qua đó phát
triển hệ thống thông tin QLGD khu vực (PMIS là một phần trong hệ thống
thông tin QLGD này). Năm 1992, tổ chức trên xuất bản cuốn tài liệu “Hệ
thống thông tin QLGD (Education Management Information System- EMIS)
”, là một tài liệu có giá trị định hướng cho các nghiên cứu, xây dựng một hệ
thống thông tin hoạt động có hiệu quả. Các biện pháp được khuyến nghị ở đây
tập trung vào việc chuẩn hoá các cơ sở dữ liệu cho công tác QLGD phổ thông
theo hướng xây dựng một hệ thống chỉ số giáo dục phù hợp với thực tiễn, áp
dụng công nghệ thông tin vào những nơi có đủ điều kiện và tăng cường sự
hợp tác trong chia xẻ thông tin giữa các tổ chức giáo dục.
Tại Châu Âu, Walter W. Mc. Mahon (thuộc Viện kế hoạch hoá giáo
dục quốc tế – IIEP, Paris ) là người dẫn đầu trong việc đưa ra các khái niệm
thông tin QLGD dựa trên cơ sở hiệu suất với các chỉ số làm thế nào mà một
hệ thống thông tin QLGD thích nghi được với các điều kiện địa phương. Ông
cho rằng các phương pháp truyền thống trong xác định các chỉ số thu thập
thông tin thường không phù hợp với các nhà lập kế hoạch giáo dục và không
8
thích hợp với các vấn đề thực tiễn mà các nhà hoạch định chính sách và chiến
lược giáo dục đang phải đương đầu. Ông chú trọng đến biện pháp xây dựng
các chỉ số giáo dục phù hợp với thực tiễn bên cạnh các biện pháp khác như
đào tạo nhân lực thông tin quản lý và ban hành các chính sách cho phát triển
hệ thống phù hợp.
Tại Ấn Độ là một quốc gia có CNTT rất phát triển và được ứng dụng
trong mọi lĩnh vực nhất là quản lý giáo dục. Năm 2004, được sự hỗ trợ kinh
phí của Ngân hàng Thế Giới. Bộ Giáo dục Ấn độ đã triển khai dự án xây
dựng hệ thống thông tin quản lý giáo viên mang tên TMIS (Teachers
Management Information System). Hệ thống này được xây dựng, nhằm quản
lý các thông tin về: các khoản thanh toán, đào tạo và các khía cạnh hành chính

khác liên quan tới quản lý 200.000 giáo viên trong các tiểu bang.
1.1.2. Trong nước
Năm 1998, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được Chính phủ giao thực hiện
dự án cơ sở dữ liệu (CSDL) cán bộ, công chức, thí điểm tại một số đơn vị trực
thuộc Bộ. Sau 1 năm thực hiện (tháng 6/1999), dự án thí điểm đã hoàn thành
và được Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) nghiệm thu và
đánh giá cao. Bộ đã xây dựng được một chương trình phần mềm quản lý nhân
sự (phiên bản 1.0) dùng trong các trường đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ.
Năm 2000, xét mức độ cần thiết của việc tin học hoá công tác tổ chức
cán bộ (TCCB), trước hết là tin học hoá công tác quản lý nhân sự, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã phê duyệt kế hoạch triển khai chương trình quản lý công
chức, viên chức trên phạm vi toàn ngành giáo dục. Ngày 13/01/2000, Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT đã ký Quyết định số 136/QĐ-BGD&ĐT-TCCB về việc
phát hành chương trình phần mềm quản lý cán bộ công chức ngành GD&ĐT
(PMIS) và giao cho Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì việc thực hiện triển khai
chương trình theo kế hoạch của Bộ, hướng dẫn và quản lý hệ CSDL CC, VC
9
ngành giáo dục nhằm xây dựng CSDL CC, VC toàn ngành, làm cơ sở cho
việc đổi mới phương thức quản lý trong lĩnh vực TCCB, đáp ứng không chỉ
các yêu cầu về lưu trữ và quản lý thông tin CC, VC mà còn có các chức năng
hỗ trợ tác nghiệp, phục vụ công tác quản lý của Bộ.
Mục tiêu thực hiện chương trình PMIS
* Mục tiêu chung:
Sử dụng các ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng quản lý, chỉ đạo
và điều hành trong công tác TCCB của Bộ GD&ĐT, các trường đại học, cao
đẳng, các Sở GD&ĐT cũng như các cơ sở đào tạo khác; giảm thời gian giải
quyết các công việc sự vụ để tập trung vào việc quản lý hướng dẫn chỉ đạo cơ
sở nhằm đáp ứng những yêu cầu về cải cách hành chính, tinh giản biên chế
của Nhà nước, góp phần tích cực vào việc chuẩn hoá cán bộ, nâng cao chất
lượng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo tinh thần Chỉ thị số

