Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Câu 1. Tuần hoàn của Tư bản tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.84 KB, 2 trang )

Câu 1. Tuần hoàn của Tư bản tiền tệ
1. Vị trí : tr35-79 Chương I Phần I quyển II bộ tư bản.
Khái niệm tuần hoàn tư bản:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tư bản luôn luôn vận động và trong quá trình vận động, nó lớn lên không
ngừng. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh nhà tư bản không được để tư bản nhàn rỗi, mà phải sử dụng
triệt để dưới nhiều hình thức, chức năng khác nhau. Tư bản phải được tuần hoàn và chu chuyển liên tục, hợp lý
để kết quả sản xuất kinh doanh thu được lượng tư bản lớn hơn lượng đầu tư ban đầu. Theo Mác - Lênin thì:
“Tuần hoàn của tư bản là sự biến chuyển liên tiếp của tư bản qua ba giai đoạn, trải qua ba hình thức, thực hiện
ba chức năng tương ứng, để trở về hình thái ban đầu với lượng giá trị lớn hơn”
2. Đối tượng nghiên cứu:
Mác nói : “Tuần hoàn của tư bản tiền tệ là hình thái phiến diện nhất, và do đó cũng là hình thái nổi bật nhất và
đặc trưng nhất trong số những hình thái biểu thị tuần hoàn của tư bản công nghiệp”. Mác nghiên cứu tuần hoàn
của tư bản tiền tệ vừa như là tuần hoàn của tư bản nói chung, vừa như một tuần hoàn đặc thù-tuần hoàn của
chính tư bản tiền tệ.
Trong bất cứ tuần hoàn nào, tư bản khi thì khoác lấy, khi thì trút bỏ đi một trong các hình thái của nó.Trong
mọi tuần hoàn, chức năng của các hình thái tư bản đều như nhau. Những tuần hoàn này khác những tuần hoàn
kia ở điểm xuất phát và điểm kết thúc, do đó khác ở trình tự nối tiếp giai đoạn này với giai đoạn khác.
Vì vậy, nghiên cứu những biến hóa hình thái và tuần hoàn của những biến hóa hình thái ấy có nghĩa là: nghiên
cứu chung cho mọi hình thái tuần hoàn và nghiên cứu tính đặc thù của các hình thái riêng biệt.
3. Nội dung
Trong chương này, tuần hoàn của TB tiền tệ được nghiên cứu dưới góc độ vừa là hình thái đặc biệt, vừa là
hình thái đặc trưng nhất của sự vận động của tư bản.
Sau khi phân tích hình thái tiền tệ của tư bản, Mác phân tích hình thái sản xuất, rồi sau đó phân tích hình thái
hàng hóa. Hành trình của tư bản như sau: Ra đời dưới hình thức hình thái tiền tệ, trước hết tư bản hoàn thành
biến hóa hình thái T_____SLĐ, TLSX, tiếp sau đó là quá trình sản xuất Sx’, sau nữa là H-T. Cuối cùng, Mác
nghiên cứu toàn bộ quá trình tổng tuần hoàn.
- Giai đoạn 1 mà Mác nghiên cứu là T-H.
Một mặt, T-H thuộc về lĩnh vực lưu thông hàng hóa nói chung. Mặt khác, T-H đặt cơ sở cho một sự lưu thông
đặc biệt, cho tuần hoàn của tư bản tiền tệ. Nói cách khác, T-H vừa là hình thái chung, hình thái của bất cứ hành
vi trao đổi nào, vừa là một hình thái đặc biệt của hành vi trao đổi. Hành vi T-H không những là điểm xuất phát
của tuần hoàn tư bản tiền tệ, mà còn là kết quả của tuần hoàn tư bản đó.


