Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khảo sát và nhận dạng các chiến lược marketing MIX nhóm thuốc kháng sinh tiêm beta lactam từ năn 2006 đến năm 2009 tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 76 trang )

B ộ Y T Ế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
NGUYỄN HŨt; TOẢN
KHẢO SÁT VÀ NHẬN DẠNG CÁC
CHIÉN LƯỢC MARKETING MIX
.<HÓM THUỔC KHÁNG SINH TIÊM
BETA LACTAM TỪ NĂM 2006 ĐẾN
NĂM 2009 TẠI HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP DƯỢC sĩ
Người hướng dẫn;
PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Hằng
Nơi thực hiện:
Bộ môn Quản lý và Kỉnh tế dược
HÀ NỘI-2010 ,, qA
LỜI CfM Ơ9f
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới người thầy kính yêu PGS. TS Nguyễn
I Thị Thái Hằng - Nguyên trưởng bộ môn Quản lý và kinh tê'dược, trường Đại
Ị học Dược Hà Nội - người thầy đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và sửa chữa cho tôi những
sai sốt, khuyết điểm của bản thân, hướng dẫn và truyền thụ cho tôi một hành trang
kiên thức quý báu, động viên giúp tôi có thêm tự tin trước ngưỡng cửa ra trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong hộ môn Quản lý và kỉnh t ế
Dược đã truyền thụ cho tôi những kiến thức bổ ích thông qua các bài giảng, tạo
những điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập tại bộ môn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tại tất cả các bộ môn trong trường
Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ, bảo ban và giúp đỡ tôi trong suốt 5 năm học tại
trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo và các phòng han
khác trong trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành tối chương trình học tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trình dược viên, các anh chị quản lý của
các công ty đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi rất nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong suốt


thời gian làm khóa luận.
Cuôt cùng, tôi xin bày tỏ sự yêu thương và biết ơn sâu sắc tới gia đình và bè bạn,
những người luôn ở hên chăm sốc, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt những năm
^ tháng cuộc đời.
Hà nội, ngày 15 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Hữu Toản

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
t Danh mục các bảng
Danh mục các hĩnh vẽ, đò thị
ĐẶT VÁN ĐẺ 1
CHƯƠNG 1. TỎNG QUAN 3
1.1. TỎNG QUAN VẺ MARKETING VÀ MARKETING DƯỢC 3
1.1.1. Khái niệm về marketing và marketing dược. 3
1.1.2. Marketing dược mục tiêu. 3
1.1.3. Các chính sách của marketing, dược 5
1.1.4. marketing mix 15
1.2. TỎNG QUAN VÈ THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM 15
1.3. TỎNG QUAN VÈ THUỐC KHÁNG SINH TIÊM BETA 18
LACTAM
1.3.1. Khái niệm về thuốc kháng sinh tiêm beta lactam 18
1.3.2. Phân loại nhóm thuốc kháng sinh tiêm beta lactam 18
1.3.3. Thị trường thuốc kháng sinh tiêm beta lactam 18
1.4. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN c ứ u c ó LIÊN QUAN 21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯOTN G PHÁP NGHIÊN c ứ u 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN c ứ u 22

2.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU 22
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 22
2.3.1. Phương pháp phân tích thuần tập hồi cứu 22
, 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu mô tả của marketing 23
2.3.3. Phương pháp phân tích SOWT 23
2.3.4. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia 24
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SÓ LIỆU 25
2.5. THIÉT KÉ NGHIÊN cứ u 25
CHƯOnVG 3. KÉT QUẢ NGHIÊN cứu 26
3.1. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM 26
3.2. CHÍNH SÁCH GIÁ 45
3.3. CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI 48
3.4. CHÍNH SÁCH xúc TIÉN HỎ TRỢ KINH DOANH 49
3.5 BÀN LUẬN 57
3.5.1. Bàn luận về chiến lược mareking mix kháng sinh tiêm beta 57
lactam
3.5.2. Bàn luận về chiến lược thị trường mục tiêu 58
3.5.3. Bàn luận về mối quan hệ P.D.P trong thị trường kháng sinh 60
tiêm nhóm beta lactam
3.5.4. Bàn luận về chiến lược xâm nhập thuốc kháng sinh tiêm mới 61
vào thị trường Hà Nội
KÉT LUẬN VÀ ĐÈ XUẤT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT
Thứ tự Chữ viêt tăt
Nội dung
1.
ADR Adverse Drug Reaction; Phản ứng có hại của thuôc
2. AMA American Marketing Association: Hiệp hội marketing Mỹ

3. BE Biological equivalent; Tương dương sinh học
4.
BMS
Bristol Mayer Squibb
5.
BYT
Bộ YTê
6.
CL
Chiên lược
7. CN
Công nghiệp
8.
GDP
Gross Domestic Product: Tông sản phâm quôc nội
9.
GMP Good Manufacturing Practice: Thực hành tốt sản xuất thuổc
10.
GSK
Glaxo Smith Kline
11.
Ij
Injection; thuôc tiêm
12. MSD Merck Sharp & Dohme
13. OTC
Over the Counter; Thuôc bán không cân kê đcm
14.
Pharbaco Công ty cô phân dược phâm Trung ương I
15.
R&D Nghiên cứu và phát triên

16. SDK
Sô đăng ký
17.
S.W.O.T Ma trận điêm mạnh, đi êm yêu, cơ hội, thách thức
18.
USD
United States Dollar: Đông đô la Mỹ
19. VCP
Công ty cô phân dược phâm Việt Trung
20. VNĐ
Việt Nam Đông
21.
WHO
World Health Organisation: Tổ chức y tể thể giới
22.
WTO
World Trade Organisation: Tô chức thương mại thê giới
23.
XTHTKD
Xúc tiên hô trợ kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Một số đặc trưng trong chiến lược kinh doanh theo các giai đoạn
của chu kỳ sống của sản phẩm
7
Bảng 1.2
ư ’u nhược điếm của các phương pháp phân phối
12

