Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

hàng hóa công - thực trang xử lý kênh nhiêu lộc - phân tích đánh giá.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.94 KB, 18 trang )

Kinh tế công cộng

Mục lục
trang

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................2
I. Lý Luận Chung Về Hàng Hóa Cơng..............................3
1.Định Nghĩa...............................................................................................3
a. Hàng hóa cơng thuần túy (Pure Public Goods)......................................3
b.Hàng hóa cơng khơng thuần túy (Impure Public Goods)........................4
2. Tính khơng hiệu quả của việc cung cấp tư nhân hàng hóa cơng.............5
3.Hàng Hóa cá nhân được cung cấp công cộng..........................................7
a. Khái niệm:...............................................................................................7
b. Các biện pháp định suất hàng hóa cá nhân được cung cấp cơng cộng..8
b.1 Định suất đồng đều................................................................................9
b.2 Xếp hàng..............................................................................................10
II. Nhiêu Lộc -Thị Nghè - Con kênh đen..........................10
1.Thực trạng..............................................................................................10
2. Nguyên nhân..........................................................................................12
3. Thất bại của thị trường..........................................................................13
a. Về phía nhà nước...................................................................................13
b. Về phía người dân.................................................................................14
4. Giải pháp...............................................................................................14
KẾT LUẬN...............................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................18

Th.S Trần Thu Vân

1



Kinh tế công cộng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua nguy cơ ơ nhiễm đang có xu hướng tăng trên hệ
thống sơng và kênh rạch ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là hệ quả tất yếu
của q trình đơ thị hóa và tăng dân số quá nhanh trong khi cơ sở hạ tầng
cịn yếu kém. Bên cạnh đó, ý thức tự giác bảo vệ môi trường của người dân
chưa cao, và cơ chế, chính sách quản lý mơi trường nước của thành phố còn
lỏng lẻo.
Những ai đã từng một lần đi qua kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè chắc hẳn
không thể quên được cái mùi rất đặc trưng, bốc lên từ dòng nước đen kịt và
đặc sánh bởi đủ thứ rác rưởi.
Đã đến lúc cần phải rung lên hồi chuông cảnh tỉnh về những "dịng
sơng đen" mà trước đây một số nước phát triển nền công nghiệp quá nhanh
bằng mọi giá, đã phải trả giá đắt. Vì vậy nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là bằng
mọi cách phải bảo vệ bằng được mơi trường, dịng kênh ở nội và ngoại thành
thành phố. Ngăn chặn không cho các loại nước thải: sinh hoạt, công nghiệp,
nông nghiệp chảy trực tiếp xuống các dịng kênh.
Bảo vệ nguồn nước và mơi trường nước của các dịng kênh chính là
bảo vệ sự sống của con người. Ðừng để các dịng sơng, kênh rạch bị ơ nhiễm
quá nặng rồi mới ra tay. Bởi lẽ, cái giá phải trả cho những “dịng sơng đen"
là rất đắt và sẽ khó có thể lường trước được hậu quả tai hại của sự chủ quan
này.
Nhằm tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp bảo vệ, để mang lại một
dòng kênh xanh sạch, trong lành, nhóm đã chọn đề tài “Kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè - con kênh đen”.
Với sự cố gắng thực sự khi nghiên cứu một vấn đề khoa học nhưng
khơng thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự hướng dẫn và đóng góp của
q thầy cơ và các bạn.

Th.S Trần Thu Vân


2


Kinh tế công cộng

NỘI DUNG
I. Lý Luận Chung Về Hàng Hóa Cơng
1.Định Nghĩa
Hàng hóa cơng là loại hàng hóa mà tất cả mọi thành viên trong xã hội
có thể sử dụng chung với nhau. Việc sử dụng của người này không ảnh
hưởng đáng kể đến việc sử dụng của người khác.
Ví dụ: Lợi ích của quốc phịng, chương trình y tế quốc gia, chương
trình giáo dục cơng cộng.
Như vậy, hàng hóa cơng là loại hàng hóa thỏa mãn 1 hoặc 2 đặc điểm:
Một là, nó khơng phải được dành riêng cho ai, khơng ai có quyền sở
hữu cá nhân về hàng hóa ấy. thật khó để buộc mọi người phải trả tiền trực
tiếp khi sử dụng hàng hóa mà khơng dành riêng cho mình, bởi vì nếu khơng
trả tiền trực tiếp, họ cũng khơng thể hưởng thụ được hàng hóa ấy. ví dụ như
lợi ích quốc phịng. Giả sử như một cá nhân nào đó khơng chịu trả chi phí để
hưởng lợi từ các chương trình quốc phịng, nhưng rõ ràng không thể loại trừ
họ ra khỏi việc hưởng thụ lợi ích từ các chương trình này..
Hai là, việc sử dụng hàng hóa cơng của người này khơng ảnh hưởng
đáng kể đến việc sử dụng của n gười khác.. bởi vì chi phí tăng thêm để tiêu
dùng hàng hóa tăng thêm là rất nhỏ, gần như bằng không. Chúng ta hãy xem
xét việc các tàu biển sử dụng hải đăng. Khi ngọn hải đăng được xây dựng và
đang hoạt động thì việc có bao nhiêu tàu biển sử dụng hải đăng hầu như
khơng làm ảnh hưởng gì đến chi phí hoạt động của hải đăng. Lợi ích sử dụng
của tàu biển nào đó từ ngọn hải đăng khơng vì thế mà giảm đi lợi ích tàu
khác khi sử dụng hải đăng ấy.

