Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khảo sát hoạt động đấu thấu thuốc tại bệnh viện tai mũi họng TW hai năm 2012 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.63 KB, 76 trang )


TRƯ



KHẢ
O SÁT
THU
TAI M
HAI NĂM
KHÓA LU


BỘ Y TẾ
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ N


NGUYỄN THỊ TRÂM
O SÁT
HOẠT ĐỘNG Đ

THU
ỐC TẠI BỆNH VI

TAI M
ŨI HỌ
NG TRUNG ƯƠNG
HAI NĂM
2012 -
2013


KHÓA LU
ẬN TỐT NGHIỆP DƯỢ
C S


HÀ NỘI – 2015

I

U THẦU

N
NG TRUNG ƯƠNG

2013

C S
Ĩ


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ TRÂM

KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG
HAI NĂM2012 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
1. ThS. Nguyễn Thị Hà
2. ThS. Bùi Văn Đạm
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Quản lýkinh tế dược
2. Bệnh viện Tai Mũi Họng TW

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trong suốt thời gian thực hiện đề tài, em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn
Thị Hà, cô giáo đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt thời gian qua.Sự
dìu dắt của cô đã giúp em có định hướng tốt hơn trong việc nghiên cứu và giúp em
trưởng thành hơn trong cuộc sống.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Bùi Văn Đạm – Trưởng khoa
Dược Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận.
Em cảm ơn ThS. Vũ Năng Thỏa, khoa Dược Bệnh viện Tai Mũi Họng
Trung ương đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu, xử lý số liệu để em hoàn
thành tốt đề tài này.
Em xin cảm ơn các thầy cô Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược đã quan tâm,
giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Và cuối cùng, cho em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và
bạn bè đã luôn sát cánh, động viên, chăm lo cho em trong cuộc sống và sự nghiệp.



Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Trâm



MỤC LỤC

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 : TỔNG QUAN 3
1.1. Tổng quan về hoạt động mua sắm thuốc 3
1.1.1. Chu trình mua sắm thuốc 3
1.1.2. Nhu cầu thuốc và xác định nhu cầu thuốc 4
1.1.3. Lựa chọn phương thức mua sắm thuốc, lựa chọn nhà thầu 4
1.1.4. Đặt hàng, kiểm nhập hàng 5
1.2. Đấu thầu mua sắm thuốc 5
1.2.1. Khái niệm đấu thầu 5
1.2.2. Các phương thức đấu thầu 5
1.2.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu 7
1.2.4. Các hình thức tổ chức thực hiện 7
1.2.5. Quy trình đấu thầu thuốc chung 8
1.2.6. Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam trong những năm
gần đây 9
1.3. Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương 12
1.3.1. Giới thiệu Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương 12
1.3.2. Sơ lược về hoạt động đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Tai Mũi Họng
Trung ương 14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 15
2.1.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 15
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu 15
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 15
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.3. Nội dung và các biến số nghiên cứu 15


2.3. Phân tích số liệu 18
2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu 18
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu 20
2.3.3. Phương pháp trình bày số liệu 21
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
3.1. Quy trình đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương năm
2012 và 2013 22
3.1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc 22
3.1.2. Chuẩn bị đấu thầu 23
3.1.3. Tổ chức đấu thầu 27
3.1.4. Đánh giá Hồ sơ dự thầu và công bố kết quả 29
3.1.5. Thương thảo, ký kết hợp đồng 33
3.2. Phân tích kết quả đấu thầu 33
3.2.1. Khảo sát số lượng nhà thầu 33
3.2.2. Khảo sát danh mục thuốc 37
3.2.3. Khảo sát giá trúng thầu 42
BÀN LUẬN 49
1. Quy trình đấu thầu thuốc của Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương năm 2012
và 2013 49
2. Kết quả đấu thầu 51
KẾT LUẬN 57

1. Quy trình đấu thầu 57
2. Kết quả đấu thầu 57
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 59
1. Đối với Bộ Y tế 59
2. Đối với Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung
1 BHYT Bảo hiểm y tế
2 BTC Bộ Tài chính
3 BV Bệnh viện
4 BYT Bộ Y tế
5 DM Danh mục
6 HSMT Hồ sơ mời thầu
7 HSDT Hồ sơ dự thầu
8 KHĐT Kế hoạch đấu thầu
9 KQĐT Kết quả đấu thầu
10 SL Số lượng
11 SYT Sở Y tế
12 TCKT Tài chính kế toán
13 TW Trung ương
14 VNĐ Việt Nam đồng
15 WHO Tổ chức y tế thế giới
16 EMA
European Medicines Agency
(Cơ quan quản lý dược Châu Âu)