Bảng 1.3
So sánh tiên thuôc sử dụng trong bệnh viện năm 2009
16
Bảng 1.4
Kêt quả sản xuât, nhập khâu và sử dụng thuôc qua các năm
17
Bảng 1.5
Phân loại kháng sinh beta lactam theo câu trúc hóa học
19
Bảng 1.6
Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan
21
Bảng 2.7 Các công ty và sản phâm là đôi tượng nghiên cứu
22
Bảng 3.8
Phân tích SWOT kháng sinh Meronem của Astrazeneca
28
Bảng 3.9
Doanh thu của Meronem và sự tăng trưởng Astrazeneca
29
Bảng 3.10
So sánh giá của Curam với Augmentin
32
Bảng 3.11
Phân tích SWOT kháng sinh tiêm Curam
32
Bảng 3.12
Danh mục kháng sinh của công ty cô phân VCP
38
Bảng 3.13

Chiên lược định giá cao của Rocephin tại Hà Nội
42
Bảng 3.14
Chiên lược giá hớt váng của Meronem so với các kháng sinh
khác
43
Bảng 3.15
Chiên lược một giá của một sô hãng
45
Bảng 3.16
Bảng giá linh hoạt của một sô kháng sinh tiêm nhóm beta lactam
46
Bảng 3.17
Chiên lược giá ngự trị của Fortum
47
Bảng 3.18 Giá xâm nhập của Curam so với Augmentin
47
Bảng 3.19
Một sô thuôc kháng sinh sử dụng chiên lược phân phôi độc
quyền
48
Bảng 3.20
Bàn luận vê chiên lược marketing mix kháng sinh tiêm nhóm
beta lactam
57
Bảng 3.21
Bàn luận vê chiên lược thị trường mục tiêu
58
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐÒ THỊ
Thứ tự

Tên hình vẽ, đô thị
Trang
Hình 1.1
Nhiệm vụ của marketing dược
3
Hình 1.2
Mô hình thị trường dược mục tiêu
4
Hình 1.3
Quy trình thực hiện marketing dược mục tiêu
5
Hình 1.4
sơ đô 3 câp độ của sản phâm thuôc
6
Hình 1.5
Đồ thị chu kỳ sống điển hình của một sản phẩm
6
Hình 1.6
Sơ đồ các phương pháp định giá sản phẩm
10
Hình 1.7
Các nhân tô ảnh hưởng đên quyêt định giá
10
Hinh 1.8
Các yếu tố ảnh hưỏfng tới việc lựa chọn chiển lược phân phối
11
Hình 1.9
Phương thức phân phôi trực tiêp
11
Hình 1.10 Phương thức phân phôi gián tiêp

12
Hình 1.11
Sơ đô kênh phân phôi tông quát
12
Hình 1.12
Sơ đô chiên lược kéo
14
Hình 1.13
Sơ đô chiên lược đây
14
Hình 1.14
Sơ đô công cụ xúc tiên hô trợ kinh doanh
14
Hình 1.15
Sơ đô mô tả Marketing - Mix
15
Hình 1.16 Biêu đô giá trị 10 hoạt chât nhập khâu chính năm 2009
20
Hình 2.17
Sơ đô ứng dụng phương pháp mô tả trong marketing
23
Hình 2.18 mô hình phân tích SWOT
23
Hình 2.19
Sơ đô minh hoạ phương pháp phỏng vân chuyên gia 24
Hình 3.20
phân tích 3C kháng sinh Meronem của AstraZeneca
26
Hình 3.21
Các kháng sinh của Sandoz

30
Hình 3.22 Tỷ lệ cải thiện của Curam trong một số bệnh.
30
Hình 3.23
Phân tích 3C kháng sinh Curam của Sandoz
31
Hình 3.24
Một sô sản phâm của BT theo chiên lược “băt chước”
33
Hình 3.25 Kháng sinh Sulperazon
36
Hình 3.26 Kháng sinh Tazocin
37
Hình 3.27 Danh mục kháng sinh của Pfizer bao phủ các mức độ nhiễm
khuẩn
37
Hình 3.28 Biêu đô doanh thu của Meronem qua các năm
40
Hình 3.29
Kháng sinh Zinacef
40
Hình 3.30 Kháng sinh Clamoxyl
41
Hìiih3.31 Phân tích nhận định chiên lược giá hớt váng của Meronem
44
Hình 3.32
Mô hình kêt họp chiên lược kéo và đây với kháng sinh tiêm beta
lactam
50
Hình 3.33

Thông tin quảng cáo của Lemibet trên tạp chí thuổc và sức khỏe
51
Hìnli 3.34
Thông tin quảng cáo của Sulperazon trên MIMS 2007 52
Hình 3.35
Thông tin quảng cáo của Meronem dành cho bác sỹ
52
Hình 3.36
Hình ảnh một sô quà tặng in logo của Meronem
53
Hình 3.37 Sơ đô môi quan hệ P.D.P và sự tác động của marketing
60
ĐẶT VẤN ĐÈ
Việt Nam với điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh
làm cho tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn luôn đứng hàng đầu trong mô hình bệnh tật. Do
đó, kháng sinh luôn là một nhóm tíiuốc quan trọng, giúp đẩy lùi nhiều bệnh nhiễm
khuẩn nguy hiểm, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, được sử
dụng với một tỷ lệ lớn. Kháng sinh thực sự là một nhóm thuốc lớn nhất tại Việt Nam,
theo IMS năm 2007 nhóm này chiếm khoảng 37 % trên tổng thị tìuờng dược phẩm
Việt Nam. Trong năm 2009, giá trị nhập khẩu thành phẩm thuốc kháng sinh đạt 264
triệu USD, tăng 136 % so với năm 2008 và chiếm tỷ trọng 24 % trong tổng kim ngạch
nhập khẩu ứiuổc.
Marketing dược phẩm trên thị trường không chỉ vì mục đích đem lại doanh số và
lợi nhuận cho các công ty mà còn nhằm phục vụ tốt hơn công tác phòng và điều trị
bệnh của người dân. Chiến lược marketing mix nhằm phát huy tổng thể sức mạnh của
cả 4 chírứi sách chiến lược của marketing giúp cho thuốc cạnh tranh mạnh mẽ hon ưên
thị trường. Đó là một trong những nhân tố tạo nên sự tìiành công của các công ty trong
hoạt động kinh doanh dược phẩm, được các doanh nghiệp dược áp dụng nhuần nhuyễn
và bài bản.
Hoạt động cạnh tranh trên thị trường dược phẩm ngày càng ừở nên khốc liệt hon