Tuy nhiên, khơng phải bất kì một hàng hóa được gọi là hàng hóa cơng
nào cũng đảm bảo một cách nghiêm ngặt các đặc điểm trên, mà tùy theo
mức độ bảo đảm, mà người ta có thể chia thành hai loại hàng hóa cơng. Đó
là hàng hóa cơng thuần túy và hàng hóa cơng khơng thuần túy.
a.Hàng hóa cơng thuần túy (Pure Public Goods)
Là loại hàng hóa cơng khơng thể định suất sử dụng và việc đinh suất
sử dụng là khơng cần thiết.
Có nghĩa là mọi người đều có thể sử dụng hàng hóa.. mức độ sử dụng
phụ thuộc vào nhu cầu của họ và các quy định chung. Trong nhiều trường
hợp mức độ này không thể định suất hoặc định suất sẽ khơng có hiệu quả.
Như vậy hàng hóa cơng thuần túy là loại hàng hóa cơng phải đảm bảo
được đặc điểm đầu tiên là hàng hóa thuộc quyền sỡ hữu công cộng, không
thể loại trừ các cá nhân sử dụng chúng, bởi vì:
● Khơng thể đo lường mức độ sử dụng của từng người, do đó khơng
thể buộc người tiêu dùng phải trả tiền trực tiếp khi sử dụng hàng hóa. Chi
Th.S Trần Thu Vân

3


Kinh tế cơng cộng

phí cho việc sản xuất hàng hóa cơng chỉ có thể bù đắp thơng qua hệ thống
thuế.
Ví dụ: Chương trình quốc phịng, hệ thống đường sá, hải đăng, khơng
khí trong sạch… Đối với loại hàng hóa cơng này người ta hồn tồn khơng
thể dịnh suất hoặc loại trừ một cá nhân nào đó trong việc sử dụng hàng hóa.
Điều đó là khơng thực hiện được. Dù có trả tiền hay khơng thì các cá nhân
vẫn có thể được sử dụng hàng hóa.
● Việc định suất hoặc loại trừ các cá nhân sử dụng hàng hóa có khả

năng dẫn đến tình trạng kém hiệu quả, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng.
Ví dụ: Chương trình phịng chống bệnh lây nhiễm; chương trình phịng,
chữa cháy; chương trình xóa nạn mù chữ… Đối với các loại hàng hóa cơng
này việc địn suất hoặc loại trừ một cá nhân nào đó trong việc sử dụng hàng
hóa sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nhân khác, hiệu quả kinh tế - xã
hội bị giảm đi. Giả sử có một cá nhân nào đó khơng đồng ý trả tiền cho việc
phịng - chữa cháy. Tuy nhiên, đội phòng - chữa cháy cũng khơng thể bỏ rơi
các cá nhân đó trong hỏa hoạn xảy ra. Bởi vì thiệt hại của cá nhân đó sẽ dẫn
đến thiệt hại cho các cá nhân khác và ngược lại.
Đối với hàng hóa cơng thuần túy, đặc điểm thứ hai của hàng hóa cơng
là việc sử dụng hàng hóa khơng ảnh hưởng đáng kể giữa các cá nhân sử
dụng có thể được bảo đảm hoặc khơng bảo đảm.
Hàng hóa cơng thuần túy bảo đảm đặc điểm thứ hai, bao gồm: chương
trình quốc phịng, chương trình y tế, chương trình phịng chữa cháy, hải
đăng, chương trình phổ thơng giáo dục…. Việc tăng thêm một cá nhân nào
đó tiêu dùng hàng hóa trên khơng làm ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích của các
cá nhân khác.
Hàng hóa cơng thuần túy khơng bảo đảm đặc điểm thứ hai bao gồm:
khơng khí trong sạch, sơng ngịi ao hồ, đường sá có mật độ lưu thông cao.
Những chất xả thải của một hãng có thể có tác động đến chất lượng khơng
khí trong sạch; việc quá nhiều người đánh bắt cá trên sông ngịi ao hồ có thể
làm ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng đánh bắt lẫn nhau; trên một đoạn
đường có mật độ lưu thông quá cao, việc tăng thêm một người đi trên đường
sẽ có những cản trở lưu thơng nào đó đối với những người dang lưu thơng
khác….
b. Hàng hóa cơng khơng thuần túy (Impure Public Goods)
Là hàng hóa cơng có thể định suất sử dụng, có thể loại trừ các cá nhân
sử dụng nhưng phải chấp nhận một khoản tốn kém chi phí nhất định.
Như vậy hàng hóa cơng khơng thuần túy là loại hàng hóa cơng khơng
đảm bảo được điều kiện đầu tiên nhưng bảo đảm được điều kiện thứ hai. Có

nghĩa là hàng hóa cơng khơng thuần túy hồn tồn có thể thuộc quyền sở
hữu của một cá nhân nào đó và do đó nó có thể được đinh suất và loại trừ
Th.S Trần Thu Vân

4


Kinh tế công cộng

các cá nhân khác trong việc sử dụng. Tuy nhiên, việc tiêu dùng hàng hóa của
người này cũng không làm ảnh hưởng đáng kể đến việc tiêu dùng của người
khác.
Ví dụ: Đường cáp vơ tuyến truyền hình, mạng lưới điện thoại, đường
cao tốc, lớp học… bằng việc sử dụng con người hoặc những phương tiện kĩ
thuật thiết bị, người ta hồn tồn có thể kiểm sốt, định suất hoặc loại trừ
việc sử dụng các hàng hóa này. Việc tính xem có bao nhiêu thời gian cho
việc xem một kênh truyền hình, có bao nhiêu cuộc gọi điện thoại trong
tháng, có bao nhiêu lần đi trên đường cao tốc…của một cá nhân nào đó hồn
tồn có thể thực hiện. Điều đó lý giải vì sao trong lĩnh vực này có sự xuất
hiện của các nhà sản xuất tư nhân và vì lẽ dĩ nhiên họ có quyền sỡ hữu cá
nhân về hàng hóa mà họ sản xuất ra. Trong giới hạn nhất định, việc tiêu
dùng hàng hóa của cá nhân này hầu như không ảnh hưởng đáng kể đến việc
tiêu dùng của người khác. Việc một cá nhân sử dụng nhiều hay ít thời gian
cho một kênh truyền hình nào đó hầu như khơng ảnh hưởng đáng kể đến cá
nhân khác đang sử dụng kênh truyền hình đó; việc một cá nhân đi nhiều lần
hay ít lần trên một đoạn đường cao tốc có mật độ giao thơng thấp cũng
chẳng ảnh hưởng gì đến một cá nhân khác cũng đang đi trên đường đó.
Chúng ta có thể phân biệt các loại hàng hóa cơng qua bảng 1.
2. Tính không hiệu quả của việc cung cấp tư nhân hàng hóa cơng:
Giả sử một hàng hóa cơng mà chi phí biên duyên của người tiêu thụ chúng

