Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khảo sát hoạt động đấu thầu thuốc tại bệnh viện hữu nghị năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 66 trang )





BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI



HỒ MINH ĐỨC

KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
NĂM 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ




HÀ NỘI – 2015




BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI


HỒ MINH ĐỨC

KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU


THUỐC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
NĂM 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn:
1. ThS. Nguyễn Thị Hà
2. TS. Hoàng Thị Minh Hiền
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Quản lý – Kinh tế dược
2. Bệnh viện Hữu Nghị

HÀ NỘI – 2015








LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới Thạc sĩ
Nguyễn Thị Hà, giảng viên bộ môn Quản lý – Kinh tế dƣợc. Ngƣời thầy đã
hƣớng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành Tiến sĩ Hoàng Thị Minh
Hiền, trƣởng khoa Dƣợc bệnh viện và Dược sĩ Bùi Đức Trung, những
ngƣời đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình làm đề tài tốt
nghiệp tại Khoa Dƣợc, Bệnh viện Hữu Nghị.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, phòng đào
tạo, các phòng ban, các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã

tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tời Ban giám đốc, phòng Kế hoạch
tổng hợp, phòng đào tạo – chỉ đạo tuyến, khoa Dược bệnh viện Hữu
Nghị đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đề
tài tại bệnh viện.
Và cuối cùng là từ sâu thẳm tim mình, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè
thân thiết đã chia sẻ, động viên và dành cho em những tình cảm quý báu,
giúp em vƣợt qua những khó khăn để hoàn thành đề tài tốt nghiệp trong suốt
thời gian qua.

Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Hồ Minh Đức








MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Tổng quan về đấu thầu 3
1.2. Một số văn bản quy phạm pháp luật hiện nay về đấu thầu 6
1.3. Thực trạng chung về đấu thầu thuốc trong cả nƣớc……….……………………8
1.4. Tổng quan hoạt động đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Hữu Nghị 10
1.4.1. Sơ đồ tổ chức…… ……….………………………………………… 10
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ………………………………………………… 10

1.4.3. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Hữu nghị những năm gần đây…… 10
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 13
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 13
2.3. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 16
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 16
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 16
2.4.3. Phân tích và xử lí số liệu 17
3.1. Quy trình đấu thầu thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị năm 2014 18
3.1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc 18
3.1.2. Chuẩn bị đấu thầu 20
3.1.3. Quá trình chấm thầu và xét duyệt trúng thầu 26
3.2. Phân tích kết quả trúng thầu năm 2014 28
3.2.2. Khảo sát số lƣợng nhà thầu 28
3.2.3. Khảo sát danh mục thuốc 31
BÀN LUẬN 41
Chƣơng 4: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 44
4.1. Kết luận 44




4.1.1. Quy trình đấu thầu 44
4.1.2. Danh mục và kết quả trúng thầu trong 3 gói thầu 44
4.2. Kiến nghị, đề xuất 45
4.2.1. Đối với Cục quản lý Dƣợc - Bộ Y tế 45
4.2.2. Đối với Bệnh viện Hữu Nghị 46
PHỤ LỤC 1 50
PHỤ LỤC 2 52







DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
1
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc & điều trị
3
HSDT
Hồ sơ dự thầu
4
HSĐX
Hồ sơ đề xuất
5
HSMT
Hồ sơ mời thầu
6
KHTH
Kế hoạch tổng hợp
7
KK, KKL

Kê khai, kê khai lại
8
NĐ-CP
Nghị định – Chính phủ
9
QH
Quốc hội
10
SL
Số lƣợng
11
TTLT-BYT-BTC
Thông tƣ liên tịch - Bộ Y tế - Bộ Tài chính
12
TL
Tỷ lệ






DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Các phƣơng thức đấu thầu
3
1.2

Các hình thức chủ yếu lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu thuốc
5
1.3
Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc
6
1.4
Mƣời chƣơng bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất tại Bệnh viện Hữu nghị
10
2.5
Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể
14
3.6
Các bƣớc và đơn vị thực hiện đấu thầu
18
3.7
Phân chia gói thầu
21
3.8
Số lƣợng và tỷ lệ thuốc mời thầu trên mỗi gói thầu
22
3.9
Tỷ lệ thuốc mời thầu của mỗi nhóm thuốc trong gói thầu Generic
23
3.10
Nội dung của hồ sơ mời thầu
24
3.11
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
25
3.12