đặc biệt là với nhóm kháng sinh bởi thị trường có quá nhiều biệt dược kháng sinh cùng
với sự tham gia ngày càng nhiều hơn của các doanh nghiệp dược phẩm trong và ngoài
nước. Trong năm 2008, có 4270 thuốc được cấp SDK trong đó nhóm thuốc kháng sinh
có 1005 hoạt chất chiếm 23,5 %, nhóm thuốc kháng sinh beta lactam luôn dẫn đầu về
SDK cũng như chiếm tỷ trọng lớn nhất. Các thuốc kháng sinh kinh doanh thành công
trên thị trường dược phẩm không chỉ bới do hiệu quả và tác dụng của thuốc mang lại,
mà các chương trình marketing thuốc thích hợp cũng đã thực sự giúp cho thuốc trụ
vững và phát triển trên thị trường. Chính vì thế, các hoạt động marketing thuốc kháng
sinh được các doanh nghiệp dược phát triển đa dạng và linh hoạt.
Thị trường dược phẩm Hà Nội là một trong những thị trường ứiuổc lớn nhất tại
Việt Nam. Trong năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong các bệnh viện tại Hà
Nội đạt 1.623 tỷ VNĐ chiếm 10,7 % tổng giá trị tiền tìiuốc sử dụng trong 993 bệnh
viện trên toàn quốc. Đây là thị trường tiêu thụ thuốc đứng thứ 2 trong cả nước sau
Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy mà thị trường Hà Nội luôn được các công ty dược
phẩm trong và ngoài nước quan tâm, áp dụng các chiến lược marketing đa dạng, bài
bản và điển hình nhất nhàm xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này.
Với mong muốn được tìm hiểu và học hỏi những bài học thành công và thất bại về
các chương trình marketing đối với nhóm thuốc kháng sinh tiêm Beta Lactam tại Hà
nội, đề tài được triển khai với tên;
“Khảo sát và nhận dạng các chiến lược Marketing- mix nhóm thuốc kháng sinh
tiêm beta-lactam từ năm 2006 đến năm 2009 tai Hà Nôi ”
• •
Vởi những mục tiêu sau:
1. Mô tả sự vận dụng các lý thuyết marketing mix đối với nhóm thuốc kháng sinh
tiêm beta lactam tại Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2009 tại Hà Nội.
2. Nhận dạng và bước đầu đánh giá chiến lược marketing mix nhóm thuốc kháng sinh
tiêm beta lactam tại Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2009 .
-h
1.1. TỔNG QUAN VẺ MARKETING VÀ MARKETING D ư ợc
1.1.1. Khái niệm về marketing và marketỉng dược.

i- Hiệp hội marketing Mỹ (American Marketing Association, AMA) định nghĩa
như sau: “Marketing là quá ttình kế hoạch hóa và thực hiện các kế hoạch, định
giá, khuyến mãi và phân phối hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi, tìr đó
thỏa mãn mục tiêu cá nhân và tổ chức”. [8], [10], [15].
i- Giảo sư Mỹ Phillip Kotler định nghĩa như sau: “Marketing là một dạng hoạt
động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ
thông qua trao đổi”. [15], [26].
ị- Theo một định nghĩa khác: “Marketing là quy trình xác định, phát triển và cung
cấp các giá trị tốt hơn cho khách hàng”. [8].
Tóm lại: Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thỏa mãn,
gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được những mục tiêu
lợi nhuận. [4].
Marketing dược: Theo Mickey c. Smith, marketing dược đóng vai trò như chiếc chìa
khóa ảnh hưởng hoặc tác động trực tiếp tìr nhà sản xuất đến bệnh nhân. Bệnh nhân
được quan tâm đặc biệt hàng đầu trong marketing dược. [25]
Tóm lại: Marketing dược ứiực chất là tổng hợp các chúứi sách và chiến lược
marketing của thuốc nhằm thỏa mãn nhu cầu của bệnh nhân, phục vụ công tác chăm
sóc sức khỏe của cộng đồng, Ngoài các mục tiêu chức năng của marketing thông
thưÒTig, do đặc thù riêng của ngành yêu cầu marketing dược có nhiệm vụ: tìiuốc được
bán ra đúng loại thuốc, đúng giá, đúng số lượng, đúng lúc, đúng noi. [4]
Marketíng dược
CHƯOÍNG1. TỎNG QUAN
Đúng thuốc Đúng giá

Đúng số lượng Đúng lúc Đúng nơi
Hình 1.1 Nhiệm vụ của marketing dược
1.1.2. Marketing dược mục tiêu.
y
Theo định nghĩa của Phillip Kotler thì marketing mục tiêu là việc phân biệt những
khúc thị trường chủ yếu thành các khúc thị trường để từ đó phát triển sản phẩm và các

chương trình marketing phù hợp với ưmg khúc thị trường đã chọn. [10], [14], [15].
Trong ngành dược, marketing dược mục tiêu là việc phân biệt những khúc thị ttorờng
dược phẩm chủ yếu thàiứi các khúc thị trường mục tiêu để tìr đó phát triển thuốc và
các chương trình marketing dược phù hợp với từng khúc thị trưòng đã chọn.
Khái niệm về thị trường dược mục tiêu:
4- Thị trường dược phẩm luôn phải đáp ứng nhu cầu về thuốc nhằm phục vụ công
tác khám chữa bệnh cho một số lượng rất lớn bệnh nhân với những loại bệnh tật
khác nhau, trên các khu vực địa lý khác nhau và có khả năng chi trả khác nhau.
Sẽ không có một doanh nghiệp dược phẩm cá biệt nào có khả năng đáp ứng
được nhu cầu và ước muốn của mọi người sử dụng ứiuốc. Doanh nghiệp dược
tham gia cung ứng thuốc không chỉ có một mình trên thị trường. Họ phải đối
mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh cùng nhíhig chưomg trình bán thuốc cho người
sử dụng đa dạng. Mỗi một doanh nghiệp dược thường chỉ có một hoặc vài thế
mạnh xét trên một phương diện nào đó trong việc thoả mãn nhu cầu và ước
muốn của thị trường dược phẩm. [17], [4].
i Vì vậy, để kinh doanh có hiệu quả
duy trì và phát triển được thị phần,
Thị
trường
dược
mục
tiêu
Hình 1.2 Mô hình thị trường dược mục
tiêu
từng doanh nghiệp dược phải tìm
cho mình những đoạn thị trường
mà ở đó họ có khả năng đáp ứng
nhu cầu và ước muốn của khách
hàng hơn hẳn các đối thủ cạnh
tranh. Những đoạn thị trưòrng như