tăng thêm là 0 (gần bằng 0) được cung cấp tư nhân, thì việc sử dụng hàng
hóa đó sẽ buộc phải nộp tiền bởi một tư nhân nào đó. Tất nhiên, mọi trường
hợp buộc phải nộp tiền khi sử dụng đều khơng khuyến khích các cá nhân sử
dung. Như vậy, khi hàng hóa cơng được cung cấp tư nhân sẽ dẫn đến tình
trạng sử dụng dưới mức cho phép của hàng hóa, một phần phúc lợi bị mất đi.
Việc buộc phải nộp tiền sử dụng hàng hóa cơng là hồn tồn có thể
thực hiện được trong nhiều trường hợp, nhưng điều đó là khơng cần thiết.
Tổn thất phúc lợi do phải nộp tiền càng lớn khi khoản tiền nộp càng lớn.
Lượng hàng hóa sẽ được sử dụng ít trong khi khả năng cung cấp vẫn cịn rất
lớn.
Giả sử trong trường hợp khơng thu tiền, số lượt qua cầu được sử dụng
là QB = 5 (tương ứng với MU = 0) (Hình 2-1).

Th.S Trần Thu Vân

5


Kinh tế cơng cộng

D≡ MU
Sc
CP
LW

P
5

CA


E
2

0

3

QE
Hình 2.1

5

6

Q

Thặng dư tiêu dùng của người sử dụng (Cosumer’s Surplus) là S C = dt
(ODB) = ½ OD x O = 1/2x5x5 = 12,5.
Trong trường hợp có thu tiền, nếu lệ phí thu tiền cho mỗi lượt qua cầu
cố định MC = AC = 2, lập tức số lượt qua cầu sẽ giảm tương ứng Q E = 3.
Thặng dư tiêu dùng trong trường hợp này là S’ C = dt (PEDE) = 1/2 PED x
OQE = 1/2 x 3 x 3 = 4,5.
So sánh hai trường hợp, thặng dư tiêu dùng trong trường hợp cung cấp
tư nhân hàng hóa đã giảm đi một lượng là SC – S’C = dt (ODB) – dt (PEDE) =
dt (OPEEB) = 12,5 – 4,5 = 8.

Th.S Trần Thu Vân

6



Kinh tế cơng cộng

Bảng 1: BẢNG PHÂN LOẠI HÀNG HĨA CƠNG
Việc sử dụng hàng hóa
Việc sử dụng
khơng ảnh hưởng đáng kể
hàng hóa có ảnh
đến người khác
hưởng đáng kể
đến cá nhân khác
(Hàng hóa cơng
(Quyền sỡ hữu cơng
thuần túy)
cộng về hàng hóa)
Sơng ngịi, ao
(Hành hóa cơng thuần túy)
khơng thể định suất
hồ.
Chương trình quốc phịng.
hoặc loại trừ việc sử
Hoạt động của chính phủ.
dụng hàng hóa.
Khơng
khí
Chương trình y tế quốc
sạch.
gia.
Chương trình phổ cập tiểu
Đường sá có

học…..
mật độ giao thơng
cao.
-

(Quyền sỡ hữu cá (Hàng hóa cơng khơng thuần
(Hàng hóa cá nhân)
nhân về hàng hóa) có túy)
bánh mì.
thể định suất hoặc loại - Mạng lưới điện thoại.
Quần áo.
trừ việc sử dụng hàng Cáp truyền hình.
Thực phẩm.
hóa.
Đường cao tốc.
Rượu.…
Cầu, phà.…

Nếu chính phủ cung cấp cơng cộng hàng hóa thì mức độ tiêu dùng
hàng hóa có khả năng tăng lên cho đến khi nào mà lợi ích biên từ việc tiêu
dùng hàng hóa bằng khơng (MU = 0). Sản lượng hàng hóa tiêu dùng tương
ứng là Qm. Lúc bấy giờ tồn bộ chi phí kiểm sốt C t = dt (PEPAAB) = 3 được
tiết kiệm, đồng thời thặng dư tiêu dùng (Added Surplus – S A) cũng tăng lên,
biểu thị bằng dt (BAE) = 1/2 QAQE x PAPE = 1/2 x 3 x 3 = 4,5 khi sản lượng
hàng hóa tiêu dùng lên từ QA đến QE. Tuy nhiên lượng hàng hóa tiêu dùng
khơng dừng lại ở QE mà tăng đến Qm do không phải trả tiền. Trong mức tiêu
dùng này, sự tự nguyện trả tiền của mỗi người tiêu dùng tăng lên nhỏ hơn
chi phí sản xuất hàng hóa. Mức tiêu dùng này được gọi là mức tiêu dùng
hiệu quả, gây ra tổn thất phúc lợi do tiêu dùng quá mức (Welfare loss form
excesive consumption - LE), được thể hiện bằng dt (EFQm) = 1/2 x OPE x