Thành phần tổ chuyên gia đấu thầu
26
3.13
Tỷ lệ thuốc đạt kỹ thuật
28
3.14
Kết quả kiểm tra kê khai nhóm 1, nhóm 2 của thuốc tham dự thầu
29
3.15
Số lƣợng và giá trị thuốc trúng thầu theo từng đợt
30
3.16
Tỷ lệ thuốc dự thầu, tỷ lệ thuốc trúng thầu
30
3.17
Tỷ lệ thuốc không trúng thầu
31
3.18
Tỷ lệ thuốc trúng thầu theo các nhóm thuốc trong gói theo tên
Generic
33




3.19
Trị giá thuốc sản xuất tại Việt Nam sử dụng trong bệnh viện Hữu
Nghị năm 2014
33
3.20

Số lƣợng và tỷ lệ thuốc trúng thầu trong nƣớc và thuốc nhập khẩu
trên mỗi gói thầu
34
3.21
Tỷ lệ xuất xứ thuốc trúng thầu giữa các nhómtrong gói thuốc
Generic
35
3.22
Tỷ trọng của 7 nhóm thuốc trúng thầu
35
3.23
Tỷ lệ thuốc mới trúng thầu, thuốc cũ không trúng thầu năm 2014
38




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Sơ đồ tổ chức khoa Dƣợc Bệnh viện Hữu Nghị
8
2.2
Tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu
14
3.3
Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị năm
2014

19
3.4
Các bƣớc lập kế hoạch đấu thầu
20
3.5
Quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu
27
3.6
Tỷ lệ nhà thầu trúng thầu, nhà thầu không trúng thầu
32
3.7
Tỷ lệ nguyên nhân thuốc không trúng thầu
36
3.8
Các nhóm thuốc chính
38
1



ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực trạng hiện nay hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam đã có những
đóng góp rất lớn thực hiện thành công hai mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia
về thuốc của Việt Nam:Bảo đảm cung ứng thƣờng xuyên và đủ thuốc có chất lƣợng
cho công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn, có hiệu quả.[12]
Trƣớc đó, Bộ trƣởng Bộ Y tế cũng đã phê duyệt đề án “ Ngƣời Việt Nam ƣu
tiên dùng thuốc Việt Nam” nhằm nâng cao chất lƣợng và tăng tỷ lệ thuốc sản xuất
trong nƣớc đƣợc sử dụng trong các cơ sở y tế, nhận thức đúng về chất lƣợng, hiệu
quả thuốc sản xuất tại Việt Nam và năng lực sản xuất của các doanh nghiệp dƣợc

trong nƣớc qua đó làm thay đổi thói quen sử dụng thuốc ngoại bằng thuốc sản xuất
tại Việt Nam. Mới đây Thủ tƣớng Chính phủ cũng vừa phê duyệt Chiến lƣợc quốc
gia phát triển ngành dƣợc Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030. Theo đó, mục tiêu đến năm 2020, thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm 80% tổng
giá trị thuốc tiêu thụ trong năm.[16] Để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra, ngoài năng lực
của các nhà sản xuất trong nƣớc thì cần phải nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
cũng nhƣ thực hiện tốt hoạt động mua sắm thuốc thông qua các văn bản quy phạm
pháp luật.
Phƣơng thức mua sắm thuốc đƣợc sử dụng chủ yếu ở nƣớc ta trong giai đoạn
hiện nay là đấu thầu rộng rãi. Vì vậy, đấu thầu thuốc luôn là vấn đề đƣợc quan tâm,
đặc biệt là vấn đề kiểm soát giá thuốc và quản lý chất lƣợng thuốc. Khi đƣa vào áp
dụng, thông tƣ 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngoài việc kiểm soát giá tốt thì còn bộc lộ
một số điểm cần sửa đổi, đặc biệt là vấn đề về chất lƣợng thuốc. Theo tính toán của
Bộ Y tế, kết quả đấu thầu thuốc năm 2013 đã giảm hàng trăm tỷ đồng. Chẳng hạn
nhƣ Sở Y tế Quảng Ngãi giảm khoảng 28 tỷ đồng (24%), Sở Y tế Quảng Ninh giảm
đƣợc khoảng 40 tỷ đồng (xấp xỉ 20%), Sở Y tế Hà Tĩnh tiết kiệm đƣợc khoảng 32
tỷ đồng (25%)[17].
Vừa qua, liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính đã ban hành thông tƣ liên tịch số
36/2013/TTLT-BYT-BTC về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tƣ
2