vậy được gọi là thị trường dược
mục tiêu.
Vai trò ý nghĩa của marketing mục tiêu:
i- Marketing dược mục tiêu là phần cốt lối nhất của chiến lược marketing dược
hiện đại, marketing dược giúp phát hiện cơ hội marketing tốt hơn, giúp phát
ừiển đúng loại thuốc cho tìmg khúc phân đoạn thị trường dược mục tiêu, tăng
cưòng hiệu quả hoạt động điều chỉnh giá thuốc, kênh phân phối, quảng cáo cho
sản phẩm hướng tới phục vụ tốt hơn tại khúc thị trưòrng đã lựa chọn.
Quy trình thực hiện Marketing mục tiêu. [10], [14], [15].
>
Phân
đoạn thị
trường
Lựa chọn
thị trường
mục tiêu
Đỉnh vi
thị ‘
trường
Hình 1.3 Quy trình thực hiện marketing dược mục tiêu
4- Bước 1: Phân đoạn thị trường. Chia thị trường dược phẩm thành các nhóm
(đoạn, khúc) người sử dụng thuốc theo những cơ sở đã chọn: mô hình bệnh tật,
tuyến điều trị, khả năng chi trả tiền thuốc,
4- Bước 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu. Lựa chọn được một hay vài đoạn thị
trường khác nhau được đánh giá là hấp dẫn để tiến hành hoạt động kinh doanh,
ế- Bước 3: Định vị thị trường. Là những hoạt động của Marketing nhằm tìm kiếm,
tạo dựng và tuyên truyền những lợi ích đặc biệt như hiệu quả, độ an toàn, sự
tiện dùng, hoặc tính kinh tế, của thuốc mà doanh nghiệp cung ứng cho khúc
thị trường mục tiêu.
Tóm lại

4- Thực chất của marketing dược mục tiêu chính là việc tập trung nỗ lực
marketing thuốc đúng thị trường, xây dựng cho doanh nghiệp một hình ảnh
riêng, rõ nét, gây ấn tượng và nhất quán trên những thị trưòng đã chọn, để
nguồn lực doanh nghiệp được khai thác một cách có hiệu quả nhất, thỏa mãn
được nhu cầu thuốc của người sử dụng và tăng khả năng cạnh tranh.
1.1.3. Các chính sách của marketing dược.
1.1.3.1. Chính sách sản phẩm thuốc
Khái niệm về thuốc:
4- Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt có liên quan tới sức khoẻ và tính mạng con
người nên phần cốt lỏi của sản phẩm thuốc phải đựơc chú trọng hơn cả. Phần
cốt lõi của sản phẩm thuốc đó chính là hoạt chất, chất lượng thuốc, tác dụng của
thuốc. [4], [21], [13].
Thông tin thuốc
Phân phối
Dans bào chế Đường dừns
Sinh khả duns Bao bì - nhãn hiêu
Khuyến mại
Hậu mãi
Hình 1.4 Sơ đồ 3 cấp độ của sản phẩm thuốc
Vai trò của chính sách sản phẩm thuốc
i- Phát hiện, tạo nhu cầu và đáp ứng nhu cầu thuốc phục vụ công tác khám chữa
bệnh của người dân tốt hơn, tạo sự tin dùng ở chất lượng thuốc ữong thị trường
dược phẩm,
i- Tìm kiếm và phát ừiển thuốc mới.
i- Phát triển nhanh chóng và an toàn những thuốc mới để trở thành những giải
pháp điều trị có ích cho xã hội.
ị- Sản xuất các tíiuốc hiện có một cách an toàn và hiệu quả
Một số chiến lược trong chính sách sản phẩm thuốc
4> Chiến lược triển khai theo chu kỳ sổng của thuốc [4], [10], [15].
Doanh số

Giai
đoạn
giới
thiệu sản /
phẩm /'''^
Giai đoạn
tăng trường
Giai đoạn
chín muồi
suy thoái
Thời
gian
Hình 1.5 Đồ thị chu kỳ sổng điển hình của một thuốc
Chu kỳ sống của một thuốc là khoảng thời gian thuốc tồn tại trên thị trường
dược phẩm được người sử dụng thuốc chấp nhận và tin dùng, chu kỳ sống điển
hình của một thuốc gồm 4 giai đoạn: Giới thiệu thuốc, tăng trưởng, chín muồi, suy
thoái. Chu kỳ sống của thuốc là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu thụ
kể từ khi thuốc được tung ra thị trường cho đến khi nó rút khỏi ra thị trường.
Bảng 1.1: Một sổ đặc trưng trong chiến lược kỉnh doanh theo các giai đoạn
GĐ giói thiệu
thuốc
GĐ tăng
trưởng
GĐ chín muồi
GĐ suy thoái
Mục tiêu
Tạo sự nhận
biết
Tối đa thị
phần

Tối đa hoá lợi
nhuận
Loại bỏ thuốc
lỗi thời
Doanh số
Thấp Tăng nhanh
Đạt đỉnh điểm Giảm manh
Chi phí
Cao
Trung bình
Giảm bớt Thấp
Lọi nhuận
Hầu như chưa

Đã xuất hiện Tăng nhanh
Giảm liên tiếp
Người sử
dụng
Có chỉ định
phù họp nhất
Mở rộng thị
trường thuốc
Mở rộng thị
trường thuốc
Theo thói
quen sử dụng.
Đổi thủ cạnh
tranh
ít Tăng lên
Ôn định bắt