Th.S Trần Thu Vân

7


Kinh tế công cộng

QEQm = 1/2 x 2 x 2 = 2. Cũng cần phải lưu ý rằng đối với hàng hóa cơng,
khơng phải lúc nào cũng xảy ra trường hợp sản lượng hàng hóa tiêu dùng
cho đến khi lợi ích biên bằng 0 khi cung cấp công cộng. Do đó tổn thất do
tiêu dùng q mức khơng phải lúc nào cũng xảy ra tương ứng.
Cuối cùng, để quyết định xem hàng hóa có nên được cung cấp cơng
cộng hay không? Chúng ta phải so sánh giũa số tiền tiết kiệm được trong chi
phí kiểm sốt cộng với lợi ích tăng thêm do tăng tiêu dùng từ Q A đến QE với
tổn thất do tiêu dùng quá mức hàng hóa công. Tổn thất từ việc định suất để
tài trợ cho việc cung cấp hàng hóa với tổn thất do tiêu dùng quá mức.
Như vậy, rõ ràng là chi phí kiểm sốt q cao thì việc cung ứng cơng
cộng tỏ ra hiệu quả hơn so với việc cung ứng bởi thị trường tư nhân thông
qua các khoản tài trợ từ thuế.
3.Hàng Hóa cá nhân được cung cấp cơng cộng
a. Khái niệm:
Hàng hóa cá nhân được cung cấp cơng cộng là loại hàng hóa được
cung cấp khơng mất tiền mà việc cung cấp cho các cá nhân tăng thêm tạo
nên chi phí biên lớn.
Ví dụ : sách, phần mềm máy tính, dịch vụ y tế…………..
Khi hàng hóa cá nhân được cung cấp cơng cộng thì sẽ có sự tiêu dùng
hàng hóa q mức cần thiết.Người tiêu dung không phải trả tiền cho hàng
hóa mà anh ta tiêu thụ.Vì vậy,họ tiêu dùng hàng hóa cho đến khi lợi ích biên
mà họ nhận được từ hàng hóa đó bằng khơng. Mặc dù là trên thực tế có chi
phí biên dun thật sự liên quan đến việc cung cấp chúng.Tùy theo loại hàng

hóa sử dụng mà độ dốc của đường cầu là cao hay thấp.
Đối với đường cào có độ dốc cao thì tổn thất do tiêu dùng quá mức là
thấp hơn và ngược lại.Do vậy,việc hàng hóa cá nhân được cung cấp cơng
cộng được xem xét tùy theo độ co dãn của đường cấu.
 Nếu loại hàng hóa mà việc thỏa mãng nhu cầu của người tiêu dùng được
thỏa mãn rất nhanh khi tăng sản lượng sử dụng thì độ dốc đường cầu đứng
hơn.Lúc đó tổn thất phúc lợi do tiêu dùng quá mức sẽ nhỏ hơn.
 Nếu loại hàng hóa mà việc thỏa mãng nhu cầu của người tiêu dùng được
thỏa mãn chậm hơn khi tăng sản lượng sử dụng thì độ dốc đường cầu xiên
hơn. Lúc đó tổn thất phúc lợi do tiêu dùng quá mức sẽ lớn hơn.
Nếu hàng hóa được cung cấp tư nhân, người tiêu dùng sẽ trả một khoảng
tiền là MC khi tiêu dùng hàng hóa thì sản lượng hàng hóa tiêu dùng sẽ là Q E
(tương ứng với MU=MC).Đây là sản lượng tiêu dùng hiệu quả.
Nếu hàng hóa được chính phủ cung cấp cơng cộng thì sản lượng tiêu dùng
lập tức tăng lên là QA.Lúc này lợi ích do tiêu dùng hàng hóa mang lại nhỏ

Th.S Trần Thu Vân

8


Kinh tế cơng cộng

hơn chi phí sản xuất ra hàng hóa làm xuất hiện tổn thất do tiêu dùng quá
mức :

P
LE

(D)

E

0

QE

A

QA

MC

Q

LE = dt(EAQA)
LE = dt(EAQA) = 1/2 MC.(QA – QE) =1/2 MC.Q
ηd = - Q/P * P/Q (hệ số co dãn của cầu)
=> ‫׀‬Q‫= ׀‬P/P .Q. ηd
(mà P = P)
=> ‫׀‬Q‫= ׀‬Q. ηd
=> LE = 1/2 MC .Q. ηd
Trong trường hợp chi phí biên cố định MC = AC
LE =1/2.TC. ηd

ηd → 0 thì LE → 0.Việc cung cấp cơng cộng hàng
hóa gây ra tổn thất nhỏ.Ví dụ :nước uống, lương thực, sách báo….

ηd → ∞ thì LE → ∞:Việc cung cấp cơng cộng gây
ra tổn thất lớn.Ví dụ: Thời trang, vàng bạc, đá quý…
b.Các biện pháp định suất hàng hóa cá nhân được cung cấp cơng

cộng
Bất kỳ một hàng hóa cá nhân nào được cung cấp cơng cộng đếu gây ra
tổn thất kinh tế do việc tiêu dùng quá mức.Hệ thống biện pháp nhằm làm
giảm sự tiêu dùng hàng hóa được gọi là hệ thống định suất.
b.1 Định suất đồng đều
Phương pháp này đưa ra một tiêu chuẩn định lượng nhất định đối với
việc cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng và các tiêu chuẩn này là như

Th.S Trần Thu Vân

9


Kinh tế công cộng

nhau đối với tất cả mọi người mặc cho nhu cầu từng cá nhân đối với hàng
hóa đó là khác nhau.
P