17 PIC/S
Pharmaceutical Inspection Co-operation Scheme
(Hệ thống hợp tác về thanh tra dược phẩm)
18 ICH
International Conference on Harmonization
(Hội nghị quốc tế về hài hòa hóa các thủ tục đăng
ký dược phẩm sử dụng cho con người)
19 EU
European Union
(Liên minh Châu Âu)





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các phương thức đấu thầu 6

Bảng 1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu 7

Bảng 1.3. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc 8

Bảng 2.1. Các chỉ số nghiên cứu 15

Bảng 2.2. Các phương pháp phân tích số liệu 20

Bảng 3.1. Giá trị các gói thầu của năm 2012 và năm 2013 25

Bảng 3.2. Nội dung của hồ sơ mời thầu 26


Bảng 3.3. Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm, năng lực nhà thầu 30

Bảng 3.4. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật 32

Bảng 3.5. Khảo sát số lượng nhà thầu năm 2012 và 2013 34

Bảng 3.6. Tỷ lệ thuốc mời thầu trên mỗi gói thầu 37

Bảng 3.7. Tỷ lệ thuốc có nhà thầu tham dự, tỷ lệ thuốc trúng thầu năm 2012 và 2013
38

Bảng 3.8. Tỷ lệ thuốc trúng thầu trên các gói thầu 39

Bảng 3.9. Tỷ lệ thuốc trúng thầu theo nhóm thầu của gói thuốc theo tên generic năm
2013 40

Bảng 3.10. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập ngoại trúng thầu năm
2012 và 2013 40

Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm điều trị 41

Bảng 3.12. So sánh giá thấp nhất của thuốc trúng thầu năm 2013 với năm 2012 43

Bảng 3.13. So sánh giá cao nhất của thuốc trúng thầu năm 2013 với năm 2012 43

Bảng 3.14. So sánh giá thuốc trúng thầu cùng biệt dược năm 2012 và 2013 44

Bảng 3.15. Tỷ lệ thuốc trúng thầu có giá thay đổi giữa 2 năm 45

Bảng 3.16. Giá kế hoạch và giá trúng thầu của một số hoạt chất năm 2012 và 2013

47



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Chu trình mua sắm thuốc [20] 3

Hình 1.2. Quy trình đấu thầu thuốc chung 9
Hình 2.1. Chia nhóm tài liệu nghiên cứu 19

Hình 3.1. Quy trình đấu thầu thuốc năm 2012 và 2013 tại BV Tai Mũi Họng TW . 23

Hình 3.2. Quy trình xây dựng danh mục mời thầu 24

Hình 3.3. Quy trình đánh giá HSDT và xét duyệt trúng thầu 30

Hình 3.4. Số lượng nhà thầu trúng thầu trên mỗi gói thầu 36
Hình 3.5. Tỷ lệ thuốc mời thầu trên mỗi nhóm của gói thuốc theo tên generic năm
2013 38



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con
người.Trong những năm gần đây, việc mua sắm thuốc ở hầu hết các đơn vị khám
chữa bệnh trong cả nước đều được thực hiện bằng hình thức đấu thầu. Điều này
giúp cho bệnh viện có nhiều cơ hội lựa chọn thuốc đảm bảo chất lượng, đúng tiêu

chuẩn đặt ra, đảm bảo ổn định về giá và đủ thuốc trong thời gian dài, góp phần nâng
cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng tốt hơn. Đồng
thời, thông qua đấu thầu, các cơ quan chức năng quản lý, chỉ đạo, thanh toán và
kiểm tra công tác mua sắm thuốc và khám chữa bệnh được chặt chẽ hơn.
Tuy nhiên, cho đến nay, các thông tư hướng dẫn đấu thầu thuốc trong các cơ
sở khám chữa bệnh được Bộ Y tế liên tục cập nhật.Điều này dẫn đến sự khác nhau
trong công tác đấu thầu thuốc giữa các bệnh viện và hoạt động đấu thầu thuốc giữa
các năm của mỗi bệnh viện cũng khác nhau.Vừa qua, liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã
ban hành thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC về việc hướng dẫn đấu
thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế (gọi tắt là thông tư 01).Sự ra đời của thông tư
01 đã tạo ra sự thay đổi đáng kể trong công tác đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế.
Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về
tai mũi họng, thực hiện đấu thầu mua thuốc đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động cung ứng thuốc. Theo sự chỉ đạo của
Bộ Y tế, hoạt động đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương năm
2012 được tiến hành theo thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC, còn năm
2013 được tổ chức theo thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC. Hai năm
thực hiện theo hai hướng dẫn khác nhau, vậy công tác đấu thầu thuốc giữa hai năm
có gì giống và khác nhau? Các kết quả đạt được có mang lại những lợi ích mong
muốn không?
Để góp phần trả lời những câu hỏi trên và nâng cao hiệu quả hoạt động mua
sắm thuốc trong bệnh viện, đề tài “Khảo sát hoạt động đấu thầu thuốc tại Bệnh
viện Tai Mũi Họng Trung ương hai năm 2012 - 2013” được thực hiện nhằm mục
tiêu:
2