đầu giảm
Giảm nhanh
Giá thuốc
Có xu hướng
tăng
Giữ nguyên
hay giảm đôi
chút
Tương ứng
hoặc đánh bại
đổi thủ
Giảm bớt
Phân phối
Chọn lọc
Mạnh, tập
trung
Mạnh hơn
Chọn lọc loại
nơi thua lỗ
Xúc tiến và
hỗ trợ kỉnh
doanh
Thông tin
thuốc để có
nhận thức về
thuốc. Xúc
tiến bán hàng
mạnh để tăng
sử dụng thuốc
khi có chỉ định

thích hợp.
Nêu bật các
công năng, tác
dụng vượt trội
của thuốc. Tạo
sự tin dùng
thuốc. Duy trì
hay tăng chi
phí xúc tiến
bán thuốc.
Tăng thông tin
thuốc. Tăng
xúc tiến bán
hàng để kích
thích tăng nhu
cầu sử dụng
thuốc khi có
chỉ định thích
hợp
Giảm hoạt
động xúc tiến
và hỗ trợ kinh
doanh tới mức
cần thiết
nhưng vẫn đủ
để duy trì
người sử dụng
thuốc.
Thuôc tôn tại trên thị trường đêu có chu kỳ sông, nó đòi hỏi phải thay đôi chiên
lược marketing thuốc thật hợp lý trong từng giai đoạn. Nhưng không phải tất cả các

thuốc lưu hành trên thị trường đều có chu kỳ sống điển hình kiểu chữ s. Có những
thuốc có chu kỳ sống dạng xâm nhập nhanh, có những thuốc có dạng tái chu kỳ
(chu kỳ lặp lại) và có những thuốc thì có dạng tương đối ổn định.
Chu kỳ sống của sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của
thuốc, của thị trưÒTig dược phẩm, tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật, vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, chiến lược marketing thuốc Do đó lý thuyết của
chu kỳ sống phải được mở rộng thêm bằng lý thuyết về sự phát triển của thị trường.
4^ Chiến lược phát triển theo danh mục thuốc [4], [17].
Danh mục thuốc là tất cả các thuốc mà doanh nghiệp có thể cung cấp ra thị
trường dược phẩm, đáp ứng nhu cầu thuốc trên thị trường. Một danh mục thuốc
cũng gồm có 3 chiều;
+ Chiều rộng: Tổng sổ nhóm tác dụng dược lý mà doanh nghiệp đưa ra thị
trưòng. Một doanh nghiệp có thể có số lượng các nhóm ứiuốc nhiều (luật mở
rộng) hoặc một hai nhóm thuốc tuỳ thuộc vào mục đích và vị thế kinh doanh
của từng doanh nghiệp cũng như cố gắng để tiên phong trong một lĩnh vực nào
đó. [12],
+ Chiều dài: Tất cả những hoạt chất trong mỗi nhóm tác dụng dược lý được
xắp xếp để đưa ra thị trường.
+ Chiều sâu: Là dạng bào chế, hàm lượng, nồng độ, đường dùng, quy cách
đóng gói, của mỗi hoạt chất có trong nhóm.
Mục đích: Nhằm duy trì và ngày càng tăng các chỉ tiêu về doanh sổ, lợi nhuận,
chiếm lĩnh thị trường, giúp doanh nghiệp có chiển lược linh hoạt thích ứng với
những biển động của thị trường (tăng hoặc giảm danh mục thuốc tùy theo biến
động nhu cầu thuốc ttên thị trường).
4- Chiến lược phát triển thuốc mói
Do sự thay đổi về mô hình bệnh tật, đáp ứng của người bệnh với thuốc, sự tiến
bộ về công nghệ và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Người sử dụng thuốc luôn
chờ đợi những thuốc mới có hiệu quả cao hơn. Các đối thủ cạnh tranh cũng nỗ
lực tối đa để cung cấp cho người sử dụng những thuốc đó. Vì thế mỗi doanh
nghiệp đều phải có chưong trình R&D thuốc của mình. Căn cử vào tính chất cũ

mới của thuốc trên thị trường dược phẩm, có thể chia ra 3 cấp độ mới như sau:
«I
+ thuốc mới hoàn toàn.
+ thuổc trên thị trường mới
+ Thuốc cải tiến.
+ Thuốc cải tiến: Thiết kế lại, sửa dạng bào chế, thay đổi công thức để thuốc
đáp ứng điều trị với người bệnh tốt hơn, hoặc tìm kiếm công dụng mới cho
thuốc.
+ Thuốc mói hoàn toàn: là thuốc lần đầu tiên xuất hiện trên thị trưòng. Doanh
nghiệp muốn phát triển phải liên tục đưa ra nhưng thuốc mới đáp ứng tốt hofn
nhu cầu khám chữa bệnh, khắc phục những nhược điểm, tác dụng không mong
muốn của các phương pháp hiện tại. Thuốc mới được coi là những thuốc có
hoạt chất mới, đường dùng mới, dạng bào chế mới, hay công dụng mới. Đổi với
các công ty kinh doanh dược phẩm thì thuốc mới có thể là những tìiuổc mới
được đưa vào thị trường Việt Nam mặc dù những thuốc này có thể đã xuất hiện
nhiều năm trên thể giới.
Mục đích; đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu điều trị và chăm sóc sức khoẻ của nhân
dân, thu được lơi nhuận cao vì thuốc mới thường cạnh tranh ít, tạo dựng uy tín
của công ty trên thương trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm thêm được
các phân khúc thị trường mới, đồng thời làm cho việc tiếu thụ nhưng thuốc
khác của công ty trở nên dễ dàng hơn.
1.1.3.2. Chính sách giá thuốc
4- Trong kinh doanh, giá là một trong các cône cụ có thể kiểm soát và cần sử dụng
một cách khoa học để thực hiện mục tiêu kinh doanh như phát triển doanh
nghiệp, khả năng bán hàng và tăng lợi nhuận. [4].
Phương pháp định giá sản phẩm
4»- Có 3 phương pháp chính để định giá sản phẩm bao gồm:
❖ Định giá theo chỉ phí
Định giả theo khả năng thỏa mãn nhu cầu
♦Ì* Định giá theo thị trường

