Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 138 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THU HIỀN






QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH








CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM
















HÀ NỘI, NĂM 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Nguyễn Thu Hiền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS. TS. Nguyễn Thị Tâm. Cô đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các giáo viên Khoa Kế toán & Quản trị
kinh doanh, Bộ môn Kế toán tài chính Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục thuế Huyện Đông Anh,
Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán-Kê khai kế toán thuế và tin học đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu cho đề tài.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ, động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quí báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn




Nguyễn Thu Hiền








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
1. PHẦN 1. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ 4
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNCN 4

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế TNCN 4
2.1.1.1. Khái niệm về thuế Thu nhập cá nhân
4
2.1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
6
2.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 7
2.1.2.1. Đối với nền kinh tế - xã hội
7
2.1.2.2. Đối với hệ thống thuế
8
2.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN hiện hành ở Việt Nam có
liên quan đến cá nhân cư trú 9
2.1.3.1. Đối tượng nộp thuế
9
2.1.3.2 Thu nhập chịu thuế
9
2.1.3.3. Thu nhập không thuộc diện chịu thuế
10
2.1.3.4. Các khoản thu nhập được miễn thuế
11
2.1.3.5. Căn cứ tính thuế
12
2.1.3.6. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế
20
2.2. QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ 23
2.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN 23
2.2.2. Phương pháp quản lý thuế TNCN đối với cá nhân cư trú 26
2.2.2.1. Phương pháp khấu trừ tại nguồn
26
2.2.2.2. Phương pháp kê khai trực tiếp

26
2.2.3. Nội dung quản lý thuế TNCN
27
2.2.3.1. Quản lý người nộp thuế
27
2.2.3.2. Quản lý căn cứ tính thuế
28
2.2.3.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế
29
2.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân
30
2.2.4. Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN 31
2.2.5. Nguyên tắc quản lý thuế TNCN 31
2.2.5.1. Tuân thủ pháp luật
32

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


2.2.5.2. Đảm bảo tính hiệu quả
32
2.2.5.3. Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của NNT
32
2.2.5.4. Công khai, minh bạch
33
2.2.5.5. Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
33
2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN 33
2.2.6.1. Các nhân tố từ phía Nhà nước và các cơ quan quản lý Nhà nước

33
2.2.6.2. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế
34
2.2.6.3.Các nhân tố từ phía người nộp thuế
36
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN 36
2.3.1. Kinh nghiệm quản thuế TNCN của một số nước trên thế giới
36
2.3.1.1. Về chính sách Thuế Thu nhập cá nhân
37
2.3.1.2. Về quản lý thuế Thu nhập cá nhân
42
2.3.1.3. Xu hướng cải cách chính sách thuế TNCN
44
2.3.2. Kinh nghiệm quản lý thuế của một số CQT trên địa bàn Hà Nội
45
2.3.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục thuế Hà Nội
46
2.3.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế của Chi cục thuế huyện Từ Liêm
49
2.4. Tống quan về vấn đề nghiên cứu
51
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 54
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 54
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 54
3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh 54
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
54
3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
54

3.1.2. Giới thiệu về Chi cục thuế huyện Đông Anh - Hà Nội
56
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 60
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
60
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
60
3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
62
3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TNCN 62
3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và chất lượng công tác quản lý thuế
TNCN
62
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuế TNCN của
NNT
63
PHẦN 4: QUẢN LÝ THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG
ANH THÀNH PHỐ HÀ NỘI 66
4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN Ở HUYỆN
ĐÔNG ANH 66
4.1.1.Kết quả thu thuế TNCN ở huyện Đông Anh 66
4.1.2. Quản lý đối tượng người nộp thuế và cấp MST TNCN tại huyện
Đông Anh 68
4.1.3. Quản lý thu nhập tính thuế tại Chi cục thuế huyện Đông Anh 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v