1. Mô tả quy trình đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương năm
2012 và 2013
2. Phân tích kết quả đấu thầu tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương năm
2012 và 2013



3

Chương 1 : TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về hoạt động mua sắm thuốc
1.1.1. Chu trình mua sắm thuốc
Chu trình mua thuốc bao gồm hầu hết các quyết định và hoạt động nhằm xác
định số lượng sử dụng của từng thuốc, giá cả phải chi trả và chất lượng của thuốc
nhận về. Một quá trình mua sắm thuốc hiệu quả phải đảm bảo cung cấp đúng thuốc,
đúng số lượng, giá cả hợp lý và với tiêu chuẩn chất lượng được thừa nhận[24].
Chu trình mua sắm thuốc bao gồm các bước sau:












Hình 1.1.Chu trình mua sắm thuốc[23]
Để thực hiện chu trình mua sắm thuốc hiệu quả, cần tiến hành theo các nguyên tắc
sau:
- Quản lý hiệu quả và minh bạch, tuân thủ đúng các văn bản pháp luật, lập kế
hoạch cụ thể, thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra thường xuyên.
- Nên giới hạn trong danh mục thuốc thiết yếu, nên liệt kê theo tên generic,

việc xác định số lượng thuốc cần dựa trên nhu cầu thực tế.
Xác định nhu
cầu thuốc
Lựa chọn phương
thức mua sắm
Lựa chọn nhà cung
ứng
Đặt hàng, theo dõi
đơn đặt hàng
Kiểm nhận thuốc
và kiểm tra
Thanh toán
Thu thập thông tin
về sử dụng, đánh giá
Chu trình
mua thuốc
Cân đối nhu
cầu – kinh phí
Ký kết hợp đồng
Phân phối thuốc
4

- Mua sắm công phải dựa trên phương thức đấu thầu cạnh tranh, nguồn kinh
phí được đảm bảo, các bên tham gia mua sắm thuốc phải tôn trọng hợp đồng đã
ký.
- Phải đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế [17, 22].
1.1.2. Nhu cầu thuốc và xác định nhu cầu thuốc
1.1.2.1. Khái niệm nhu cầu thuốc
Nhu cầu thuốc là tập hợp tất cả những loại thuốc với dạng bào chế thích hợp,
hàm lượng thích hợp, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và hiệu lực để đáp ứng

được các yêu cầu phòng chữa bệnh của cá thể, của cộng đồng trong một phạm vi
thời gian, không gian, một trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật và khả năng chi trả
nhất định[8].
1.1.2.2. Xác định nhu cầu thuốc
Nhu cầu thuốc được quyết định và chi phối bởi nhiều yếu tố: mô hình bệnh tật,
kỹ thuật chuyên môn, điều kiện kinh tế xã hội, hiệu lực thuốc, những tiến bộ trong
y học và kỹ thuật điều trị, sự xuất hiện thuốc mới, giá cả, sản phẩm cạnh tranh Vì
vậy, việc xác định nhu cầu thuốc thường gặp nhiều khó khăn và có tính tương đối.
Trên thực tế thường áp dụng 3 phương pháp [8]:
- Thống kê dựa trên sử dụng thuốc thực tế
- Dựa trên cơ sở quản lý các dịch vụ y tế
- Dựa trên mô hình bệnh tật và phác đồ điều trị
1.1.3. Lựa chọn phương thức mua sắm thuốc, lựa chọn nhà thầu
1.1.3.1. Phương thức mua sắm thuốc
Phương thức mua sắm thuốc là việc áp dụng các phương pháp và hình thức để
đảm bảo cho nhu cầu sử dụng của người bệnh trong quá trình khám chữa bệnh.
Ngay từ năm 1997, chỉ thị số 03/BYT-CT ngày 25 tháng 2 năm 1997 của Bộ Y
tế về việc chấn chỉnh công tác cung ứng quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện ghi
rõ: “Việc mua bán thuốc phải thực hiện qua thể thức đấu thầu, chọn thầu, chỉ định
thầu công khai theo quy định của nhà nước”[5]. Vì vậy đấu thầu thuốc là phương
thức mua sắm thuốc được áp dụng phổ biến ở nước ta.
5