40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Cơ sở dữ liệu này là một kho dữ liệu quý giá cho Chính phủ trong
chương trình "Chính phủ điện tử", là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của ngành theo tinh thần Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị ngày
17/10/2000 và Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường các ứng dụng CNTT vào quản lý giáo
dục. CSDL này cũng góp phần không nhỏ vào công cuộc cải cách hành chính,
đổi mới phương thức, lề lối làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước theo
tinh thần của Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước
giai đoạn 2001-2005".
* Mục tiêu cụ thể: (5 mục tiêu)
10
(a) Hoàn thành việc xây dựng hệ CSDL công chức, viên chức ngành
giáo dục vào năm 2005.
(b) Tin học hóa công tác quản lý hồ sơ nhân sự ở các cơ sở giáo dục
(CSGD) và trong các cơ quan quản lý giáo dục (QLGD); thực hiện việc quản lý
hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu trên máy tính một cách đồng bộ theo quy trình
cập nhật thông tin tự động và bán tự động; đảm bảo tính chính xác của thông
tin thống kê. Nối mạng quản lý với các trường trực thuộc, Sở GD&ĐT và các
trường của các bộ, ngành. Hiện đại hoá việc cung cấp thông tin nhân sự nhằm
đáp ứng các nhu cầu thống kê báo cáo của các cấp, phục vụ cho việc hoạch
định chính sách.
(c) Sử dụng các chức năng hỗ trợ tác nghiệp của chương trình PMIS
vào việc xử lý các nghiệp vụ trong công tác TCCB nhằm cải cách phương
thức làm việc trong các CSGD và các cơ quan QLGD. Cung cấp các thông tin
dự báo về thành phần, chất lượng cán bộ và xu hướng phát triển đội ngũ phục
vụ cho công tác lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục.
(d) Xây dựng thư viện thông tin công tác TCCB: hệ thống hoá, xây
dựng thư viện và đưa lên mạng các văn bản quy phạm pháp luật của Chính

phủ, của Bộ, các tài liệu học tập trong lĩnh vực công tác TCCB, thiết lập hệ
thống trao đổi thông tin, tra cứu tư liệu trên mạng phục vụ cán bộ QLGD và
những người quan tâm, tiến tới thực hiện một số dịch vụ công trên mạng theo
chủ trương cải cách hành chính của Chính phủ.
(đ) Nâng cao năng lực của cán bộ về CNTT.
* Quá trình xây dựng và triển khai chương trình PMIS
- Ngày 13/01/2000: Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra Quyết định số 136/QĐ-
BGD&ĐT-TCCB về việc xây dựng Hệ Cơ sở dữ liệu cán bộ, giáo viên toàn
ngành giáo dục.
11
- Chương trình PMIS được viết dựa trên ngôn ngữ Visual Foxpro 6.0
với hệ quản trị cơ sở dữ liệu Foxpro, yêu cầu đối với phần mềm hệ thống và
phần cứng không cao. Chương trình có thể chạy trên các hệ điều hành
Windows: 95, 98, 2000, NT, XP có kèm theo bộ Microsoft Office tương ứng:
97, 2000, XP chạy trên các máy PC từ thế hệ 586 trở lên.
- Chương trình PMIS có hai phiên bản, được sử dụng trong hai khối
khác nhau: 01 phiên bản dùng trong khối các Sở Giáo dục và Đào tạo; 01
phiên bản dùng trong khối các Trường Đại học, cao đẳng và các đơn vị trực
thuộc Bộ.
- Quá trình thực hiện đối với khối Sở GD&ĐT:
+ Chương trình PMIS được triển khai từ tháng 11/2001, tính đến tháng
4/2006, 64 Sở GD&ĐT đã cơ bản nhập xong dữ liệu, đang tiến hành chỉnh lý
thông tin. Đầu mối quản lý chính là 670 Phòng GD&ĐT và 64 Sở GD&ĐT.
Ngoài ra, chương trình còn được triển khai xuống hầu hết các trường phổ
thông từ tiểu học đến trung học phổ thông (THPT) tại một số tỉnh/thành phố
có điều kiện như: Hải Dương, Hải Phòng và tại các trường THPT của tất cả
các tỉnh/thành phố. Gần một triệu hồ sơ đã được nhập xong, trong đó có cả dữ
liệu của giáo viên các trường ngoài công lập. Các Sở GD&ĐT đã sử dụng
CSDL này để phục vụ quản lý, tham mưu cho lãnh đạo các cấp và phục vụ
đắc lực cho công tác điều tra CC, VC của ngành tại địa phương theo Nghị