4.1.3.2. Quản lý giảm trừ gia cảnh 74
4.1.4. Quản lý thu nộp và quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế TNCN 75
4.1.4.1. Quản lý thu nộp thuế TNCN
75
4.1.4.2. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
78
4.1.5. Công tác quản lý kê khai, quyết toán thuế 79
4.1.6. Công tác quản lý hoàn thuế 81
4.1.7. Tình hình thanh kiểm tra thu nộp thuế TNCN 82
4.1.9. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN
tại Chi cục thuế huyện Đông Anh 87
4.1.9.1. Nhân tố khách quan
87
4.1.9.2. Nhân tố chủ quan
88
4.1.3 Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
huyện Đông Anh 90
4.1.3.1. Kết quả đạt được
90
4.1.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
94
4.1.3.2.1. Hạn chế 94
4.1.3.2.2. Nguyên nhân 96
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH GIAI ĐOẠN 2014-2016 101
4.2.1. Định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế TNCN huyện Đông Anh
giai đoạn 2015-2020 101
4.2.1.1 Định hướng phát triển kinh tế huyện Đông Anh giai đoạn 2015 -
2020
101

4.2.1.2 Mục tiêu quản lý thuế TNCN địa bàn huyện Đông Anh
102
4.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN
trên địa bàn huyện Đông Anh 103
4.2.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế
103
4.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quản lý căn cứ tính thuế
104
4.2.2.3. Cải tiến công tác quản lý nợ thu nợ và cưỡng chế thuế
106
4.2.2.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất phục vụ công tác quản lý thuế
TNCN
108
4.2.2.7. Tăng cường công tác phối hợp của hệ thống chính quyền và cơ
quan chức năng
112
4.2.2.9. Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế TNCN
113
4.3. Các điều kiện để thực hiện giải pháp 114
4.3.1. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN . 114
4.3.2. Xây dựng quy trình quản lý thuế TNCN 117
4.3.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật để kiểm soát tài sản và thu nhập
118
4.3.4. Xây dựng hành lang pháp lý cho dịch vụ tư vấn thuế 118
PHẦN 5. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 119
5.1. KẾT LUẬN 119
5.2. Kiến nghị 120

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi



5.2.1. Kiến nghị đối với Đảng và Nhà nước 120
5.2.2. Đối với Bộ Tài chính 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
PHỤ LỤC 1 126
PHỤ LỤC 2 128




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CQT Cơ quan thuế
NNT Người nộp thuế
TNCN Thu nhập cá nhân
NSNN Ngân sách nhà nước
MST Mã số thuế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BĐS Bất động sản
TLTC Tiền lương, tiền công
SXKD Sản xuất kinh doanh
NQD Ngoài quốc doanh

























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
3.1 Tình hình nhân lực Chi cục thuế huyện Đông Anh 58
3.1 Phân bổ mẫu điều tra trên địa bàn huyện Đông Anh 61
4.1 Kết quả thu NSNN và thuế TNCN trên địa bàn huyện Đông Anh

65
4.2 Tình hình cấp MST TNCN trên địa bàn huyện Đông Anh 69
4.3 Tình hình đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc 73
4.4 Thực trạng nộp thuế TNCN theo từng nguồn thu nhập tại CCT
huyện Đông Anh
75
4.5 Tình hình nợ thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện Đông Anh
quản lý đến thời điểm 31/12/2013
77
4.6


Số lượng người tham gia quyết toán thuế TNCN 79
4.7

Kết quả hoàn thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện Đông Anh 80
4.8

Kết quả kiểm tra thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện Đông Anh 81
4.9 Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác tuyên truyền, hỗ trợ chính
sách thuế TNCN
83
4.10 Tổng hợp ý kiến về đối tượng phải quyết toán thuế TNCN 84
4.11 Tổng hợp ý kiến đánh giá về thủ tục quyết toán thuế TNCN 85


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ
đồ
Tên sơ đồ Trang
3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Đông Anh 59
4.1 Sơ đồ quy trình thu thuế TNCN 67