1.1.3.2. Lựa chọn nhà thầu
Sau khi lựa chọn phương thức đấu thầu mua thuốc, bệnh viện tổ chức đấu thầu
theo đúng quy định của pháp luật để lựa chọn nhà thầu. Các hình thức lựa chọn nhà
thầu được quy định trong Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày
29/11/2005(sau đây gọi tắt là Luật đấu thầu số 61) và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12[19].
Nội dung Đấu thầu mua thuốc và lựa chọn nhà thầu được cụ thể trong phần sau

của đề tài.
1.1.4. Đặt hàng, kiểm nhập hàng
Đặt hàng: Dựa trên nhu cầu thực tế của bệnh viện, khoa Dược bệnh viện lập
dự trù mua thuốc định kỳ và tiến hành đặt hàng.
Kiểm nhập hàng: Bộ phận kiểm nhập có trách nhiệm theo dõi và quản lý việc
kiểm nhập thuốc. Nội dung kiểm tra hàng trước khi nhập kho bao gồm: phải có đầy
đủ giấy tờ hợp lệ; đối chiếu thực tế với giấy tờ sổ sách về tên thuốc, số lượng, hàm
lượng, nồng độ, số lô, hạn dùng, quy cách đóng gói, nơi sản xuất, kiểm tra cảm
quan về bao bì nhãn mác, chất lượng thuốc, kiểm tra điều kiện bảo quản thuốc trong
quá trình vận chuyển…[9]
1.2. Đấu thầu mua sắm thuốc
1.2.1. Khái niệm đấu thầu
Luật đấu thầu số 61 đã định nghĩa: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”[18].
1.2.2. Các phương thức đấu thầu
Theo Luật đấu thầu số 61 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 04 năm 2006
quy định 3 phương thức đấu thầu. Phạm vi áp dụng của mỗi phương thức được thể
hiện trong bảng 1.1 [18].Trong đó phương thức đấu thầu một túi hồ sơ là phương
thức thường được áp dụng trong đấu thầu mua thuốc [2, 3].

6

Bảng 1.1. Các phương thức đấu thầu
Phương
thức
Phạm vi áp
dụng
Đặc điểm
Một túi

hồ sơ
Đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn
chế cho gói thầu
mua sắm hàng
hóa, xây lắp, gói
thầu EPC.
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần.
Hai túi hồ

Đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn
chế trong đấu
thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn.
Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề
xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất
kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được
mở sau để đánh giá tổng hợp.
Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì
đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ
thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương
thảo.
Hai giai

đoạn
Đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn
chế cho gói thầu
mua sắm hàng
hóa, xây lắp, gói
thầu EPC có kỹ
thuật, công nghệ
mới, phức tạp, đa
dạng.
Trình tự thực hiện:
- Giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn
một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật,
phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu;
trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia
giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai.
- Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn
7

một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai
bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài
chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo
đảm dự thầu.
1.2.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Có nhiều hình thức lựa chọn nhà thầu, phạm vi áp dụng của một số hình thức
đấu thầu thuốc phổ biến ở nước ta được thể hiện trong bảng sau[18]:
Bảng 1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Hình thức

đấu thầu
Phạm vi áp dụng trong đấu thầu mua thuốc
Đấu thầu
rộng rãi
Áp dụng tại các Sở Y tế, bệnh viện trong đấu thầu mua sắm thuốc
thuộc Danh mục thuốc thiết yếu.
Không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
Đấu thầu hạn
chế
Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù.
Chỉ định thầu
Với những trường hợp đặc biệt như thuốc cần phòng chống dịch
bệnh cấp bách, thuốc hiếm, thuốc đặc trị, thiên tai …được BYT
cho phép nhập khẩu không cần Visa.
Mua sắm trực
tiếp
Áp dụng kết quả đấu thầu được phê duyệt trong vòng 6 tháng để
mua thuốc.
Chào hàng
cạnh tranh
Đối với các thuốc được phép mua ngoài thầu, đấu thầu bổ sung
do nhu cầu điều trị.
Tự thực hiện
Trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm
để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
Mua sắm đặc
biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt không thể áp dụng các
hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
1.2.4. Các hình thức tổ chức thực hiện

Bộ Y tế quy định có ba hình thức tổ chức thực hiện mua thuốc tại các cơ sở y
tế như sau [3]:
8

Bảng 1.3.Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc
Hình thức Nội dung
Tập trung SYT tổ chức đấu thầu những loại thuốc có nhu cầu sử dụng thường
xuyên, ổn định và có số lượng lớn cho tất cả các cơ sở y tế công lập
thuộc địa phương. Các cơ sở y tế công lập căn cứ vào kết quả đấu
thầu để ký hợp đồng mua thuốc theo nhu cầu ngay trong năm.
Đại diện Một trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu thầu hàng
năm. Các đơn vị khác áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp trên cơ
sở kết quả đấu thầu đó.
Riêng lẻ Các cơ sở y tế công lập tự tổ chức đấu thầu theo nhu cầu sử dụng
thuốc của đơn vị mình.
1.2.5. Quy trình đấu thầu thuốc chung
Hiện nay các cơ sở y tế tổ chức đấu thầu thuốc theo quy trình chung sau[2, 3, 18]:














Người/cơ quan có thẩm
quyền
Lập, trình duyệt kế
hoạch đấu thầu, Hồ sơ
mời thầu
Thẩm định, phê
duyệt KHĐT, HSMT
Thông báo mời thầu
Bán HSMT
Mua HSMT,
chuẩn bị và
nộp HSDT
Tiếp nhận và quản lý
HSDT
Mở thầu
Xét duyệt trúng thầu
Trình duyệt KQĐT
Thẩm định, phê
duyệt KQĐT
Thông báo KQĐT
Ký kết hợp
đồng
Chủ đầu tư/bên mời thầu
Nhà thầu
9

Hình 1.2. Quy trình đấu thầu thuốc chung
1.2.6. Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam trong những năm
gần đây
Ngay từ giai đoạn trước năm 2005, theochỉ thị số 03/BYT-CT ngày 25 tháng 2

năm 1997 của Bộ Y tế, việc mua thuốc phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh ở
các cơ sở y tế công lập đã phải thực hiện thông qua đấu thầu[5]. Tuy nhiên vẫn chưa
có hướng dẫn cụ thể về đấu thầu nên mỗi bệnh viện tổ chức đấu thầu theo các hình
thức khác nhau.
Đến tháng 7/2005, thông tư liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC (gọi tắt là
thông tư 20) được ban hành, đây là thông tư liên tịch đầu tiên hướng dẫn thực hiện
đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập[1]. Quy định này đã tạo tiền
đề cho hoạt động mua sắm thuốc trong các cơ sở y tế được dễ dàng và đảm bảo mua
được thuốc đảm bảo chất lượng với giá cả hợp lý.
Năm 2007, liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10/08/2007(gọi tắt là thông tư 10) để khắc phục
những bất cập của thông tư 20.Thông tư này đã phân quyền phê duyệt hồ sơ mời
thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cho thủ trưởng các cơ sở y tế công lập.Giá các mặt
hàng khi xây dựng kế hoạch đấu thầu được quy định không được cao hơn giá tối đa
của mặt hàng đó được công bố tại thời điểm gần nhất. Hồ sơ mời thầu thực hiện
theoLuật Đấu thầu và Nghị định của Chính phủ, chưa có hồ sơ mời thầu thuốc riêng
biệt nên chưa có thống nhất trong triển khai thực hiện. Giá thuốc trúng thầu được
quy định không cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu và không vượt quá giá
tối đa hiện hành của từng mặt hàng thuốc đó được công bố tại thời điểm gần nhất
của Bộ Y tế. Trong quá trình thực hiện, thông tư này đã giải quyết được cơ bản vấn
đề lựa chọn thuốc, những vướng mắc của thông tư 20, tạo thuận lợi cho các bệnh
viện trong việc lựa chọn thuốc theo nhu cầu điều trị.
Mặc dù vậy, thông tư 10 vẫn không tránh khỏi những bất cập như: chưa có tiêu
chí xét thầu thống nhất, giá thuốc trúng thầu của một sản phẩm mỗi đơn vị một
10

khác, giá thường cao hơn giá thị trường, chưa có ưu tiên rõ ràng đối với thuốc sản
xuất trong nước…[14][15][16].
Trước những bất cập của thông tư 10, ngày 19/01/2012, thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT-BYT-BTC (gọi tắt là thông tư 01) đã được ban hành. Theo Thông tư

01, Thủ trưởng đơn vị quy định việc phân chia gói thầu thuốc theo nhu cầu sử dụng
của đơn vị như sau:
* Gói thầu thuốc theo tên generic:
Gói thầu thuốc theo tên generic có thể có một hoặc nhiều thuốc theo tên
generic. Mỗi thuốc theo tên generic được phân chia thành các nhóm dựa trên các
tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ được cấp phép như sau:
a) Nhóm thuốc sản xuất tại các nước tham gia EMA, hoặc ICH, hoặc PIC/S.
b) Nhóm thuốc sản xuất tại các cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu
chuẩn GMP-WHO theo khuyến cáo của WHO được Bộ Y tế Việt Nam (Cục
Quản lý dược) kiểm tra và cấp giấy chứng nhận.
c) Nhóm thuốc không thuộc các nhóm nêu tại điểm a và b.
d) Trường hợp thuốc sản xuất nhượng quyền sản xuất tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật thì căn cứ vào cơ sở chuyển giao quyền sản xuất thuốc để
phân chia mặt hàng thuốc này vào một trong các nhóm thuốc theo quy định tại
điểm a, b, c cho phù hợp.
đ) Nhóm thuốc có chứng minh tương đương sinh học do Bộ Y tế công bố.
* Gói thầu thuốc theo tên biệt dược
Trường hợp trong năm cần sử dụng thuốc biệt dược để phục vụ nhu cầu điều
trị đặc thù của đơn vị, trên cơ sở ý kiến thống nhất của Hội đồng Thuốc và Điều trị
của đơn vị, đơn vị xây dựng gói thầu thuốc theo tên biệt dược gồm:
a) Thuốc biệt dược gốc hoặc thuốc có tương đương điều trị với thuốc biệt
dược gốc do Bộ Y tế công bố.
b) Thuốc thuộc danh mục thuốc hiếm do Bộ Y tế ban hành.
* Gói thầu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Đối với hoạt động xét duyệt trúng thầu, theo thông tư 01 quy định:
11