DA
Tổn thất do tiêu dùng quá mức
D

B

Tổn thất do tiêu dùng quá ít

A
EA
E


MC

E*

B

B
0

QEB Q*

QEA

Q

Như vậy khi định suất đồng đều, chúng ta phải chấp nhận một điều bất
lợi là sẽ không cho phép phù hợp với sự đa dạng trong nhu cầu và mong
muốn các cá nhân như là trong thị trường tư nhân.
Khi có sự đa dạng về nhu cầu giữa các cá nhân phương pháp dịnh suất
đồng đều sẽ đưa ra tiêu chuẩn định lượng thường ở mức trung bình.
Ý định trả tiền thêm của cá nhân này lớn hơn chi phí để sản suất tăng
thêm về loại hàng hóa đó,nhưng vẫn khơng thể tiêu dùng thêm.Trong khi ý
định trả tiền tăng thêm của cá nhân khác thấp hơn chi phí để sản xuất ra
hàng hóa đó và vẫn cứ tiêu dùng tăng thêm mà vẫn khơng trả tiền cho sản
lượng hàng hóa được tiêu thụ tăng lên.
Như vậy ,ở đây chính phủ cần phải đưa ra một tiêu chuẩn định lượng
nào đó mà có thể dẫn đến tổng tổn thất là nhỏ nhất.Tiêu chuẩn định lượng đó
thường được lấy trung bình giữa các lượng cầu của cá nhân trong xã hội.
b.2 Xếp hàng

Xếp hàng cũng là một phương pháp được chính phủ áp dụng trong
định suất sử dụng hàng hóa cá nhân.Thay vì trả tiền cho các hàng hóa và
dịch vụ được cung cấp, chính phủ buộc họ phải trả giá bằng thời gian chờ
đợi.Những người có nhu cầu cấp bách hơn sẽ sãn sàn bỏ ra một thời gian
chờ đợi lâu hơn.Như vậy xếp hàng tỏ ra có hiệu quả trong trường hợp này.
Ví dụ như: xếp hàng được hưởng trọ cấp thất nghiệp, xếp hàng chờ
phương tiện đi lại nơi công cộng……..

Th.S Trần Thu Vân

10


Kinh tế công cộng

Tuy nhiên, xếp hàng cũng không phải là một phương án hoàn hảo để
thực hiện định suất sử dụng hàng hóa.Bởi vì xếp địi hỏi chi phí một lượng
thời gian mà khơng phải bất cứ ai có nhu cầu cấp bách về hàng hóa cũng có
thể có được.

II. Nhiêu Lộc -Thị Nghè - Con kênh đen
1.Thực trạng
Ngoài các trục sơng
chính, thành phố (TP) Hồ Chí
Minh cịn có mạng lưới kênh
rạch chằng chịt với trên 100
tuyến sông rạch với chiều dài
gần 700km. Hệ thống sơng Sài
Gịn có các rạch Láng Thé,
Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát,

An Hạ, Tham Lương, Cầu
Bơng, Nhiêu Lộc - Thị Nghè,
Bến Nghé, Lị Gốm, kênh Tẻ,
kênh Đơi, Tàu Hủ. Ở phía
Thuyền bè di chuyển khó khăn trên
nam TP, thuộc địa bàn Nhà
dịng kênh
Bè, Cần Giờ, mật độ kênh
rạch dày đặc. Phía Củ Chi, Bình Chánh có các kênh cấp 3-4 của kênh Đơng,
kênh Tham Lương, kênh An Hạ, kênh Thái Mỹ, kênh Xáng … giúp cho việc
tưới tiêu được thuận tiện. Riêng trong khu vực nội thành TP.Hồ Chí Minh hệ
thống kênh rạch có tổng chiều dài khoảng 76 Km với 5 lưu vực chính bao
gồm hệ thống các kênh: Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tân Hóa - Lị Gốm, Tàu Hủ
- Kênh Đơi, kênh Tẻ - Bến Nghé, Tham Luơng - Bến Cát - Vàm Thuật. Các
hệ thống kênh rạch này chảy qua nhiều khu vực và cung cấp nuớc tạo thành
hệ thống giao thơng thủy rất thuận lợi và cảnh quan thống đãng, thuận tiện
cho giao thông đường thủy ở nội ô TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, hệ thống
kênh rạch đang ngày dần “chết”, hiện nay có hàng chục ngàn hộ dân đang
sinh sống ở nhiều khu dân cư được xây cất ngay bên cạnh các dòng kênh
rạch như các khu dân cư dọc kênh Tân Hóa-Lị Gốm, các khu dân cư dọc
kênh Đôi - kênh Tẻ (Quận 4, Quận 8)... Bên cạnh đó cịn có nhiều bến đậu
ghe thuyền, chợ trên sơng bn bán hàng hóa từ các tỉnh miền Tây lên, được
hình thành ngay trên các kênh rạch như bến Bình Đơng (kênh Đơi), bến Trần
Xn Sọan trên kênh Tẻ (Quận 4)... Từ họat động của các khu dân cư và các
bến ghe thuyền ven kênh rạch đã trực tiếp thải rác sinh họat, rác bn bán,
thậm chí xác súc vật ... xuống các kênh rạch, đã gây ô nhiễm nhiều kênh
Th.S Trần Thu Vân