01/2012/TTLT-BYT-BTC và thông tƣ liên tịch số 37/2013/TTLT-BYT-BTC về
hƣớng dẫn lập hồ sơ mời thầu để quản lý chất lƣợng thuốc bằng cách điều chỉnh
phân nhóm thuốc giúp các cơ sở y tế có thể lựa chọn đƣợc các thuốc tốt của các
nƣớc phát triển hay thuốc của các công ty sản xuất trong nƣớc có công nghệ tiêu
chuẩn tốt với giá thuốc hợp lý,…cũng đã bƣớc đầu điều chỉnh lại những hạn chế mà
thông tƣ 01/2012/TTLT-BYT-BTC gặp phải.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Y tế, trong năm 2014 Bệnh viện Hữu Nghị đã

áp dụng kết hợp các thông tƣ 01, thông tƣ 36 và thông tƣ 37 vào hoạt động đấu thầu
thuốc. Việc triển khai quy định mới đã đạt đƣợc kết quả gì? Có mang lại lợi ích nhƣ
mong muốn không? Có những khó khăn gì khi hoạt động? Để góp phần trả lời
những câu hỏi trên đề tài “ Khảo sát hoạt động đấu thầu thuốc tại Bệnh viện
Hữu Nghị năm 2014” đƣợc tiến hành nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả quy trình đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Hữu Nghị năm 2014
2. Phân tích kết quả đấu thầu tại Bệnh viện Hữu Nghị năm 2014



3



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về đấu thầu
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định 63 /2014/NĐ-CP [6]
 Khái niệm về đấu thầu
Là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch
vụ tƣ vấn, dịch vị phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tƣ để
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ, dự án
đầu tƣ có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế.
 Hoạt động đấu thầu
Bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà nhầu.
 Các phương thức đấu thầu
Hiện nay, có 4 phƣơng thức đấu thầu thƣờng đƣợc áp dụng. Phạm vi áp dụng
của mỗi phƣơng thức đƣợc thể hiện trong bảng 1.1
Trong đó, phƣơng thức đấu thầu một giai đoạn, 2 túi hồ sơ là phƣơng thức
thƣờng đƣợc áp dụng trong đấu thầu mua thuốc.

Bảng 1.1 Các phƣơng thức đấu thầu[7]
Phƣơng thức
Phạm vi áp dụng
Đặc điểm
Một giai đoạn
một túi hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu
hạn chế cho gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, gói thầu
EPC; chỉ định thầu với gói
thầu cung cấp dịch vụ, mua
sắm hàng hóa, xây lắp, mua
sắm trực tiếp với gói thầu mua
sắm hàng hóa
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật, hồ sơ về tài chính
đƣợc nộp trong cùng một túi
hồ sơ
Tiến hành mở thầu một lần
đối với toàn bộ các hồ sơ trên
Một giai đoạn
hai túi hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu
hạn chế trong đấu thầu cung
Nộp HSĐX về kỹ thuật và
HSĐX về tài chính riêng biệt
4




cấp dịch vụ tƣ vấn, phi tƣ vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp,
lựa chọn nhà đầu tƣ
Mở thầu hai lần: HSĐX về kỹ
thuật mở ngay sau khi đóng
thầu, nhà thầu đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật đƣợc mở
HSĐX về tài chính
Hai giai đoạn
môt túi hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu
hạn chế cho gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, gói thầu
EPC có quy mô lớn, phức tạp.
Giai đoạn một, nhà thầu nộp
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật,
phƣơng án tài chính nhƣng
chƣa có giá dự thầu
Giai đoạn hai, nhà thầu nộp
hồ sơ dự thầu bao gồm HSĐX
về kỹ thuật và HSĐX về tài
chính, trong đó có giá dự thầu
và đảm bảo dự thầu
Hai giai đoạn
hai túi hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có
kỹ thuật, công nghệ mới, phức
tạp có tính đặc thù