10
Phương pháp
định giá
Định giá theo chi
Định giá theo khả năng
nhí
thỏa mãn nhu cầu
V J
A ^
\
Định giá theo thị
trưòTie
Cộng
Theo
Theo
Theo
ỉãi vào mục
hiệu
khả
chi phí tiêu lợi
quả
năng
nhuận
thuốc
chi trả
V J
V
Theo
đối thu
cạnh

tranh
Hình 1.6: Sơ đồ các phương pháp định giả sản phẩm [4],
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về Giá
Các nhân tố bên trong
1. Các mục tiêu marketing (Lợi nhuận,
thị phần, chất lượng, duy trì, )
2. Marketing-mix (là một bộ phận của
marketing mix)
3. Chi phí (bù đắp chi phí R&D, sản
xuất, mở rộng và phát ữiển thị
trường, )
4. Các nhân tố khác (mục tiêu tổ chức,
doanh nghiệp, )
Các nhân tố bên ngoài
1. Đặc điểm cùa thị trường và cầu (nhu
cầu phòng và điều ưị, hiểu biết của
bệnh nhân, tâm lý bệnh nhân, )
2. Ban chất của cơ cấu cạnh tranh
(cạnh tranh ữiuần túy, độc quyền
thuần túy, cạnh ttanh có độc quyền,
độc quyền nhóm)
3. Các nhân tố khác (môi trường bên
ngoài, tìiái độ của chính phủ, )
Hình 1.7 Các nhân tổ ảnh hưởng đến qvyết định về giá [9], [10].
Một số chiến lược của chính sách giá thuốc [4], [9].
4- Chiến lược một giá: Trong cùng điều kiện cơ bản và cùng khối lượng thuốc
được mua, mức giá là như nhau đối với tất cả khách hàng: các bệnh viện, các
đại lý, các nhà thuốc.
i- Chiến lược giá linh hoạt: Các khách hàng khác nhau có mức giá khác nhau
phụ thuộc vào vị trí địa lý, mức độ ưu tiên, khối lượng thuốc mua, theo tìiời

gian
i- Chiến lược giá “hớt váng”: Dựa vào yếu tố thời cơ để đưa ra mức giá cao tối
đa cho thuốc mới ngay tìr khi đưa ra thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao.
4- Chiến lược giá ngự trị: Giá thuốc giảm xuống nhờ giảm chi phí sản xuất hoặc
chi phí lưu thông.
4- Chiến lược giá khuyến mãi: Là hình thức điều chỉnh giá thuốc tạm thời nhằm
hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh.
l- Chiến lược giá “xâm nhập”: Định giá thấp, trong thời gian dài để có tíiể bán
được thuốc với khối lượng lớn.
i- Chiến iược định giá “ảo”: Chiến lược định giá cao hơn giá cần bán (thường từ
20-50%) sau đó kết hợp với các chính sách phân phối, khuyến mãi để thúc đẩy
việc bán thuốc với “giá tìiực” thấp hơn nhằm kích tìiích người mua.
1.1.3.3. Chính sách phân phối thuốc
Phân phối thuốc là hoạt động liên quan đến điều hành tổ chức, vận chuyển, cung
ứng thuốc tìr nơi sản xuất đến tay người sử dụng trong một quốc gia hay ở các
nước, các khu vực trên thế giới, [4].
t Lựa chọn kênh và phương thức phân phối
Lựa chọn kênh và phương thức phân phối
Mục tiêu của kênh: phạm vi bao Đặc điểm của người sử dụng
phủ, mức độ phục vụ, yêu cầu thuốc mục tiêu: quy mô, cơ cấu,
trung gian, mật độ, tâm lý của người mua
Khả năng, nguồn lực và đặc thuốc,
điểm hoạt động của doanh nghiệp; Môi trường marketing ở mỗi
nguồn vốn, tíiưomg hiệu, kinh quốc gia
nghiệm, Đặc điểm của trung ^an thương
Đặc điểm của thuốc: yêu cầu bảo mại; điểm mạnh yễu của mỗi
quản, kỹ thuật trong lưu giữ kho, trung gian trong quá trình phân
vận chuyển, phối
Hình 1.8. Các yếu tổ ảnh hưởng tới lựa chọn kênh và phương thức phân phổi [10]
ị- Phương thức phân phối thuốc

* Phương thức phân phối thuốc trực tiếp: Hàng hoá được phân phối trực tiếp
^ tìr người sản xuất tới người tiêu dùng không thông qua trung gian.
11
Nhà san xuất : . j Người sư dung thuốc
^ ^ IL , , I , J
Hình 1.9 Phương thức phân phối trực tiếp [4].
* Phưcmg thức phân phổi gián tiếp: Là phương pháp phân phối thông qua hệ
tìiống trung gian.
12
: Nhà san xuất
^ Các trung gian (n cấp) I Người sử dụng thuốc

Hình 1.10 Phương thức phân phổi gián tiếp [4]
Các công ty thường sử dụng cả hai phương thức trên để tận dụng cả ưu điểm và
hạn chế những nhược điểm.
Bảng 1.2 ưu nhược điểm của các phương pháp phân phổi [4],
Phương thức
phân phổi
ưu điểm
Nhược điểm
Phân phối
trực tiếp
Doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng và người sản
xuất, nắm vững được biến động
của thị trường tiêu dùng thuốc
Doanh nghiệp chia sẻ nguồn vốn
cho các hoạt động phân phối và tự
chịu rủi ro, do đó rất tốn kém
Phân phổi

gián tỉếp
Tiêt kiệm chi phí, chia sẻ rủi ro
trong kinh doanh
Lợi nhuận bị chia sẻ và không kiểm
soát được hoạt động phân phối
thuốc trên thị trường
Là chuỗi công ty độc iập liên quan đến quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến
người sử dụng. Dựa vào sự phân chia theo phương tìiức kênh phân phối ta có
kênh cấp 0 là kênh phân phối trực tiếp. Kênh cấp 1, 2, 3 ià kênh phân phối
gián tiếp
• Nhà san xuất
I
Nhà san xuất '
Nhủ san xuất
____
_
_____
Bán buôn ị
I
- 4
Người
sứ dụng
Ihuồc
Bán lè
“ “ ì
ĩ
K
Người sư dụn<4 thuốc
Bán le
r 4