11



Kinh tế cơng cộng

rạch, thậm chí nhiều kênh rạch đã bị rác thải lấp đầy đến mức ghe thuyền
không thể di chuyển trên các dịng kênh. Bên cạnh đó, nhiều cửa cống cũng
bị tắc nghẽn vì rác hoặc gây ngập lụt khi mưa làm nuớc đen từ các kênh tràn
vào các khu dân cư ven kênh rạch gây mùi hôi thối làm người dân khơng
chịu nổi.
Trong tiến trình chỉnh trang đơ thị, đơ thị hóa ngoại thành, đã có một
số lượng rất lớn các hộ dân sinh sống dọc 2 bên các con kênh, rạch bị giải
tỏa. Đúng ra, số lượng rác thải đổ xuống đây phải giảm. Nhưng thực tế thì
ngược lại.
Theo thống kê, có 60 - 70% chiều dài các tuyến kênh rạch trong TP bị
ô nhiễm nặng vì hằng ngày phải gánh chịu khoảng 40 tấn rác và 70.000 m3
nước thải. Theo Sở Tài nguyên - Môi trường, rác trên các tuyến kênh rạch
trong TP chủ yếu là do
các hộ dân và các ghe,
thuyền buôn bán thải
xuống. Theo quan sát
của chúng tôi, rác tập
trung nhiều ở những nơi
có ghe, thuyền bn bán
như kênh Đơi (bến Bình
Đơng), kênh Tẻ... Người
sống trên ghe, thuyền đã
đành, ngay cả những hộ
dân sống trên bờ, mặc
dù đã có dịch vụ thu
gom rác nhưng họ vẫn
có thói quen thải xuống

dịng kênh.
Nước dịng kênh Nhiêu Lộc - Thị
Nhiêu Lộc - Thị
Nghè từ lâu đã chuyển thành màu đen
Nghè là dòng kênh quan
trọng của TPHCM, là một trong ba tuyến sông nước tự nhiên cổ nhất (cùng
với sơng Sài Gịn và kênh Bến Nghé), ăn sâu vào lòng thành phố với nhiều
chi lưu và đi qua nhiều quận: 1, 3, 10, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình.
Tồn tuyến kênh chính có chiều dài 9.470m, với lưu vực rộng 3.320 ha. Ảnh
hưởng đến cuộc sống của 1,2 triệu người sống dọc dịng kênh. Trước sự ơ
nhiễm trầm trọng của dòng kênh, từ năm 2003 TPHCM đã bắt tay vào thực
hiện dự án vệ sinh con kênh.
Tại kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, ở thời điểm hai đợt nước lớn và nước
rịng, nồng độ DO (ơxy hịa tan) đều tăng lên từ 0,4 đến 1,23 mg/lít nhưng
Th.S Trần Thu Vân

12


Kinh tế công cộng

vẫn không đạt tiêu chuẩn cho phép nước mặt loại B (DO ³ 2 mg/lít); nồng độ
DO tại kênh Tham Lương- Vàm Thuật cũng không đạt tiêu chuẩn cho phép
của nước mặt loại B. Đáng lo hơn, kết quả đo DO tại kênh Tân Hóa- Lị
Gốm, kênh Tàu Hũ - Bến Nghé, kênh Đôi - Tẻ đều có nồng độ DO = 0
mg/lít (khơng có sinh vật nào có thể sống được). Chi cục BVMT TP cho biết
“mức độ ô nhiễm ở các con kênh này ngày càng nặng và khơng có dấu hiệu
được cải thiện”. Các chỉ số khác như nhu cầu ơxy sinh hóa (BOD), nhu cầu
ơxy hóa học (COD) và ơ nhiễm vi sinh (coliform) đều vượt xa tiêu chuẩn
cho phép từ 1 đến 11 lần.

2. Nguyên nhân
Vì đâu những con kênh xanh xanh khi xưa nay đã đổi màu, đổi chất?
Có lẽ ai cũng biết là do nước thải chưa qua xử lý từ những tiểu “Vedan” là
các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp và cả nhà dân dọc hai bên kênh tha
hồ xả thải trực tiếp xuống các con kênh một cách ngang nhiên, cơng khai
bao nhiêu năm nay. Chính những tiểu “Vedan” đã tạo nên những sông “Thị
Vải” chảy ngang dọc trong một đô thị thuộc loại bậc nhất của cả nước
Có nhà xây dựng trên đất ven kênh, nhưng đa số đều dựng cọc cơi
nới, lấn chiếm ra lịng kênh và đương nhiên, tồn bộ rác, nước thải sinh hoạt
hàng ngày của hàng trăm ngàn hộ dân sống hai bên kênh đều được thải trực
tiếp xuống các con kênh.
Ngồi ra, trong nội thành cịn khá nhiều cơ sở sản xuất, bệnh viện
chưa có hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn. Theo số liệu mới nhất,
toàn thành phố mới chỉ có 48 trong tổng số 139 bệnh viện - trung tâm y tế dự
phịng có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn, còn hàng trăm doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất gây ô nhiễm chưa di dời và chưa có hệ thống xử lý mơi
trường, tất cả vẫn đang hoạt động hàng ngày và công khai thải hàng ngàn
mét khối nước ô nhiễm ra kênh rạch. Từ khi thành phố có chủ trương di dời
các cơ sở ô nhiễm ở nội thành ra các khu công nghiệp tập trung và vùng phụ
cận, nhiều cơ sở sản xuất gây ô nhiễm dạt ra ngoại thành để tiếp tục hoạt
động. Rõ ràng chẳng khác nào di chuyển ô nhiễm từ nơi này đi nơi khác,
nhưng trớ trêu hơn là các cơ sở gây ô nhiễm lại di dời lên đầu nguồn các
sông chảy về thành phố như sông Sài Gòn.
Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè là nơi hứng chịu tất cả chất thải con
người xả ra từ các loại nước: sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, sản xuất nông
nghiệp, hoạt động y tế, giao thông vận tải, bãi rác... Đây là hệ quả tất yếu
của q trình đơ thị hóa và gia tăng dân số quá nhanh trong khi cơ sở hạ tầng
cịn yếu kém, chưa hồn thiện, cộng thêm ý thức tự giác bảo vệ môi trường
của người dân chưa cao, cũng như cơ chế, chính sách quản lý mơi trường
nước của thành phố cịn lỏng lẻo. Làm sao không đen đúa và hôi thối khi

hằng ngày phải tiếp nhận toàn bộ nước thải sinh hoạt của gần mười triệu dân
Th.S Trần Thu Vân