Gia đoạn một: Nhà thầu nộp
đồng thời HSĐX về kỹ thuật,
HSĐX về tài chính riêng biệt.
HSĐX về kỹ thuật sẽ đƣợc
mở ngay sau khi đóng thầu
Giai đoạn hai: Nhà thầu nộp
HSĐX về kỹ thuật, HSĐX về
tài chính theo yêu cầu của
HSMT giai đoạn hai tƣơng
ứng với nội dung hiệu chỉnh
về kỹ thuật.




5



 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Đây là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu, việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo tính cạnh tranh công
bằng và minh bạch. Có nhiều hình thức lựa chọn nhà thầu. Phạm vi của một số
hình thức đấu thầu thuốc phổ biến ở nƣớc ta đƣợc thể hiện trong bảng 1.2
Bảng 1.2: Các hình thức chủ yếu lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu thuốc[7]
Hình thức đấu thầu
Phạm vi áp dụng
Đấu thầu rộng rãi
Đƣợc áp dụng tại tất cả các Sở Y tế, bệnh viện trong
mua sắm thuốc thuộc Danh mục thuốc thiết yếu

Không hạn chế số lƣợng nhà thầu, nhà đầu tƣ tham dự
Đấu thầu hạn chế
Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có
tính đặc thù
Chỉ định thầu
Với những trƣờng hợp đặc biệt (nhƣ cần phòng chống
dịch bệnh cấp bách…), thuốc hiếm đƣợc BYT cho
phép nhập khẩu không cần Visa (thuốc đặc trị, thiên
tai,…)
Mua sắm trực tiếp
Áp dụng kết quả đấu thầu đƣợc phê duyệt trong vòng
6 tháng để mua thuốc
Chào hàng cạnh tranh
Đối với các thuốc đƣợc phép mua ngoài thầu, đấu thầu
bổ sung do nhu cầu điều trị
Đàm phán giá
Gói thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà sản
xuất, thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc hiếm, thuốc trong trời
gian còn bản quyền và các trƣơng hợp đặc thù
 Các hình thức tổ chức thực hiện
Thông tƣ 01 quy định ba hình thức tổ chức thực hiện mua thuốc tại các cơ sở y
tế nhƣ sau:

6




Bảng 1.3. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc[14]
Hình thức

Nội dung
Tập trung
SYT tổ chức đấu thầu tập những loại thuốc có nhu cầu
sử dụng thƣờng xuyên, ổn định và có số lƣợng lớn cho
tất cả các cơ sở y tế công lập thuộc địa phƣơng. Các cơ
sở y tế công lập căn cứ vào kết quả đấu thầu để ký hợp
đồng mua thuốc theo nhu cầu ngay trong năm
Đại diện
Một trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu
thầu hàng năm. Các đơn vị khác áp dụng hình thức mua
sắm trực tiếp trên cơ sở KQĐT đó
Riêng lẻ
Các CSYT công lập tự tổ chức đấu thầu theo nhu cầu sử
dụng thuốc của đơn vị mình

1.2. Một số văn bản quy phạm pháp luật hiện nay về đấu thầu
1. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 quy định[14]
2. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 về lựa chọn nhà thầu[7]
3. Thông tƣ liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ban hành ngày 19/01/2012:
Hƣớng dẫn đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở y tế công lập.[13]
Thông tƣ này hƣớng dẫn một số nội dung cụ thể trong việc thực hiện đấu thầu
mua thuốc của các đơn vị có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc, nguồn
quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác phục vụ nhu cầu phòng bệnh,
khám và chữa bệnh để đảm bảo phù hợp với tính chất đặc thù của thuốc theo quy
định của Luật Dƣợc và các văn bản hƣớng dẫn luật Dƣợc.
4. Thông tƣ liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC ban hành ngày 11/11/2013:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tƣ liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC
hƣớng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế.[1]
7