Người
sư dụnu thuốc
Bán le
Người sư dụng ihuốc
Hình 1.11 Sơ đồ kênh phân phổi tổng quát [4].
Một số chiến lược phân phối [4], [10].
i- Chiến lược phân phối mạnh
Là chiến lược mà các nhà kinh doanh phân phối rộng khắp và tối đa sản phẩm
của mình trên thị trường.
Đặc điểm: Chi phí phân phối lớn, thường áp dụng cho các thuốc thiết yếu, có
tần suất sử dụng lớn như các thuốc OTC và một sổ thuốc thông thường khác và
trong trường họp chống lại cạnh tranh trên tìiị trường dược phẩm.
4^ Chiến lược phân phổi chọn lọc
Là chiến lược lựa chọn một sổ trung gian có khả năng tốt nhất phục vụ cho hoạt
động phân phối của nhà sản xuất trên một khu vực thị trường.
Đặc điểm: Giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian, loại bỏ các trung
gian kém hiệu quả. Doanh nghiệp có thể kiểm soát được thị trường và đạt mục
tiêu mở rộng thị trường. Chiến lược thường được áp dụng với các thuốc chuyên
khoa hoặc do cạnh tranh bắt buộc các doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí.
4- Chiến lưọc phân phối độc quyền
Là việc chỉ chọn một trung gian duy nhất ở mỗi khu vực thị trường, độc quyền
phân phối thuốc cho doanh nghiệp.
Đặc điểm', nhà sản xuất có thể kiểm soát được mức giá trên thị trường, các loại
hình bán thuốc, các tiêu chuẩn về dịch vụ khi thuốc lưu thông trên thị trưòng.
Người sản xuất có được sự ủng hộ của trang gian về tài chính, khách hàng. Kliả
năng thích ứng của trung gian là hạn chế vì phải phụ thuộc rất nhiều vào nhà
sản xuất, ít có quyền tự quyết. Chiến lược này được áp dụng cho các thuốc đề
cao hình ảnh và cho phép tính phụ giá cao.
1.1.3.4. Chính sách xúc tiến hỗ trọ’ kinh doanh
Khái niệm chỉnh sách xúc tiến hỗ trợ kỉnh doanh

’ế- Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh là chiến lược mang tính chất bề nổi
đóng vai trò chủ chốt trong hệ thống Marketing mix của marketing dược. Chính
sách này là phương tiện truyền bá có tính thuyết phục nhất và rõ ràng hiệu quả
nhất về thuốc, giá cả và phương thức phân phối của doanh nghiệp đến người sử
dụng thuốc và thị trường. [4], [16].
Vai trò chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh:
4^ Đẩy mạnh việc bán thuốc, từng bước tạo sự tin đùng và thói quen sử dụng tlìuổc
khi có chỉ định thích hợp.
13
14
4- Tạo lợi tìiế cạnh tranh cho công ty, tạo tâm trạng thoải mái, tin tưởng của người
mua đối với thuốc.
i- Khuếch trương tìiương hiệu của công ty với công chúng, thông tin thuốc một
cách đầy đủ nhất đến ngưòd sử dimg.
Là vũ khí cạnh ữanh trên thương trường, định vị thành công thuốc trong tâm trí
bác sỹ, dược sỹ và bệnh nhân.
Một số chính sách xúc tiến và hẫ trợ kỉnh doanh
ị- Chiến iược kéo: kích thích nhu cầu của người sử dụng tìiuốc bao gồm: bác sỹ,
bệnh nhân, dược sỹ. Từ đó tạo tâm lý tin dùng và thói quen sử dụng thuốc của
công ty cho người sử dụng khi có chỉ định thích hợp.
Nhà sản xuất < Í = I Người trung gian < ¡ = 1 Người sử dụng thuốc
Hoạt động Marketing
Hình 1.12 Sơ đồ chiến lược kéo [4], [10].
i- Chiến lược đẩy: bằng các hình thức khuyến mãi, chiết khấu, nhằm đẩy thuốc
ra thị trường một cách hiệu quả nhất với khối lượng lớn nhất, đối tượng chính là
các trung gian bán thuốc như; đại lý thuốc, nhà thuốc, bệnh viện.
Nhà sản xuất Ị~ ~ > Trung gian Người sử dụng ứiuốc
Hình 1.13 Sơ đồ chiến lược đẩy [4], [10].
Các công cụ trong chính sách xúc tiến và hễ trợ kỉnh doanh
Chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh

Quảng cáo thông qua các
phương tiện thông tin đại
chúng thuyết phục hoặc
ị ảnh hưởng đến các hành vi
mua hàng.
Kích thích tiêu thụ Sử
dụng nhiều phưofng tiện tác
động kích tìúch nhằm tăng
cường phản ứng đáp lại
của thị trưòmg.
Tuyên truyền kích thích
nhu cầu con người một
cách gián tiếp như: các ấn
phẩm, sự kiện văn hóa thể

tìiao, các bài phát biểu,
Bán hàng cá nhân: công Ị
cụ xúc tiến và hỗ trợ kinh

doanh trực tiếp với khách
hàng.
Hình 1.14 Sơ đồ công cụ xúc tiến hỗ trợ kinh doanh [4], [16],
1.1.4. Marketing mix
Khái niệm Marketing mix
15
MARKETING
MIX
CS sản phẩm
Thị trường mục tiêu
-thời gian cụ thể

-không gian cụ thể
-mặt hàng cụ thể
cs phân phối
-vi thê cu thê
cs giá
cs xúc tiến và hỗ
ừợ kinh doanh
Hình 1.15 Sơ đồ mô tả Marketỉng - Mix
i- Marketing - Mix là các chiến lược, giải pháp, chiến thuật tổng hợp từ sự nghiên
cứu, tìm tòi áp dụng và kết hợp nhuần nhuyễn cả bốn chính sách của chiến lược
marketing trong thị trường mục tiêu cụ thể để phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả bốn chính sách. Bốn thành phần cấu tạo nên marketing hỗn hợp là sản phẩm
(product), giá cả (price), phân phối (place), xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
(promotion), thường được gọi là 4P của marketing. [4], [18].
4- Thị trường mục tiêu cụ tìiể cần được nghiên cứu phân tích kỹ lưỡng các yếu tố
trước khi tiến hành xâm nhập và định vị trên thị trường. Các yếu tố có tính chất
lịch sử như tíiời gian, không gian đều có ảnh hưởng đến mô hình bệnh tật, xu
hướng mua và sử dụng thuốc, trình độ kỹ thuật điều trị được áp dụng tại các cơ
sở, là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến thành công và thất bại của các
doanh nghiệp dược phẩm. Các yếu tố bên trong như hiệu quả và độ an toàn của
thuốc so với thuốc khác ữên tìiỊ trường, giá cả của thuốc so với thuốc cùng loại,
vị thế của doanh nghiệp, sự định vị thị trường mục tiêu của doanh nghiệp, là
nhân tố chủ quan được các doanh nghiệp điều chỉnh sao cho phù hợp với thị
trường,
1.2. TỎNG QUAN VÈ THỊ TRƯỜNG Dược PHẨM. [5], [6], [81, [11], [17].
16
Việt Nam được coi là một thị trường tiêu thụ dược phẩm lớn bởi quy mô dân số
đông khoảng hơn 86 triệu người và một tỷ lệ tăng dân số hàng năm đạt khoảng
1,3%, cùng với mô hình bệnh tật phong phú, đặc biệt là các bệnh nhiễm khuẩn
và ký sinh ữùng do điều kiện khí hậu thuận lợi và điều kiện sinh hoạt vẫn còn