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


1. PHẦN 1.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được

những thành tựu to lớn và toàn diện, đất nước đã thoát ra khỏi khủng hoảng xã
hội, kinh tế tăng trưởng khá nhanh, thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN được hình thành. Về cơ bản, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
được đẩy mạnh, đời sống xã hội được nâng cao, văn hoá xã hội tiến bộ gắn với
phát triển kinh tế; đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện, an ninh chính
trị được giữ vững; vị thế nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng đất nước Việt Nam
giàu mạnh, hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh” thì công tác thuế, phí được xác định có nhiệm vụ huy động đầy
đủ các nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước (NSNN), để từ đó vừa đảm bảo nhu
cầu chi tiêu thường xuyên của Nhà nước, vừa giành phần lớn nguồn lực tài
chính cho tích luỹ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước là phải huy động tỷ lệ GDP vào NSNN hàng
năm khoảng 21-22%, trong đó từ thuế và phí khoảng từ 19 - 20%, tốc độ tăng
trưởng thu NSNN hàng năm trên 10%. Đặc biệt là mở rộng diện thuế trực thu và
tăng tỷ lệ thu từ thuế trực thu.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một là một loại thuế tạo nguồn thu
quan trọng của NSNN. Hiện nay, ở các nước phát triển, tỷ trọng thu ngân sách
của thuế TNCN chiếm rất cao từ 30% đến 40%, có nước lên đến 50% như Mỹ,
Nhật, Canada. Các nước đang phát triển chiếm từ 15% - 30% như Thái Lan,
Ma-lai-xia Đối với nước ta, thuế TNCN bắt đầu áp dụng từ năm 1991 với tên
gọi là Pháp lệnh thuế thu nhập với người có thu nhập cao. Để phù hợp với điều
kiện của từng giai đoạn lịch sử, từ đó đến nay, Pháp lệnh đã nhiều lần được sửa
đổi bổ sung, và cụ thể nhất là tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XII, Luật thuế
TNCN đã được thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Ngày
22/11/2012, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XIII, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế TNCN đã được thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2



01/7/2013. Có thể khẳng định rằng sự ra đời của Luật thuế Thu nhập cá nhân có
vai trò rất quan trọng, không những góp phần tăng thu cho NSNN, mà còn là
công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, góp phần
thực hiện công bằng xã hội.
Tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, số thu về thuế TNCN chiếm tỷ trọng
từ 4,2% đến 9,5% trong tổng thu NSNN. Có thể thấy, đây là một tỉ lệ thấp trong
khi tiềm năng của nguồn thu này trên địa bàn là đáng kể. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến thất thu trong lĩnh vực này, đó là: Hiện tượng trốn thuế, lách thuế còn
khá phổ biến trong số các cá nhân có nhiều nguồn thu nhập, các cá nhân hành
nghề tự do ; Bởi vậy, quản lý tốt các nguồn thu nhập của các đối tượng này sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN.
Xuất phát từ chức năng, vai trò của thuế TNCN cũng như xuất phát từ
thực tế và nhiệm vụ công tác thu Ngân sách trên địa bàn huyện Đông Anh, trong
đó có tính cấp thiết của việc tăng cường công tác quản lý thuế TNCN, tác giả đã
chọn đề tài: “Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Đông Anh”
làm đề tài nghiên cứu để viết luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại
Chi cục thuế Đông Anh - TP Hà Nội, từ đó đề ra những giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý thuế TNCN địa bàn huyện Đông Anh - TP Hà Nội
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế TNCN, quản lý thuế
TNCN của Nhà nước đối với cá nhân nộp thuế và các tổ chức chi trả thu nhập.
(2) Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN do Chi cục thuế
huyện Đông Anh thực hiện.
(3) Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên

địa bàn huyện Đông Anh trong thời gian từ 2015-2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân cư trú trên địa bàn huyện Đông Anh.
Đối tượng điều tra, khảo sát để thu thập thông tin là: cá nhân trong diện
nộp thuế thu nhập và tổ chức chi trả thu nhập (do Chi cục thuế huyện Đông Anh
được phân cấp quản lý).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa bàn nghiên cứu: Huyện Đông Anh - TP Hà Nội.
+ Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động
thu thuế TNCN đối với cá nhân cư trú do Chi cục thuế huyện Đông Anh thực
hiện.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến hết năm 2013.
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNCN
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế TNCN
2.1.1.1. Khái niệm về thuế Thu nhập cá nhân
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài
người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự
hình thành và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc
thực hiện các chức năng của mình, Nhà nước cần có nguồn vật chất để thực hiện
những chi tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, Nhà nước thu một
bộ phận của cải xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những
nguồn vật chất này chính là thuế. [6]
Thuế là công cụ phân bổ trực tiếp, gián tiếp các nguồn tài chính trong xã
hội để định hướng sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Mỗi một loại thuế mà Nhà nước ban hành đều nhằm vào mục
đích là tạo nguồn thu cho NSNN. Thông qua thuế, Nhà nước đảm bảo tiềm lực
tài chính quốc gia đủ mạnh để chủ động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh,
hiệu quả và bền vững, có khả năng kiểm soát lạm phát, ổn định tiền tệ, giá cả và
thị trường, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ sự phân tích khái quát đó có thể cho thấy, thuế là một khoản thu của
Ngân sách Nhà nước mang tính bắt buộc, không mang tính hoàn trả trực tiếp và
được pháp luật quy định đối với các tổ chức kinh tế xã hội cũng như mọi thành