Theo Thông tƣ 36 (sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Thông tƣ 01)
thì thuốc chia làm các gói thầu theo tên: generic (thuốc đã hết bản quyền bảo hộ);
thuốc biệt dƣợc và thuốc đông y. Trong đó, thuốc generic thƣờng có số lƣợng chiếm
ƣu thế nên đƣợc phân chia khá rạch ròi, mỗi thuốc theo tên generic đƣợc phân chia
thành nhóm (5 nhóm) dựa trên tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ đƣợc cấp
phép.5 nhóm thuốc Generic đó là:
Nhóm 1:
- Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP
thuộc nƣớc tham gia ICH;
- Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHO-GMP do Bộ Y tế
Việt Nam (Cục Quản lý dƣợc) cấp giấy chứng nhận và đƣợc cơ quan quản lý có
thẩm quyền của nƣớc tham gia ICH cấp phép lƣu hành.
Nhóm 2:
- Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP nhƣng
không thuộc nƣớc tham gia ICH;
- Thuốc nhƣợng quyền từ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP
thuộc các nƣớc tham gia ICH và đƣợc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc Bộ Y tế Việt
Nam (Cục Quản lý dƣợc) cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn WHO-GMP.
Nhóm 3:
- Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHO-GMP đƣợc Bộ Y tế
Việt Nam (Cục Quản lý dƣợc) cấp giấy chứng nhận.
Nhóm 4:
- Thuốc có chứng minh tƣơng đƣơng sinh học do Bộ Y tế công bố.
Nhóm 5:
- Thuốc không đáp ứng tiêu chí phân nhóm quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1
Điều này."
5. Thông tƣ số 37/2013/TTLT-BYTban hành ngày 11/11/2013 Hƣớng dẫn lập hồ sơ

mời thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế. [10]
8



Thông tƣ này hƣớng dẫn lập hồ sơ mời thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế trong nƣớc để mua thuốc phục vụ công tác phòng bệnh, khám
bệnh và chữa bệnh từ nguồn ngân sách nhà nƣớc, nguồn quỹ bảo hiểm y tế và các
nguồn thu hợp pháp khác trong các cơ sở y tế.
6. Thông tƣ số 31/2014/TT-BYT ban hành ngày 26/9/2014: Thông tƣ quy định bảng
tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật tại hồ sơ mời thầu mua thuốc [9]
Thông tƣ này thay thế bảng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật của thông tƣ
37/2013/TTLT-BYT-BTC và đƣợc áp dụng vào quy trình đấu thầu tại bệnh viện
Hữu Nghị năm 2014
1.3. Thực trạng chung về đấu thầu thuốc trong cả nƣớc
 Thành quả:
- Tăng cƣờng quản lý, sử dụng kinh phí hợp lý của các CSYT công lập
- Các thuốc do Ngân sách nhà nƣớc, Quỹ Bảo hiểm Y tế chi trả, Nguồn thu
viện phí cung ứng tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập thực hiện thông qua đấu
thầu với giá cả hợp lý, ổn định trong vòng 6 tháng hoặc 12 tháng, chất lƣợng đảm
bảo
 Tồn tại và thách thức:
- Đấu thầu riêng lẻ tại từng cơ sở dịch vụ chữa bệnh, không tập trung nhƣ ở
một số nƣớc dẫn tới khó kiểm soát, vì vậy Bộ Y tế khuyến khích các CSYT đấu
thầu tập trung để dần hƣớng tới đấu thầu tập trung quốc gia[8]. Điều đó đòi hỏi phải
có một sự chuẩn hóa cao hơn về các chỉ tiêu trong chọn thầu. Đặc biệt khi đấu thầu
trên quy mô lớn nhƣ vậy, để kiểm soát đƣợc lƣợng thông tin khổng lồ về thuốc và
nhà thầu, Bộ Y tế cần phải có một chƣơng trình phần mềm giúp tin học hóa rút ngắn
công việc thủ công khi thực hiện đấu thầu cũng nhƣ giúp chuẩn hóa việc chọn thuốc
trong chấm thầu để đảm bảo hiệu quả cao nhất [15],[8]