13


Kinh tế công cộng

xả ra mà không qua bất cứ một trạm xử lý nước thải nào? Làm sao các dịng
sơng khơng bị ơ nhiễm khi đây chính là đích đến của các dòng kênh "đen"
và nơi hòa tan nước thải cơng nghiệp từ hàng nghìn cơ sở sản xuất chưa
được xử lý đến nơi đến chốn?
3. Thất bại của thị trường
a. Về phía nhà nước:
●Cung cấp:
Trong những năm gần đây trước những tác động xấu về môi trường
mà con kênh Nhiêu Lộc mang đến, chính quyền TP đã có những động thái,
nỗ lực tích cực nhằm chỉnh trang hướng đến mục tiêu xây dựng mở rộng
kênh Nhiêu Lộc xanh sạch, trong lành. Tuy nhiên, những cố gắng đó đã
khơng đem đến kết quả như mong muốn, con kênh vẫn tiếp tục bị ô nhiễm
nặng nề hơn, trong khi các giải pháp tỏ ra không hiệu quả. Nguyên nhân dẫn
đến sự thất bại này do chưa có sự phối hợp đồng bộ, triệt để giữa các cơ
quan chức năng. Ngoài ra, lối sống và phong tục xã hội của người dân, đặc
biệt là những người dân sống dọc hai bên bờ kênh. Đa phần là những người
dân nghèo, thu nhập thấp, trình độ nhận thức chưa cao. Dẫn đến khó khăn
trong việc di giời, giải phóng mặt bằng, đây là điều kiện tiên quyết để hướng
đến xây dựng con kênh trong lành. Bằng chứng của sự thất bại này thể hiện
qua dự án cải tạo kênh Nhiêu Lộc đã được khởi trình vào năm 2003 đến nay
cơng trình chưa có tiến triển ngồi việc thiết lập những hàng rào, lơ cốt hai
bên bờ kênh .

● Quản lý:
Đứng về góc độ của nhà quản lý, do việc quy định trách nhiệm kiểm
tra xử lý chưa rõ ràng dẫn đến việc xử lý gặp nhiều vướng mắc. Bản thân lực
lượng chức năng chỉ dừng lại ở việc kiểm tra các doanh nghiệp vi phạm, lập
biên bản, sau đó đề xuất thanh tra môi trường của Sở Tài nguyên - Môi
trường xử lý.
Một khó khăn nữa trong q trình xử lý các đơn vị gây ơ nhiễm là quy
trình kiểm tra. Tất cả các cuộc kiểm tra doanh nghiệp đều phải lên lịch,
thông báo cho doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp có thể đối phó với
đồn kiểm tra.
Ngồi lý do về một số bất cập trong các quy định của pháp luật, có
chăng tình trạng khơng ít bộ phận chức năng thiếu trách nhiệm hoặc đùn đẩy
trách nhiệm, có hay khơng sự làm ngơ, bao che và đã có cơ quan, cá nhân
nào bị xử lý vì thiếu trách nhiệm để mơi trường bị tàn phá?
Cịn với chính quyền địa phương họ đều cho rằng dự án này thuộc
thẩm quyền của TP nên địa phương chưa được phân cấp quản lí hay xử phạt
gì khi nhà thầu vi phạm. Tuy nhiên, khơng thể dửng dưng trước nỗi khổ của
người dân và muốn cho dòng kênh được xanh- sạch - đẹp - an tồn, chính
Th.S Trần Thu Vân

14


Kinh tế công cộng

quyền từ phường đến quận đều phát động những chiến dịch tình nguyện làm
sạch dịng kênh, ven kênh. Các nơi đều tuyên truyền vận động nhân dân ý
thức hơn trong việc giữ gìn vệ sinh, khơng xả rác ra hai bờ kênh, dòng kênh
nhưng lực bất tòng tâm.
b. Về phía người dân:

Vấn đề ơ nhiễm từ rác thải sinh hoạt đang là vấn đề làm đau đầu các
nhà chức năng. TP HCM là trung tâm đô thị lớn nhất cả nước, mỗi năm có
hàng ngàn người vào nhập cư sinh sống, đa phần là những người dân nghèo
họ có xu hướng dạt ra hai bên bờ kênh xây nhà ở tạm, thói quen xả thải tự do
góp phần gia tăng mức độ ô nhiễm, đây là thực tế khó khăn địi hỏi sự chung
tay góp sức của các ban ngành địa phương
4. Giải pháp
4.1. Tổ chức lại hệ thống thu gom rác thải, xây dựng một trạm trung
chuyển rác nhỏ. Hiện nay, rác thải từ các hộ gia đình đổ ra kênh nhiều q
mức và đó cũng là một trong những ngun nhân chính gây nên ơ nhiễm, vì
vậy cần có hệ thống xử lý rác hợp lý với điều kiện của TP.
4.2. Xây dựng hệ thống cấp thoát nước hợp lý, giảm thiểu một cách
tối đa sự xả thải nước sinh hoạt của người dân ra hai bên bờ kênh, tất cả các
nước thải nên đưa đến các nhà máy xử lý nước thải tạo nên một chu trình
khép kín giữa cung cấp, sử dụng, và xử lý nước.Hệ thống thốt nước tốt
khơng chỉ đảm bảo cho sự lưu chuyển của nước sinh hoạt từ các hộ dân,
doanh nghiệp đến nhà máy xử lý mà còn có thể giảm được áp lực quá tải
nguồn nước của kênh Nhiêu Lộc đặc biệt là vào mùa mưa, đảm bảo được
mơi sinh, cảnh quan của con kênh nói riêng và của cả TP nói chung.