- Đối với gói thầu thuốc theo tên generic: mỗi nhóm thuốc theo tên generic chỉ
được xét trúng thầu 01 mặt hàng thuốc đạt các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng
quy định trong Hồ sơ mời thầu và có giá đánh giá thấp nhất trong nhóm thuốc

đó.
- Đối với gói thầu thuốc theo tên biệt dược và gói thầu thuốc đông y, thuốc từ
dược liệu: mỗi thuốc chỉ được xét trúng thầu 01 mặt hàng thuốc có giá đánh giá
thấp nhất trong số những mặt hàng đạt các yêu cầu về kỹ thuật , chất lượng quy
định trong Hồ sơ mời thầu.
- Ưu tiên xét chọn trúng thầu mặt hàng thuốc sản xuất trong nước có chất
lượng tương đương và giá không cao hơn thuốc nhập khẩu tại thời điểm đấu
thầu.
Tại nhiều cơ sở áp dụng thông tư 01, chi phí thuốc đã giảm từ 20% đến 30%.
Theo báo cáo tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII của Bộ Y tế thì trong năm 2013,
kết quả đấu thầu thuốc của Sở Y tế Quảng Ngãi giảm khoảng 28 tỷ đồng (xấp xỉ
24%), Sở Y tế Quảng Ninh giảm được 40 tỷ đồng (xấp xỉ 20%), Sở Y tế Hà Tĩnh
giảm được 32 tỷ đồng (xấp xỉ 25%) [20].
Tuy vậy, thực tế thực hiện Thông tư này đã bộc lộ khá nhiều bất cập vì quy
định chia nhóm, nhưng việc chia nhóm chưa khoa học, ví dụ như Nhóm thuốc sản
xuất tại các nước tham gia EMA, hoặc ICH hoặc PIC/S bao gồm cả các nhà sản
xuất của Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia…cũng thuộc nhóm này, dẫn đến các nhà
sản xuất này đều có sản phẩm có giá thấp hơn sản phẩm cùng loại sản xuất từ các
nước tham gia EMA hoặc ICH hoặc PIC/S nên dễ trúng thầu. Quy định mỗi nhóm
chỉ được chọn một mặt hàng có giá thấp nhất nên bệnh viện không thể chọn những
mặt hàng đã dùng lâu, có uy tín trong điều trị. Dải lựa chọn thuốc của bác sĩ bị thu
hẹp dẫn đến việc sử dụng thuốc biệt dược gốc tăng đột biến, gây khó khăn cho công
tác cung ứng thuốc.
Một điểm mới của giai đoạn này là Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số
11/2012/TT-BYT ngày 28/06/2012 Hướng dẫn lập Hồ sơ mời thầu mua thuốc trong
các cơ sở y tế[10]. Thông tư này đã giúp các đơn vị thống nhất trong xây dựng hồ
12

sơ mời thầu, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, có cơ sở để chấm điểm các nhà
thầu và thuốc dự thầu khi xét thầu.