- Hạn chế về mặt năng lực quản lý của cán bộ, các văn bản pháp lí trong công
tác xây dựng kế hoạch thầu, hồ sơ mời thầu, giá kế hoạch, cũng nhƣ tổ chức chấm
thầu thể hiện qua kết quả trúng thầu: giá thuốc trúng thầu vẫn có nhiều biến động,
thời gian hoàn thiện công tác đấu thầu kéo dài, gây thiếu thuốc.
9



- Hạn chế về mặt chuyên môn: Các hoạt động đấu thầu, hồ sơ mời thầu chuẩn,
tiêu chí lựa chọn thuốc trong xét thầu vẫn chƣa có các tài liệu hƣớng dẫn cụ thể,
việc thống nhất lựa chọn thuốc vẫn mang tính cảm tính, đôi khi thiếu chính xác.
- Hạn chế về phƣơng tiện kỹ thuật: Mọi công việc trong họat động đấu thầu
còn thủ công, thời gian chấm thầu tốn nhiều thời gian, nhân lực làm kết quả thầu
chậm chễ dẫn tới thiếu thuốc phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh. Điều này đòi
hỏi tin học hóa (xây dựng phần mềm hỗ trợ) nhằm tránh sự thiếu hụt về mặt nhân
lực, thời gian.
- Danh mục thuốc đấu thầu theo tên biệt dƣợc và kết quả chấm thầu chịu nhiều
tác động xấu của thị trƣờng chi phối .
- Đôi khi, giá thuốc của cùng một một mặt hàng thuốc trúng thầu lại chênh
lệch rất nhiều giữa các bệnh viện và giữa các khu vực, các miền trong cả nƣớc.
[2],[5]
- Giá thuốc trúng thầu của một số loại thuốc cao hơn giá thuốc cùng loại trên
thị trƣờng cùng thời điểm. Giá thuốc trúng thầu cao một phần do nguyên nhân nhƣ
hiện tƣợng thông đồng giữa các nhà thầu vẫn chƣa đƣợc kiểm soát chặt chẽ…
- Chƣa có mặt bằng chung về giá dƣợc liệu, vacxin nên khó khăn trong công
tác quản lý giá thuốc đấu thầu các mặt hàng đó.[2]
- Các bệnh viện có xu hƣớng chọn thuốc ngoại nhập với chi phí ngày càng cao
dù thuốc trong nƣớc đã sản xuất đƣợc với cùng hoạt chất, chất lƣợng tốt, giá thành
hợp lí.
- Một phần do các công ty sản xuất thuốc trong nƣớc chƣa quan tâm và đầu tƣ

đúng mức tới hoạt động marketing, xây dựng chiến lƣợc sản phẩm nhằm nâng cao
uy tín, thƣơng hiệu thuốc của mình làm giảm lợi thế cạnh tranh khi tham gia đấu
thầu.
- Đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật chƣa thống nhất, tƣơng đƣơng điều trị gần nhƣ
chƣa thực hiện đƣợc dẫn tới vẫn phải lựa chọn những thuốc đã có uy tín trên thế
giới dù giá thành rất cao [3],[5],[15],[11].

10



1.4. Tổng quan hoạt động đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Hữu Nghị
1.4.1 Sơ đồ tổ chức:

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức khoa Dƣợc Bệnh viện Hữu Nghị
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ
Khoa Dƣợc bệnh viện là một chuyên khoa thuộc sự quản lý, điều hành của
giám đốcbệnh viện. Trong bệnh viện, khoa Dƣợc là tổ chức cao nhất đảm nhận mọi
công việc vềdƣợc không chỉ có tính chất thuần tuý của một chuyên khoa, mà còn
thêm tính chất của mộtbộ phận quản lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và đảm
bảo an toàn trong khám chữabệnh, nhất là trong sử dụng thuốc. Khoa Dƣợc nằm
trong khối cận lâm sàng và là nơi thựcthi chính sách quốc gia về thuốc.
Chức năng nhiệm vụ khoa Dƣợc bệnh viện:
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnhviện.
Khoa Dược có chức năng quản lí và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toànbộ
công tác Dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời thuốc
cóchất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn hợp lí.
Khoa Dƣợc bệnh viện có các nhiệm vụ:
11