Biểu đồ thể hiện hoạt động thu gom rác
4.3. Đối với nhà nước phải có chính sách quản lý khoa học, cụ thể hợp
lý, đảm bảo tính thống nhất, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chuyên
ngành trong việc cùng tham gia quản lý mơi trường của con kênh.Có sự
Th.S Trần Thu Vân

15


Kinh tế công cộng


phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các địa phương mà con kênh đi qua,
tránh sự đùn đẩy, đỗ lỗi trách nhiệm cho nhau khi có sự cố. Tứ trước đến
nay các địa phương hay trong trình trạng thờ ơ, khi TP nhắc nhở thì làm việc
cho có lệ thường bỏ mặc các chủ đầu tư tự bơi với dự án của mình, khơng có
một sự quản lý chặt chẽ đảm bảo cho cơng trình đi đúng tiến độ.
Kênh Nhiêu Lộc thuộc loại hàng hóa cơng thuần túy đặc biệt, việc định
suất sử dụng là hết sức khó khăn, chính quyền địa phương cần có động thái
mạnh mẽ hơn không chỉ dừng lại khung từ hạn chế mà có thể là nghiêm cấm
việc xả thải trực tiếp vào con kênh, trước tiên là đối với các doanh nghiệp ở
hai bên bờ kênh phải có hệ thống xử lý chất thải riêng đúng tiêu chuẩn nếu
khơng có thể đóng cửa hoạt động, tránh trình trạng chơi trị mèo vờn chuột
khi có thanh tra mơi trường thi nghiêm túc nhưng khi thanh tra đi rồi thì
đóng cửa ngay các hệ thống xử lý chất thải. Nên tổ chức các cuộc thanh tra
kiểm tra thường xuyên đột xuất tạo áp lực quản lý để các doanh nghiệp hoạt
động nghiêm túc khơng cịn nghĩ đến việc đối phó với thanh tra.
Về phía các nhà thầu đầu tư cải tạo kênh Nhiêu Lộc, chính quyền các
quận cần có sự theo sát quản lý gắt gao hơn, xử lý nặng tay đối với nhà thầu
thất trách. Theo kế hoạch thì dự án cải tạo kênh Nhiêu Lộc, trả lại con kênh
xanh cho TP đến năm 2006 sẽ hoàn thành, thế nhưng đến nay cơng trình vẫn
ì ạch ở khâu phân lơ phân tuyến, nếu với cái đà này thì khơng biết bao giờ
người dân TP mới thấy được con kênh trong lành như ước ao mấy năm qua.
Gắn kết lợi ích trực tiếp của người dân hai bên bờ kênh với việc bảo vệ
môi trường con kênh, tạo nên quyền sở hữu cho những người hưởng thụ lợi
ích từ sự trong lành của cịn kênh, chính từ lợi ích đó mới là cơ sở để họ
tham gia quản lý môi trường con kênh, giảm bớt gánh nặng cho chính quyền
địa phương, hình thành mơ hình khép kín người dân sở hữu, người dân khai
thác và người dân bảo quản môi trường chung cho con kênh Nhiêu Lộc.

Th.S Trần Thu Vân


16


Kinh tế công cộng

KẾT LUẬN
Môi trường là một lĩnh vực liên ngành, đa ngành; còn về phạm vi ảnh hưởng
của nó là một trong những đối tượng mang tính tồn cầu rõ rệt nhất. Nếu sự
ô nhiễm môi trường là một tai họa thì “tai họa này khơng phải của riêng ai”,
mà là chung của tất cả các quốc gia, của tồn nhân loại. Ơ nhiễm mơi trường
nói chung và ô nhiễm kênh Nhiêu Lộc nói riêng đang là một vấn đề đáng
quan tâm hiện nay của TP.
Với sự phát triển cơng nghiệp, đơ thị hóa mạnh mẽ TP vẫn đang trên
đà tăng trưởng, nền kinh tế gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên mặt
trái của sự phát triển là vấn nạn ô nhiễm môi trường, TP phải đối mặt với
khói bụi nhiều hơn, gia tang sản xuất đồng nghĩa với việc kênh Nhiêu Lộc
phải gánh chịu áp lực xả thải cao hơn Vì thế, nếu khơng khéo léo con kênh
có thể bị xâm hại nhiều hơn trước khi được cải tạo hồn tồn .Nên chăng có
một kế hoạch dài hạn hợp lý vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo
môi trường sinh thái cho con kênh nội thành.
Kênh Nhiêu Lộc như là huyết mạch chạy ngang qua TP, là nguồn máu
nuôi sống lá phổi xanh của TP và cũng có thể xem như là bộ mặt của TP.
Khơng thể chấp nhận được nếu bộ mặt đó vẫn mang một màu đen nồng
nặc.Chúng ta phải biết học tập các nước để xây dựng cải tạo con kênh thành
điểm đặc trưng của TP, xây dựng đô thị xanh sạch đẹp, trình độ dân trí cao.
Đó là mục tiêu khó khăn, lâu dài cần có sự chung tay góp sức của cả TP.

Th.S Trần Thu Vân


17


Kinh tế cơng cộng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế công cộng - Chủ biên TS. Nguyễn Thuấn, Biên
tập Ths. Trần Thu Vân - Nhà xuất bản thống kê - 2005.
2. Giáo trình kinh tế vi mơ - VARIAN, Biên dịch: Hồ Hữu Trí,
Nguyễn Thị Hồng Thu, Nguyễn Thanh Triều, năm 2000.
3. Giáo trình kinh tế phát triển - Chủ biên Nguyễn Trọng Hoài - Nhà
xuất bản lao động – 2007.
4. Website Báo tuổi trẻ - www.tuoitre.com.vn
5. Website Báo thanh niên - www.thanhnien.com.vn
6. Website Sở Tài Nguyên - Môi Trường TP. Hồ Chí Minh www.donre.hochiminhcity.gov.vn

Th.S Trần Thu Vân

18



×