Nắm bắt được tình hình thực tế của giai đoạn 2012-2013, nhằm khắc phục
những hạn chế của Thông tư 01, liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ban hành Thông
tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC (gọi tắt là thông tư 36) về việc sửa đổi, bổi
sung một số điều của thông tư 01 và ban hành thông tư số 37/2012/TT-BYT hướng
dẫn lập Hồ sơ mời thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế thay thế cho Thông tư số
11/2012/TT-BYT[4, 11]. Theo thông tư mới, việc phân chia các nhóm thuốc đã chặt
chẽ hơn, cụ thể tách riêng nhóm thuốc sản xuất tại các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn
EU-GMP hoặc PIC/s-GMP thuộc nước tham gia ICH với các thuốc sản xuất tại các
cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP nhưng không thuộc nước
tham gia ICH.Thông tư 36 cũng tạo cơ hội cho thuốc sản xuất trong nước đạt tiêu
chuẩn WHO-GMP được cấp phép lưu hành tại các nước tham gia ICH cũng được
dự thầu vào nhóm thuốc sản xuất tại các cơ sở đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặcPIC/s-
GMP thuộc nước tham gia ICH. Đồng thời, gói thầu thuốc đông y, thuốc từ dược
liệu cũng được chia thành 2 nhóm theo tiêu chí kỹ thuật và công nghệ được cấp
phép.Như vậy, thông tư 36 đã linh hoạt hơn trong việc chia nhóm, khắc phục được
những thiếu sót của thông tư 01.
1.3. Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
1.3.1. Giới thiệu Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
1.3.1.1. Chức năng- nhiệm vụ
Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương có chức năng khám, cấp cứu, điều trị,
phòng bệnh và phục hồi chức năng cho bệnh nhân tai mũi họng và các bệnh vùng
đầu mặt cổ liên quan đến tai mũi họng ở tuyến cao nhất, nghiên cứu khoa học, đào
tạo cán bộ chuyên ngành tai mũi họng, chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế[6, 7].
Số giường kế hoạch được giao năm 2012 là 250 giường nội trú và 30 giường
điều trị ngoại trú. Năm 2013 số giường kế hoạch là 320 giường, số giường ngoại trú
là 50 giường[12].
1.3.1.2. Cơ cấu, tổ chức
13

- Gồm 14 khoa lâm sàng; 6 khoa cận lâm sàng và 8 phòng chức năng, khoa

Dược nằm trong trong khối các khoa cận lâm sàng.
- Nhân lực: biên chế 205 người, trong đó: Bác sĩ và Dược sĩ là 58, đại học
khác là 23, còn lại là điều dưỡng và hộ lý; ngoài ra còn có 224 hợp đồng
trong đó có 09 là bác sĩ và 01 dược sĩ, 10 đại học khác, còn lại là điều dưỡng
và hộ lý [12].
1.3.1.3. Khoa Dược Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
Khoa Dược bệnh viện là một khoa chuyên môn, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
Giám đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc
bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung ứng đầy
đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý.
Nhiệm vụ của khoa Dược
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của khoa Dược là lập kế hoạch, cung
ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm
sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác
(phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa)[6, 7].
Cơ cấu tổ chức của khoa Dược bệnh viện
Khoa Dược bệnh viện gồm 15 người trong đó: 6 dược sĩ; 07 dược sĩ trung học
và cao đẳng, 02 dược sơ cấp.
Khoa Dược được chia ra các bộ phận:
1. Thống kê, cung ứng, hành chính dược;
2. Dược lâm sàng, thông tin thuốc;
3. Pha chế thuốc,
4. Kho thuốc, vật tư tiêu hóa, hóa chất
5. Nhà thuốc Bệnh viện.
Các bộ phận đều do dược sĩ đại học phụ trách [12].
14

1.3.2. Sơ lược về hoạt động đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung
ương

Trước năm 2005, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương tổ chức đấu thầu thuốc
2 lần/năm với phương thức chấm thầu thô sơ và chưa có hướng dẫn cụ thể của Bộ Y
tế về hoạt động đấu thầu thuốc tại bệnh viện. Do đó, công tác đấu thầu thuốc phục
vụ nhu cầu khám chữa bệnh đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức, việc lựa chọn
thuốc gặp nhiều khó khăn.
Từ năm 2005, sau khi Quốc hội ban hành Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 –
Luật đấu thầu đầu tiên của nước ta vào ngày 29/11/2005, hoạt động đấu thầu thuốc
tại bệnh viện được thực hiện một cách dễ dàng hơn.Bệnh viện tổ chức đấu thầu mua
sắm thuốc mỗi năm một lần.Đồng thời, việc áp dụng hiệu quả các phần mềm điện tử
vào công tác đấu thầu làm cho quá trình thực hiện được diễn ra nhanh chóng hơn,
tiết kiệm thời gian và đảm bảo công khai, minh bạch.
Cùng với sự cập nhật liên tục các văn bản pháp luật về đấu thầu thuốc của Bộ
Y tế, hoạt động đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương cũng thay
đổi qua các giai đoạn khác nhau. Cụ thể trong giai đoạn 2007 – 2013, việc thực hiện
đấu thầu mua thuốc được chia thành 2 thời điểm:
- Thời điểm từ tháng 7/2007 đến tháng 6/2012, thực hiện theo Thông tư
10/2007/TTLT-BYT-BTC.
- Thời điểm từ tháng 06/2012 đến tháng 11 năm 2013, thực hiện theo Thông tư
số 01/2013/TTLT-BYT-BTC
Theo đó, các bước trong quy trình đấu thầu thuốc tại bệnh viện cũng có sự
khác biệt đáng kể từ bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá HSDT cho
đến thương thảo ký kết hợp đồng.
Tuy vậy, việc cung ứng thuốc tại bệnh viện đã đáp ứng tốt công tác điều trị,
không để người bệnh nội trú tự mua thuốc; khoa dược bệnh viện tổ chức cấp phát
thuốc xuống tận các khoa lâm sàng.