- Lập kế hoạch, cung cấp và bảo đảm số lƣợng, chất lƣợng thuốc thông thƣờng
vàthuốc chuyên khoa, hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao: bông, băng, cồn, gạc cho
điềutrị nội trú và ngoại trú, đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý.
- Pha chế một số thuốc dùng cho bệnh viện
- Kiểm tra, theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong toàn bệnh viện.
Trƣởngkhoa dƣợc và dƣợc sĩ đƣợc uỷ nhiệm có quyền thay thế thuốc có cùng
chủng loại.
- Tham gia quản lý kinh phí thuốc, thực hiện tiết kiệm đạt hiệu quả cao trong
phụcvụ ngƣời bệnh.
- Là cơ sở thực hành của các trƣờng đại học y dƣợc, khoa y trong các trƣờng đại
họcvà các trƣờng trung học y tế.
- Tham gia công tác nghiên cứu khoa học, thông tin về thuốc.
1.4.3. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Hữu nghị những năm gần đây [4]
Tổng hợp báo cáo tình hình bệnh tật tại bệnh viện Hữu Nghị từ năm 2004
đếnnăm 2010 cho thấy mô hình bệnh tật tại bệnh viện Hữu Nghị bao gồm 16
chƣơngbệnh (theo mã ICD 10), trong đó mƣời chƣơng bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
là:

Bảng 1.4: Mƣời chƣơng bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất tại Bệnh viện Hữu nghị
STT
TÊN CHƢƠNG BỆNH
TỶ LỆ %
1
Bệnh hệ tuần hoàn
24,61
2
Khối u
13,70

3
Bệnh của hệ hô hấp
12,12
4
Bệnh của hệ tiêu hóa
9,84
5
Bệnh của hệ tiết niệu, sinh dục
6,72
6
Bệnh mắt và phần phụ của mắt
6,34
7
Bệnh của hệ xƣơng khớp và các mô liên kết
5,55
8
Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng
5,01
9
Bệnh hệ thần kinh
3,77
12



10
Chấn thƣơng, ngộ độc và một số hậu quả khác do
nguyên nhânbên ngoài
2,96


Tổng số
90,62

Mƣời bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất chiếm 90,62% tổng số bệnh nhân, các bệnh
khác chỉ chiếm 9,38% số bệnh nhân. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Hữu nghị
mangđặc trƣng của bệnh viện đa khoa với đối tƣợng phục vụ chủ yếu là ngƣời cao
tuổi.
Với mô hình bệnh tật tập trung vào mƣời chƣơng bệnh nhƣ hệ tuần hoàn, khối
u, hệ hô hấp, hệ tiêu hoá nhƣ trên đều nằm trong nhóm bệnh điều trị lâu dài và có
chi phí cao. Mô hình bệnh tật sẽ ảnh hƣởng quyết định đến danh mục thuốc sử dụng
trong bệnh viện.



13



CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên các đối tƣợng trong khoa Dƣợc, Bệnh viện
Hữu Nghị nhƣ sau:
- Các hoạt động về việc đấu thầu thuốc của Bệnh viện Hữu Nghị năm 2014
- Danh mục thuốc mời thầu năm 2014
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu năm 2014
- Danh mục thuốc trúng thầu năm 2014
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
 Địa điểm:
- Khoa Dƣợc, Bệnh viện Hữu Nghị
- Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dƣợc

 Thời gian nghiên cứu: Trong thời gian diễn ra hoạt động đấu thầu thuốc: Từ
tháng 11 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015
2.3. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu
Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
14





















Hình 2.2: Tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu
Bảng 2.5: Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể

Biến số, chỉ tiêu

Cách tính/diễn giải
Biến số
chung
Thời gian hoàn thành
Bao nhiêu tháng từ khi xây dựng kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu đến
khi công bố kết quả trúng thầu
Phƣơng thức đấu thầu
Theo quy định của thông tƣ 01/2012
Hình thức lựa chọn nhà thầu
Theo quy định của thông tƣ 01/2012
Xây dựng
Nhân lực và trình độ nhân
Cơ cấu và trình độ, công việc của
- Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc
- Chuẩn bị đấu thầu
- Tổ chức đấu thầu
- Đánh giá hồ sơ dự thầu và xét
duyệt trúng thầu
- Khảo sát số lƣợng nhà thầu
- Khảo sát danh mục thuốc