viên trong xã hội.
- Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, thuế được chia thành:
+ Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp …
+ Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế tài nguyên …), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển giao
quyền sử dụng đất, mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ …).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


+ Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường
trong nước và xuất nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu …
Cách phân loại này giúp cho việc tìm các giải pháp để quản lý, khai thác,
bồi dưỡng từng nguồn thuế, đồng thời còn giúp cho việc xem xét thuế với việc
đảm bảo quản lý được các hoạt động khác nhau, các nguồn thu nhập khác
nhau để có thể mở rộng và phát triển hệ thống thuế. [9]
- Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế được chia thành hai
loại là thuế trực thu và thuế gián thu:
+ Thuế gián thu là các thứ thuế mà người nộp thuế gián tiếp nộp thuế cho
người tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế
gián thu là được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ để bán ra. Ở đây có
sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang người
tiêu dùng qua cơ chế giá cả. Ở nước ta, đó là các thứ thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu …
+ Thuế trực thu là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập của
các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là đối
tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào người
nộp thuế, tức là người có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập của họ.

Ở đây không có hiện tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác chịu.
Ở nước ta, đó là các thứ thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường
đều coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc
huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường đánh vào cá nhân kinh
doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì
có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua
việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


Theo giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính có khái
niệm về thuế TNCN như sau: “Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu
đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế” [13]
2.1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, Thuế TNCN là một sắc thuế thuộc loại thuế trực thu. Người
nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Người chịu thuế TNCN không có khả
năng chuyển giao gánh nặng thuế sang cho đối tượng khác tại thời điểm đánh
thuế. Do điều tiết trực tiếp vào thu nhập nên thuế TNCN có tính nhạy cảm cao,
người nộp thuế thường có tâm lý khai giảm thu nhập để được nộp thuế thấp,
điều này ít nhiều gây khó khăn trong công tác quản lý thuế. [7]
- Thứ hai, Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên
nguyên tắc theo luật định và là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho
người nộp. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền lực, sức
mạnh của Nhà nước.

- Thứ ba, Thuế thu nhập cá nhân thường được tính theo biểu thuế lũy tiến
từng phần do xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết thu nhập
của người có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những người có thu nhập
thấp, thu nhập trung bình trong xã hội, thuế thu nhập được đánh trên nguyên tắc
lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế.
- Thứ tư, Thuế thu nhập cá nhân không bóp mép giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Thuế thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa,
dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả của hàng hóa, dịch vụ.
- Thứ năm, Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên
2 khía cạnh: một là đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập
của cá nhân thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc
phát sinh trong nước hay ngoài nước; hai là đối tượng phải kê khai, nộp thuế
TNCN là toàn bộ cá nhân có thu nhập, bao gồm công dân của nước sở tại và
người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó
nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức quy định của pháp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


luật thuế TNCN. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế
thu nhập cá nhân rất cao.
2.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
2.1.2.1. Đối với nền kinh tế - xã hội
- Thuế TNCN ngày càng trở thành một nguồn thu quan trọng của NSNN.
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa có vai trò chủ yếu của
thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế TNCN là
một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp
một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho Nhà nước. Thuế TNCN có

phạm vi điều chỉnh rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách là rất lớn.
Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người
dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày
càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia
tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người. [14]
- Thuế TNCN là một công cụ để Nhà nước thực hiện công bằng xã hội
Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của
thuế nói chung. Thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố
như khả năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của
cá nhân đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống
nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập của mỗi người. Chính vì sự khác
nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là sự bất bình đẳng trong
xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện
pháp khác nhau trong đó có thuế TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để
điều tiết bớt thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã
hội.
- Thuế TNCN là công cụ để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thông qua các cơ chế và công cụ quản lý đó mà Nhà nước sẽ có giải pháp
tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