15

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 09/2014 đến 05/2015
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Danh mục kế hoạch đấu thầu mua thuốc, danh mục thuốc trúng thầu của Bệnh
viện Tai Mũi Họng Trung ương năm 2012 và 2013.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hồi cứu.
2.2.2. Phương phápthu thập số liệu
Hồi cứu các tài liệu, dữ liệu liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc tại bệnh
viện năm 2012, 2013:
- Danh mục thuốc đề nghị Bộ Y tế phê duyệt.
- Danh mục thuốc kế hoạch được Bộ Y tế phê duyệt (danh mục mời thầu).
- Hồ sơ mời thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu.
- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Đánh giá và thẩm định kết quả trúng thầu.
- Danh mục thuốc trúng thầu.
- Tờ trình, quyết định của bệnh viện, Bộ Y tế
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.1. Các chỉ số, biến số nghiên cứu
STT Chỉ số/biến số Định nghĩa Cách thức nghiên cứu
Chỉ số chung
1 Số lần tổ chức đấu
thầu
Số lần tổ chức đấu thầu/năm Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT
2 Phương thức đấu Phương thức đấu thầu mỗi Hồi cứu số liệu từ

16

thầu năm KHĐT và KQĐT
3 Hình thức lựa chọn
nhà thầu
Hình thức lựa chọn nhà thầu
mỗi năm
Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT
Xây dựng kế hoạch đấu thầu
1 Xây dựng danh
mục mời thầu
Quy trình xây dựng Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT
2 Phân chia gói thầu Số lượng gói thầu
Tên, nội dung gói thầu
Giá trị gói thầu
Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT
3 Thẩm định, phê
duyệt KHĐT
Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt KHĐT
Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT
Xây dựng hồ sơ mời thầu
1 Nội dung HSMT Nội dung HSMT, các tiêu
chuẩn đánh giá, bảo đảm dự
thầu
Hồi cứu số liệu từ

KHĐT và KQĐT
2 Thẩm định, phê
duyệt HSMT
Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt HSMT
Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT
Khảo sát nhà thầu
1 Số lượng nhà thầu
mua hồ sơ mời
thầu, số lượng và
tỷ lệ nhà thầu tham
gia đấu thầu
- Số lượng nhà thầu mua
HSMT
- Số lượng, tỷ lệ phần trăm
nhà thầu tham gia đấu
thầu
Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT
2 Số lượng, tỷ lệ nhà
thầu có HSDT hợp
lệ, đáp ứng các
điều kiện tiên
quyết; số lượng và
tỷ lệ nhà thầu đáp
- Số lượng, tỷ lệ phần trăm
nhà thầu đạt tiêu chuẩn
của giai đoạn 1 trong tổng
số nhà thầu tham dự

- Số lượng, tỷ lệ phần trăm
nhà thầu đạt tiêu chuẩn về
Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT

17

ứng yêu cầu về mặt
kỹ thuật
kỹ thuật trong tổng số nhà
thầu đạt tiêu chuẩn của
giai đoạn 1
3 Số lượng và tỷ lệ
nhà thầu trúng thầu

- Số lượng nhà thầu trúng
thầu
- Tỷ lệ phần trăm số lượng
nhà thầu trúng thầu trong
tổng số nhà thầu tham dự
Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT
Khảo sát danh mục thuốc
1 Tỷ lệ thuốc mời
thầu trên mỗi gói
thầu
- Số lượng, tỷ lệ phần trăm
thuốc mời thầu trên mỗi
gói thầu
Hồi cứu số liệu từ

KHĐT và KQĐT
2 Tỷ lệ thuốc có nhà
thầu tham dự, tỷ lệ
thuốc trúng thầu
- Số lượng, tỷ lệ phần trăm
thuốc có nhà thầu tham dự
trong tổng số thuốc mời
thầu
- Số lượng, tỷ lệ phần trăm
thuốc trúng thầu trong
tổng số thuốc mời thầu
Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT
3 Tỷ lệ thuốc trúng
thầu trên các gói
thầu
- Số lượng, tỷ lệ phần trăm
thuốc trúng thầu trên các
gói thầu
Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT
4 Tỷ lệ thuốc trúng
thầu theo nhóm
thầu của gói thuốc
theo tên generic
năm 2013
- Số lượng, tỷ lệ phần trăm
thuốc trúng thầu trên các
nhóm thầu của gói thuốc
theo tên generic năm 2013


Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT
5 Cơ cấu thuốc trúng
thầu theo nguồn
- Tỷ lệ phần trăm về số
lượng, giá trị của thuốc
Hồi cứu số liệu từ
KHĐT và KQĐT

×