- Giai đoạn 2 mà Mác nghiên cứu là giai đoạn sản xuất.
Theo Mác, nếu tách riêng giai đoạn sản xuất ra, thì nó là quá trình sản xuất nói chung, chỉ trong mối liên
hệ và quy định lẫn nhau vs T-H , nó mới trở thành quá trình lao động và quá trình lớn lên của giá trị. Đồng
thời, chỉ trong quá trình tiêu dùng slđ, nhà tư bản mới có thể tiêu dùng tlsx cho sản xuất và trở thành tư bản
công nghiệp. Sx là kết quả của T-H và là sự phủ định T-H vì sx có nghĩa là sự gián đoạn của lưu thông. Chức
năng của giai đoạn này là sản xuất giá trị và giá trị thặng dư. Nói cách khác, chức năng của tư bản sản xuất
là tái sản xuất vs quy mô mở rộng không ngừng về mặt giá trị mặt hiện vật. những bộ phận cấu thành của tư
bản sản xuất là tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Giai đoạn 3 là giai đoạn: H’-T’.
Tư bản hàng hóa trước hết là hàng hóa, nó chỉ có thể thực hiện chức năng vốn có của hàng hóa, tức là trao đổi
lấy tiền. Trong tư bản hàng hóa, các quan hệ tư bản chủ nghĩa biểu hiện ở quan hệ giữa hai giá trị:
giá trị tư bản ứng trước và giá trị hàng hóa mới đc sản xuất. Tư bản hàng hóa bao gồm giá trị và giá trị thặng
dư, giá trị thặng dư này là giá trị thành phẩm, dôi ra ngoài số giá trị của tư bản sản xuất đã đc tiêu dùng.
Ý nghĩa của H’-T’ trong tuần hoàn trước hết là ở chỗ trong gia đoạn đó, giá trị tư bản lại mang hình thái tiền
tệ, mà vs hình thái này, nó có thể bắt đầu một tuần hoàn mới. Do đó tốc độ thực hiện biến hóa hình thái này
có tác dụng to lớn đối vs sự hoạt động của nhà tư bản. H’ chuyển hóa thành T’ càng nhanh bao nhiêu thì giá trị
tự lớn lên càng nhanh bấy nhiêu.
- Cuối cùng, Mác ngiên cứu tổng tuần hoàn.
Những biến hóa hình thái tư bản đã đc Mác nghiên cứu theo trình tự mà chúng nối tiếp nhau trong tuần hoàn
tư bản tiền tệ. Tuần hoàn tư bản tiền tệ có những đặc điểm: 1) Tiền trong tuần hoàn không bị tiêu rút đi
mà đc đưa vào chu chuyển nhằm mục đích thu lại số tiền lớn hơn. 2) Chính vì quá trình sản xuất đc coi
là phương tiện để kiếm tiền nên nó cũng biểu hiện ra một cách chân thực. 3) tuần hoàn TBTT cho ta cái nhìn
khóa để hiểu thêm về THTB HH và THTB SX.4) trong THTB TT không có sự tiêu dùng cá nhân.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của tuần hoàn TBTT:
• Trong giai đoạn H’-T’, giá trị tư bản lại mang hình thái tiền tệ, mà vẫn hình thái này nó có thể mang
một tuần hoàn mới. Khi hàng hóa không bán được, thì quá trình sản xuất bị ngừng lại,và trong trường hợp này
“tư bản không làm ra sản phẩm, cũng không làm ra giá trị”. Do đó, tốc độ thực hiện hóa thái hình này có tác
dụng to lớn đôí với sự hoạt động cuả tư bản với tư cách là giá trị lớn hơn: H’ chuyển hóa thành T’ càng nhanh
bao nhiêu thì giá trị càng tự lớn lên càng nhanh bấy nhiêu, mặc dầu bản thân quá trình tự lớn lên của giá trị
không diễn ra trong lưu thông.

• Trong giai đoạn H’-T’,hoàn thành sự lưu thông đã bắt đầu từ trong T-H. Trước đây nhà tư bản rút hàng
hóa từ thị trường về, bây giờ thì hắn tung hàng hóa ra thị trường, hơn nữa lại tung ra với số lượng lớn hơn so
với khi rút về.
• Trong giai đoạn H’-T’, nhà tư bản với tư cách là nhà có hàng, chỉ tham gia các quan hệ hàng hóa mà
thôi. Các quan hệ giữa lao động và nhà tư bản không trực tiếp biểu hiện trong H’-T’, nhưng: các quan hệ đó
được vật hóa trong H’ và trong T’, H’ và T’ được biểu hiện quan hệ giữa giá trị của sản phẩm đã làm ra với
giá trị ứng ra ban đầu và trong H’-T’ lộ rõ kết quả của việc chiếm đoạt lao động thặng dư, vì cùng với sự lưu
thông của giá trị tư bản có sự lưu thông của giá trị thặng dư, H’-T’ tức là H+ h ____T +t, hoặc tách thành H-T
và h-t
• Chỉ có trong tuần hoàn của tư bản tiền tệ, mục đích của sự vận động của tư bản – làm tăng thêm giá trị
ứng trước- bản chất đó mới hoàn toàn bộc lộ và phơi bày ra. Đặc biệt, trong tuần hoàn này nổi rõ ý nghĩa của
tiền tệ với tư cách là vật ngang giá chung và do đó, là hình thái đặc thù của của cải trong xã hội tư sản.
• Đối với công nhân thì hành vi T-Slđ biểu thị hành vi Slđ-T(bán sức lao động), hành vi này được bổ
sung bằng hành vi T-H, mua vật phẩm tiêu dùng. Nhưng bản thân tuần hoàn không biểu hiện sự tiêu dùng của
công nhân cũng như không biểu hiện sự tiêu dùng của nhà tư bản, vì cả hai sự tiêu dùng này đều thực hiện ở
ngoài tuần hoàn, đều thực hiện thông qua lưu thông chung, nhưng đều không phải là một bộ phận của sự vận
động đặc thù của tư bản. Đứng về sự vận động đặc thù của tư bản mà xét, thì sự tiêu dùng của công nhân cũng
như của nhà tư bản phải giảm tới mức tối thiểu cần thiết.
Tóm lai,Tuần hoàn của TB TT biểu lộ một cách đầy đủ mục đích của nền sản xuất TBCN và bản chất của TB
vs tư cách là giá trị lớn lên. Công thức THTB TT cũng che đậy và giấu diếm nguồn gốc thực sự của giá trị
thặng dư. TH TBTT là hình thái chung của tuần hoàn tư bản nói chung, là một hình thái tuần hoàn đặc biệt của
tư bản. Bên cạnh nó còn có những hình thái khác bổ sung cho nó, khắc phục những mặt phiến diện của nó.

×