tổng cầu xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng thu hẹp hay thúc đẩy kinh tế
phát triển. Chẳng hạn như trong giai đoạn suy thoái, Nhà nước thực hiện giảm
thuế, miễn thuế TNCN. Bằng cách này thu nhập của dân cư tăng lên, làm tăng
cầu có khả năng thanh toán, tức là làm tăng tổng cầu tiêu dùng. Cầu tiêu dùng
tăng sẽ giải quyết tình trạng ế ẩm hàng hóa, từ đó kích thích sản xuất phát triển.
Đó chính là vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà chính sách thuế

TNCN góp phần tác dụng đáng kể. [16]
2.1.2.2. Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có
nhược điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người
giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu
nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế Thu nhập cá nhân theo
phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế
TNCN. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau.
Thuế TNCN còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân.
Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả
cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn
thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên
sẽ phải nộp thêm thuế TNCN đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng
thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế
TNCN và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân
còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở
những nước chậm phát triển.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


2.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN hiện hành ở Việt Nam có liên
quan đến cá nhân cư trú

Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú là một bộ phận của thuế Thu nhập cá
nhân ở Việt Nam hiện đang được quy định trong 2 văn bản Luật dưới đây:
- Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2009.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân số
26/2012/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013.
Nội dung cơ bản của Thuế TNCN có liên quan đến cá nhân cư trú theo
hai văn bản Luật nói trên và các văn bản hướng dẫn thi hành như sau: [9]
2.1.3.1. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng ký thường
trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của Pháp luật về nhà ở,
với thời hạn của hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
2.1.3.2 Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế TNCN gồm các loại thu nhập sau đây:
* Thu nhập từ kinh doanh (sản xuất, kinh doanh, hành nghề độc lập)
* Thu nhập từ tiền lương, tiền công (tiền lương, phụ cấp, trợ cấp…)
* Thu nhập từ đầu tư vốn (tiền lãi cho vay, cổ tức…)
* Thu nhập từ chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng phần vốn trong các tổ
chức kinh tế, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán…)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10



* Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng
nhà ở, chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước….)
* Thu nhập từ trúng thưởng (trúng thưởng xổ số, khuyến mại, trong các
hình thức cá cược, casino…)
* Thu nhập từ bản quyền
* Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
* Thu nhập từ thừa kế, quà tặng (chứng khoán, phần vốn trong các tổ
chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở
hữu hoặc đăng ký sử dụng)
2.1.3.3. Thu nhập không thuộc diện chịu thuế
Thu nhập nằm ngoài 10 nhóm thu nhập mà Luật thuế TNCN đề cập sẽ
không thuộc diện chịu thuế TNCN. Một số trường hợp đặc biệt khác được xác
định bằng hình thức loại trừ chẳng hạn như:
- Những khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công; phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những
ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ
cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo
hiểm xã hội.
- Các khoản tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc
tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi
phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền…


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


- Các khoản tiền hỗ trợ cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo, tiền theo
chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật; khoản nhận được ngoài tiền
lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật;
khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa
2.1.3.4. Các khoản thu nhập được miễn thuế
Thu nhập được miễn thuế TNCN bao gồm: [15]
- Thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản
giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở trong trường
hợp người chuyển nhượng chỉ một nhà ở, quyền sử dụng đất ở có duy nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao
đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông
nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao để
sản xuất; thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp làm ra sản phẩm nhưng chưa chế biến thành sản phẩm khác.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
- Thu nhập từ kiều hối mà cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân
là người Việt Nam định cư, đi lao động hoặc học tập, công tác tại nước ngoài
gửi tiền về.
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ
được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong
giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.

- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
- Thu nhập từ học bổng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm và tiền bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận.
- Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích
từ thiện, nhân đạo được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.1.3.5. Căn cứ tính thuế
Thuế TNCN được tính dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất. Thu nhập
tính thuế được xác định trong kỳ tính thuế tùy vào loại thu nhập được tạo lập và
chủ sở hữu là cá nhân cư trú hay không cư trú. [10]
Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được xác định như sau:
- Xác định theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập
từ tiền lương, tiền công.
- Xác định theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ
đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng
bất động sản, trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại,
nhận thừa kế, quà tặng.
- Xác định theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập
từ chuyển nhượng chứng khoán.
2.1.3.5.1. Thu nhập tính thuế từ kinh doanh và tiền lương, tiền công
Thu nhập tính thuế từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công được xác
định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản sau:

+ Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải
tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định
của pháp luật.
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh.
+ Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


* Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh: được xác định bằng doanh thu trừ
các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế. Trong đó doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia
công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính
thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng pháp luật về kế
toán, hóa đơn chứng từ thì thu nhập chịu thuế được xác định bằng doanh thu
(theo kê khai hoặc doanh thu khoán hoặc theo từng lần phát sinh) nhân (x) với
tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định theo quy định của Bộ Tài chính. [3]
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng, cung ứng
dịch vụ.
Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
trong kỳ tính thuế bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho
người lao động.
+ Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng

vào sản xuất kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;
+ Chi phí khấu hao, duy tu bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản
xuất kinh doanh;
+ Chi trả tiền lãi vay;
+ Chi phí quản lý;
+ Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật
được tính vào chi phí;
+ Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


- Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công: là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao
động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận
được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp

theo quy định của pháp luật như: ưu đãi
người có công, phụ cấp độc hại, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực, phụ cấp nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo
quy định của Bộ luật lao động …
+ Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới,
tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án,
đề tài; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các hoạt động
giảng dạy; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền thu được từ các
dịch vụ quảng cáo và từ các dịch vụ khác.
+ Tiền nhận được do tham gia vào các hiệp hội, hiệp hội nghề nghiệp,

hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh
nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý và các tổ chức khác;
+ Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao
động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả
hoặc trả hộ cho người lao động;
+ Các khoản thưởng như tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng
lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng tiền, trừ các khoản tiền thưởng được
trừ theo quy định của pháp luật như: tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được
Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng
quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi
phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Các khoản thu nhập nêu trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là
thu nhập trước khi khấu trừ thuế TNCN (thu nhập trước thuế). Trường hợp thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15


nhập thực nhận không bao gồm thuế TNCN (thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi
thành thu nhập trước thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời
điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối
tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
* Giảm trừ gia cảnh[2]
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi
tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng là
cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh có hai giai đoạn:
Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng trong giai đoạn từ 01/01/2009 đến
30/06/2013 như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu
đồng/năm). Mức 4 triệu đồng/tháng là mức bình quân cho cả năm, không phân
biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4
triệu đồng/tháng.
- Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi
dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng từ 01/07/2013 trở đi như sau:
- Đối với cá nhân người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, tức 108 triệu
đồng/năm.
- Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi
dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Người phụ thuộc được giảm trừ bao gồm:
- Con dưới 18 tuổi; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
- Một số đối tượng phụ thuộc khác không có thu nhập hoặc thu nhập
không vượt quá mức quy định của Chính phủ, bao gồm con từ 18 tuổi trở lên
đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc
chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16


khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế
phải trực tiếp nuôi dưỡng như ông bà nội, ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột.
Để được giảm trừ, tùy theo trường hợp cụ thể, người nộp thuế phải đăng
ký và nộp hồ sơ, giấy tờ chứng minh về người phụ thuộc mà mình có trách
nhiệm nuôi dưỡng cho cơ quan thuế/cơ quan trả thu nhập. Đối với người nước
ngoài cũng phải chấp hành quy định này và phải nộp cho cơ quản trả thu nhập
các giấy tờ tương đương với hồ sơ công dân Việt Nam như giấy khai sinh, giấy
đăng ký kết hôn

Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh là: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm
trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế; chỉ áp dụng giảm trừ
gia cảnh cho người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
* Giảm trừ đối với đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu
nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công
của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm:
- Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
- Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định trên phải được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện,
nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.
Người nộp thuế có các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
muốn được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế phải có đủ hồ sơ, thủ tục theo
quy định của Bộ Tài chính.
* Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện được trừ vào thu nhập
trước khi tính thuế bao gồm:
- Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề

×