Nội dung 1
Mô tả quy trình đấu thầu thuốc tại
bệnh viện Hữu Nghị năm 2014
Nội dung 2
Phân tích kết quả đấu thầu
thuốc năm 2014
Khảo sát hoạt động đấu thầu thuốc
tại BV Hữu Nghị năm 2014

Bàn luận
Kết luận, đề xuất
15



kế hoạch
đấu thầu
lực
ngƣời tham gia xây dựng KHĐT
Xây dựng danh mục mời
thầu
Quy trình tiến hành
Cơ cấu danh mục
Nguyên tắc xét trúng thầu
Xét từng mặt hàng
Phân chia gói thầu
Căn cứ phân chia gói thầu
Số lƣợng gói thầu
Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Thẩm quyền phê duyệt
Thời gian
Mỗi gói
thầu
Tên và nội dung gói thầu

Giá gói thầu
Tổng giá trị mặt hàng thuốc trong gói
Hồ sơ
mời thầu

Nôi dung

Thẩm quyền, thời gian phê
duyệt, thẩm định

Giá hồ sơ mời thầu

Lựa chọn
nhà thầu

Tiêu chuẩn đánh giá
Tiêu chuẩn đánh giá HSĐX về mặt kỹ
thuật:
+ Kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của
HSĐX
+ Năng lực, kinh nghiệm nhà thầu
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kĩ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt giá
Chấm
thầu
Nhân lực tham gia xét duyệt
Số lƣợng, trình độ, chức vụ những cán
bộ tham gia chấm thầu
Quy trình chấm thầu
Các bƣớc thực hiện




Số lƣợng, tỷ lệ nhà thầu

tham dự thầu
Tỷ lệ = Số lƣợng nhà thầu đạt tiêu
chuẩn/ Tổng số nhà thầu tham dự
Số lƣợng, tỷ lệ nhà thầu
trúng thầu
So sánh với tổng số nhà thầu tham dự
và tổng số nhà thầu đạt tiêu chuẩn
16



Kết quả
thầu
Tỷ lệ thuốc trúng thầu
Tỷ lệ = Số lƣợng thuốc trúng
thầu/Tổng số mặt hàng đấu thầu
Tỷ lệ thuốc trúng thầu theo
nguồn gốc xuất xứ
Số lƣợng thuốc trúng thầu trong nƣớc
(nƣớc ngoài)/tổng số thuốc trúng thầu
Trong mỗi gói thầu: Tỷ lệ
thuốc trúng thầu trên thuốc
mời thầu
Trong mỗi gói thầu:
Tỷ lệ = Số lƣợng thuốc trúng thầu/Số
lƣợng thuốc mời thầu
Tỷ lệ nhóm thuốc trong các
gói thầu theo thông tƣ
36/2013
Tỷ lệ = Số lƣợng thuốc trong mỗi

nhóm/Tổng số thuốc trong mỗi gói
thuốc
Cơ cấu thuốc theo nhóm tác
dụng dƣợc lý
Tỷ lệ về số khoản mục và trị giá của
mỗi nhóm

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang: Nghiên cứu và mô tả các thông tin
về từng bƣớc triển khai quy trình đấu thầu thuốc và kết quả trúng thầu năm 2014
của bệnh viện Hữu Nghị
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
Hồi cứu các tài liệu nghiên cứu đƣợc khoa Dƣợc bệnh viện Hữu Nghị cung cấp
dƣới dạng file mềm và bản cứng. Bao gồm:
Toàn bộ tài liệu và biên bản họp, báo cáo, tổng hợp, danh mục liên quan đến
quy trình và kết quả đấu thầu thuốc năm 2014:
 Quyết định phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch đấu thầu gói thầu cung ứng thuốc
năm 2014
 Danh mục chào thầu năm 2014
 Biên bản họp Hội đồng xây dựng hồ sơ thầu
 Quyết định điều chỉnh HSMT thuốc
 HSMT thuốc năm 2014

×