quyết 09 của Chính phủ. Một số Sở GD&ĐT đang thử nghiệm việc cung cấp
thông tin đội ngũ trên mạng phục vụ các cơ quan quản lý liên quan.
+ Từ tháng 04/2002 đến tháng 03/2003: Tổ chức khai Phiếu điều tra
thông tin; tập huấn nhập dữ liệu cho các Trường và các Phòng GD&ĐT; tiến
hành nhập dữ liệu cán bộ, nhà giáo.
12
+ Từ tháng 04/2003 đến tháng 10/2004: Cập nhật thông tin, hồ sơ mới
tuyển dụng hoàn thiện CSDL cán bộ, nhà giáo; kiểm tra đối chiếu dữ liệu điện
tử với hồ sơ gốc. Tập huấn sử dụng chương trình; khai thác thông tin dữ liệu
phục vụ công tác quản lý.
+ Từ tháng 11/2004: thực hiện chuyển đổi danh mục đơn vị quản lý,
danh mục địa giới hành chính theo quy định mới ban hành của Chính phủ;
chuyển đổi thang bảng lương mới theo các văn bản pháp quy quy định chế độ
tiền lương mới của Nhà nước và cập nhật, bổ sung thêm các thông tin. Phiên
bản 2.5 cập nhật thêm các Module hỗ trợ nhập nhanh; hệ thống thang bảng
lương mới của Chính phủ đối với ngành giáo dục; Hệ thống biểu báo cáo
thống kê mới đã được phát hành. Bộ GD&ĐT đã tổ chức tập huấn phiên bản
2.5 cho 64 Sở tại Thành phố Cần Thơ và hội thảo lấy ý kiến xây dựng chương
trình quản lý cán bộ, phiên bản xuống trường học vào tháng 12/2005.
- Các Sở chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hỗ trợ kinh phí nhập liệu
và các trang thiết bị cần thiết khác tại địa phương. Nhiều Sở đã xây dựng Đề
án tin học hóa công tác quản lý nhân sự; thành lập Ban chỉ đạo thực hiện, thành
lập các Tổ kỹ thuật thông tin, Phòng thông tin giáo dục để hỗ trợ đặc biệt cho
việc triển khai; ban hành các văn bản hướng dẫn quản lý, sử dụng, khai thác. Các
Sở đang tích cực xây dựng mạng nội bộ kết nối các phòng, các đơn vị trực thuộc.
- Tháng 4 năm 2006 Dự án Hỗ trợ đổi mới Quản lý Giáo dục (SREM) bắt
đầu thực hiện theo kết quả của hiệp định tài chính AIDCO/VNM/2004/016-841
giữa cộng đồng Châu Âu và Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thông qua các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và cấp vốn trực tiếp trong đó có 1
mục tiêu : Củng cố và hoàn thiện Hệ thống thông tin quản lý giáo dục EMIS

(thống kê giáo dục) và Hệ thống thông tin quản lý nhân sự PMIS. Triển khai
đại trà cả hai hệ thống này trên 63 Tỉnh. Với PMIS, cho tới thời điểm hiện tại
13
dự án đã hoàn thành nâng cấp tới phiên bản 3.4.4 và triển khai đại trà tới 63 Tỉnh
trên toàn Quốc, Trong đó có 21 Tỉnh đã triển khai tới cấp Trường.
Mặc dù chương trình PMIS đã được triển khai tới các Sở GD&ĐT trên
toàn quốc nhưng việc quản lý sử dụng chương trình một cách hiệu quả tại các
địa phương hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và chưa được ai nghiên cứu một cách
cụ thể. Tại các trường PTDTNT cấp huyện ở vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn,
cơ sở vật chất sư phạm còn thiếu thốn, kỹ năng tin học của cán bộ quản lý, giáo
viên còn thấp thì việc triển khai sử dụng và khai thác PMIS lại càng gặp nhiều
khó khăn và bất cập hơn nhiều. Vì lý do đó, việc nghiên cứu một số biện pháp
quản lý sử dụng hiệu quả PMIS trong các trường PTDTNT cấp huyện là rất cần
thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Có thể nói quản lý có nguồn gốc xa xưa như chính nguồn gốc của con
người. Ngay từ khi xuất hiện loài người, con người cần phải có sức mạnh của tập
thể để cùng nhau săn bắn, cùng nhau chống lại thú giữ… như thế cần phải có
những hoạt động chung mang tính tập thể để cùng nhau tồn tại, đây có thể được
coi là nguồn gốc của quản lý. Quản lý ban đầu xuất hiện một cách tự phát với hình
thức và qui mô đơn giản nhưng trải qua hoạt động thực tiễn, cùng với sự phát triển
của xã hội loài người, hoạt động quản lý cũng có sự phát triển mạnh mẽ mà cho
đến ngày nay nó đã trở thành một khoa học, thậm chí là một trong những ngành
khoa học quan trọng nhất, đem lại nhiều lợi ích to lớn cho xã hội.
Trong quá trình hình thành lý luận về quản lý, các nhà nghiên cứu với
những cách tiếp cận khác nhau cũng đã đưa ra những định nghĩa khác nhau.
14
Theo tác giả Trần Kiểm: “quản lý là những tác động của chủ thể quản

lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [44, tr8]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể QL) nhằm thực hiện dược những mục tiêu dự kiến” [ 22, tr24].
Theo tác giả Phạm Viết Nhụ: “quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý để đưa khách thể quản lý đạt đến một trạng thái (mục tiêu)
mong muốn” [31, tr7]
Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý là
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng
thái có tính chất lượng mới.
Quản lý = Quản + Lý
Trong đó : - Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định .
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới và phát triển.
Tuy nhiên hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái,
còn hệ phát triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Vì vậy quản lý là
làm cho tổ chức luôn giữ được sự ổn định và phát triển. [10, tr.15]
Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu: quản lý là quá trình tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng
việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Khi phân loại về chức năng quản lý, các nhà nghiên cứu lý luận về
quản lý cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều đề
15
cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và
trong đó thông tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức
năng quản lý.
Chức năng kế hoạch: Đây là công việc đầu tiên mà mỗi người quản lý

phải làm khi tiến hành công việc quản lý của mình. Thực hiện chức năng này
có nghĩa là người quản lý phải xác định mục tiêu, mục đích đối với thành quả
đạt được ở tương lai của tổ chức và các con đường cũng như cách thức để đạt
được mục tiêu, mục đích đó.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể giúp
cho tổ chức đạt được các mục tiêu một cách hiệu quả. Nhờ tổ chức hiệu quả
mà người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các
nguồn vật lực. Sự thành công của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả.
Chức năng lãnh đạo: Lãnh đạo là một chức năng quản lý. Thực hiện
chức năng này đòi hỏi người quản lý phải dùng ảnh hưởng của mình tác động
đến mỗi thành viên trong tổ chức làm cho họ tự giác, nhiệt tình và nỗ lực
phấn đấu để giúp tổ chức đạt được mục tiêu. Ngoài ra người quản lý còn phải
biết vận dụng một cách linh hoạt chức năng lãnh đạo để chuyển được ý tưởng
của mình vào nhận thức của các thành viên trong tổ chức, hướng họ về với
mục tiêu chung của tổ chức.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó
một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết để tiếp tục
chu trình quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
16
Để người quản lý có thể thực hiện được bốn chức năng trên thì yếu tố
thông tin là rất quan trọng. Thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời là căn cứ
để hoạch định kế hoạch. Thông tin có thể được xem như là chất liệu tạo nên
mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh
chỉ đạo của người quản lý và phản hồi diễn biến hoạt động của các cá nhân,
các bộ phận trong tổ chức giúp cho người quản lý xem xét mức độ đạt mục
tiêu của họ từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp.
Các chức năng trên lập thành một chu trình quản lý. Người quản lý khi

tiến hành công việc của mình có thể thực hiện theo chu trình này.
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý Giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là
một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
giáo dục.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu, quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô “QLGD
được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống và hợp quy luật, ) của chủ thể quản lí giáo dục đến tất cả các mắt
xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả của việc
17
Thông tin
Chi đạo
Kiểm tra
Tổ chức
Kế hoạch
THÔNG TIN
tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh, các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực và thông tin) để hệ thống giáo dục vận hành đạt được mục
tiêu phát triển giáo dục’’. [26, tr.19]
Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô “QLGD là sự tác động liên
tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục
nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các
cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động’’.
[44, tr.37]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí –
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành

nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã
hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực
và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo
nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cùng
với hệ thống quản lý giáo dục”. [27, tr.71]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá
VIII cũng đã viết: “quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [2]
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục.
18

×