thấp so với thế giới.
ế- Trong những năm gần đây, diễn biển suy thoái kinh tế toàn cầu có tác động
một phần tới sự tăng trưởng chung của kinh tế nội địa, nhưng GDP bình quân
đầu người vẫn tăng đều qua từng năm, chất lượng cuộc sống của người dân
không ngừng phát triển. Song song với việc tăng GDP thì tổng giá trị tiền thuốc
sử dụng, tiền thuốc bình quân theo đầu người cũng tăng đều qua các năm. Tuy
nhiên lại có sự phân hóa về mức thu nhập bình quân giữa các vùng miền, trong
khi chênh lệch giữa mức thu nhập ở thành thị và nông thôn khoảng từ 5 - 7 làn,
và 80% dân số Việt Nam là dân cư nông thôn, chính điều này cũng tạo sự chênh
lệch trong việc chi tiêu cho việc chăm sóc sức khỏe giữa các vùng miền. Theo
số liệu của Cục Quản lý khám chữa bệnh, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong
993 bệnh viện trên toàn quốc năm 2009 là 15.127 tỷ VND. Trong đó Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh là hai địa bàn có tỷ trọng tiền thuốc sử dụng trong các bệnh
viện cao nhất.
Bảng 1.3 So sánh tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện năm 2009. [6]
Địa bàn
Trị giả tiền thuểc sử dụng
Năm 2009(fỷVND)
Tỷ lệ (%)
Hà Nội 1623
10.7
TP. HCM
2929
19.4
Các tỉnh khác
10575 69.9
(Nguôn Cục Quản lý khám chữa bệnh BYT)
Sổ liệu báo cáo cho thấy, năm 2009 thuốc sản xuất trong nước đạt 870.012 triệu
USD, chiếm 50,87% giá trị tiền thuốc sử dụng và tăng 22% so với năm 2008,
Tiền thuốc bình quân theo đầu người đạt 18,22 USD, tăng 10,75% so với năm

2008.
’ế- Kim nghạch nhập khẩu thuốc thành phẩm trong năm 2009 tăng cao, với mức
tăng trưởng so với năm 2008 đạt 18,78% về giá trị. Nguyên nhân cho tình trạng
lứiập siêu dược phẩm này là do thuốc sản xuất trong nước chưa đáp ứng được
nhu cầu, bên cạnh đó các công ty tham gia quá trình xuất khẩu không ngừng gia
tăng về số lượng cùng với việc nhập về nhiều loại thuốc mới có giá trị. Trong
năm 2009, các doanh nghiệp dược tiếp tục đẩy mạnh việc nhập khẩu song song
các thuốc bị áp đặt giá cao. Tuy nhiên, số lượng thuốc nhập khẩu song song còn
quá hạn chế và giá nhập thường ít chênh lệch.
Bảng 1.4 Ket quả sản xuất, nhập khẩu và sử dụng thuốc qua các năm [6]
17
Năm
Tổng trị giá tiền
thuếc sử dọng
(1. OOOUSD)
Trị giá sản xuất
trong nước
(1. OOOUSD)
Trị giá thuốc
nhập khẩu
(1. OOOUSD)
Bình quân tiền
thuốc đầu người
(USD)
2006 956.353
475.403 710.000
11,23
2007
1.136.353
600.630 810.711

13,39
2008
1.425.657 715.435
923.288 16,45
2009
1.710.234
870.012
1.096.713 18,22
(Nguôn Cục quản lý dược)
4- Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) từ ngày
11/01/2007, theo cam kết gia nhập thì từ ngày 01/09/2009, các công ty nước
ngoài có quyền được mở chi nhánh tại Việt Nam và được tham gia nhập khẩu
trực tiếp dược phẩm. Thêm vào đó, Việt Nam đang tiếp tục phải giảm thuế cho
sản phẩm y tế là 5% và 2,5% cho thuốc nhập khẩu trong vòng 5 năm sau khi gia
nhập. Như vậy thị trường dược phẩm đang mở rộng cửa cho các doanh nghiệp
nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp thuốc vào thị trường Việt Nam.
Trong năm 2009, có đến 170 doanh nghiệp nước ngoài được cấp phép nhập
khẩu trực tiếp thuốc vào nước ta, so với năm 2008 tăng lên thêm 20 doanh
nghiệp.
ị- Tính đến hết năm 2009, có khoảng 450 doanh nghiệp nước ngoài đăng ký hoạt
động ở Việt Nam cùng với khoảng 200 doanh nghiệp nội địa, trong đó hơn 100
doanh nghiệp trong nước đã đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất thuốc đạt
tiêu chuẩn GPs, ISO 9001:2000. Điều này giúp cho cạnh tranh trên thị trường
dược phẩm trở nên khốc liệt hơn nhưng với ưu thế vẫn nghiêng về phía các
doanh nghiệp nước ngoài. Các tliuốc nội sản xuất phần lớn là các thuốc có giá
trị thấp, các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa sản xuất được các thuốc chuyên
khoa đặc hiệu có kỹ thuật cao, có hàm lượng chất xám lớn, sức cạnh tranh và
hiệu quả kinh tế cao. Thuốc sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng
a m

×